ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1392/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 24 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK
NÔNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết 46-NQ-TW ngày 23/2/2005
của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg
ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số và
Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 10/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược Quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày
5/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số
10/CT-UBND ngày 14/8/2016 của UBND tỉnh Đắk Nông về
việc triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020;
Căn cứ Kế hoạch số 139/KH-BYT ngày
01/03/2016 của Bộ Y tế về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai
đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày
28/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động
hệ thống y tế tỉnh Đắk Nông đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại
Tờ trình số 118/TTr-SYT ngày 18/7/2017 và Báo cáo số 209/BC-SYT ngày 22/8/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
tỉnh Đắk Nông đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ; Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh (b/c)
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Đoàn TNCS HCM tỉnh;
- Các Hội: LHPN tỉnh, Nông dân tỉnh;
- Lưu VT, KGVX (Ph).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
|
KẾ HOẠCH
BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM
2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1392/QĐ-UBND ngày tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2011-2015
Trong 5 năm qua, công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân (BVCS&NCSKND) của tỉnh tiếp tục được
phát triển, góp phần cải thiện từng bước các chỉ số sức khỏe cộng đồng. Công
tác phòng chống dịch bệnh được triển khai chủ động, các dự án y tế cộng đồng
(như tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, phòng chống
HIV/AIDS...) được triển khai sâu, rộng và có hiệu quả. Chất lượng khám chữa bệnh
từng bước được nâng lên, đáp ứng sự hài lòng của người dân. Tuy nhiên, với nguồn
lực y tế còn hạn chế, dân trí và mức sống của người dân còn thấp so với khu vực
và cả nước, công tác BVCS&NCSKND tỉnh nhà còn gặp nhiều khó khăn và thách
thức, đòi hỏi sự đầu tư và nỗ lực nhiều hơn nữa.
I. KẾT QUẢ CUNG ỨNG
DỊCH VỤ Y TẾ
1. Y tế dự phòng
1.1. Phòng chống dịch bệnh
a) Kết quả đạt được
- Khả năng dự báo, giám sát và triển
khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh từng bước được cải thiện, chủ động và
hiệu quả; không có các vụ dịch lớn xảy ra, số ca mắc và tử vong do các bệnh
truyền nhiễm năm sau đều giảm so với năm trước; các bệnh dịch mới nổi như Zika,
Cúm A trên người (H5N1, H7N9),
SARS, MERC-CoV, Ebola... không thâm nhập vào địa phương.
- Một số bệnh dịch lưu hành tại địa
phương từng bước được đẩy lùi, cụ thể: Bệnh sốt rét có tổng số mắc toàn tỉnh
năm 2011 là 848 ca, đến năm 2015 giảm còn 355 ca; bệnh sốt xuất huyết có tổng số
mắc trung bình giai đoạn 2011-2015 là 322 ca, giảm 42,3% so với giai đoạn
2006-2010, đặc biệt là không có ca tử vong do sốt xuất huyết; các dịch bệnh như
tay chân miệng, dịch cúm H5N1, H1N1, tiêu chảy... luôn được khoanh vùng, kiểm
soát chặt chẽ và ổn định.
b) Khó khăn, hạn chế
- Một số bệnh truyền nhiễm lưu hành tại
địa phương như sốt xuất huyết, tay chân miệng, tiêu chảy... vẫn tồn tại các ổ dịch
cũ và tiềm ẩn nguy cơ bùng phát dịch; các bệnh dịch có vắc
xin phòng bệnh trong chương trình tiêm chủng mở rộng vẫn có nguy cơ bùng phát
trở lại như sởi, bạch hầu, ho gà; việc tăng cường giao lưu và hội nhập quốc tế,
vấn đề dân di cư tự do chưa được kiểm soát tốt cũng làm tăng nguy cơ lây nhiễm
dịch bệnh, nhất là các dịch bệnh mới nổi.
- Năng lực giám sát và đáp ứng phòng,
chống dịch của tuyến huyện, xã chưa cao; việc thông báo ca bệnh từ các bệnh viện
và các cơ sở y tế tư nhân chưa tích cực, chưa quản lý kiểm soát được.
- Phương thức truyền
thông giáo dục sức khỏe (TTGDSK) ở một số huyện, thị xã còn chưa linh hoạt, ý
thức tự giữ gìn vệ sinh, nâng cao sức khỏe của người dân chưa cao.
- Chính quyền một số địa phương còn
chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác phòng, chống dịch bệnh, chưa
chỉ đạo sát sao và kịp thời; sự phối hợp giữa các Ban, ngành, đoàn thể cùng với
ngành y tế địa phương để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh tại cộng đồng
chưa được hiệu quả.
1.2. Các Dự án Y tế cộng đồng
a) Kết quả đạt được
- Dự án Tiêm chủng mở rộng (TCMR): Tổ
chức tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho
trẻ < 1 tuổi, tiêm vắc xin phòng uốn ván từ 2 mũi trở
lên cho phụ nữ có thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (từ
15- 35 tuổi) với tỷ lệ đạt và vượt so với chỉ tiêu giao. Kết quả TCMR đã góp phần
giữ vững thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván
sơ sinh và không ghi nhận các trường hợp mắc bạch hầu, viêm não Nhật Bản... tại
Đắk Nông, góp phần tích cực làm thay đổi cơ cấu bệnh tật ở trẻ em, đảm bảo cho
trẻ phát triển cả về thể chất và trí tuệ.
- Các Dự án phòng chống các bệnh
không lây nhiễm (Ung thư, tăng huyết áp (THA), đái tháo đường (ĐTĐ)...)
+ Hoạt động của các dự án mới bước đầu
được triển khai, chủ yếu tập trung vào công tác truyền thông giáo dục tại cộng
đồng, khám sàng lọc, quản lý tư vấn cho người bệnh, đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực chuyên môn cho mạng lưới cán bộ chuyên trách tại các tuyến.
+ Từ 2011-2015, đã tổ chức khám sàng
lọc phát hiện sớm ung thư cổ tử cung cho 2.480 phụ nữ độ tuổi từ 30 trở lên;
các trường hợp qua sàng lọc có những tổn thương nghi ngờ được chuyển đến cơ sở
y tế chuyên khoa để chẩn đoán xác định và điều trị; khám sàng lọc bệnh ĐTĐ cho
6.901 người trong độ tuổi từ 45-69 có yếu tố nguy cơ mắc ĐTĐ tại 23 xã, phường, thị trấn. Qua sàng lọc phát hiện 196
người mắc bệnh ĐTĐ (chiếm tỷ lệ 2,84%) và 256 người tiền ĐTĐ (chiếm tỷ lệ
3,71%); khám sàng lọc bệnh THA cho 11.824 người độ tuổi từ 40 trở lên tại 15
xã, phường, thị trấn, phát hiện 2.299 người bị THA (chiếm 19,4%). Tất cả các bệnh
nhân THA, ĐTĐ, tiền ĐTĐ phát hiện qua khám sàng lọc được lập danh sách và đưa
vào quản lý, điều trị, theo dõi, tư vấn tại các trạm y tế (TYT) hoặc chuyển tuyến
để được điều trị kịp thời.
- Dự án Phòng chống HIV/AIDS
+ Tính đến tháng 12/2015, lũy tích số
người nhiễm HIV trên địa bàn tỉnh là 743 (trong đó, có 202 trường hợp còn sống
và quản lý được), số bệnh nhân AIDS là 262 và số bệnh nhân tử vong do AIDS là
139. Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng được khống chế < 0,3% dân số, số
trường hợp nhiễm mới HIV giảm từ 57 ca năm 2011 xuống 48 ca năm 2015, số bệnh
nhân AIDS giảm từ 36 ca năm 2011 xuống còn 08 trường hợp năm 2015. Tỷ lệ người
nhiễm HIV được điều trị ARV tăng từ 38% năm 2011 lên 71,7% năm 2015.
+ Trước tình hình nguồn kinh phí Chương
trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) cắt giảm nhiều, Sở Y tế đã chủ động tham mưu Hội
đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 41/2014/NQ-HĐND ngày 18/12/2014 về việc
phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS giai đoạn 2015-2020 tại tỉnh Đắk Nông.
