ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1470/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 18
tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU THẦU THUỐC VÀ CUNG ỨNG THUỐC TRONG CÁC CƠ SỞ Y
TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI NĂM 2009
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Dược số 34/2005/QH11,
được Quốc hội thông qua ngày 16/6/2005;
Căn cứ Luật đấu thầu số
61/2005/QH11, được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 58/2008/NĐ-CP
ngày 05/5/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà
thầu xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 79/2006/NĐ-CP
ngày 09/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật dược;
Căn cứ Nghị định số
120/2004/NĐ-CP, ngày 12/5/2004 của Chính phủ quy định về việc quản lý giá thuốc
phòng, chữa bệnh cho người;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
10/2007/TTLT-BYT-BTC-BCT ngày 10/8/2007 của liên Bộ: Y tế - Tài chính - Công
thương về việc hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế công lập;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Y tế tại tờ trình số 838/TTr-SYT ngày
03/9/2008;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về đấu thầu thuốc và cung ứng thuốc năm 2009 trong các cơ sở
y tế công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Giao cho sở Y tế tổ chức việc đấu thầu thuốc và cung ứng thuốc
theo nhu cầu sử dụng thuốc của các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Yên
Bái trong năm 2009 theo quy định đã ban hành.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ sở y tế công lập
trên địa bàn tỉnh và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định có hiệu lực từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế, Bộ tài chính (B/cáo);
- TT Tỉnh ủy, HĐND,UBND tỉnh (B.cáo);
- Sở Tư pháp;
- Như điều 3 QĐ;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu VT-VX-TC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐẤU THẦU THUỐC VÀ CUNG ỨNG THUỐC NĂM 2009 TRONG CÁC
CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1470/QĐ-UBND ngày 18/9/2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định về việc đấu thầu
thuốc và cung ứng thuốc phục vụ nhu cầu phòng bệnh, khám và chữa bệnh trong các
cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều
2. Đối tượng áp dụng:
Các cơ sở y tế công lập
có sử dụng nguồn kinh phí nhà nước bao gồm: Nguồn ngân sách nhà nước, bảo hiểm
y tế, nguồn thu viện phí, nguồn trẻ em dưới 6 tuổi và các nguồn khác do nhà nước
quản lý để mua thuốc theo quy định của Luật đấu thầu.
Điều
3. Quy định này không điều chỉnh trong các trường hợp sau:
a) Nguồn vốn quay vòng
thuốc thiết yếu mua thuốc để bán phục vụ tại các trạm y tế xã;
b) Nguồn vốn mua thuốc để
bán dịch vụ tại các đơn vị y tế chuyên khoa tuyến tỉnh;
c) Các loại thuốc đông
nam dược (trừ thuốc thành phẩm);
d) Thuốc do nhà nước đặt
hàng thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước;
đ) Thuốc gây nghiện, thuốc
hướng tâm thần và tiền chất. Thuốc thành phẩm đông dược do Công ty cổ phần Dược
phẩm tỉnh Yên Bái sản xuất;
e) Vắc xin, sinh phẩm y tế,
máu, các loại chế phẩm thực hiện theo Quyết định số 28/2007/QĐ-BYT ngày
10/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giá tối đa của một số khối lượng máu
toàn phần và chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn;
g) Các loại hóa chất xét
nghiệm, các hóa chất đáp ứng cho hoạt động của các loại máy phục vụ cho chẩn
đoán và điều trị;
h) Các loại vật tư tiêu
hao, vật tư thay thế trong khám chữa bệnh (trừ bơm kim tiêm, găng tay, bông gạc).
