BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
1440/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG LÂY
NHIỄM CÚM LỢN A (H1N1) Ở NGƯỜI”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số
188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;
Xét biên bản làm việc của Hội đồng chuyên môn nghiệm thu “Hướng dẫn chẩn đoán,
điều trị và phòng lây nhiễm cúm lợn A (H1N1) ở người” ngày 29 tháng 4 năm 2009;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh- Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Hướng dẫn chẩn
đoán, điều trị và phòng lây nhiễm cúm lợn A (H1N1) ở người".
Điều 2.
"Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng lây nhiễm
cúm lợn A (H1N1) ở người" áp dụng cho tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, ban
hành.
Điều 4.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ;
Vụ trưởng các vụ, Cục trưởng các cục thuộc Bộ Y tế; Giám đốc các Bệnh viện, Viện
có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Thủ trưởng y tế các ngành; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG LÂY NHIỄM CÚM LỢN A (H1N1) Ở
NGƯỜI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1440/QĐ-BYT ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
Vi rút cúm đã gây nhiều vụ dịch
lớn trên thế giới với tỉ lệ tử vong cao. Có 3 týp vi rút cúm là A, B và C,
trong đó vi rút cúm A hay gây đại dịch. Các chủng vi rút có thể thay đổi hàng
năm.
Bệnh cúm lợn A (H1N1) lây truyền
từ người sang người, diễn biến lâm sàng đa dạng, có nhiều trường hợp nặng, tiến
triển nhanh, dễ dẫn tới tử vong. Việc chẩn đoán và điều trị còn gặp nhiều khó
khăn.
I. CHẨN ĐOÁN
Dựa trên các yếu tố và triệu chứng
sau:
1. Yếu tố dịch tễ:
- Sống hoặc đến từ vùng có dịch
cúm lợn A (H1N1).
- Tiếp xúc gần với người bệnh,
nguồn bệnh: nghi ngờ, có thể hoặc đã xác định mắc cúm lợn A (H1N1).
2. Lâm sàng:
Bệnh diễn biến cấp tính và có một
số biểu hiện sau đây:
- Sốt (thường trên 38oC).
- Các triệu chứng về hô hấp:
+ Viêm long đường hô hấp.
+ Đau họng.
+ Ho khan hoặc có đờm.
- Các triệu chứng khác
+ Đau đầu, đau cơ, mệt mỏi, nôn,
tiêu chảy.
Nhiều trường hợp có biểu hiện
viêm phổi nặng, thậm chí có suy hô hấp cấp và suy đa tạng.
3. Cận lâm sàng:
- Xét nghiệm chẩn đoán căn
nguyên:
+ RT-PCR là xét nghiệm xác định
vi rút cúm lợn A (H1N1)
Bệnh phẩm là dịch ngoáy họng, dịch
tỵ hầu, dịch phế quản (lấy càng sớm càng tốt)
+ Huyết thanh học: lấy máu tĩnh
mạch vào ngày thứ 3 trở đi và làm lần 2 sau 1 tuần, làm phản ứng ức chế ngưng kết
hồng cầu.
+ Nuôi cấy vi rút: thực hiện
ở những nơi có điều kiện.
- X quang: có biểu hiện của viêm
phổi không điển hình.
4. Tiêu chuẩn chẩn đoán:
a) Trường hợp nghi ngờ:
- Có yếu tố dịch tễ và sốt.
b) Trường hợp có khả năng đã mắc
bệnh:
- Có tiếp xúc với nguồn bệnh đã
được xác định.
- Biểu hiện lâm sàng phù hợp hoặc
tử vong do bệnh hô hấp cấp tính không rõ nguyên nhân.
- Xét nghiệm dương tính với cúm
A nhưng không xác định được thứ týp.
c) Trường hợp xác định đã mắc bệnh:
- Có biểu hiện lâm sàng cúm.
- Xét nghiệm dương tính khẳng định
nhiễm vi rút cúm lợn A (H1N1).
d) Người lành mang vi rút:
Không có biểu hiện lâm sàng
nhưng xét nghiệm có cúm lợn A (H1N1). Những trường hợp này cũng phải được báo
cáo.
II. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc chung:
- Bệnh nhân phải được cách ly và
thông báo kịp thời cho cơ quan y tế dự phòng.