+ Triển khai Chương trình điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại tỉnh Đắk Nông; toàn tỉnh
có 01 cơ sở điều trị Methadone thuộc Trung tâm Phòng, chống
HIV/AIDS và 01 cơ sở cấp phát thuộc tại Trung tâm y tế huyện Cư Jút đang hoạt động
hiệu quả. Lũy tích bệnh nhân đã được khởi liều (tính đến
ngày 31/12/2015) là 69, trong đó số bệnh nhân đã được duy trì liều là 54/69.
- Dự án Phòng chống các bệnh xã hội
+ Năm 2012, tỉnh Đắk Nông đã được Bộ
Y tế về kiểm tra và công nhận loại trừ bệnh phong cấp tỉnh; duy trì tốt các
tiêu chuẩn loại trừ bệnh phong trên quy mô cấp tỉnh như tỷ lệ lưu hành, tỷ lệ
phát hiện, tỷ lệ tàn tật độ II, tỷ lệ người dân hiểu biết
về bệnh phong.
+ Công tác phòng, chống bệnh lao của
tỉnh luôn đạt và vượt kế hoạch: Giáo dục truyền thông phòng chống lao trong cộng
đồng được chú trọng; duy trì khám phát hiện bệnh nhân mới và quản lý điều trị
đúng phác đồ, đúng thời gian, giảm thiểu tình trạng bệnh
nhân bỏ trị, tái phát và kháng thuốc; hiện nay độ bao phủ
DOTS (hóa trị liệu ngắn ngày có kiểm soát trực tiếp) là 100%; tỷ lệ điều trị khỏi
luôn đạt trên 85% và hoàn thành điều trị hàng năm đều đạt trên 90%.
+ Công tác Chăm sóc sức khỏe (CSSK) bệnh
tâm thần cộng đồng được tập trung triển khai; mạng lưới đã được củng cố về số
lượng và chất lượng; duy trì tốt công tác kiểm tra giám sát tại huyện và bệnh
nhân tại nhà; thực hiện Đề án 1816, Bệnh viện Tâm thần Trung ương II đã hỗ trợ
tích cực trong công tác khám phát hiện bệnh nhân mới và đưa vào quản lý, điều
trị cho 1.100 bệnh nhân, nâng tổng số bệnh nhân đang được quản lý và điều trị đến
nay trên toàn tỉnh là 2.326 người. Bệnh nhân tâm thần được điều trị ổn định từ
60% đến 80%, giảm gánh nặng đáng kể cho gia đình và xã hội.
+ Công tác phòng, chống mù lòa: Mặc
dù không được đầu tư kinh phí từ Trung ương, chính quyền địa phương vẫn quan
tâm đầu tư triển khai thực hiện bắt đầu từ 2008 đến nay. Đặc biệt từ năm
2013-2016, chương trình được tổ chức Fred Holloww Foundation (FHF) tài trợ được
nhiều hoạt động thiết thực (như đào tạo cán bộ chuyên khoa mắt, mua sắm trang
thiết bị, triển khai phòng mổ tại Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội, khám sàng
lọc và mổ mắt miễn phí...). Kết quả: Khám và điều trị cho
33.599 lượt bệnh nhân mắc các bệnh về mắt, 1.380 bệnh nhân được phẫu thuật
trong đó có 620 bệnh nhân được mổ thay thủy tinh thể; có 4 bác sỹ đã và đang được
đào tạo chuyên khoa cấp I chuyên ngành Nhãn khoa.
b) Khó khăn, hạn chế
- Tỷ lệ phát hiện, điều trị, quản lý
các bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng còn thấp; các dự án triển khai theo
ngành dọc, nhiều đầu mối, thiếu sự lồng ghép, chưa tiếp cận toàn diện và thiếu
các dịch vụ chăm sóc lâu dài, liên tục.
- Tỷ lệ tham gia BHYT của người nhiễm
HIV còn sống hiện đang quản lý trên toàn tỉnh còn rất thấp (khoảng 30%); việc cấp
phát và sử dụng bao cao su, bơm kim tiêm trong chương trình can thiệp giảm tác hại hiện chưa có sự phối hợp, nên hiệu quả can thiệp
đúng đối tượng chưa cao; sự phối kết hợp với các Sở, Ban, ngành của tỉnh về
công tác truyền thông phòng chống HIV/AIDS nói chung và công tác điều trị
Methadone nói riêng đang còn hạn chế.
- Kinh phí Trung ương đầu tư năm sau
giảm hơn năm trước, các nguồn viện trợ nước ngoài cho các dự án ngày càng giảm
dần, kinh phí địa phương hạn hẹp nên nhiều hoạt động không
thể triển khai đạt hiệu quả như mong muốn.
- Đội ngũ cán bộ y tế có trình độ
chuyên môn sâu về các chuyên ngành như tâm thần, nội tiết, ung thư... chưa được
quan tâm đào tạo, vẫn còn phụ thuộc về chuyên môn rất nhiều từ các bác sĩ theo
Đề án 1816 của tuyến Trung ương nên các hoạt động của dự án còn nhiều hạn chế,
chưa mang tính chủ động và hiệu quả.
1.3. Các chương trình/dự án y tế khác
Các Dự án Y tế trường học, Vệ sinh môi trường, Sức khỏe nghề nghiệp, Phòng chống bướu cổ... mặc dù
không được hỗ trợ kinh phí từ Trung ương nhưng hàng năm tỉnh vẫn quan tâm bố
trí một phần kinh phí đảm bảo duy trì những hoạt động thường quy
và luôn đạt các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
2. Công tác khám, chữa bệnh
2.1. Hoạt động khám chữa bệnh
(KCB) tại các cơ sở y tế công lập
a) Kết quả đạt được
- Toàn tỉnh có 1 Bệnh viện đa khoa
(BVĐK) tỉnh, 7 BVĐK huyện và 71 TYT xã, phường, thị trấn với chỉ tiêu giường bệnh
được giao năm 2011 là 845 giường, từ năm 2012-2015 giao ổn định 855 giường kế
hoạch.
- Công tác KCB trên địa bàn tỉnh đã từng
bước được nâng cao, số lượt khám bệnh, số lượt điều trị nội trú, công suất sử dụng
giường bệnh, số ngày điều trị nội trú, số phẫu thuật, thủ thuật... năm sau tăng
hơn so với năm trước, số lượt KCB năm 2015 là 354.729
(tăng 30,7% so với năm 2011), số lượt điều trị nội trú năm 2015 là 56.589 (tăng
33,1% so với năm 2011), số lượt phẫu thuật năm 2015 là
6.622 (tăng 13% so với năm 2011), công suất sử dụng giường bệnh luôn đạt >
80%.
- Số lượng các dịch vụ kỹ thuật
chuyên môn triển khai ngày càng tăng, đáp ứng cơ bản nhu cầu KCB của người dân.
Đến nay đã đạt bình quân 1,2 lượt khám/người/năm; 14,62
giường bệnh/vạn dân, thu hẹp dần khoảng cách của các chỉ số về tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ y tế giữa các vùng.
- Công tác KCB bằng y học cổ truyền
(YHCT) đã được triển khai ở tất cả các tuyến. Tỷ lệ KCB bằng YHCT so với tổng
KCB chung của từng tuyến đã được cải thiện, tuy nhiên chưa chiếm tỷ lệ cao
trong tổng số lượt KCB chung, cụ thể: Tuyến tỉnh là 15%, tuyến huyện là 20% và
tuyến xã là 30%.
