ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1428/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 24
tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC
METHADONE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 90/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ quy định về điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế;
Căn cứ Quyết định số 3140/QĐ-BYT ngày 30/8/2010 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc
ban hành “Hướng dẫn điều
trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone”;
Căn cứ Quyết định số 3509/QĐ-BYT ngày 21/8/2015 của
Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Hướng dẫn tổ
chức thực hiện điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại cơ sở cấp phát thuốc Methadone;
Căn cứ Quyết định số 52/2012/QĐ-UBND ngày 03/12/2012 của UBND tỉnh về việc
ban hành quy chế phối hợp tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Căn cứ Kế hoạch số 1062/KH-UBND ngày 28/5/2015 của UBND tỉnh về việc thực
hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Kon Tum
đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Kế hoạch triển khai điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc Methadone trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016 - 2020, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung: Góp phần làm giảm lây nhiễm HIV và một số bệnh có liên quan trong nhóm người nghiện các chất dạng thuốc phiện ra cộng đồng, cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống,
hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người nghiện các chất dạng thuốc phiện.
1.2. Mục tiêu cụ thể
đến năm 2020:
- Năm 2016: Củng cố, hoàn thiện, duy trì hoạt động của Cơ sở điều trị Methadone số 1 (điều trị cho 100 bệnh nhân) và thành lập Cơ sở điều trị Methadone số 2 tại huyện Ngọc Hồi (điều trị cho 50 bệnh nhân).
- Năm 2017: Thành lập Cơ sở cấp phát thuốc điều trị Methadone tại huyện Đăk Glei, cấp phát thuốc điều trị cho 50 bệnh nhân.
- Năm 2018: Thành lập 2 Cơ sở cấp phát thuốc điều trị Methadone tại 2 huyện Đăk Hà
và Đăk Tô, cấp phát thuốc điều trị cho 100 bệnh nhân (50
bệnh nhân/cơ sở).
- Năm 2019: Thành lập 2 Cơ sở cấp phát thuốc điều trị
Methadone tại 2 huyện Kon Rẫy và Sa Thầy, cấp phát thuốc
điều trị cho 100 bệnh nhân (50 bệnh nhân/cơ sở).
- Năm 2020: Duy trì hoạt động của 2 Cơ sở điều trị và 5 Cơ sở
cấp phát thuốc điều trị Methadone nhằm đảm bảo cho 80% người nghiện ma túy có hồ
sơ quản lý được điều trị bằng thuốc
Methadone.
2. Nhiệm vụ
2.1. Củng cố hoạt động và hoàn
thiện Cơ sở điều trị
Methadone số 1
Củng cố hoạt động và hoàn thiện Cơ sở
điều trị Methadone số 1 trực thuộc Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Kon Tum. Địa chỉ: Số 55 Phan Kế Bính, Phường
Ngô Mây, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum. Tiếp tục tổ chức tốt công tác điều trị,
hoàn thành chỉ tiêu 100 bệnh nhân.
2.2. Mở rộng mạng lưới điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020
2.2.1. Thành lập Cơ sở điều trị Methadone số 2 tại huyện Ngọc Hồi:
a) Điều
kiện hoạt động của Cơ sở điều trị Methadone: Phải đáp ứng đủ các
điều kiện chi tiết về cơ sở vật chất, thiết bị, thuốc điều
trị thay thế và nhân sự theo quy định tại Điều 12, Nghị định số 90/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính
phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc thay thế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 90/2016/NĐ-CP).
b) Tên và địa điểm đặt Cơ sở điều
trị Methadone:
- Tên cơ sở: Cơ sở điều trị Methadone
số 2 tỉnh Kon Tum.
- Địa điểm: Tại Trung tâm Y tế huyện
Ngọc Hồi.
c) Cơ sở vật chất của Cơ sở điều trị Methadone: Sắp xếp, bố trí các phòng chuyên môn của Cơ sở điều trị tại Trung tâm Y tế huyện Ngọc Hồi đảm bảo khoa học và thuận tiện cho việc tiếp nhận và
điều trị người bệnh, đủ rộng, thoáng, vệ sinh, an ninh, an toàn để thực hiện tốt các hoạt động chuyên môn theo quy
định.
d) Trang thiết bị: Mua sắm trang thiết bị cần thiết ban đầu cho Cơ sở điều trị Methadone
số 2 theo quy định.
c) Cơ cấu tổ chức nhân lực của Cơ sở điều trị
Methadone:
- Số lượng và cơ
cấu: Gồm 10 cán bộ chuyên môn và 02 bảo vệ (là cán bộ hiện có của đơn vị).