- Dùng thuốc kháng vi rút đơn độc
hoặc kết hợp (oseltamivir, zanamivir) càng sớm càng tốt, kể cả các trường hợp
nghi ngờ. Không sử dụng các thuốc đã bị kháng như amantadine và rimantadine.
- Điều trị hỗ trợ trong những
trường hợp nặng.
- Điều trị tại chỗ ở những cơ sở
thích hợp và yêu cầu tuyến trên giúp đỡ đối với những trường hợp nặng.
2. Điều trị thuốc kháng vi rút:
- Thuốc kháng vi rút:
+ Oseltamivir (Tamiflu):
Trẻ em từ 1-13 tuổi: dùng dung dịch
uống tuỳ theo trọng lượng cơ thể
+ <15 kg: 30 mg x 2 lần/ngày
´ 7 ngày.
+ 16-23 kg: 45 mg x 2 lần/ngày ´
7 ngày.
+ 24-40 kg: 60 mg x 2 lần/ngày ´
7 ngày.
Người lớn và trẻ em trên 13 tuổi:
75mg ´ 2 lần/ngày ´ 7 ngày.
+ Zanamivir:
Người lớn: 5mg x 2 lần/ngày,
dùng dạng hít hoặc khí dung.
Trường hợp nặng có thể kết hợp
thuốc và thời gian điều trị có thể kéo dài đến 10 ngày.
- Cần theo dõi chức năng gan, thận
để điều chỉnh liều lượng cho phù hợp.
3. Điều trị hỗ trợ
a) Hạ sốt.
Chỉ dùng paracetamol khi nhiệt độ
trên 39oC (không dùng thuốc hạ sốt nhóm salicylate như aspirin).
b) Bảo đảm chế độ dinh dưỡng và
chăm sóc.
- Dinh dưỡng:
+ Người bệnh nhẹ: cho ăn bằng đường
miệng.
+ Người bệnh nặng: cho ăn sữa và
bột dinh dưỡng qua ống thông dạ dày.
+ Nếu người bệnh không ăn được
phải kết hợp nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.
- Chăm sóc hô hấp: giúp người bệnh
ho, khạc; vỗ rung vùng ngực; hút đờm.
c) Sử dụng kháng sinh thích hợp
khi có bội nhiễm vi khuẩn
d) Hỗ trợ hô hấp khi có suy hô hấp:
- Nằm đầu cao 300.
- Cho người bệnh thở oxy với lưu
lượng thích hợp.
- Những trường hợp không đáp ứng
với thở oxy cần hỗ trợ hô hấp bằng máy thở không xâm nhập hoặc xâm nhập.
e) Phát hiện và điều trị suy đa
phủ tạng.
f) Những trường hợp nặng điều trị
giống như cúm A H5N1 nặng đã được Bộ Y tế ban hành.
4. Tiêu chuẩn ra viện:
- Hết sốt 5 ngày.
- Tình trạng lâm sàng ổn định.
- Xét nghiệm RT-PCR vi rút cúm A
H1N1 âm tính.
III. PHÒNG
LÂY NHIỄM
1. Nguyên tắc:
Thực hiện các biện pháp cách ly và
chống nhiễm khuẩn nghiêm ngặt. Khi phát hiện người bệnh nghi ngờ mắc cúm lợn A
(H1N1) phải khám, phân loại và cách ly kịp thời.
2. Tổ chức khu vực cách ly trong
bệnh viện:
- Tổ chức các khu vực cách ly
như đối với các bệnh truyền nhiễm gây dịch nguy hiểm khác.
+ Bố trí phòng khám sàng lọc
phát hiện người bệnh nghi nhiễm cúm ở khu vực khám bệnh.
+ Bố trí buồng bệnh riêng cho
các trường hợp nghi ngờ và mắc bệnh tại khoa truyền nhiễm và các khu điều trị
riêng.
- Hạn chế và kiểm soát người ra
vào khu vực cách ly.
3. Phòng ngừa cho người bệnh và
khách đến thăm:
- Tất cả người bệnh, người nghi
ngờ mắc bệnh phải mang khẩu trang ngoại khoa khi ở trong buồng bệnh cũng như
khi đi ra ngoài buồng bệnh. Người bệnh cần được hướng dẫn vệ sinh đường hô hấp.