- Đề án 1816 được duy trì thực hiện,
tuy nhiên hiệu quả chưa cao vì thiếu trang thiết bị, nhân
lực có trình độ chuyên môn để nhận chuyển giao từ tuyến trên; việc cử cán bộ từ
tuyến tỉnh, huyện xuống cơ sở để chuyển giao kỹ thuật đã thực hiện (hỗ trợ triển
khai phòng mổ ở BVĐK huyện Đắk Glong và Tuy Đức) nhưng
chưa thường xuyên do thiếu nhân lực thực hiện nhiệm vụ chuyên môn tại đơn vị.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng
dịch vụ KCB tại bệnh viện theo Thông tư 19/2013/TT-BYT ngày 12/7/2013 của Bộ Y
tế. Đến nay, 100% bệnh viện trên địa bàn tỉnh thành lập tổ
quản lý chất lượng, bước đầu tham mưu thực hiện nhiệm vụ cải tiến, nâng cao chất
lượng KCB. Tuy nhiên, hoạt động của tổ này chưa thực sự hiệu quả, còn mang tính
hình thức vì chưa có cán bộ chuyên trách, các cán bộ kiêm nhiệm chưa nắm bắt đầy
đủ các nội dung cần triển khai. Hàng năm, các bệnh viện dựa vào kết quả chấm điểm
cuối năm để xây dựng kế hoạch và nội dung hoạt động cụ thể, xác định những tiêu
chí chưa đạt, đưa ra các giải pháp, lộ trình cụ thể để cải tiến chất lượng.
- Triển khai Quyết định số
2151/QĐ-BYT về Kế hoạch triển khai thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ phục
vụ của cán bộ y tế (CBYT) hướng tới sự hài lòng của người
bệnh”; trong năm 2015, Sở Y tế đã tổ chức Lễ phát động và đã có 100% bệnh viện ký cam kết, giám sát thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ công chức, viên chức, tổ chức khen thưởng, động
viên kịp thời những tấm gương tốt, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Ngành y tế đã thiết lập hệ thống đường
dây nóng tại tất cả cơ sở KCB, về cơ bản đã giải quyết được những vướng mắc
trong công tác KCB và những phản ánh của người dân; triển khai Thông tư số
07/2014/TT-BYT ngày 25/02/2014 quy định cụ thể các quy tắc ứng xử của người thầy
thuốc và tập huấn rộng rãi cho các viên chức y tế.
- Đến năm 2015, tỷ lệ người dân tham
gia BHYT là 75,52%, vượt 4,62% chỉ tiêu UBND tỉnh giao. Sở Y tế và BHXH tỉnh đã
duy trì việc thực hiện quy chế phối hợp giữa hai đơn vị nên nhiều khó khăn, vướng
mắc trong KCB Bảo hiểm y tế (BHYT) được giải quyết kịp thời; các quy trình,
giám định, thẩm định, thanh toán chi phí KCB BHYT, cũng như tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra các cơ sở KCB nhằm hạn chế tình trạng trục lợi quỹ BHYT, lạm dụng kỹ thuật, thuốc chữa bệnh được thực hiện đúng quy định.
- Về KCB BHYT, số lượt KCB BHYT tăng
40% và chi phí KCB BHYT tăng 53 tỷ so với năm 2011. Năm 2015, số kinh phí kết
dư trong KCB BHYT được BHXH Việt Nam thông báo và chuyển về cho địa phương sử dụng
là trên 10 tỷ đồng. Chất lượng dịch vụ KCB cơ bản được nâng lên, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu người bệnh, ý thức trách nhiệm và tinh thần thái độ phục vụ
người bệnh của đội ngũ y, bác sĩ từng bước dần được cải thiện.
b) Khó khăn, hạn chế
- Việc kết hợp giữa phòng bệnh với chữa
bệnh và phục hồi chức năng (PHCN), giữa YHCT với y học hiện đại (YHHĐ) còn hạn
chế; chưa phát huy được ưu thế của lĩnh vực YHCT; mạng lưới cung ứng dịch vụ
PHCN còn hạn chế về năng lực chuyên môn kỹ thuật; mô hình CSSK cho người cao tuổi
chưa được triển khai đồng bộ và thường xuyên.
- Chất lượng dịch vụ y tế và các chỉ
số sức khỏe giữa các vùng còn chênh lệch; công tác CSSK đã và đang được khắc phục
nhưng vẫn cần tiếp tục giải quyết trong thời gian tới.
- Hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ
y tế còn hạn chế, chưa thành lập tổ chức đánh giá độc lập.
- Các cơ sở KCB còn thụ động, chưa
phát huy được vai trò và nhiệm vụ của người đứng đầu; việc nắm bắt và triển
khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến BHYT chưa được kịp
thời; thái độ phục vụ người bệnh còn chưa chu đáo, chưa được người dân hài
lòng, do đó làm giảm lòng tin của nhân dân ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển đối
tượng tham gia BHYT trong nhân dân.
- Công tác truyền thông BHYT chưa được
triển khai tích cực, khâu giải thích, tuyên truyền chưa mang lại hiệu quả cao.
Ý thức của người dân về lợi ích của việc tham gia BHYT chưa tốt, việc tuyên
truyền cho nhóm đối tượng đóng BHYT theo hộ gia đình còn rất nhiều khó khăn.
- Hiện tại, các văn bản quy phạm pháp
luật quy định, hướng dẫn về KCB BHYT còn chồng chéo, chưa thống nhất.
- Việc phổ biến, quán triệt các chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác BHXH, BHYT ở một
số cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương chưa sâu rộng, có nơi còn mang tính hình
thức, chưa thường xuyên, thiếu sự phối hợp giữa các cơ
quan liên quan.
2.2. Công tác quản lý hành nghề y,
dược tư nhân
Sở Y tế đã thực hiện cải cách thủ tục
hành chính theo cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông"; việc
cấp phép hành nghề thực hiện đúng theo quy định của Bộ Y tế, đầy đủ, đồng bộ,
chặt chẽ, đặc biệt là công khai, minh bạch; duy trì và áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008; thường xuyên rà soát, đánh giá
các quy định hành chính hiện hành.
- Thực hiện Luật Khám chữa bệnh số
40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009, Nghị định số 87/2011/NĐ-CP ngày 27
tháng 09 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật KCB; Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc Hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề
và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở KCB và đã triển khai cấp chứng chỉ
hành nghề, giấy phép hoạt động cho các cơ sở KCB đúng quy định.
- Đến cuối năm
2015, Sở Y tế đã cấp phép được gần 1.400 chứng chỉ hành nghề y tư nhân, đạt 85%
số đối tượng cần phải cấp (1.800 chứng chỉ), trong đó 100% cán bộ hành nghề KCB
tại các bệnh viện đều đã được cấp phép; tổng số cơ sở hành nghề KCB được cấp phép: 205 cơ sở
(trong đó có 10 cơ sở nhà nước và 195 cơ sở hành nghề y tế tư nhân).
- Cấp phép hành nghề Dược: đã cấp 692
chứng chỉ hành nghề Dược; cấp đủ điều kiện kinh doanh cho 40 nhà thuốc, 196 quầy
thuốc, 400 đại lý bán thuốc cho doanh nghiệp, 04 doanh nghiệp buôn bán thuốc; số
lượng cơ sở đạt nguyên tắc tiêu chuẩn thực hành tốt, trong đó
phân phối thuốc tốt là 04, thực hành tốt nhà thuốc là 236.
* Khó khăn, hạn chế
- Nhân lực để thực hiện công tác cấp
chứng chỉ hành nghề cho người hành nghề và giấy phép hoạt động cho cơ sở KCB chỉ
có 02 cán bộ kiêm nhiệm phụ trách 2 lĩnh vực y và dược.
- Hệ thống phần mềm quản lý Quốc gia
còn nhiều điểm chưa hoàn thiện, biểu mẫu chưa thống nhất giữa các Sở; việc kết
xuất dữ liệu của phần mềm còn sai sót, chưa đúng với thực tế nhập liệu.
3. An toàn vệ sinh thực phẩm
a) Kết
quả đạt được
- Công tác quản lý và bảo đảm chất lượng
An toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) có tiến bộ đáng kể trên các lĩnh vực từ sản
xuất, kinh doanh, chế biến lưu thông, xuất nhập khẩu thực phẩm. Điều kiện
ATVSTP tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm bước đầu được cải thiện; tình trạng ngộ độc thực phẩm hàng loạt (>30 người)
không xảy ra, không có tử vong do ngộ độc thực phẩm; ATTP tại các bếp ăn tập thể
có nhiều tiến bộ; nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của người dân từng bước
được nâng lên...