- Các nhân viên làm việc tại Cơ sở
điều trị Methadone được hưởng chế độ, chính sách đối với người
làm công tác điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện thuộc
các cơ sở điều trị công lập theo quy định tại Khoản 4, Điều
22 Nghị định 90/2016/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hoặc thay thế (nếu có).
- Người phụ
trách chuyên môn là bác sỹ phải có giấy chứng nhận đã qua đào tạo theo, tập huấn về điều trị nghiện CDTP theo
Hướng dẫn đào tạo về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc Methadone được ban hành kèm theo Quyết định số 159/QĐ-BYT ngày
19/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
(nếu có). Người phụ trách chuyên môn là người làm việc toàn thời gian tại cơ sở
điều trị thay thế.
- Cơ sở điều trị Methadone số 2 bố trí nhân viên làm việc tất cả các ngày trong tuần, kể cả thứ Bảy, Chủ nhật và ngày Lễ, ngày Tết. Thời gian làm việc 8 giờ trong ngày,
giờ mở cửa và đóng cửa hàng ngày tùy theo nhu cầu của
người bệnh và do Cơ sở điều trị Methadone quy định.
2.2.2. Thành lập các Cơ sở cấp phát
thuốc Methadone tại Trung tâm Y tế các huyện:
a) Điều kiện hoạt động cơ sở cấp phát thuốc: Các cơ sở y
tế đáp ứng đủ điều kiện hoạt động
theo quy định tại Điều 13, Nghị định số 90/2016/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
b) Nguyên tắc hoạt động của cơ sở cấp phát thuốc:
- Chỉ thực hiện
việc cấp phát thuốc Methadone tại cơ sở cấp phát thuốc cho người bệnh đã đạt liều điều trị duy trì.
- Thực hiện bảo
quản, cấp phát thuốc theo đúng các quy định hiện hành.
- Tổ chức làm việc hàng ngày bao gồm
cả thứ Bảy, Chủ nhật, các ngày nghỉ Lễ và ngày Tết, tùy điều kiện từng cơ sở, số lượng người bệnh nhận thuốc hàng ngày tại cơ
sở cấp phát thuốc để quy định thời gian cấp phát thuốc phù hợp.
- Lồng ghép cấp phát thuốc Methadone
với các dịch vụ khác như chăm sóc, điều trị HIV/AIDS, lao,
các biện pháp can thiệp giảm tác hại và các dịch vụ tư vấn hỗ trợ tâm lý xã hội
cho người bệnh.
- Chịu sự hướng dẫn chuyên môn kỹ
thuật của Cơ sở điều trị Methadone.
c) Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của cơ sở cấp phát thuốc
Methadone:
- Tên cơ sở: Cơ sở cấp phát thuốc Methadone thuộc Trung tâm Y tế huyện.
- Loại hình của cơ sở cấp phát thuốc
Methadone: Cơ sở cấp phát thuốc là một bộ phận thuộc Trung
tâm Y tế huyện; chịu sự chỉ đạo về chuyên môn kỹ thuật của
Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh.
- Cơ cấu tổ chức, nhân lực: Gồm 05 nhân viên, trong đó có 03 nhân viên làm toàn
thời gian và 02 nhân viên làm bán thời gian và kiêm nhiệm
(là nhân viên trong biên chế của đơn vị).
+ Lãnh đạo đơn vị: Trưởng Cơ sở cấp phát thuốc.
+ Cán bộ chuyên môn: Bác sĩ, dược sĩ đại học hoặc trung học, điều dưỡng.
+ Nhân viên: Nhân viên hành chính, tư
vấn, bảo vệ, nhân viên vệ sinh.
d) Nhiệm vụ cụ thể:
- Tổ chức cấp phát
thuốc điều trị thay thế bằng thuốc Methadone cho người bệnh theo đúng “Hướng dẫn Điều trị thay thế nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
Methadone và hướng dẫn tổ chức thực
hiện” do Bộ Y tế ban hành.
- Tổ chức theo dõi người bệnh tuân thủ điều trị, đảm bảo cho người
bệnh được uống thuốc hằng ngày. Thực hiện tốt các biện
pháp tư vấn hỗ trợ tuân thủ điều trị.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan
tổ chức thực hiện một số biện pháp hỗ trợ tâm lý, xã hội
để nâng cao hiệu quả điều trị; giới thiệu, tuyên truyền về chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone.
