ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1445/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 14 tháng 05 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH VÀ
TRẺ EM TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2012/QĐ-TTg ngày
14/11/2011 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức
khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 4177/QĐ-BYT
ngày 03/8/2016 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc gia về
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 06/CT-BYT ngày
11 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ, tử
vong sơ sinh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại
Tờ trình số 47/TTr-SYT ngày 27/4/2018 về việc đề nghị phê duyệt Kế hoạch hành động
về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em tỉnh Hải Dương giai đoạn 2018
- 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động về chăm sóc sức khỏe
bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em tỉnh Hải Dương giai đoạn 2018 - 2020 (có Kế hoạch
chi tiết đính kèm).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Y tế,
Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa Thể
thao và Du lịch, NN&PTNT; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT. UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành có liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh (Ô.Hơn, Ô.Khuyến);
- Lưu VT, VX(01). Ph(35).
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ EM TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI
ĐOẠN 2018 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1445/QĐ-UBND ngày 11/05/2018 của UBND tỉnh Hải Dương)
Căn cứ Quyết định số 2012/QĐ-TTg ngày
14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số
và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định 4177/QĐ-BYT ngày
ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc
gia về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 06/CT-BYT ngày 11
tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tăng cường chăm sóc sức khỏe bà
mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh;
Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban
hành Kế hoạch hành động về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em tỉnh
Hải Dương giai đoạn 2018 - 2020 như sau:
A. THỰC TRẠNG,
THÁCH THỨC ĐỐI VỚI SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ EM HIỆN NAY
I. Chăm sóc sức khỏe
bà mẹ
1. Tử vong mẹ
Tỷ số tử vong mẹ trên 100.000 trẻ đẻ
sống trên toàn quốc đã giảm từ 69 năm 2009 xuống còn 58,3 năm 2015 (kết quả điều
tra tử vong mẹ (TVM) do Vụ Sức khỏe bà mẹ trẻ em kết hợp với Viện Chiến lược và
Chính sách y tế - Bộ Y tế thực hiện). Hải Dương là một trong những tỉnh có tỷ số
tử vong mẹ ở mức thấp nhất so với toàn quốc. Điều đó được thể hiện ở bảng dưới
đây:
Năm
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
Số
ca TVM
|
0
|
1
|
3
|
1
|
1
|
(Kết
quả do Trung tâm CSSKSS tỉnh tổng hợp số liệu báo
cáo hàng năm)
Tử vong mẹ ở Việt Nam nói chung và Hải
Dương nói riêng phần lớn (khoảng 70% các trường hợp) là do các nguyên nhân trực
tiếp, trong đó chủ yếu là do băng huyết, sản giật và nhiễm
khuẩn. Một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm cải thiện chất lượng chăm sóc sản
khoa là thực hiện thẩm định tử vong mẹ đối với tất cả các
trường hợp tử vong mẹ.
Hoạt động thẩm định tử vong mẹ đã được
Bộ Y tế chính thức triển khai thực hiện trên phạm vi cả nước từ năm 2011. Từ
năm 2012 đến 2016 tất cả các trường hợp tử vong mẹ trên địa bàn tỉnh Hải Dương
đều được Ban thẩm định tử vong mẹ thực hiện. Hoạt động này đã góp phần quan trọng
trong việc rút kinh nghiệm, cải thiện hệ thống nâng cao chất lượng chăm sóc bà
mẹ - trẻ sơ sinh, giảm tai biến sản khoa và khống chế tử vong mẹ tại Hải Dương.
Trong nhiều năm qua tử vong mẹ của tỉnh đều xảy ra tại các bệnh viện tuyến huyện
trở lên nguyên nhân chủ yếu là: Băng huyết, thuyên tắc mạch ối, vỡ tử cung, sản giật và nguyên nhân do bệnh của mẹ.
2. Làm mẹ an toàn
2.1. Chăm sóc trước sinh:
Giai đoạn 2012-2016 tập trung nâng cao chất lượng quản lý thai
nghén, sử dụng thành thạo và hiệu quả các công cụ quản lý thai (Sổ khám thai, sổ
theo dõi sức khỏe bà mẹ tại nhà, bảng quản lý thai nghén...), thực hiện đầy đủ
qui trình khám thai 9 bước. Năm 2016, tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ≥ 3 lần trong
3 thời kỳ đạt 95%, tỷ lệ bà mẹ được tiêm phòng uốn ván đủ liều đạt 100%. Chất
lượng quản lý thai nghén đã được cải thiện hầu hết các thai nghén có nguy cơ đã
được phát hiện kịp thời và quản lý tốt tại y tế cơ sở, hướng
dẫn sinh con đúng tuyến.
2.2. Chăm sóc trong sinh:
100% các bà mẹ đẻ tại cơ sở y tế và được cán bộ y tế có kỹ năng đỡ.
100% trạm y tế các xã/phường/tt đều bố trí phòng đẻ, hộp cấp cứu đẻ rơi. Tại
các trạm y tế có sản phụ đẻ đều đã sử dụng biểu đồ chuyển dạ/bệnh án sản khoa.
Cơ số thuốc cấp cứu và phác đồ cấp cứu
tai biến sản khoa được thực hiện theo Quyết định số 5231/QĐ-BYT ngày 28 tháng
12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2.3. Chăm sóc sau sinh: Chăm sóc sau sinh, đặc biệt là chăm sóc sớm
ngay sau sinh là một trong những giải pháp quan trọng để phát hiện và xử trí sớm
các tai biến ở bà mẹ và sơ sinh, góp phần giảm tử vong mẹ và trẻ sơ sinh. Năm
2016, tỷ lệ các bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh đạt 95,4% (tỷ lệ
này trên toàn quốc đạt 78,7%).
3. Sử dụng biện pháp tránh thai
Thực hiện Kế hoạch hóa gia đình
(KHHGĐ) đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo sức khỏe phụ nữ, trẻ em thông qua
việc giúp phòng tránh thai quá sớm, quá muộn hoặc quá nhiều lần. Theo số
liệu của Chi cục Dân số - KHHGĐ, năm 2016 có 70% phụ nữ tuổi từ
15-49 hiện đang có chồng hoặc đang chung sống như vợ chồng có sử dụng biện pháp
tránh thai (Tỷ lệ này trên toàn quốc là 75%). Biện pháp phổ biến nhất là đặt dụng
cụ tử cung (67,9%), bao cao su nam (13,1%), thuốc uống tránh thai (11,5%), thuốc
tiêm tránh thai (0,96%), cấy tránh thai (0,22%) và triệt sản nam-nữ (1,7%).