- Bộ máy tổ chức cơ quan quản lý nhà
nước về ATTP được kiện toàn từ tỉnh đến huyện, xã; có sự phân công, phân cấp
trách nhiệm giữa các Sở, Ban, ngành ở địa phương.
- Ban chỉ đạo liên ngành về ATTP được
hình thành, hàng năm đều được củng cố, kiện toàn từ cấp tỉnh đến cấp xã, đã chỉ
đạo kịp thời trong việc giải quyết được các vấn đề mang tính liên ngành.
- Thanh tra chuyên ngành ATTP đã được
thành lập ở cấp tỉnh. Công tác thanh tra, kiểm tra được tăng cường hơn trước,
góp phần nâng cao chất lượng VSATTP. Toàn tỉnh tổ chức được 1.411 đoàn thanh
tra, kiểm tra tại 22.102 lượt cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm; số
cơ sở đạt điều kiện ATTP là 16.170 cơ sở; xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền là 531 lượt cơ sở, với tổng số tiền phạt 568.700.000
đồng.
- Hệ thống kiểm nghiệm được hình
thành, trang thiết bị kiểm nghiệm chất lượng VSATTP phục vụ quản lý nhà nước
đang từng bước được đầu tư, nâng cấp.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến
thức và pháp luật về VSATTP đã bước đầu tạo sự chuyển biến về nhận thức của nhà
quản lý, người sản xuất kinh doanh, người tiêu dùng thực phẩm. Theo kết quả điều
tra kiến thức về VSATTP hàng năm, kết quả năm sau cao hơn năm trước, cụ thể năm
2015 so với 2011, kiến thức của người lãnh đạo quản lý tăng từ 87,8% lên 92,7%;
kiến thức của người sản xuất tăng từ 77,6% lên 80,8%; kiến thức của người kinh
doanh tăng từ 77,4% lên 78,6%; kiến thức của người tiêu dùng tăng từ 76,4% lên
78,0%.
b) Khó khăn, hạn chế
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
về ATTP chưa hoàn thiện; tính khả thi của văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh
ATTP còn nhiều hạn chế; tính ổn định của một số văn bản còn thấp (ví dụ: Nghị định
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực ATTP); một số văn bản quy phạm pháp luật
về vệ sinh ATTP còn thiếu cụ thể dẫn đến việc văn bản này ban hành xong lại phải
đợi có thêm một văn bản khác mới thực hiện được; việc xử lý vi phạm còn chưa
kiên quyết, chưa đủ mạnh, tại tuyến xã không xử lý vi phạm mà chỉ nhắc nhở.
- Đầu tư nguồn lực cho công tác quản
lý chất lượng ATTP còn hạn chế, kinh phí đầu tư cho công tác quản lý ATTP ngày
càng giảm dần, hiện nay còn ở mức thấp so với yêu cầu; trang thiết bị kiểm nghiệm
còn thiếu và lạc hậu; thiếu các phương tiện kiểm tra cơ động và trang thiết bị
kiểm tra nhanh; lực lượng cán bộ chuyên trách quản lý chất lượng còn mỏng, ở
nhiều đơn vị chủ yếu là nhiệm vụ kiêm
nhiệm.
- Hiện nay, trong hệ thống quản lý chất
lượng đảm bảo ATTP trên địa bàn tỉnh chưa thành lập cơ quan có chức năng kiểm định,
giám định chất lượng thực phẩm; cơ quan nghiên cứu, phục vụ công tác dự báo, cảnh
báo và kiểm soát các nguy cơ ô nhiễm thực phẩm. Các vấn đề liên quan đến kiểm định,
giám định và phân tích nguy cơ chủ yếu phối hợp với các tổ chức khác ngoài tỉnh
và các Trung tâm vùng thuộc các Cục chuyên ngành quản lý chất lượng ATTP.
- Nguy cơ tiềm ẩn mất ATTP còn cao,
nhất là trong loại hình kinh doanh thức ăn đường phố. Vẫn còn nhiều cơ sở sản
xuất, chế biến thực phẩm chưa tuân thủ các quy định về ATTP; thực phẩm tồn dư
hóa chất độc hại, thực phẩm giả, thực phẩm không rõ nguồn gốc, kém chất lượng vẫn
lưu thông trên thị trường; việc tố giác, đấu tranh với các hành vi làm mất ATTP
chưa cao...
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm trên địa bàn tỉnh chủ yếu là nhỏ lẻ, hộ gia đình, chỉ đáp ứng được một phần
nhu cầu tiêu thụ của tỉnh nên hầu hết là sử dụng các sản phẩm thực phẩm từ các
tỉnh khác; công tác quản lý ATTP của tuyến huyện/thị xã, xã/phường/thị trấn còn
hạn chế; nhận thức về điều kiện đảm bảo ATTP của người sản xuất, kinh doanh và
tiêu dùng ở vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số chưa được cải thiện.
4. Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
(DSKHHGĐ) và CSSK bà mẹ trẻ em
a) Kết quả đạt được
- Chất lượng dịch vụ DSKHHGĐ từng bước
được nâng cao, công tác truyền thông được đẩy mạnh với nhiều hình thức tới nhiều
đối tượng khác nhau. Dịch vụ KHHGĐ được đưa đến gần với người dân tại các xã có
mức sinh cao, vùng khó khăn. Bảo đảm cung cấp đủ các phương tiện tránh thai miễn
phí theo quy định. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm đáng kể trong nhiều năm liền
từ 1,53% năm 2011 xuống còn 1,3% năm 2015, dân số năm 2015 là 591.000 người, mô
hình gia đình ít con ngày càng được chấp nhận rộng rãi. Chất lượng dân số ngày
càng được cải thiện, tuổi thọ trung bình ngày càng cao.
- Đến năm 2015, mô hình tư vấn, khám
sức khỏe tiền hôn nhân đã được triển khai mở rộng và ngày càng phát triển theo
chiều sâu. Tích cực triển khai các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi để kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, năm 2015 có
104,5 bé trai/100 bé gái so với cả nước là 112,8 bé trai/100 bé gái.
- Nhiều văn bản quản lý, hướng dẫn
chuyên môn kỹ thuật thuộc lĩnh vực Chăm sóc sức khỏe sinh
sản (CSSKSS) được cập nhật và triển khai; công tác truyền thông vận động chính
sách, truyền thông thay đổi hành vi trong CSSK bà mẹ trẻ em cũng được chú trọng.
- Độ bao phủ của hầu hết các dịch vụ
CSSKSS thiết yếu đều được mở rộng ở cả tuyến huyện và tuyến
xã. Triển khai Thông tư số 07/2013/TT-BYT ngày 08/03/2013 về tiêu chuẩn, chức
năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế (NVYT) thôn, bản, trong đó cô đỡ thôn bản được
coi là một loại hình NVYT thôn, bản; ngành Y tế đã gửi đào tạo được 155 cô đỡ
thôn/bản, trong đó có 142 cô đỡ đang hoạt động, đóng góp đáng kể vào việc chăm
sóc, cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ em ở các vùng đồng bào dân tộc, vùng đặc biệt
khó khăn.
- Các chỉ tiêu CSSK bà mẹ trẻ em luôn
được chú trọng, quan tâm chỉ đạo thực hiện đạt và vượt yêu cầu: Tỷ lệ suy dinh
dưỡng trẻ em thể nhẹ cân đã giảm từ 25,5% vào năm 2011 xuống còn 21,9% năm
2015, thể thấp còi cũng giảm mạnh từ 36,1% vào năm 2011 xuống còn 33% năm 2015;
giảm tử vong bà mẹ xuống dưới 70/100.000 trẻ đẻ sống năm 2015; giảm tử vong trẻ
em dưới 1 tuổi từ 26,3% năm 2011 xuống còn khoảng 13%0 năm 2015; tỷ lệ phụ nữ đẻ
được khám thai ít nhất 3 lần đạt trên 76,5% năm 2015; tỷ lệ
phụ nữ đẻ do CBYT đỡ đã qua đào tạo đạt 90,5% năm 2015; tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ
sinh được chăm sóc sau sinh (42 ngày) đạt 80,4%.
b) Khó khăn, hạn chế
- Nhu cầu về dịch vụ CSSKSS, phương
tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ ở một số nhóm đối tượng như vị thành niên và
thanh niên chưa lập gia đình, người di cư, người có HIV, người tàn tật, người bị
ảnh hưởng của thiên tai, người hành nghề mại dâm, người đồng tính... còn cao cần
phải có sự quan tâm, tạo môi trường cung cấp dịch vụ thân thiện, phù hợp để các
đối tượng này tiếp cận dễ dàng.