i) Mua bổ sung một số lượng
mặt hàng thuốc không nằm trong danh mục kế hoạch đấu thầu với số lượng nhỏ, có
tổng giá trị dưới 100 triệu đồng/năm. Trường hợp này, Thủ trưởng cơ sở y tế
công lập được quyền quyết định mua sắm các mặt hàng thuốc sau khi đã được sự thống
nhất của Hội đồng thuốc và điều trị của đơn vị với điều kiện đảm bảo chất lượng
và giá mua thuốc không vượt quá giá tối đa hiện hành của mặt hàng thuốc đó được
công bố tại thời điểm gần nhất của Bộ Y tế. Trong trường hợp, mặt hàng thuốc đó
chưa được công bố giá tối đa, thì đơn giá mua thuốc phải đảm bảo không được cao
hơn giá mặt hàng thuốc đó đã trúng thầu trong vòng 12 tháng trước của các cơ sở
y tế công lập được Cục Quản lý dược cập nhật và thông báo trên trang thông tin
điện tử của ngành Y tế (Website của Cục Quản lý dược).
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều
4. Hình thức tổ chức đấu thầu mua thuốc:
Sở Y tế tổ chức đấu thầu
mua thuốc theo nhu cầu sử dụng thuốc của các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh.
Điều
5. Thẩm quyền trong đấu thầu mua thuốc:
a)Thẩm quyền phê duyệt kế
hoạch đấu thầu mua thuốc:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua thuốc theo quy định hiện hành.
b) Thẩm quyền phê duyệt hồ
sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc:
Giao cho Sở Y tế phê duyệt
hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc của đơn vị
theo quy định hiện hành.
Điều
6. Kế hoạch đấu thầu mua thuốc:
a) Căn cứ lập kế hoạch đấu
thầu mua thuốc:
- Dự toán chi ngân sách
nhà nước năm kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác của các đơn vị.
- Tình hình thực tế mua
thuốc của năm trước
- Dự kiến nhu cầu mua thuốc
năm kế hoạch
- Kế hoạch đấu thầu được
lập 01 lần/năm
Trường hợp đơn vị chưa được
giao dự toán chi ngân sách nhà nước năm kế hoạch thì căn cứ lập kế hoạch đấu thầu
phải đảm bảo đủ 03 điều kiện còn lại quy định tại điểm này.
b) Nội dung của từng gói
thầu trong kế hoạch đấu thầu:
- Tên gói thầu.
- Kế hoạch số lượng, nồng
độ, hàm lượng, đơn vị tính, dạng bào chế của từng mặt hàng thuốc đấu thầu theo
tên gốc (generic name). Nếu là thuốc hỗn hợp nhiều thành phần, phải ghi đầy đủ
các thành phần của thuốc theo tên gốc. Trong trường hợp mời thầu theo tên biệt
dược phải ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương đương điều trị” trong kế hoạch đấu thầu
(tương đương điều trị là tương đương về bào chế và sau khi được sử dụng cùng liều
lượng thì tác dụng của thuốc, cả về hiệu lực và an toàn là cơ bản như nhau).
Danh mục mặt hàng theo tên gốc, thuốc hỗn hợp nhiều thành phần, thuốc biệt dược
do Sở Y tế quy định trên cơ sở danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các
cơ sở khám chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế và đề nghị bằng văn bản của thủ
trưởng cơ sở y tế công lập sau khi đã được Hội đồng thuốc và điều trị của đơn vị
đó thống nhất.
- Giá gói thầu: Giá gói
thầu trong kế hoạch đấu thầu của các mặt hàng thuốc không được cao hơn giá tối
đa của các mặt hàng thuốc đó được công bố tại thời điểm gần nhất của Bộ Y tế.
Trong trường hợp, mặt hàng thuốc đó chưa được công bố giá tối đa, khi xây dựng
kế hoạch đấu thầu, Sở Y tế phải tham khảo các mặt hàng thuốc đã trúng thầu
trong vòng 12 tháng trước của các cơ sở y tế công lập được Cục Quản lý dược cập
nhật và thông báo trên trang thông tin điện tử của ngành Y tế (Website của Cục
Quản lý dược).
- Nguồn vốn.