4. Giảm
phá thai và phá thai an toàn
Năm
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
Tỷ lệ phá thai/Số trẻ đẻ sống (%)
|
16,5
|
14,1
|
12,9
|
14,5
|
14,5
|
Tai biến tử
vong mẹ do phá thai
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Tỷ lệ phá thai tại Hải Dương trong những
năm qua dao động ở mức 14 - 15% (thấp hơn so với toàn quốc:
18,2%), tuy nhiên đây chưa phải là con số phản ánh đầy đủ tình trạng phá thai tại
tỉnh; Có nhiều phụ nữ, đặc biệt là các đối tượng vị thành niên, phụ nữ chưa có
chồng tìm đến các cơ sở phá thai tư nhân.
Tuy chưa có số liệu thống kê cụ thể
nhưng tình trạng phá thai quá phạm vi cho phép vẫn diễn ra khá phổ biến ở các
cơ sở y tế tư nhân. Đây là vấn đề thuộc lĩnh vực sức khỏe sinh sản đáng quan
tâm, trong thời gian tới Ngành Y tế sẽ tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm.
Thách thức
- Kiến thức, thái độ và hành vi trong
quan hệ tình dục an toàn, sử dụng biện pháp tránh thai của người dân còn hạn chế.
- Tính sẵn có, khả năng tiếp cận cũng
như mức độ đa dạng các biện pháp tránh thai cung cấp cho người dân cũng chưa
cao.
- Chất lượng dịch vụ chăm sóc phá
thai toàn diện ở khu vực nông thôn, vùng xa cần được cải thiện.
5. Lây truyền HIV từ mẹ sang con
Hàng năm, ở Việt Nam có khoảng gần 2
triệu phụ nữ mang thai và ước tính tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ mang
thai là 0,25% thì mỗi năm ở nước ta có hơn 5000 phụ nữ mang thai bị nhiễm HIV.
Tại Hải Dương, năm 2016 tổng số phụ nữ
mang thai là 53.888, trong đó số phụ nữ mang thai dương tính với HIV là 10 (chiếm
tỷ lệ 0,18%), không có trẻ sơ sinh nào sinh ra từ các bà mẹ nhiễm HIV xét nghiệm
dương tính với HIV.
Tuy nhiên, nếu không có can thiệp thì
với tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con khoảng 30 - 40%, ước tính mỗi năm Việt
Nam có khoảng 1500-2000 trẻ em sinh ra bị nhiễm HIV từ các bà mẹ bị nhiễm HIV
và Hải Dương có khoảng 8 - 10 trẻ em sinh ra bị nhiễm HIV
từ các bà mẹ bị nhiễm HIV.
Thách thức: Tỷ lệ phụ nữ có thai được xét nghiệm HIV đạt còn thấp và số xét nghiệm
trong chuyển dạ vẫn chiếm phần lớn số trường hợp được xét nghiệm. Mất dấu và tiếp
cận điều trị ARV muộn đối với các trường hợp nhiễm HIV còn
cao. Cung ứng test xét nghiệm và thuốc ARV điều trị liên tục cũng là vấn đề khó
khăn, nhất là trong bối cảnh ngân
sách và hỗ trợ quốc tế bị cắt giảm.
6. Tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ
và trẻ em
Tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ có
liên quan chặt chẽ tới tình trạng dinh dưỡng của trẻ nhỏ.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tình trạng dinh dưỡng không đảm bảo của bà mẹ
mang thai cũng là một trong các yếu tố chính dẫn đến đẻ non, cân nặng sơ sinh
thấp, tăng tử vong chu sinh và sơ sinh. Vì vậy có thể nói
chăm sóc dinh dưỡng cho các bà mẹ tương lai, đặc biệt là phụ nữ mang thai chính
là chăm sóc dinh dưỡng sớm cho trẻ.
Điều tra quốc gia vi chất dinh dưỡng
2014-2015 của Viện Dinh dưỡng cho thấy tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ và phụ nữ có thai đều khá cao (25,5% và 32,8%). Điều tra này cũng cho
thấy mức độ đáng báo động về tỷ lệ thiếu kẽm ở phụ nữ có thai (80%) và ở trẻ em
(70%).
Bảng
theo dõi tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5
tuổi 2012 - 2016
Năm
|
Toàn
quốc (tỷ lệ %)
|
Hải
Dương (tỷ lệ %)
|
Cân
nặng/tuổi
|
Chiều
cao/tuổi
|
Cân
nặng/tuổi
|
Chiều
cao/tuổi
|
2012
|
16,2
|
26,7
|
13,9
|
23,4
|
2013
|
15,0
|
25,4
|
12,8
|
22,0
|
2014
|
14,5
|
24,9
|
12,0
|
20,9
|
2015
|
14,1
|
24,6
|
11,7
|
20,6
|
2016
|
13,8
|
24,3
|
11,5
|
20,5
|
(Theo số liệu điều tra 30 cụm hàng năm của Viện Dinh dưỡng).
II. Sức khỏe trẻ
em
1. Chăm sóc sơ sinh
Thực hiện Quyết định số 1142/QĐ-BYT
ngày 18/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về Hướng dẫn tổ chức thực hiện đơn nguyên
sơ sinh và góc sơ sinh tại các tuyến y tế, Sở Y tế đã có
văn bản chỉ đạo tổ chức thực hiện:
Kết quả:
- Số Trạm Y tế xã có góc sơ sinh
trong phòng đẻ: 265/265
- Số Bệnh viện đa khoa huyện/Tp/Tx có
đơn nguyên sơ sinh: 12/13 (Bệnh viện đa khoa Thành phố Hải Dương chưa thành lập
đơn nguyên sơ sinh).
- BV Sản, BV Nhi thành lập đơn nguyên
sơ sinh được trang bị đầy đủ trang thiết bị đảm bảo thực hiện chăm sóc sơ sinh
thiết yếu trong và ngay sau đẻ đảm bảo hồi sức sơ sinh cơ bản và nâng cao trong
giai đoạn sơ sinh.
- Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản
phối hợp với Bệnh viện phụ sản tổ chức
các lớp đào tạo cho cán bộ y tế làm công tác đỡ đẻ tại tuyến tỉnh, huyện và xã
về chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ; Giai đoạn
2014-2016 có 169 cán bộ đã đào tạo.
2. Tử vong trẻ em
Nội dung chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
1. Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi
|
‰
|
2,2
|
1,18
|
2,0
|
1,3
|
1,7
|
2. Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi.
|
‰
|
3,06
|
2,42
|
2,9
|
1,9
|
2,6
|
Trong những năm qua, tử vong trẻ em ở
Việt Nam đã giảm đáng kể. Theo Báo cáo quốc gia kết quả 15 năm thực hiện các Mục
tiêu Phát triển thiên niên kỷ của Việt Nam, tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đã giảm
hơn một nửa từ 58‰ vào năm 1990 xuống còn 22,1 năm 2015 (so với mục tiêu còn
19,3‰ vào năm 2015). Tử vong trẻ em dưới 1 tuổi đã giảm xấp
xỉ 2/3 từ 44,4‰ vào năm 1990 xuống còn 14,7‰ năm 2015.
Tử vong trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5
tuổi của Hải Dương thấp hơn rất nhiều so với toàn quốc, tuy nhiên số liệu báo
cáo từ tuyến xã, tuyến huyện lên tỉnh còn có một số trường
hợp tử vong trẻ em chưa được thống kê đầy đủ.
Các nguyên nhân chính gây tử vong sơ
sinh như đẻ non, ngạt, nhiễm khuẩn là những nguyên nhân có thể phòng tránh được.
Nâng cao chất lượng chăm sóc trước sinh, trong sinh, ngay sau sinh, đặc biệt hồi
sức trẻ ngạt đúng, kịp thời là những can thiệp tích cực và hiệu quả để giảm tử
vong trẻ sơ sinh. Kinh nghiệm thế giới cho thấy 80% số tử vong sơ sinh có thể phòng tránh được bằng các can thiệp đơn giản, ít tốn kém. Điều
quan trọng là bà mẹ và trẻ sơ sinh phải được tiếp cận sớm với các can thiệp
trong trường hợp có nguy cơ.
III. Hệ thống y tế,
mạng lưới CSSKSS/SKBMTE
1. Mạng lưới cung cấp dịch vụ
CSSKBMTE
Mạng lưới cung cấp dịch vụ y tế nói
chung và dịch vụ CSSKBMTE nói riêng ở Hải Dương được bao phủ rộng khắp. Hệ thống
cung cấp dịch vụ CSSKSS được kiện toàn từ tỉnh đến huyện, xã và thôn đội. Tuyến
tỉnh có 01 Bệnh viện Phụ sản, 01 Bệnh viện Nhi và Trung
tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản; 100% Bệnh viện tuyến huyện có khoa sản và khoa
nhi (11/13 Bệnh viện huyện đã thành lập đơn nguyên sơ sinh). 100% Trung tâm Y tế
tuyến huyện có khoa chăm sóc sức khỏe sinh sản, 100% Trạm Y tế xã có Nữ hộ sinh
hoặc Y sĩ sản nhi và mỗi thôn/đội có 01 nhân viên y tế
thôn.
Nhìn chung, hệ thống cung ứng dịch vụ
y tế ở tỉnh ta đang dần được đổi mới, cải thiện; từng bước được đầu tư nâng cấp
để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân. Nhiều tiến bộ
khoa học, y học đã được áp dụng trong chẩn đoán, phát hiện
sớm và điều trị; nhiều kỹ thuật cao đang được thực hiện trong các đơn vị Y tế của
tỉnh: như thụ tinh nhân tạo (IUI), phẫu thuật nội soi, phát hiện sớm và điều trị
ung thư sinh dục...
Bên cạnh những
thành tựu đã đạt được, việc cung cấp
các dịch vụ y tế, trong đó có dịch vụ CSSKBMTE hiện nay ở Việt Nam nói chung và
tỉnh Hải Dương nói riêng còn nhiều bất cập như: Mô hình tổ chức nhiều biến động,
quy định về chức năng nhiệm vụ của các đơn vị y tế tuyến huyện hiện vẫn còn nhiều
bất cập, gây hạn chế trong việc thực thi các nhiệm vụ chuyên môn; chưa có sự gắn
kết chặt chẽ giữa các tuyến; còn tách biệt giữa phòng bệnh
và khám, chữa bệnh; Chính sách tài chính y tế còn nhiều bất cập, đặc biệt là
các phương thức chi trả dịch vụ y tế. Tình trạng lạm dụng các dịch vụ y tế (đặc
biệt là lạm dụng xét nghiệm, lạm dụng thuốc,...) còn khá phổ biến. Chưa xây dựng
được hệ thống hiệu quả để kiểm soát và đánh giá chất lượng dịch vụ y tế, trong
cả các cơ sở công lập và tư nhân.
2. Tình hình nhân lực chuyên ngành
sản - nhi
- Tình hình nhân lực mạng lưới chăm sóc SKSS năm 2016:
TT
|
Trình
độ
|
Tỉnh
|
Huyện
|
Xã
|
TT
SKSS tỉnh
|
BV
Phụ Sản
|
Khoa
Sản BV tỉnh
|
Bệnh
viện Nhi
|
BV
ĐK Hòa Bình
|
BV
huyện
|
Khoa
CSSKSS
|
Phòng
khám ĐKKV
|
Trạm
y tế xã
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
1
|
Tiến sĩ/BSCKII Sản
|
|
2
|
|
|
|
1
|
|
|
|
2
|
Thạc sĩ/BSCKI Sản
|
6
|
19
|
|
|
2
|
29
|
3
|
|
|
3
|
Tiến sĩ/BSCKII Nhi
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
4
|
Thạc sĩ/BSCKI Nhi
|
|
|
|
21
|
|
3
|
|
|
|
5
|
BS chuyên khoa sơ bộ/định hướng Sản
|
|
10
|
|
|
|
15
|
3
|
|
|
6
|
BS chuyên khoa sơ bộ/định hướng Nhi
|
1
|
2
|
|
27
|
|
6
|
|
|
|
7
|
Bác sĩ đa khoa
|
3
|
20
|
|
1
|
|
63
|
8
|
|
215
|
8
|
Đại học khác
|
4
|
44
|
|
62
|
|
64
|
1
|
|
16
|
9
|
Y sỹ sản nhi
|
|
|
|
|
|
8
|
20
|
|
50
|
10
|
Y sỹ đa khoa
|
|
1
|
|
8
|
|
81
|
13
|
|
148
|
11
|
Hộ sinh ĐH/cao đẳng
|
2
|
57
|
|
1
|
|
56
|
12
|
|
27
|
12
|
Hộ sinh trung cấp
|
5
|
69
|
|
|
8
|
96
|
14
|
|
218
|
Tổng
|
21
|
184
|
0
|
123
|
10
|
422
|
74
|
0
|
674
|
- Khó khăn, thách thức:
Nhân lực về chuyên ngành sản phụ khoa
và nhi khoa rất thiếu, đặc biệt tại tuyến huyện. Hầu hết các bệnh viện tuyến
huyện đều bố trí trực chung khoa Sản với khoa Ngoại để tận dụng nhân lực. Tỷ lệ
bác sĩ chuyên khoa Nhi công tác tại các bệnh viện tuyến huyện thấp (8%). Việc bố
trí cho các cán bộ đi tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cũng gặp rất nhiều
khó khăn do không đủ cán bộ làm việc.