- Tình trạng mất cân bằng giới tính
khi sinh, tỷ suất sinh vẫn còn nguy cơ tăng; sự chênh lệch giữa các nhóm dân cư về các chỉ số sức khỏe sinh sản còn lớn; tỷ suất tử
vong mẹ, tử vong trẻ em vẫn còn cao ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số do tồn tại nhiều phong tục, tập quán lạc hậu, sinh con tại nhà.
- Tỉnh Đắk Nông luôn nằm trong danh
sách 3 tỉnh có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao nhất nước, đây là một nhiệm vụ quan trọng
trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, sự quan tâm của
các cấp chính quyền địa phương về phòng, chống suy dinh dưỡng chưa đúng mức, chưa có nhiều giải pháp can thiệp quyết liệt do đó tỷ
lệ suy dinh dưỡng hàng năm giảm chậm, chưa đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.
- Nhu cầu phát hiện sớm các dị tật bẩm
sinh có thể phòng tránh được là rất cao trong cộng đồng. Tuy nhiên, thiếu các dịch
vụ sàng lọc trước sinh, sau sinh và chưa phổ biến những can thiệp có hiệu quả.
5. Công tác Giám định y khoa, Giám
định pháp y
a) Kết quả đạt được
- Giám định y khoa: Tổng số khám sức
khỏe: 23.650 lượt; tổng số khám giám định: 925 lượt (trong đó: Khám giám định
thương binh: 07 lượt, giám định đối tượng ảnh hưởng chất độc hóa học/dioxin:
468 lượt; giám định tai nạn lao động: 38 lượt; giám định mất sức lao động: 02
lượt; giám định bệnh nghề nghiệp: 10 lượt); thực hiện khám SK ngoại viện cho
các đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh với hơn
1500 lượt.
- Giám định pháp y
+ Trung tâm Pháp y của tỉnh được
thành lập theo Quyết định số 492/QĐ-UBND ngày 3/4/2014 và đi vào hoạt động từ
tháng 7/2014 (trước đó là Phòng Pháp y trực thuộc BVĐK tỉnh).
+ Thực hiện Quyết định số
33/2015/QĐ-UBND ngày 9/11/2015 của UBND tỉnh Đắk Nông ban hành quy chế phối hợp
quản lý hoạt động giám định tư pháp tại tỉnh Đắk Nông, Trung tâm Pháp y đã phối
hợp tốt với cơ quan tư pháp thực hiện đúng theo quy định, đúng pháp luật góp phần
đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, tập thể và mọi cá nhân.
+ Kết quả: Giám định tử thi 758 trường
hợp, giám định thương tích 1.296 trường hợp, giám định tình dục: 57 trường hợp.
b) Khó khăn, hạn chế
- Môi trường làm việc căng thẳng,
nguy hiểm, tiềm ẩn nhiều nguy cơ nên đòi hỏi cán bộ phải có tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề, tâm huyết với nghề mới
có thể gắn bó lâu dài; đội ngũ giám định viên chủ yếu là cán bộ chuyên trách của
bệnh viện nên rất khó khăn trong công tác cử đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ.
- Trụ sở làm việc của 2 đơn vị này
chưa được đầu tư xây dựng: Trung tâm Giám định Y khoa còn
mượn phòng của BVĐK tỉnh, Trung tâm Pháp y ghép với trụ sở Chi cục DS KHHGĐ,
trang thiết bị hầu như chưa được đầu tư nên chưa triển
khai được đầy đủ các nhiệm vụ chuyên môn của ngành theo
quy định.
- Biên chế được giao chưa đảm bảo,
trình độ chuyên môn của cán bộ viên chức hạn chế, nhân lực còn thiếu, đặc biệt
là các bác sĩ chuyên khoa nên chưa triển khai được các dịch vụ đáp ứng với phân
tuyến kỹ thuật của đơn vị.
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH
1. Tổ chức bộ máy ngành y tế
Hệ thống y tế tỉnh Đắk Nông được
thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 01 năm 2004, đến nay toàn ngành
được giao 2.113 biên chế, hiện có 2.102 biên chế, đạt 35,5 CBYT/10.000 dân.
Trong đó tuyến tỉnh có 624 người, tuyến huyện 914 người, tuyến xã có 564 người.
Bộ máy gồm có:
- Cơ quan hành chính (Sở Y tế, Chi cục
DSKHHGĐ, Chi cục ATVSTP): 65 biên chế (chiếm 3,1%).
- Hệ điều trị (BVĐK tỉnh và BVĐK các
huyện): 1.004 biên chế (chiếm 47,3%).
- Các đơn vị y tế tuyến tỉnh (Trung
tâm YTDP tỉnh, Trung tâm TTGDSK, Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội, Trung tâm
Phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm CSSKSS, Trung tâm Giám định y khoa, Trung tâm
Pháp y): 176 biên chế (chiếm 8,3%).
- Hệ dự phòng tuyến huyện (8 TTYT các
huyện, thị xã): 250 biên chế (chiếm 11,8%).
- Trung tâm Dân số các huyện, thị xã:
48 biên chế (chiếm 2,3%).
- Tuyến xã/phường/thị trấn (71 TYT):
505 biên chế (chiếm 23,8%), 100% xã, phường, thị trấn có chuyên trách dân số hoạt
động tại TYT. Có 31% xã đạt tiêu chí Quốc gia về y tế.
- 100% đơn vị cấp huyện, thị xã đã
thành lập Phòng Y tế.
- Tổng số bác sỹ hiện có là 379 người,
đạt tỷ lệ 6,4 BS/10.000 dân. Tại tuyến xã có 65 bác sĩ; số
xã có bác sỹ 63/71 đạt 89%; 40 xã có đồng bào dân tộc thiểu số đều có bác sĩ
làm việc (đạt tỷ lệ 100%).
2. Nhân lực y tế
- Số lượng nhân lực y tế tăng đáng kể
qua các năm, số bác sĩ/10.000 dân tăng từ 4,82 năm 2011 lên 6,4 năm 2015. Đã
tham mưu HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 09/2014/NQ-HĐND ngày 16/7/2014 của
HĐND tỉnh Đắk Nông về việc quy định chính sách thu hút, đãi
ngộ đối với bác sĩ, dược sĩ và sau đại học về công tác tại
các cơ quan, đơn vị y tế công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn
2015-2020;
- Luật KCB bắt đầu có hiệu lực từ năm
2011 quy định những người hành nghề KCB phải có chứng chỉ hành nghề và cập nhật
kiến thức y khoa liên tục. Đến năm 2015, đã cấp phép cho
100% cơ sở và trên 70% CBYT ở các bệnh viện, TTYT và TYT.
Bảng
1: Tình hình nhân lực ngành Y tế tỉnh Đắk
Nông từ năm 2011-2015
STT
|
CHỈ
TIÊU
|
ĐVT
|
Kết
quả giai đoạn 2011 - 2015
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
1
|
Số bác sĩ /vạn dân
|
Bác
sĩ
|
4,82
|
5,4
|
6,1
|
6,2
|
6,4
|
2
|
Số Dược sĩ đại học/ vạn dân
|
Dược
sĩ
|
0,17
|
0,25
|
0,28
|
0,31
|
0,34
|
3
|
Tỷ lệ TYT có bác sĩ
|
%
|
57,75
|
57,75
|
71
|
84
|
86
|
4
|
Tỷ lệ TYT có NHS hoặc YSSN
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
5
|
Tỷ lệ thôn bản có nhân viên y tế hoạt
động
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
* Khó khăn, hạn chế
- Đề án vị trí việc làm của ngành
chưa được các cấp thẩm quyền phê duyệt; nhân lực y tế phân bổ còn bất cập. Nguồn nhân lực y tế hệ KCB hiện còn thiếu về số lượng,
chất lượng chưa cao. Số lượng cán bộ YTDP ở các tuyến mới đáp ứng nhu cầu cơ bản
về số lượng.