- Nhập, bảo quản và sử dụng thuốc
Methadone theo Quy trình quản lý thuốc Methadone tại cơ sở
cấp phát thuốc thực hiện theo đúng các quy định tại Thông tư số 14/2015/TT-BYT
ngày 25/06/2015 của Bộ Y tế quản lý thuốc Methadone.
- Thực hiện việc báo cáo theo quy
định.
- Khi xảy ra bất thường về an ninh
trật tự, Cơ sở có trách nhiệm giải quyết; nếu cần thiết
phải đồng thời liên hệ với Công an địa phương để phối hợp giải quyết.
4. Kinh phí
4.1. Nguồn ngân sách Trung ương (mua
thuốc Methadone).
Năm 2016, kinh phí Trung ương hỗ trợ
mua thuốc Methadone là 215.875.000
đồng. Từ năm 2017 trở đi, kinh phí mua thuốc Methadone
được trích từ nguồn thu phí dịch vụ điều trị Methadone (dự
kiến trung bình mỗi năm khoảng
800.000.000 đồng).
4.2. Nguồn ngân sách địa phương:
Kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh là
6.909.390.000 đồng (Sáu tỷ, chín trăm lẻ chín triệu, ba trăm chín mươi
ngàn đồng). Trong đó:
- Chi sửa chữa ban đầu cơ sở điều
trị, cơ sở cấp phát thuốc: 390.000.000 đồng.
- Chi lương và các khoản phụ cấp:
2.385.950.000 đồng.
- Chi làm thêm giờ: 1.433.330.000
đồng.
- Chi thường xuyên: 2.044.450.000
đồng.
- Chi mua sắm trang thiết bị thiết yếu: 655.660.000 đồng.
(Kèm theo Phụ lục tổng kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương theo năm).
Nguồn thu phí dịch vụ điều trị Methadone từ năm 2016-2020 dự kiến khoảng 6.000.000.000 đồng, trong đó chi mua thuốc Methadone 3.228.225.000 đồng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Y
tế:
- Phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện nâng cấp cơ sở y tế nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ điều trị điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone theo kế hoạch.
- Hướng dẫn việc chẩn đoán và điều trị nghiện; chủ trì trong việc quản lý, nhập khẩu, cung ứng và dự trù thuốc điều trị nghiện.
- Phối hợp các ngành chức năng hướng
dẫn các địa phương nâng cấp, phát triển các cơ sở điều trị
bằng Methadone thành cơ sở điều trị nghiện toàn diện, cơ
sở cấp phát thuốc thay thế thành các điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều
trị tại cộng đồng; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các địa phương triển khai các Mô
hình thí điểm điều trị nghiện. Tập huấn cho cán bộ
y tế cơ sở phương pháp điều trị nghiện; phối hợp với Công an tỉnh có phương án đảm bảo tốt
tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn và tại nơi triển khai điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone.
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông vận động người nghiện các chất dạng thuốc phiện tham gia điều trị thay thế bằng thuốc Methadone.
- Tổ chức tập huấn
xét nghiệm chất ma túy và cấp chứng
chỉ theo quy định của Bộ Y tế.
- Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/6),
cả năm (trước ngày 15/2 của năm sau) tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế
hoạch về Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Y tế và các ngành chức năng rà soát, đánh giá nhu cầu điều trị
nghiện tại các huyện, thành phố để xây dựng quy hoạch hệ
thống cơ sở điều trị nghiện, cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
Methadone trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, chỉ
đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội các huyện, thành phố tham mưu UBND huyện, thành phố quản lý
người sau cai nghiện tại nơi cư trú; nghiên cứu đề xuất
các cơ chế chính sách hỗ trợ người nghiện trong học nghề, tạo việc làm và tiếp cận các dịch vụ xã hội khác.
3. Công an tỉnh:
- Lồng ghép các hoạt động phòng chống
ma túy với các hoạt động của Kế hoạch này.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các phòng
nghiệp vụ và Công an các huyện, thành phố
phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan y tế cùng cấp thực hiện điều tra,
thống kê, lập danh sách, phân loại số đối tượng nghiện ma túy và lập hồ sơ làm cơ sở để tiếp
cận, vận động người nghiện tham gia điều trị thay thế bằng
thuốc Methadone.
- Vận động, giới thiệu người nghiện
các chất dạng thuốc phiện đang được quản lý tại trại giam,
nhà tạm giữ tham gia điều trị nghiện
bằng thuốc Methadone.