3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và
thuốc thiết yếu cho chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ sơ sinh
3.1. Về cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị, năng lực cung cấp dịch vụ:
Cơ sở vật chất của hệ thống khám chữa
bệnh sản - nhi nhìn chung còn rất khó khăn. Trong tổng số 265 trạm y tế xã có
cung cấp dịch vụ đỡ đẻ, chỉ có 18 TYT (6,8%) có phòng đẻ riêng. Các trạm y tế
(TYT) xã khác phòng đẻ được bố trí chung với phòng thủ thuật. Trang thiết bị ở
các bệnh viện tuyến huyện cũng chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc điều trị cấp
cứu sản khoa và sơ sinh; 10/13 Bệnh viện huyện có đèn chiếu
điều trị vàng da, 11/13 bệnh viện huyện có lồng ấp sơ sinh, 3/13 bệnh viện huyện
có máy thở CPAP cho trẻ sơ sinh (theo Khảo sát thực trạng mạng lưới CSSKSS
2016).
3.2. Về năng lực cung cấp dịch
vụ:
Qua nhiều năm củng cố, khả năng cung
cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em của các TYT đã được cải thiện,
đặc biệt là nhóm các dịch vụ KHHGĐ và làm mẹ an toàn (LMAT). Tuy nhiên tỷ lệ phụ
nữ đẻ tại trạm ngày một giảm, chiếm khoảng 18% trong tổng số
phụ nữ đẻ của xã. Tại các TYT xã có đỡ đẻ, chỉ có 95% theo dõi chuyển dạ bằng
biểu đồ, 95% có tiêm oxytocin (xử trí tích cực giai đoạn 3 của chuyển dạ), 95%
có bóc rau nhân tạo khi sản phụ băng huyết, 95% có kiểm soát tử cung và 90% có
hồi sức sơ sinh ngạt.
Các dịch vụ cận lâm sàng tại TYT rất
yếu. Tỷ lệ TYT xã có thực hiện thử protein niệu đạt 93%, nhưng chưa có TYT xã
nào định lượng được huyết sắc tố.
Đối với tuyến huyện: 100% bệnh viện
huyện có khả năng mổ đẻ và mổ cắt tử cung bán phần, 100% bệnh viện thực hiện xử trí tích cực giai đoạn 3 chuyển
dạ 100% thực hiện truyền máu. Có 11 BVĐK huyện có đơn nguyên sơ sinh, trong đó
số đơn nguyên sơ sinh hoạt động hiệu quả còn thấp: chỉ có 27% đơn nguyên sơ
sinh có sử dụng máy trợ thở áp lực dương liên tục không xâm nhập (CPAP) để điều
trị sơ sinh bị suy hô hấp.
3.3. Bổ sung trang thiết bị cơ
bản về hồi sức, cấp cứu sơ sinh:
Năm 2015, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe
sinh sản đã cấp hỗ trợ cho 10 Bệnh viện đa khoa tuyến huyện một số trang thiết
bị cơ bản về hồi sức, cấp cứu sơ sinh (từ nguồn viện trợ của EU năm 2015), cụ
thể như sau:
STT
|
Tên
đơn vị
|
Danh
mục trang thiết bị
|
Đèn
chiếu vàng da trẻ em
|
Nhiệt
kế kẹp nách điện tử
|
Bóng
giúp thở trẻ sơ sinh
|
Máy
hút dịch sơ sinh
|
Cân
sơ sinh
|
1
|
BVĐK Bình Giang
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
2
|
BVĐK Gia Lộc
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
3
|
BVĐK Kim Thành
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
4
|
BVĐK Thanh Hà
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
5
|
BVĐK Thanh Miện
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
6
|
BVĐKKV Nhị Chiểu
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
7
|
BVĐK Tứ Kỳ
|
|
01
|
01
|
01
|
01
|
8
|
BVĐK Thành phố
|
|
|
|
01
|
|
9
|
BVĐK TX Chí Linh
|
|
|
|
01
|
|
10
|
BVĐK Ninh Giang
|
|
|
|
01
|
|
IV. Hệ thống thông
tin, thống kê y tế
Trong những năm gần đây, hệ thống
thông tin, thống kê y tế đã được củng cố và ngày một hoàn
thiện. Phần mềm thống kê, báo cáo thuộc lĩnh vực CSSKSS đã
được triển khai ứng dụng rộng rãi trong toàn tỉnh. Hệ thống thống kê báo cáo từ
xã lên huyện, tỉnh và trung ương đã cung cấp số liệu tương đối đầy đủ, với các chỉ
số ngày càng toàn diện hơn.
Tuy nhiên, các số liệu về CSSKSS được thu thập và báo cáo thường chưa được đầy đủ và
chính xác: Trong báo cáo tuyến huyện gửi lên tuyến tỉnh
các số liệu về CSSKSS chưa được điền đầy đủ các cột mục, số liệu một số nội
dung chưa chính xác (tháng sau thấp hơn tháng trước, vì số liệu về CSSKSS là số
liệu cộng dồn)...