- Năng lực quản lý của CBYT ở các cấp
còn hạn chế, có rất ít số cán bộ làm nhiệm vụ quản lý ở cơ sở được đào tạo về
chuyên môn nghiệp vụ quản lý y tế.
- Còn một bộ phận nhỏ CBYT có thái độ
phục vụ, ứng xử chưa tốt làm ảnh hưởng đến uy tín của ngành.
- Số cán bộ chuyên môn có trình độ sau
đại học như tiến sĩ, thạc sĩ, chuyên khoa cấp I, cấp II... chưa nhiều (hiện tại
không có tiến sĩ, có 11 thạc sĩ, 2 bác sĩ chuyên khoa II,
58 bác sĩ chuyên khoa I, nhưng phần lớn làm công tác quản
lý, chỉ một số bác sĩ chuyên khoa I trực tiếp KCB nên khả năng cung cấp các dịch
vụ kỹ thuật cao chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu CSSK của nhân dân.
3. Công tác quản lý hệ thống và
thanh tra, kiểm tra
a) Kết quả đạt được
- Hệ thống chỉ tiêu cơ bản ngành y tế
gồm 88 chỉ tiêu của các lĩnh vực khác nhau ban hành theo Thông tư số
27/2014/TT-BYT và Thông tư số 28/2014/TT- BYT ngày 14/8/2014 của Bộ Y tế là
công cụ theo dõi các chỉ số hoạt động và phát triển của ngành; hệ thống biểu mẫu thống kê y tế áp dụng đối với
cơ sở y tế tư nhân quy định nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện
báo cáo thống kê, giúp công tác quản
lý chuyên môn tại các cơ sở hành nghề tư nhân được thuận lợi hơn.
- Tổ chức bộ máy của ngành y tế đã có
một số điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu quản lý: Triển khai Nghị định 117/2014/NĐ-CP
ngày 08/12/2014 về y tế xã, phường, thị trấn được ban hành đã chính thức xác định
TYT xã là đơn vị y tế thuộc TTYT huyện và người làm việc tại
TYT xã là viên chức; triển khai Thông tư số 33/2015/TT-BYT
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của TYT xã, làm cơ sở để thống nhất quản lý, chỉ đạo điều hành theo ngành dọc.
- Công tác Thanh tra y tế có những
chuyển biến về quy định pháp lý và tổ chức mạng lưới theo Nghị định
122/2014/NĐ-CP ngày 25/12/2014 về tổ chức và hoạt động của
thanh tra y tế và Quyết định 2176/QĐ-TTg ngày 04/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Sở Y tế đã tổ chức nhiều đợt thanh tra chuyên đề, chỉ ra
những tồn tại hạn chế, làm cơ sở để chấn chỉnh trong công tác quản lý, điều
hành hoạt động và tăng cường chất lượng công tác kiểm tra, giám sát các cơ sở y
tế; đẩy mạnh hoạt động của đường dây nóng ghi nhận ý kiến giám sát, phản ánh của
người dân.
b) Khó khăn, hạn chế
- Chính sách y tế còn chậm được ban
hành, có sự chồng chéo, chưa đảm bảo sự nhất quán. Sự phối hợp giữa các đơn vị
còn hạn chế, thiếu các thông tin.
- Hiệu lực, hiệu quả của các chính
sách y tế chưa cao, nhất là các quy hoạch, kế hoạch do không xác định rõ nguồn
lực để thực hiện; thiếu các kế hoạch chi tiết, cụ thể để triển khai, chính sách
chậm được thực thi và đi vào cuộc sống. Chưa có sự gắn kết giữa lập kế hoạch và
phân bổ ngân sách theo lĩnh vực ưu tiên, lập ngân sách vẫn chủ yếu dựa theo các
chỉ số đầu vào về nhân lực, dân số, chưa căn cứ vào nhu cầu thực tế để phát triển
bền vững.
- Mạng lưới thanh tra y tế còn thiếu
về số lượng và hạn chế về năng lực. Vai trò và năng lực giám sát, phản biện còn
hạn chế.
4. Cải cách thủ tục hành chính và ứng
dụng công nghệ thông tin
a) Kết quả đạt được
- Công tác cải cách hành chính được tập
trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện và có nhiều chuyển biến
tích cực. Hiện tại, ngành y tế đã triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa điện tử; các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết thường xuyên được rà soát, sửa đổi, bổ sung theo hướng cắt giảm những thủ
tục rườm rà, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp và được công bố công khai trên Website ngành, cổng thông tin điện tử UBND tỉnh, tại bộ
phận tiếp nhận và trả lời kết quả; tổ chức xây dựng và áp dụng TCVN ISO 9001:
2008 tại Văn phòng Sở và một số đơn vị trực thuộc.
- Công tác tiếp công dân, giải quyết
các đơn thư phản ảnh, khiếu nại, tố cáo liên quan kịp thời, đúng quy định; xây
dựng và thực hiện các đề án, kế hoạch sắp xếp tinh gọn tổ
chức bộ máy và biên chế; lề lối làm
việc của cán bộ, công chức, viên chức được chấn chỉnh, đi vào nề nếp; xây dựng và thực hiện công khai, hiệu quả
các quy chế về mối quan hệ công tác, làm việc, thông tin báo cáo... giữa các
đơn vị trong ngành y tế và giữa ngành y tế với các ban, ngành khác.
- Trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ
thông tin, Sở Y tế đã đầu tư xây dựng, nâng cấp và ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, điều hành và phục vụ chuyên môn như Website ngành; 100% đơn vị
có mạng LAN, kết nối intermet và 100% đơn vị đã áp dụng hệ
thống quản lý văn bản eoffice, 100 % cơ sở KCB triển khai phần mềm quản lý và
thanh toán BHYT, bước đầu thực hiện giám định điện tử; phần mềm quản lý bệnh
truyền nhiễm, tiêm chủng, HIV/AIDS, hành nghề y tư nhân do Bộ Y tế triển khai được thực hiện nghiêm túc và ngày càng hoàn thiện.
b) Khó khăn, hạn chế
- Công tác cải cách hành chính tại một
số đơn vị vẫn chưa thật sự được quan tâm chỉ đạo, tổ chức thực hiện dẫn đến chỉ
số hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với ngành chưa cao. Việc tin học
hóa trong hệ thống KCB còn chưa đồng bộ, các cơ sở KCB sử dụng các phần mềm quản
lý khác nhau, việc liên thông dữ liệu từ cơ sở lên đến tỉnh
chưa được thực hiện nên thông tin thu thập chưa kịp thời, độ chính xác và tin cậy
chưa được kiểm soát chặt chẽ.
- Phần lớn các đơn vị bố trí cán bộ
làm đầu mối công tác cải cách hành chính, công nghệ thông tin là kiêm nhiệm,
chưa được đào tạo cơ bản các lĩnh vực liên quan; kinh phí hỗ trợ các đơn vị áp
dụng TCVN ISO 9001: 2008 hạn chế.
5. Công tác nghiên cứu khoa học
a) Kết quả đạt được
- Hội đồng Khoa học và Công nghệ
ngành y tế được thành lập theo Quyết định số 64/QĐ-SYT ngày 26 tháng 04 năm
2005 của Giám đốc Sở Y tế; được củng cố và bổ sung thành viên, quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng theo Quyết định 856 và 873/QĐ-SYT
ngày 16/6/2015 của Giám đốc Sở Y tế.
- Tổ chức quán triệt cho cán bộ công
nhân viên chức trong toàn ngành về phát triển khoa học và công nghệ, đẩy mạnh
thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về phát triển
khoa học và công nghệ theo Nghị quyết 12- NQ/TU ngày 02/8/2013 của Tỉnh ủy.