- Tăng cường công tác quản lý địa bàn, quản lý đối tượng, phối hợp với các cơ quan, đoàn thể quản lý, giúp đỡ người nghiện hòa nhập cộng đồng.
4. Sở Nội
vụ: Phối hợp với Sở Y tế xây dựng Đề án số lượng người
tăng thêm trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Sở
Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và
các đơn vị liên quan tham mưu bố trí ngân sách thuộc nguồn vốn đầu tư phát triển và huy động các nguồn lực để triển khai thực
hiện Kế hoạch.
6. Sở
Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí
phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương để triển khai thực hiện Kế hoạch, đảm bảo đạt được
các chỉ tiêu đề ra.
7. Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Truyền thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum, Cổng thông tin điện tử tỉnh:
- Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về phòng chống ma túy, các
biện pháp đổi mới dự phòng và điều trị nghiện, đặc biệt là
điều trị bằng thuốc thay thế Methadone.
- Phối hợp với Sở Y tế truyền thông,
vận động người nghiện các chất dạng thuốc phiện tham gia điều trị nghiện bằng
thuốc Methadone.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Xây dựng và triển khai chương trình ngoại khóa về dự phòng và điều
trị nghiện để cung cấp kiến thức cơ bản cho học sinh, sinh viên.
9. Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố:
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn tổ chức rà soát, cập nhật thường xuyên thông tin về
người nghiện ma túy trên địa bàn để phối hợp quản lý và phối hợp vận động người
nghiện tham gia điều trị nghiện bằng thuốc thay thế
Methadone.
- Thực hiện các chính sách, chế độ
trợ cấp xã hội, trợ giúp y tế, giáo dục, học nghề, giải quyết việc làm, hoạt
động văn hóa, thể dục thể thao đối với người nghiện ma túy.
- Chủ động bố
trí ngân sách và tăng cường huy động các nguồn lực để
hỗ trợ người nghiện ma túy cai nghiện; hỗ trợ kinh phí cho các cơ sở điều trị Methadone/cơ sở cấp phát thuốc điều trị Methadone trên địa bàn.
10. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh: Phối hợp với các cơ quan
chức năng làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ chiến sĩ nâng cao trách
nhiệm trong việc thực hiện công tác phòng, chống ma túy;
phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế thực hiện mô hình Quân dân y cai nghiện tại các xã biên giới.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị; các
tổ chức Hội cấp tỉnh (Liên minh Hợp tác xã; Hội Chữ
thập đỏ; Hội Bảo trợ người tàn tật, trẻ mồ
côi; Hội Nạn nhân chất độc da
cam/Dioxin tỉnh): Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình chủ động phối hợp, tham gia tổ
chức triển khai nhằm tuyên truyền,
giáo dục phòng, chống tệ nạn ma túy gắn với việc vận động giúp đỡ người nghiện tham gia điều trị nghiện; tạo điều kiện cho người nghiện ma túy được tham gia các hoạt động xã hội tại
địa phương với các hình thức phù hợp để họ vững tin hòa nhập cộng đồng, giảm kỳ thị tạo điều
kiện từ bỏ ma túy.
Điều
3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Y tế (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các đoàn thể liên quan;
- CVP UBND tỉnh, PVP phụ trách;
- Lưu: VT-KGVX3, KT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Xuân Lâm
|
PHỤ LỤC
TỔNG HỢP NGUỒN NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG PHÂN THEO NĂM
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
|
Nội dung chi
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Tổng
cộng
|
1
|
Chi sửa chữa
ban đầu cơ sở điều trị, cơ sở cấp
phát thuốc
|
100,00
|
55,00
|
115,00
|
120,00
|
-
|
390,00
|
2
|
Chi các khoản phụ cấp
|
398,55
|
453,10
|
488,10
|
523,10
|
523,10
|
2.385,95
|
3
|
Chi phí làm thêm giờ
|
41,33
|
211,50
|
299,50
|
440,50
|
440,50
|
1.433,33
|
4
|
Chi thường xuyên
|
135,87
|
294,28
|
436,47
|
578,12
|
599,70
|
2.044,45
|
5
|
Chi phí TTB thiết yếu
|
-
|
110,00
|
175,48
|
303,50
|
66,68
|
655,66
|
|
Tổng
cộng
|
675,75
|
1.123,88
|
1.514,55
|
1.965,23
|
1.629,98
|
6.909,39
|