Nguyên nhân chủ yếu của những tồn
tại nói trên có thể kể đến là:
- Phần mềm báo cáo CSSKSS của Bộ Y tế
tuy đã chỉnh sửa nhưng vẫn còn khó sử dụng, một số chỉ số gây hiểu lầm cho cán
bộ làm công tác thống kê.
- Cán bộ làm công tác thống kê, báo cáo từ tuyến tỉnh - huyện - xã có sự thay đổi, nên công tác tập
huấn, truyền đạt người trước - người sau chưa được đầy đủ.
- Thiếu một số quy định về phối hợp,
phân công trách nhiệm thu thập, xử lý, cung cấp và chia sẻ thông tin trong các
đơn vị y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện.
B. KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2018 -
2020
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng sức khỏe bà mẹ
và trẻ em, giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh và tử vong trẻ em thông qua các giải
pháp can thiệp và thực hiện các biện pháp dự phòng có hiệu quả, ưu tiên các
vùng còn nhiều khó khăn nhằm tiếp tục giảm sự khác biệt giữa các vùng miền
trong tiếp cận và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, chăm sóc sơ sinh,
chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ; góp phần thực hiện các mục tiêu của Chiến lược
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn
2030; Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và chỉ tiêu về sức khỏe bà mẹ trẻ em trong các Mục tiêu phát triển
bền vững.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu cụ thể 1: Tăng cường
tiếp cận và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước, trong và sau
sinh, ưu tiên những vùng khó khăn để mọi người dân được tiếp cận và sử dụng dịch
vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, giảm tỷ lệ tử vong mẹ.
TT
|
Chỉ
số
|
Thực
hiện 2015
|
Chỉ
tiêu 2020
|
Chỉ
tiêu 2020 (T.quốc)
|
1
|
Tỷ số TVM/100.000 trẻ đẻ sống
|
3,07
|
2,5
|
52
|
2
|
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ít
nhất 3 lần trong 3 thời kỳ (%)
|
98,6
|
99
|
92
|
3
|
Tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm
phòng đủ mũi vắc xin uốn ván (%)
|
100
|
100
|
98
|
4
|
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được CBYT đỡ (%)
|
100
|
100
|
≥ 98
|
|
Trong đó do người đỡ đẻ có kỹ năng hỗ trợ (%)
|
100
|
100
|
80
|
5
|
Tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được
chăm sóc sau sinh (%)
|
95,4
|
98
|
95
|
|
Trong đó trong tuần đầu
|
86,7
|
90
|
85
|
6
|
Tỷ lệ phụ nữ trong nhóm tuổi từ
15-49 đang áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại (%)
|
70
|
70
|
71,9
|
7
|
Tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ mang
thai (%)
|
-
|
30
|
28
|
8
|
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm HIV
|
78,3
|
80
|
60
|
2.2. Mục tiêu cụ thể 2: Tăng cường
tiếp cận và nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ sơ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
nhỏ, ưu tiên những vùng xa Trung tâm và Bệnh viện huyện nhằm giảm tỉ lệ tử vong sơ sinh và trẻ em.
TT
|
Chỉ
số
|
Thực
hiện 2015
|
Chỉ
tiêu 2020
|
Chỉ
tiêu 2020 (T.quốc)
|
1
|
Tỷ suất TVSS/1000 trẻ đẻ sống (‰)
|
0,2
|
0,2
|
<10
|
2
|
Tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi/1000
trẻ đẻ sống (‰)
|
1,2
|
1,0
|
14
|
3
|
Tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi/1000
trẻ đẻ sống (‰)
|
2,7
|
2,0
|
20,4
|
4
|
Tỷ lệ trẻ được bú sữa mẹ hoàn toàn
trong 6 tháng đầu (%)
|
24,3
|
35
|
30
|
5
|
Tỷ lệ trẻ được bú mẹ trong giờ đầu
sau đẻ (%)
|
80
|
85
|
85
|
6
|
Tỷ lệ trẻ 0-24 tháng tuổi được bú mẹ
và ăn bổ sung hợp lý (%)
|
80
|
90
|
90
|
7
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở
trẻ em dưới 5 tuổi (%)
|
20,6
|
15
|
21,8
|
8
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân ở trẻ
em dưới 5 tuổi (%)
|
11,7
|
8,5
|
12
|
9
|
Tỷ lệ trẻ 0-59 tháng tuổi nghi ngờ
viêm phổi được điều trị bằng kháng sinh (%)
|
-
|
95
|
95
|
II. Các giải
pháp cơ bản
1. Các giải pháp đảm bảo duy trì hệ
thống, nguồn nhân lực chuyên ngành và nâng cao năng lực chuyên môn phụ sản/nhi
- sơ sinh cho y tế các tuyến.
1.1. Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản
- Củng cố, bổ sung trang thiết bị cho
Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản để thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được
tỉnh giao và theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế.
- Cập nhật, tiêu chuẩn hóa cơ sở vật
chất, các gói trang thiết bị, gói vật tư tiêu hao theo các nội dung chăm sóc sức
khỏe sinh sản tại các tuyến.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ mới, phù hợp trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ-trẻ em, đồng thời đánh giá các
mô hình, giải pháp can thiệp nhằm rút kinh nghiệm cho việc nhân rộng.
1.2. Bệnh viện Phụ sản
- Triển khai hiệu quả hệ thống bệnh
viện vệ tinh của Bệnh viện Phụ sản Trung ương theo Đề án bệnh viện vệ tinh giai
đoạn 2013-2020 được phê duyệt tại Quyết định số 774/QĐ-BYT ngày 11/3/2013 của Bộ
trưởng Bộ Y tế để nâng cao năng lực khám bệnh, chữa bệnh tại chỗ, từng bước
nâng cao hiệu quả điều trị, giảm người bệnh chuyển tuyến trên và tăng tiếp nhận
người bệnh từ tuyến trên về điều trị.
- Phối hợp Trung tâm Chăm sóc sức khỏe
sinh sản đào tạo cho cán bộ y tế tuyến cơ sở về: “Người đỡ đẻ có kỹ năng (SBA)
và quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ
(EENC)”. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo tuyến.
1.3. Bệnh viện Nhi
- Triển khai hiệu quả hệ thống bệnh
viện vệ tinh của Bệnh viện Nhi Trung ương theo Đề án bệnh viện vệ tinh giai đoạn
2013-2020 được phê duyệt tại Quyết định số 774/QĐ-BYT ngày 11/3/2013 của Bộ trưởng
Bộ Y tế để nâng cao năng lực khám bệnh, chữa bệnh tại chỗ,
từng bước nâng cao hiệu quả điều trị, giảm người bệnh chuyển tuyến trên và tăng
tiếp nhận người bệnh từ tuyến trên về điều trị.