- Tổng số đề tài, sáng kiến cải tiến
kỹ thuật của các đơn vị được xét và nghiệm thu là:
+ Năm 2011: 16 đề tài, sáng kiến
(trong đó: Đề tài cấp Ngành: 00, đề tài cấp cơ sở: 13, sáng kiến cải tiến: 03).
+ Năm 2012: 19 đề tài, sáng kiến
(trong đó: Đề tài cấp Ngành: 03, đề tài cấp cơ sở: 13,
sáng kiến cải tiến: 03).
+ Năm 2013: 24 đề tài, sáng kiến
(trong đó: Đề tài cấp Ngành: 01, đề tài cấp cơ sở: 20, sáng kiến cải tiến: 03).
+ Năm 2014: 23 đề tài, sáng kiến cải
tiến (trong đó: Đề tài cấp Ngành: 02, đề tài, đề tài cấp
cơ sở: 19, sáng kiến cải tiến: 02).
+ Năm 2015: 22 đề tài, sáng kiến cải
tiến (trong đó: đề tài cấp Ngành: 02, đề tài cấp cơ sở: 19, sáng kiến cải tiến:
01 sáng kiến).
b) Khó khăn, hạn chế
- Trình độ nghiên cứu khoa học của cán
bộ, công chức trong ngành y tế tỉnh còn hạn chế, số lượng cán bộ có trình độ
chuyên môn, trình độ quản lý cao còn quá ít, kinh nghiệm và kiến thức chưa nhiều.
Khối lượng công việc chuyên môn phải giải quyết thường xuyên khá lớn tại các
đơn vị, nên chất lượng đề tài nghiên cứu khoa học trong những năm qua còn chưa
cao.
- Mức chi cho nghiên cứu khoa học còn
thấp chưa tương xứng với lao động trí tuệ của cán bộ, công chức tham gia nghiên
cứu.
- Trang thiết bị y tế (TTBYT) còn thiếu
nhất là hệ y tế dự phòng, do vậy các đề tài khoa học chưa được phong phú trên mọi
lĩnh vực nghiên cứu và hiệu quả ứng dụng của đề tài chưa cao.
III. TRANG THIẾT BỊ,
XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ DƯỢC
1. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế
a) Kết quả đạt được
- Hầu hết BVĐK tỉnh, các huyện đã được
đầu tư xây dựng, TTBYT, phương tiện làm việc cơ bản đảm bảo các hoạt động KCB:
BVĐK tỉnh quy mô 300 giường bệnh; BVĐK các huyện Krông Nô, Cư Jut, Đắk Mil quy
mô 150 giường; BVĐK huyện Đắk R’Lấp và Tuy Đức quy mô 100 giường bệnh; BVĐK huyện
Đắk Glong quy mô 50 GB. Riêng BVĐK huyện Đắk Song cũng đã
được đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, với quy mô 65 giường bệnh hiện đã quá tải, cần
nâng cấp.
- Các cơ sở y tế tuyến tỉnh cơ bản đã được đầu tư xây dựng, đảm bảo các hoạt động.
- Các TTYT huyện, thị xã cũng đã được đầu tư xây dựng đồng bộ, được trang bị thiết bị, phương tiện
làm việc cơ bản đáp ứng cho yêu cầu hoạt động.
- Thông qua Đề án Củng cố mạng lưới y
tế cơ sở giai đoạn 2004-2010 và Kế hoạch Tiếp tục củng cố mạng lưới y tế cơ sở,
số TYT được đầu tư xây dựng mới và trang thiết bị là 46 TYT.
b) Khó khăn, hạn chế
- Đến nay, vẫn còn một số đơn vị chưa
được đầu tư xây dựng trụ sở làm việc (Chi cục ATVSTP, Trung tâm Giám định Y
khoa, Trung tâm Pháp y và Trung tâm CSSKSS tỉnh); tuy nhiên, sẽ được sắp xếp lại
tổ chức bộ máy ngành y tế theo Thông tư liên tịch số
51/2015/TT-BYT-BNV ngày 11/12/2015.
- Việc thực hiện các chính sách đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng và TTBYT tuyến cơ sở còn hạn chế. Các trang thiết bị
trước đây được đầu tư từ nhiều nguồn, thiếu đồng bộ, công nghệ cũ, lạc hậu
không đáp ứng được nhu cầu nâng cao chất lượng KCB của người dân ngày càng cao.
TYT phường Nghĩa Đức vẫn còn thuê nhà dân; TYT Thị trấn Đắk
Mil bị thu hồi, chuyển vào sử dụng tạm tại cơ sở BVĐK huyện Đắk Mil cũ không đảm
bảo tiêu chuẩn quy định; TYT phường Nghĩa Thành xuống cấp nghiêm trọng.
- Danh mục trang thiết bị và tiêu chuẩn
kỹ thuật được ban hành từ trước năm 2010, đặc biệt là danh mục trang thiết bị
cho BVĐK tỉnh, các huyện được xây dựng từ năm 2008 đã làm hạn chế cho việc xác
định nhu cầu đầu tư mua sắm và khả năng thực hiện chuyên môn.
- Cơ chế kiểm soát chất lượng (kiểm
chuẩn, ngoại kiểm) trang thiết bị chưa được thực hiện ở tất cả các cơ sở y tế,
kinh phí chi cho kiểm chuẩn, ngoại kiểm rất cao, ngành y tế
không đủ khả năng chi trả.
2. Tình hình cung ứng thuốc, vật
tư y tế
a) Kết quả đạt được
- Đảm bảo đủ cơ số thuốc, vắc xin và
sinh phẩm, vật tư y tế tiêu hao, hóa chất xét nghiệm để sử dụng tại các tuyến
theo quy định của Bộ Y tế.
- Việc mua sắm thuốc, vật tư y tế
tiêu hao, hóa chất xét nghiệm đảm bảo tính pháp lý và tổ chức đấu thầu tập
trung tại Sở Y tế.
- Việc sử dụng thuốc theo tiêu chí tiết
kiệm, đảm bảo chất lượng, an toàn, hợp lý. Việc sử dụng thuốc sản xuất trong nước đến nay chiếm tỷ lệ khá cao từ 83-85% trên tổng số
tiền mua thuốc sử dụng tại các cơ sở y tế công lập.
- 100% cơ sở KCB đều có cán bộ dược.
Hầu hết các bệnh viện đều có khoa dược để triển khai công tác chuyên môn về dược.
- Công tác quản lý nhà nước về dược,
mỹ phẩm được chú trọng, có những bước tiến bộ:
+ Chủ động tham mưu, phối hợp với các
viện đầu ngành triển khai công tác kiểm tra, giám sát chất lượng thuốc đang lưu
thông, phân phối và sử dụng trên địa bàn toàn tỉnh.
+ Việc kiểm tra chuyên ngành và liên
ngành thường xuyên được thực hiện theo đúng kế hoạch, xử lý những vi phạm
nghiêm túc, đưa công tác quản lý dược, mỹ phẩm trên địa bàn đi vào trật tự, ổn
định.
+ Việc tuyên truyền, cập nhật kiến thức
pháp luật về dược phẩm, mỹ phẩm thường xuyên, tích cực. Các cơ sở bán buôn, bán
lẻ với loại hình nhà thuốc, quầy thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt
GDP và GPP. Mạng lưới bán lẻ thuốc được quy hoạch và phủ khắp toàn tỉnh.
+ Giá thuốc trên địa bàn được kiểm
soát ổn định có mặt bằng chung với các địa phương lân cận và toàn quốc.
b) Khó khăn, hạn chế
- Kế hoạch phát triển dài hạn công
tác dược địa phương đến năm 2020 tầm nhìn 2030 chưa xây dựng và trình UBND tỉnh
phê duyệt.
- Công tác đào tạo dược sĩ đại học,
sau đại học chưa có kế hoạch ổn định, cán bộ làm công tác dược lâm sàng tại các
bệnh viện chưa có. Cán bộ dược tham mưu cho Hội đồng thuốc và điều trị tại các
bệnh viện còn khá hạn chế.
- Việc quản lý chất lượng thuốc, mỹ
phẩm, thực phẩm chức năng trên địa bàn gặp nhiều khó khăn do chưa có cơ quan
chuyên trách.