- Hình thức lựa chọn nhà
thầu và phương thức đấu thầu áp dụng đối với từng gói thầu
- Thời gian lựa chọn cho
từng gói thầu
- Hình thức hợp đồng áp dụng
- Thời gian thực hiện hợp
đồng
c) Trình duyệt kế hoạch đấu
thầu:
- Sở Y tế có trách nhiệm
trình kế hoạch đấu thầu lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Hồ sơ trình duyệt:
+ Văn bản trình duyệt: Thực
hiện theo quy định tại điểm a, khoản 2, điều 11, Nghị định số 58/2008/NĐ-CP
ngày 05/5/2008 của Chính phủ.
+ Tài liệu kèm theo văn bản
trình duyệt: Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu mua thuốc, Giám đốc Sở Y tế gửi
kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu thầu mua thuốc quy định
tại điểm a và điểm b của Điều này.
d) Thẩm định kế hoạch đấu
thầu:
- Cơ quan, tổ chức chủ
trì thẩm định: Giao Sở Y tế chủ trì thẩm định kế hoạch đấu thầu mua thuốc.
- Nhiệm vụ của Sở
Y tế:
+ Có trách nhiệm
tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung quy định tại các điểm a, b và c của
Điều này.
+ Lập báo cáo kết
quả thẩm định trên cơ sở tuân thủ quy định của Luật Đấu thầu và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
đ) Phê duyệt kế
hoạch đấu thầu:
Trong thời gian
không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ báo cáo thẩm định của Sở Y tế, Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu của Sở Y tế.
Điều 7. Hồ sơ mời thầu:
a) Lập hồ sơ mời thầu:
Thực hiện theo các quy định
của Luật đấu thầu, Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ.
Ngoài ra cần đảm bảo các điều kiện, yêu cầu sau:
- Số lượng, nồng độ, hàm
lượng, đơn vị tính, dạng bào chế của từng mặt hàng thuốc đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu.
- Yêu cầu về chất lượng
thuốc:
+ Bảo đảm theo tiêu chuẩn
chất lượng theo các quy định hiện hành
+ Hạn sử dụng: Tuân theo
các quy định về hạn sử dụng thuốc của Luật Dược và các quy định tại Nghị định số
79/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Dược.
+ Nhãn thuốc: Theo đúng
quy chế nhãn, có tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bằng tiếng Việt Nam.
- Yêu cầu về điều kiện của
nhà thầu:
+ Nhà thầu có thể tham
gia một, nhiều hoặc tất cả các mặt hàng thuốc trong một gói thầu mà nhà thầu có
khả năng cung cấp;
+ Cam kết cung ứng kịp thời,
đủ thuốc nếu trúng thầu;
+ Cam kết thu hồi thuốc
trong trường hợp thuốc đã giao nhưng không đảm bảo chất lượng hoặc có thông báo
thu hồi của cơ quan có thẩm quyền mà nguyên nhân không phải lỗi của bên mời thầu;
+ Cam kết đảm bảo khả
năng cung cấp thuốc theo yêu cầu về chất lượng thuốc theo đúng giá thầu (kể cả
trường hợp cung cấp thuốc theo nhiều đợt trong năm).
- Đánh giá hồ sơ dự thầu:
Bên mời thầu đánh giá hồ
sơ dự thầu theo từng mặt hàng trong mỗi gói thầu.
b) Thẩm định hồ sơ
mời thầu:
- Cơ quan, tổ chức chủ
trì thẩm định hồ sơ mời thầu do Sở Y tế quyết định.
- Nhiệm vụ của cơ quan tổ
chức chủ trì thẩm định hồ sơ mời thầu:
- Có trách nhiệm tiến
hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định
số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ và quy định tại điểm a của Điều
này;
+ Phải lập báo cáo kết quả
thẩm định trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 65 của Luật Đấu thầu trình Giám
đốc Sở Y tế phê duyệt hồ sơ mời thầu.
c)Phê duyệt hồ sơ mời thầu:
Giám đốc Sở Y tế có trách
nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu
Điều
8. Kết quả lựa chọn nhà thầu:
a) Trình kết quả lựa chọn
nhà thầu:
- Tổ chức chuyên môn có đủ
năng lực và kinh nghiệm theo quy định tại Điều 9 của Luật Đấu thầu được Thủ trưởng
đơn vị giao để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật về đấu thầu có
trách nhiệm trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Hồ sơ trình duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 71, Nghị định số
58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ.