- Phối hợp Trung tâm Chăm sóc sức khỏe
sinh sản tổ chức đào tạo kỹ thuật cho cán bộ làm kỹ thuật trong toàn hệ thống,
đặc biệt là cấp cứu Nhi khoa (Các bệnh thường gặp gây tử vong ở trẻ sơ sinh và
trẻ em dưới 5 tuổi). Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo tuyến.
1.4. Đối với tuyến huyện, tuyến xã
- Đào tạo chuyên khoa Sản - Nhi, bổ
sung kiến thức chỉ đạo, quản lý y tế cơ sở cho cán bộ làm
công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản tuyến huyện.
- Chú trọng đào tạo cán bộ theo kíp
đáp ứng yêu cầu từng gói dịch vụ kỹ thuật về cấp cứu, hồi sức sản khoa và chăm
sóc sơ sinh (phẫu thuật cấp cứu sản khoa, hồi sức nội khoa trong sản khoa, truyền
máu, chăm sóc, điều trị, cấp cứu, hồi sức sơ sinh) cho BVĐK các huyện.
- Đào tạo kỹ năng hộ sinh và quản lý
thai nghén cho Nữ hộ sinh của các trạm y tế xã, ưu tiên các cơ sở có đỡ đẻ và
các xã xa Trung tâm và Bệnh viện đa khoa huyện.
- Đảm bảo mọi cán bộ được đào tạo
liên tục, đào tạo công tác chăm sóc SKSS như: “Người đỡ đẻ có kỹ năng (SBA) và
quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ - trẻ sơ sinh (EENC)”; theo dõi quản lý thai
nghén, chăm sóc trẻ sơ sinh và trẻ em nhằm nâng cao năng lực
cho nhân viên y tế đang làm công tác đỡ đẻ theo hướng đạt được các tiêu chuẩn của
người đỡ đẻ có kỹ năng.
2. Các giải pháp về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, thuốc thiết yếu
2.1. Về cơ sở vật chất
- Tuyến tỉnh:
Xây dựng mới Bệnh viện Phụ sản, đầu
tư trang thiết bị hiện đại, triển khai các kỹ thuật mới đáp ứng nhu cầu khám chữa
bệnh ngày càng cao của nhân dân trong tỉnh.
- Tuyến huyện:
+ Xây dựng ban hành chính sách đầu
tư, nâng cấp, bổ sung trang thiết bị cho các Khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản
Trung tâm Y tế các huyện để có thể thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ theo
phân tuyến và chỉ đạo y tế xã.
+ Đến hết năm 2017 còn 35/265 xã, phường,
thị trấn chưa đạt Tiêu chí Quốc gia về Y tế xã. Cùng với
các giải pháp của Chương trình mục tiêu Nông thôn mới của tỉnh tăng cường cơ sở
vật chất cho tuyến xã, đảm bảo đến 2020, 100% Trạm Y tế đạt Tiêu chí quốc gia
và đạt Tiêu chí về cơ sở hạ tầng và Tiêu chí 8 về chăm sóc
sức khỏe sinh sản.
2.2. Trang thiết bị, thuốc thiết yếu
Có chính sách hỗ trợ về thuốc, trang
thiết bị về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh, đặc biệt đối với các Trạm y tế
có người đến đẻ cần được trang bị đầy đủ phương tiện đỡ đẻ, thuốc cấp cứu thiết
yếu, trang bị tốt góc sơ sinh đảm bảo cấp cứu kịp thời. Bổ
sung các dụng cụ, trang thiết bị còn thiếu.
- Đối với các BVĐK các huyện, thị xã,
thành phố: Củng cố các góc, đơn nguyên sơ sinh bao gồm: Đào tạo cán bộ và mua sắm
Trang thiết bị theo Quyết định số 1142/QĐ-BYT ngày 18/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Y
tế về Hướng dẫn tổ chức thực hiện đơn nguyên sơ sinh và góc sơ sinh tại các tuyến
y tế.
- Bổ sung trang thiết bị, vật tư cho
công tác khám, quản lý thai nghén; khám chữa phụ khoa thông thường; đặt, tháo dụng
cụ tử cung cho 265 trạm y tế.
- Duy trì nguồn cung cấp các thuốc cần thiết cho phụ nữ có thai, bà mẹ và cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, đặc biệt
là các thuốc cấp cứu ở tuyến xã.
3. Nhóm giải pháp đảm bảo tài
chính, đổi mới phương thức chi trả nhằm tăng khả năng tiếp cận và chất lượng dịch
vụ CSSK bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em.
3.1. Tăng cường đầu tư cho công
tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em từ ngân sách Trung ương và địa
phương qua:
- Ngân sách sự nghiệp hàng năm của địa
phương.
- Các Dự án hỗ trợ có mục tiêu về
chăm sóc sức khỏe sinh sản của trung ương và đối ứng của địa phương.
- Huy động thêm từ ngân sách địa
phương.
- Hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế, tổ
chức phi chính phủ... nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về chăm sóc sức khỏe bà mẹ,
chăm sóc sơ sinh và chăm sóc trẻ nhỏ;
3.2. Đổi mới cơ chế thanh toán bảo hiểm y tế
- Các đơn vị cung ứng dịch vụ ký hợp
đồng triển khai thanh toán BHYT. Đẩy mạnh việc thực hiện thanh toán BHYT theo
gói dịch vụ (bao gồm các gói: chăm sóc trước khi có thai, chăm sóc khi mang
thai, chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong khi sinh, chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ
sinh ngay sau sinh cho đến 24 giờ sau sinh, chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh từ 24
giờ đến 42 ngày sau sinh và chăm sóc trẻ em từ 42 ngày sau sinh đến 6 tuổi).