- Khi vận chuyển người bệnh cần
báo trước cho nơi tiếp đón. Người bệnh và người chuyển người bệnh cần mang đầy
đủ phương tiện phòng hộ cá nhân. Khử khuẩn các phương tiện vận chuyển sau khi
dùng.
- Trường hợp người nhà chăm sóc
người bệnh hoặc tiếp xúc với người bệnh phải được hướng dẫn, đăng ký và áp dụng
các biện pháp phòng lây nhiễm như nhân viên y tế.
4. Phòng ngừa cho nhân viên y tế:
- Rửa tay thường quy trước và
sau khi thăm khám người bệnh bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn nhanh.
- Phương tiện phòng hộ gồm: Khẩu
trang ngoại khoa, khẩu trang N95, kính bảo hộ, mặt nạ che mặt, áo choàng giấy
dùng một lần, găng tay, mũ, bao giầy hoặc ủng. Phương tiện phòng hộ phải luôn
có sẵn ở khu vực cách ly, được sử dụng đúng cách và khi cần thiết. Sau khi dùng
được xử lý theo quy định của Bộ Y tế.
- Bệnh phẩm xét nghiệm: Phải đặt
trong túi nilon hoặc hộp vận chuyển đóng kín theo quy định đến phòng xét nghiệm.
- Giám sát: lập danh sách nhân
viên y tế trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người bệnh, nhân viên làm việc tại
khoa có người bệnh và nhân viên phòng xét nghiệm xử lý bệnh phẩm. Những nhân
viên này cần được theo dõi thân nhiệt và các biểu hiện lâm sàng hàng ngày.
- Những nhân viên mang thai, mắc
bệnh tim phổi mạn tính tránh tiếp xúc với người bệnh.
5. Xử lý dụng cụ y tế, đồ vải và
dụng cụ dùng cho người bệnh:
- Lau và khử khuẩn bề mặt buồng
bệnh hai lần mỗi ngày bằng dung dịch khử khuẩn.
- Dụng cụ y tế: Những dụng cụ
dùng lại phải khử khuẩn ngay tại khu vực cách ly, sau đó chuyển về khu vực quy
định để cọ rửa và tiệt khuẩn.
- Phương tiện dùng cho người bệnh:
phải tẩy uế và cọ rửa bằng xà phòng và hoá chất khử khuẩn. Người bệnh dùng dụng
cụ phục vụ vệ sinh và dinh dưỡng riêng.
- Đồ vải: áp dụng phương pháp vận
chuyển và xử lý như đồ vải nhiễm khuẩn nguy hiểm (thu gom đồ vải trong túi
nilon màu vàng trước khi vận chuyển xuống nhà giặt. Không ngâm đồ vải tại khu vực
cách ly. Giặt đồ vải trong các dung dịch khử khuẩn. Trong trường hợp phải giặt
bằng tay thì trước khi giặt đồ vải phải ngâm khử khuẩn).
6. Xử lý người bệnh tử vong:
- Người bệnh tử vong phải được
khâm liệm theo quy định phòng chống dịch, phải khử khuẩn bằng dung dịch khử khuẩn.
- Chuyển tử thi đến nơi chôn cất
hoặc hoả táng bằng xe riêng và đảm bảo đúng quy định phòng lây nhiễm.
- Tử thi phải được chôn cất hoặc
hoả táng trong vòng 24 giờ.
7. Các biện pháp phòng bệnh
chung:
- Trong vùng có dịch phải đeo khẩu
trang.
- Tăng cường rửa tay.
- Vệ sinh cá nhân, súc miệng - họng
bằng các thuốc sát khuẩn.
- Tránh tập trung đông người khi
có dịch xảy ra.
8. Dự phòng bằng thuốc kháng vi
rút:
Đối tượng: Nhân viên y tế và những
người trực tiếp chăm sóc người bệnh nhiễm cúm lợn A (H1N1).
Liều dùng: oseltamivir 75 mg, 1
viên/ngày x 7 ngày.
9. Vắc xin phòng bệnh đặc hiệu:
Hiện nay chưa có vắc xin đặc hiệu
với vi rút cúm lợn A (H1N1)./.