b) Thẩm định kết quả lựa
chọn nhà thầu:
- Cơ quan tổ chức chủ trì
thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu do Thủ trưởng đơn vị quyết định;
- Nhiệm vụ của cơ quan, tổ
chức chủ trì thẩm định:
+ Tiến hành kiểm tra,
đánh giá các nội dung thẩm định quy định tại khoản 1, Điều 72, Nghị định số
58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ.
+ Lập báo cáo thẩm định kết
quả lựa chọn nhà thầu trên cơ sở báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu của tổ chức
chuyên môn xét thầu trình Thủ trưởng đơn vị quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu. Báo cáo thẩm định bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2, Điều 72,
Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ.
c) Phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu: Giám đốc Sở Y tế có trách nhiệm phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu theo quy định tại khoản 2 và khoản 3, Điều 40 Luật Đấu thầu.
d) Thông báo kết quả lựa
chọn nhà thầu: thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Đấu thầu và khoản 3, Điều
20, Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ.
đ) Giá thuốc trúng thầu:
Giá thuốc trúng không được cao hơn giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu và
không vượt quá giá tối đa hiện hành của từng mặt hàng thuốc đó được công bố tại
thời điểm gần nhất của Bộ Y tế.
Điều
9. Chi phí trong đấu thầu:
Thực hiện theo quy định tại
mục VII, phần II, Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của
cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước.
Chương
III
KIỂM TRA,
THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
10. Sở Y tế chủ
trì phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên kiểm tra theo kế hoạch hoặc
đột xuất (khi có vướng mắc, kiến nghị) theo quyết định của cấp có thẩm quyền tiến
hành kiểm tra về đấu thầu mua thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh.
Nội dung kiểm tra, báo
cáo kết quả kiểm tra đấu thầu mua thuốc tại các cơ sở y tế công lập thực hiện
theo quy định của Luật đấu thầu và Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của
Chính phủ.
Điều
11. Thanh tra Sở
Y tế, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính thực hiện thanh tra việc đấu thầu mua
thuốc của Sở Y tế theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của
pháp luật.
Nội dung thanh tra được
thực hiện theo quy định tại Điều 71 của luật Đấu thầu.
Điều
12. Xử lý vi phạm:
Trong quá trình kiểm tra, thanh tra nếu phát hiện vi phạm pháp luật, tùy theo
tính chất và mức độ vi phạm mà xử lý theo quy định tại điều 75 của Luật Đấu thầu,
tạo các Điều 50,51, 53 và 53 của Nghi định số 58/2008/NĐ-CP và theo quy định của
Luật Thanh tra.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
13. Sở Y tế tổ
chức đấu thầu tập trung những loại thuốc có nhu cầu sử dụng thường xuyên, ổn định
và có số lượng lớn cho tất cả các cơ sở y tế công lập trong toàn tỉnh, Các cơ sở
y tế công lập căn cứ vào kết quả đấu thầu này để ký kết hợp đồng mua thuốc theo
nhu cầu ngay trong năm
Điều
14. Sở Y tế có
trách nhiệm tổ chức đấu thầu mua thuốc theo đúng quy định hiện hành, đảm bảo
cung ứng đủ và kịp thời thuốc cho nhu cầu điều trị bệnh nhân.
Điều
15. Chế độ báo
cáo: Định kỳ hàng năm Sở Y tế báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản kết quả
thực hiện công tác đấu thầu mua thuốc để tổng hợp báo cáo các Bộ, ngành Trung
ương theo quy định.
Điều
16. Thời gian
thực hiện đấu thầu mua thuốc theo Quy định này được thực hiện kể từ ngày
01/01/2009 đến hết ngày 31/12/2009, quy định này thay thế các quy định trước
đây về cung ứng thuốc đối với cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái./.