- Nghiên cứu, xây dựng bổ sung chính
sách về BHYT, đề xuất các quy định cải thiện chi trả các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe bà mẹ trẻ em, sức khỏe sinh sản. Đổi mới cơ chế chi trả, khuyến khích mở rộng triển khai các phương thức chi trả nhằm tăng cường khả năng
tiếp cận và chất lượng chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
4. Nhóm giải pháp tăng cường năng
lực và hiệu quả quản lý, hoàn thiện cơ chế chính
sách có liên quan đến sức khỏe bà mẹ, trẻ em
- Bổ sung hoàn thiện hệ thống chính
sách về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ - trẻ em. Chú trọng sử dụng
bằng chứng trong việc xây dựng chủ trương, chính sách, đề xuất can thiệp phù hợp
với điều kiện thực tế.
- Tăng cường năng lực cho mạng lưới
CSSKSS về lập kế hoạch, triển khai thực hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá
công tác CSSK bà mẹ, chăm sóc sơ sinh, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại các
tuyến qua kênh đào tạo, tập huấn.
- Tăng cường giám sát hỗ trợ, kiểm
tra việc tuân thủ các quy trình, hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về làm mẹ an
toàn, cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh, chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ nhỏ...của các cơ sở y tế, bao gồm cả các cơ sở y tế tư nhân.
- Củng cố, kiện toàn các đơn vị đào tạo,
chỉ đạo tuyến ở các Bệnh viện Sản, Bệnh viện Nhi, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe
sinh sản, Trung tâm y tế các huyện/tp/tx. Hoàn thiện quy trình và tổ chức chuyển
giao các gói kỹ thuật cho bệnh viện tuyến dưới, đảm bảo bệnh viện tuyến dưới tự
thực hiện được các kỹ thuật chuyển giao.
- Tăng cường chia sẻ thông tin, kinh
nghiệm và phối hợp giữa các đơn vị trong tỉnh trong việc triển khai các mô hình
can thiệp có hiệu quả về làm mẹ an toàn, cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp
cứu, hồi sức sơ sinh và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
- Xây dựng các tiêu chí chất lượng đối
với các cơ sở khám chữa bệnh sản phụ khoa, nhi khoa nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và
trẻ em.
- Đẩy nhanh việc cấp chứng chỉ, cấp
phép hoạt động nhằm tăng cường chất lượng cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh sản
phụ khoa và nhi khoa; Nhất là đối với các đơn vị tuyến huyện, xã, phường.
- Hàng năm đào tạo, đào tạo lại cho
các Bác sĩ chuyên khoa phụ sản, nhi khoa, các Hộ sinh, Điều dưỡng trong toàn hệ
thống. Quy định chế độ đào tạo cập nhật thường xuyên bắt buộc cho cán bộ y tế
trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản về LMAT, cấp cứu, hồi sức sản khoa,
chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
5. Các giải pháp tăng cường truyền
thông và tuyên truyền vận động
- Đẩy mạnh công tác truyền thông vận
động về tầm quan trọng của công tác làm mẹ an toàn và chăm sóc sơ sinh cho lãnh
đạo các địa phương và các đại biểu dân cử. Huy động các đoàn thể, tổ chức chính
trị xã hội, các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia vào vận động chính
sách, nguồn lực và môi trường xã hội thuận lợi cho công tác chăm sóc sức khỏe
bà mẹ, trẻ em.
- Tăng cường các hoạt động thông tin
- giáo dục - truyền thông cho cộng đồng về: kiến thức, thực hành tốt trong chăm
sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em và chế độ chính sách liên quan đến
CSSK bà mẹ, trẻ em.
- Tiếp tục chú trọng truyền thông
thay đổi hành vi thông qua đội ngũ truyền thông viên trực tiếp tại cộng đồng. Kết
hợp giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền thông tại các cơ sở cung cấp dịch
vụ. Đào tạo kỹ năng truyền thông trực tiếp cho đội ngũ người cung cấp dịch vụ
các tuyến và truyền thông viên tại cộng đồng, tăng cường kết
nối giữa truyền thông và cung cấp dịch vụ.
- Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể,
các tổ chức chính trị, xã hội nghề nghiệp nhằm đa dạng hóa các loại hình truyền
thông đến các nhóm đối tượng ưu tiên; giáo dục y đức, nâng cao ý thức tinh thần
trách nhiệm, thái độ ứng xử, kỹ năng giao tiếp cho cán bộ nhân viên ngành Y tế.
6. Các giải pháp ứng dụng công nghệ
thông tin và cải thiện chất lượng báo cáo thống kê y tế
- Củng cố hệ thống giám sát, theo
dõi, đánh giá tiến độ triển khai các can thiệp về sức khỏe bà mẹ, trẻ em đặc biệt
là về làm mẹ an toàn như: cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức
sơ sinh, giám sát và đáp ứng tử vong mẹ và chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ nhỏ.
- Từng bước ứng dụng công nghệ thông
tin thông qua việc thực hiện tin học hóa hệ thống thống kê báo cáo và xây dựng
cơ sở dữ liệu về sức khỏe sinh sản.
- Nâng cao chất lượng hoạt động thẩm
định tử vong mẹ, chuyển đổi cách tiếp cận từ “thẩm định” sang “giám sát và đáp ứng”
theo hướng chú trọng hơn vào thông tin phản hồi và đáp ứng kịp thời theo khuyến
cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), hướng tới việc triển
khai thường quy về giám sát và đáp ứng tử vong mẹ. Tăng cường
hiệu quả hoạt động của Hội đồng thẩm định tử vong mẹ của tỉnh.
- Đào tạo lại cho cán bộ làm công tác
thống kê báo cáo. Trang bị đầy đủ máy vi tính và nối mạng
cho bộ phận làm công tác thống kê báo cáo.
7. Nâng cao chất lượng dịch vụ
chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em
- Cập nhật các hướng dẫn, quy trình
chuyên môn kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe sinh sản, đặc biệt là về cấp cứu, hồi
sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ
để phổ biến áp dụng trong các cơ sở y tế.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ theo phân
cấp kỹ thuật, kết hợp với ưu tiên xây dựng và hỗ trợ hệ thống chuyển tuyến
thích hợp.
+ Tuyến xã: Đảm bảo cung cấp các gói
dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản thiết yếu, thực hiện chăm sóc sản khoa và sơ
sinh thiết yếu cơ bản ở các Trạm y tế.
+ Tuyến huyện: Đảm bảo các dịch vụ cấp
cứu sản khoa, nhi khoa, các dịch vụ KHHGĐ lâm sàng, hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến
xã.
