ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1506/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày
15 tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI
CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM NHỎ LẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật an toàn thực phẩm số
55/2010/QH12 ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP
ngày 25/4/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn thực
phẩm;
Căn cứ Thông tư số 19/2012/TT-BYT
ngày 09/11/2012 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn việc công bố hợp quy và công bố
phù hợp quy định an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư 26/2012/TT-BYT
ngày 30/11/2012 của Bộ Y tế Quy định cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng, thực
phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm; nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai; dụng cụ, vật liệu bao gói,
chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT
ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công
thương về Hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 26/TTr-SYT ngày 21/5/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định phân công quản lý nhà nước về
an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ trên địa
bàn tỉnh (Quy định kèm theo).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- TTTU; TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành (18);
- UBND huyện, tx, tp;
- LĐVP, Thái, TH, TTCB, Website tỉnh;
- Lưu VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Trần Thanh Liêm
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT,
KINH DOANH THỰC PHẨM NHỎ LẺ
(Ban hành kèm theo Quyết định 1506/QĐ-UBND ngày 15/6/2015 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh:
1. Quyết định này quy định việc phân công quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm giữa Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đối với cơ sở sản
xuất kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;
2. Việc quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ thực phẩm chức năng, thực phẩm bổ sung vi chất
dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, cơ sở sản xuất nước uống đóng chai, đóng
bình, nước đá không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này;
3. Trường hợp Thông tư của Bộ Y tế, Bộ Công Thương,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quy định khác với quy định này thì áp
dụng quy định của Thông tư đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa
bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Giải thích từ ngữ:
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ: là cơ sở sản xuất
thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm hoạt động dưới
hình thức hộ kinh doanh có hoặc không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thực
phẩm do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cấp;
2. Cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ là cơ sở kinh
doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm hoạt động dưới
hình thức hộ kinh doanh có hoặc không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thực
phẩm do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cấp;
Điều 4. Nguyên tắc phân công quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm:
1. Bảo đảm việc quản lý tập trung, thống nhất trong
tỉnh, đồng thời phân công trách nhiệm hợp lý đối với các cơ quan quản lý được
giao thẩm quyền quản lý an toàn thực phẩm, nhằm tránh chồng chéo hoặc bỏ sót.
Các cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong phạm vi
được phân công quản lý.
2. Tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy định
của cơ quan có thẩm quyền về công tác quản lý an toàn thực phẩm.
3. Bảo đảm nguyên tắc một sản phẩm, một cơ sở sản
xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước.
4. Phân công quản lý gắn với tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát, hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh đối với trách nhiệm của
cơ quan, bộ phận cấp huyện được giao nhiệm vụ quản lý an toàn thực phẩm.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH
THỰC PHẨM NHỎ LẺ
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Y tế,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Công Thương:
Sở Y tế chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Sở Công Thương:
1. Hướng dẫn sử dụng bộ tài liệu, câu hỏi phục vụ
cho công tác xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nhỏ lẻ;
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính
sách hỗ trợ cải thiện điều kiện và chất lượng an toàn thực phẩm của cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;
3. Chỉ đạo Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm cấp Giấy
tiếp nhận công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn
thực phẩm đối với thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất
hỗ trợ chế biến thực phẩm do cơ sở sản xuất nhỏ lẻ chế biến theo Quy định tại
Chương II, Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ về Quy định chi
tiết một số điều của Luật an toàn thực phẩm và Thông tư số 19/2012/TT-BYT ngày
09/11/2012 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn việc công bố hợp quy và công bố phù hợp
quy định an toàn thực phẩm.
4. Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố:
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ
biến các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được quy định tại Điều 20, 21, 22 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày
25/04/2012 của Chính phủ;
b) Quy trình thực hiện thủ tục hành chính về an
toàn thực phẩm;
c) Giám sát ô nhiễm thực phẩm đối với từng nhóm thực
phẩm theo thẩm quyền;
d) Thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm; giải quyết
các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị về an toàn thực phẩm;
d) Bố trí sắp xếp cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ
trong các chợ trên địa bàn tỉnh;
Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với cơ
sở sản xuất, kinh doanh, thực phẩm nhỏ lẻ trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
2. Chỉ đạo Phòng Y tế, Phòng Kinh tế và Trung tâm Y
tế thực hiện nhiệm vụ về quản lý an toàn thực phẩm:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố ban hành các văn bản triển khai và thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn, biện pháp quản lý an toàn thực phẩm
đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ; chịu sự hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công
Thương và các cơ quan chuyên môn tuyến tỉnh về công tác quản lý an toàn thực phẩm
chuyên ngành;
b) Tuyên truyền, hướng dẫn cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nhỏ lẻ chấp hành quy định pháp luật về an toàn thực phẩm theo
phân công quản lý;
c) Điều tra thống kê đầy đủ danh sách các cơ
sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ trên địa bàn theo Mẫu
1 đính kèm quy định này;
d) Tổ chức giám sát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm, phân
tích, đánh giá và cảnh báo nguy cơ ô nhiễm; triển khai công tác phòng ngừa, khắc
phục ngộ độc thực phẩm, sự cố an toàn thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm
trên địa bàn;
đ) Kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về
an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ trên địa
bàn, xử lý các vi phạm về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
e) Phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành an
toàn thực phẩm tuyến tỉnh thuộc Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Sở Công Thương thực hiện thanh, kiểm tra chuyên ngành công tác quản lý an
toàn thực phẩm khi có yêu cầu;
g) Định kỳ báo cáo tình hình an toàn thực phẩm theo
quy định hàng quí, 6 tháng, năm và các vụ việc đột xuất.
Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm của Phòng Y tế, Phòng kinh tế và Trung tâm Y tế các
huyện, thị xã, thành phố.
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
của Phòng Kinh tế:
a) Thực hiện quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thuộc quản lý của ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn theo quy định tại Điều 63 của Luật an toàn thực phẩm số
55/2010/QH12 ngày 17/6/2010;
b) Thực hiện cấp Giấy xác nhận kiến thức an toàn thực
phẩm theo quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 9/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Bộ Công Thương đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nhỏ lẻ được phân công quản lý theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 7 của
Quy định này;
c) Thực hiện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm theo quy định tại Quyết định số 606/QĐ-UBND ngày 16/3/2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ được
phân công quản lý theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 7 của Quy định này;
d) Triển khai hiệu quả công tác tuyên truyền an
toàn thực phẩm, vận động nhân dân tham gia giám sát, phát hiện kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm;
đ) Tổ chức hậu kiểm việc chấp hành các quy định của
pháp luật về an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ
lẻ đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; giám sát
việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ không có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
e) Định kỳ báo cáo tình hình an toàn thực phẩm theo
hàng quí, 6 tháng, năm, các vụ việc đột xuất theo Mẫu 2
đính kèm Quy định này và danh sách cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ
theo Mẫu 1 của Quy định này cho Phòng Y tế.
2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
của Trung tâm Y tế các huyện, thị, thành phố:
a) Thực hiện quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thuộc quản lý của ngành Y tế và ngành
Công Thương theo quy định tại Điều 62 và 64 của Luật an toàn thực phẩm số
55/2010/QH12 ngày 17/6/2010 (Trừ các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức
năng, thực phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, cơ sở sản xuất
nước uống đóng chai, đóng bình, nước đá);
b) Quản lý đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm nhỏ lẻ chưa được thể chế tại Quy định này;
c) Thực hiện cấp Giấy xác nhận kiến thức an toàn thực
phẩm theo quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 9/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Bộ Công Thương đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nhỏ lẻ được phân công quản lý theo quy định tại điểm a và b, khoản 2, Điều
7 của Quy định này;
d) Thực hiện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm theo quy định tại Thông tư 26/2012/TT-BYT ngày 30/11/2012 của
Bộ Y tế đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ được phân công
quản lý theo quy định tại điểm a và b, khoản 2, Điều 7 của Quy định này;
đ) Triển khai hiệu quả công tác tuyên truyền an
toàn thực phẩm, vận động nhân dân tham gia giám sát, phát hiện kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm;
e) Tổ chức hậu kiểm việc chấp hành các quy định của
pháp luật về an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ
lẻ đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; giám sát
việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ không có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
g) Định kỳ báo cáo tình hình an toàn thực phẩm hàng
quí, 6 tháng, năm, các vụ việc đột xuất theo Mẫu 2
đính kèm Quy định này và danh sách cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ
theo Mẫu 1 của Quy định này cho Phòng Y tế.
3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
của Phòng Y tế các huyện, thị xã, thành phố:
a) Là Bộ phận thường trực phối hợp với phòng Kinh tế,
Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý về an toàn thực phẩm trên địa
bàn huyện, thị xã, thành phố;
b) Chủ trì đoàn công tác kiểm tra liên ngành đối với
tất cả cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;
c) Tổng hợp báo cáo từ Phòng Kinh tế, Trung tâm Y tế
về tình hình an toàn thực phẩm theo quy định hàng quí, 6 tháng, năm và các vụ
việc đột xuất theo Mẫu 2 đính kèm Quy định này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Công Thương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm
thực hiện Quy định này.
2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, và Sở Công Thương tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện
Quy định này; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc,
các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có
liên quan phản ánh kịp thời về Sở Y tế để tổng hợp, nghiên cứu và có ý kiến đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
1. Tuyên truyền giáo dục
4. Công tác thanh, kiểm tra:
4.1. Tổ chức các đoàn thanh, kiểm tra: ………………đoàn;
Trong đó: đoàn chuyên ngành:……… đoàn liên ngành:…………..
4.2. Kết quả thanh, kiểm tra:
5. 2 Xét nghiệm định lượng
6.. Hoạt động khác:
1. Nhận xét (dựa trên các bảng trong phần II
2. Đánh giá (thuận lợi, tồn tại ...)
3. Kiến nghị:
………………………………………………………………………………………………………