+ Tuyến tỉnh: Đảm
bảo các dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán ung thư, chẩn đoán và điều trị vô sinh, hỗ
trợ kỹ thuật cho tuyến huyện và xã. Nghiên cứu, ứng dụng
các công nghệ mới, tiên tiến, cung cấp các dịch vụ kỹ thuật cao, hỗ trợ kỹ thuật
và chuyển giao công nghệ cho tuyến dưới; Từng bước triển khai việc sàng lọc
đánh giá sự phát triển toàn diện nhằm phát hiện sớm và can thiệp kịp thời các
trạng thái chậm phát triển hoặc rối loạn ở trẻ nhỏ về: vận động, nhận thức, trí
tuệ, ngôn ngữ, hành vi, giao tiếp, khiếm thính, khiếm thị...
- Các tuyến thực
hiện đúng quy trình khám thai, theo dõi chặt chẽ trong quá trình chuyển dạ nhằm
phát hiện sớm các dấu hiệu nguy cơ để xử trí kịp thời. Thực hiện thường quy
chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ (EENC) theo hướng
dẫn của Bộ Y tế. Bảo đảm cấp cứu, chuyển tuyến an toàn, kịp thời hoặc mời y tế
tuyến trên xuống hỗ trợ tại chỗ trong các trường hợp cần thiết. Thực hiện
nghiêm quy định kiểm soát nhiễm khuẩn.
- Thực hiện tốt việc chăm sóc, theo
dõi sản phụ và trẻ sơ sinh tích cực trong 6 giờ đầu nhằm phát hiện sớm những bất
thường của cả mẹ và con để xử trí kịp thời. Bảo đảm cho trẻ sơ sinh được tiêm
VTM K1, tiêm vắc xin phòng viêm gan B và các loại vắc xin
khác thuộc chương trình Tiêm chủng mở rộng.
- Nâng cao trình động chuyên môn, kỹ
năng thực hành cho nhân viên cung cấp dịch vụ CSSKSS. Đào tạo cập nhật kiến thức,
nâng cao năng lực thực hành theo hướng cầm tay chỉ việc, đào tạo theo kíp, theo
địa chỉ, theo nhu cầu. Chú trọng nâng cao kỹ năng tư vấn và giáo dục cho cộng đồng
về chăm sóc sức khỏe, thực hiện bình đẳng giới, chăm sóc bà mẹ trước, trong và
sau khi sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, dự phòng và phát hiện
sớm các bệnh nhiễm khuẩn, ung thư đường sinh sản.
- Đẩy mạnh thực hiện liên kết các dịch
vụ CSSKSS với phòng chống HIV/AIDS và các bệnh lây nhiễm từ mẹ sang con, các bệnh
nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục.
- Nhân rộng các mô hình can thiệp có
hiệu quả cao như chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh liên tục từ gia đình, cộng đồng đến
cơ sở y tế, duy trì, mở rộng mô hình đơn nguyên sơ sinh tại bệnh viện huyện.
III. NGUỒN KINH
PHÍ THỰC HIỆN
- Ngân sách trung ương (từ nguồn
chương trình mục tiêu quốc gia cấp hàng năm cho hoạt động chăm sóc sức khỏe bà
mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em).
- Ngân sách địa phương.
- Nguồn huy động từ các cá nhân, tổ
chức trong nước và quốc tế.
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Là cơ quan thường trực, triển khai
Kế hoạch hành động chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em của tỉnh giai
đoạn 2018 - 2020. Căn cứ vào nhu cầu công tác Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ
sinh, trẻ em của tỉnh cũng như điều kiện về nguồn lực, hằng năm xây dựng kế hoạch
hoạt động cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác CSSKSS, đề xuất phương án bổ sung nhân lực, trang thiết bị tại các cơ sở Y tế trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể,
các đơn vị liên quan trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh, trẻ
em trên địa bàn tỉnh, triển khai, thực hiện, giám sát đánh giá hoạt động chăm
sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh, trẻ em.
- Giao cho Trung tâm Chăm sóc sức khỏe
sinh sản làm đầu mối tổng hợp kết quả hoạt động công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ,
trẻ sơ sinh, trẻ em, báo cáo cấp trên theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Y tế và các đơn vị liên quan tham mưu trình UBND tỉnh
trong việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về CSSKSS vào nội dung, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Vận động các nguồn hỗ trợ kinh phí
cho công tác CSSKSS.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và
các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, căn cứ dự toán kinh phí thực hiện hằng
năm của Sở Y tế trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử
dụng kinh phí theo qui định hiện hành của Nhà nước
4. Sở Giáo dục - Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế đưa nội dung giáo dục về dân số, CSSKSS vào các trường học, xây dựng mạng lưới truyền thông, tư vấn về
sức khỏe sinh sản cho học sinh và sinh viên.
- Chủ trì tổ chức các hoạt động ngoại
khóa giáo dục về chăm sóc sức khỏe sinh sản cho học sinh.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế triển khai các
gói chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em. Tổ chức triển khai thực hiện
việc chi trả bảo hiểm y tế theo gói dịch vụ trong chăm sóc SKBM, TSS và trẻ em.
6. Đài phát thanh, Truyền hình tỉnh,
Báo Hải Dương
Tăng thời lượng phát sóng, số bài viết
và nâng cao chất lượng tuyên truyền về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và
trẻ em trong các chương trình, chuyên mục Dân số và sức khỏe...
7. Các Sở, ban, ngành của tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao,
có trách nhiệm phối hợp với Ngành Y tế trong việc triển khai và đề xuất các giải
pháp để thực hiện tốt Kế hoạch của tỉnh.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Căn cứ vào Kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh để xây dựng Kế hoạch triển khai chương trình hành động phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương.
- Tăng cường phối hợp và chỉ đạo các
cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn triển khai thực hiện.
9. Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và
các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình, chủ động phối hợp với Ngành Y tế tăng cường công tác chỉ đạo,
tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền
địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch; đồng thời tuyên truyền vận động người
dân nâng cao nhận thức về công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ
em.
Trên đây là Kế hoạch hành động về
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em tỉnh Hải Dương giai đoạn 2018 -
2020. Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện thị xã, thành phố và đề nghị Ủy
ban MTTQ, các đoàn thể tỉnh triển khai thực hiện. Trong quá trình thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo UBND tỉnh để kịp thời giải
quyết./.