- Hiện tượng sử dụng thuốc trong cộng
đồng chưa an toàn, hợp lý: Người dân tự mua thuốc rất dễ dàng tại cơ sở bán lẻ,
thuốc phải kê đơn mà không cần đơn của bác sĩ. Sử dụng thuốc an toàn, hợp lý,
hiệu quả về kinh tế tại một số cơ sở y tế vẫn chưa được chú trọng. Việc lạm dụng
kháng sinh trong KCB còn cao, nguy cơ kháng thuốc kháng sinh đang gia tăng.
IV. TÀI CHÍNH Y TẾ
1. Kết quả đạt được
- Tổng chi cho y tế từ ngân sách nhà
nước, trái phiếu chính phủ giai đoạn 2011-2015 khoảng 2.057 tỷ đồng (chi tiết
như phụ lục 2).
- Năm 2016, tiếp tục đưa thêm yếu tố
chi tiền lương và phụ cấp cho CBYT vào giá dịch vụ KCB BHYT. Việc thực hiện lộ
trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế giúp cho các cơ sở KCB có thêm nguồn
thu trang trải các chi phí phục vụ người bệnh, góp phần từng bước nâng cao chất
lượng dịch vụ, quyền lợi của người bệnh có thẻ BHYT được nâng lên.
- Tiếp tục duy trì Quỹ hỗ trợ KCB cho
người nghèo từ nguồn kinh phí ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp
khác.
- Ngành y tế đã phối hợp chặt chẽ với
BHXH tỉnh triển khai chính sách, pháp luật về BHYT, mở rộng độ bao phủ dân số
có BHYT; mức đồng chi trả đã được điều chỉnh giảm đối với một số nhóm.
2. Khó khăn, hạn chế
- Đầu tư của Nhà nước cho y tế chưa
đáp ứng được nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân ngày càng
cao; tỷ lệ chi từ tiền túi của hộ gia đình cho CSSK còn ở mức cao; việc mở rộng
bao phủ BHYT cho 28% dân số còn lại chưa tham gia BHYT còn nhiều khó khăn.
- Việc triển khai Nghị định số
85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ KCB của các cơ sở KCB công lập
chưa được thực hiện do chưa có các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Triển khai Nghị quyết 93/NQ-CP ngày
15/12/2014 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế nhằm huy
động các nguồn lực của xã hội để phát triển y tế chưa hiệu quả.
- Chưa thực hiện ưu tiên phân bổ ngân
sách đầu tư thích đáng và cơ chế tài chính phù hợp để khuyến
khích, tăng cường chất lượng hoạt động y tế dự phòng và y tế công cộng hiệu quả.
- Khả năng tiếp cận của các cơ sở y tế
tư nhân với các chính sách ưu đãi còn nhiều khó khăn; việc liên doanh, liên kết
lắp đặt TTBYT trong các cơ sở y tế công lập tuy kết quả có
nhiều mặt tích cực nhưng chưa thực hiện đồng bộ, rộng khắp, còn có tình trạng lạm
dụng kỹ thuật, xét nghiệm, chiếu chụp làm tăng chi phí
trong KCB.
- Giá dịch vụ y tế chưa được tính
đúng, tính đủ; việc điều hành, quản lý các cơ sở y tế, đặc biệt là các bệnh viện
công chậm được đổi mới; chưa có các mô hình, phương thức quản trị bệnh viện
công phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
V. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Thuận lợi
- Đường lối, chính sách của Đảng, Quốc
hội, Chính phủ ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của lĩnh vực y tế đối với
việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, đầu tư cho y tế được
coi là đầu tư trực tiếp cho phát triển bền vững.
- Hệ thống pháp luật liên quan đến
công tác y tế ngày càng được hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý rõ ràng, minh bạch
cho quá trình xây dựng và phát triển hệ thống y tế cả nước nói chung và tỉnh Đắk
Nông nói riêng.
- Được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy,
HĐND và UBND tỉnh, sự phối hợp của các sở, ban, ngành của tỉnh ngày càng sâu rộng;
nhận thức của cán bộ Đảng, Chính quyền các cấp về nhiệm vụ BVCS&NCSK nhân
dân càng được nâng lên, từ đó các cấp lãnh đạo địa phương đề ra các biện pháp cụ
thể, thiết thực để hỗ trợ ngành y tế triển khai thực hiện nhiệm vụ tại địa
phương mình.
- Sau hơn 10 năm thành lập tỉnh, điều
kiện kinh tế - xã hội của tỉnh đã được cải thiện rất nhiều và ngày càng phát
triển ổn định; cơ sở hạ tầng giao thông được đầu tư xây dựng, các phương tiện
thông tin liên lạc hiện đại và phát triển nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân dễ dàng tiếp cận các cơ sở y tế cũng như các kiến thức về CSSK.
- Hệ thống và nguồn lực y tế ổn định
và từng bước phát triển từ tỉnh đến cơ sở, đáp ứng cơ bản công tác
BVCS&NCSKND tỉnh nhà.
- Tình trạng sức khỏe của người dân tỉnh
Đắk Nông tiếp tục có những cải thiện đáng kể, thể hiện qua các chỉ số sức khỏe cơ bản:
+ Tuổi thọ trung bình tăng hàng năm,
từ 71,78 tuổi năm 2010 lên 72,13 tuổi năm 2015.
+ Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm từ 25,5% năm 2011 xuống khoảng 21,9% năm 2015; tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm từ 36,1% năm 2011 xuống
còn 33% năm 2015.
+ Tỷ suất chết sơ sinh giảm từ 10,6
‰ năm 2011 xuống còn 7,8‰ năm 2015; tỷ suất
tử vong trẻ < 1 tuổi giảm từ 26,3‰ năm 2011 xuống còn
13‰ năm 2015; tỷ suất chết trẻ em < 5 tuổi giảm từ 30,8‰
năm 2011 xuống còn 15,6‰ năm 2015. Tuy
nhiên, vẫn có tình trạng chênh lệch về các chỉ số sức khỏe cơ bản giữa thành thị
và nông thôn, giữa các vùng và các nhóm đối tượng (kết quả thực hiện chỉ
tiêu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân như phụ
lục 1 đính kèm.)
* Một số kết quả nổi bật là
(1) Số bác sĩ/vạn dân tăng từ 4,82
năm 2011 lên 6,4 năm 2015.
(2) Chủ động và tích cực phòng, chống dịch bệnh, không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng và tử vong; kiểm
soát chặt chẽ không để các bệnh dịch mới nổi xâm nhập vào địa bàn tỉnh; kiểm
soát và không có vụ ngộ độc thực phẩm lớn xảy ra trên địa bàn.
(3) Hoàn thành tốt các chỉ tiêu của các
dự án thuộc Chương trình mục tiêu y tế - dân số.
(4) Đáp ứng nhu cầu cơ bản về KCB cho
nhân dân, từng bước phát triển các dịch vụ kỹ thuật cao.
(5) Toàn ngành hưởng ứng và đồng tâm
thực hiện đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, lấy người bệnh
làm trung tâm, hướng tới sự hài lòng của người bệnh và đã có kết quả khả quan,
được nhân dân ủng hộ.
(6) Hoàn thành xây dựng và đưa vào sử
dụng cơ sở của tất cả các BVĐK và TTYT các huyện, thị xã; đầu tư mua sắm nhiều
trang thiết bị đáp ứng cơ bản nhu cầu BVCS&NCSKND tỉnh nhà.
(7) Thực hiện tốt Đề án 1816: Tiếp nhận
và ứng dụng chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên, thực hiện đào tạo cầm tay chỉ
việc cho cán bộ tuyến dưới để nâng cao trình độ chuyên môn, mở rộng cung cấp dịch
vụ ở tuyến dưới, giảm tỷ lệ chuyển tuyến.
(8) Phát triển được một số chuyên
ngành, kỹ thuật mới như bệnh lý sơ sinh, hồi sức cấp cứu tim mạch, phẫu thuật nội
soi ổ bụng, phẫu thuật răng hàm mặt, PHCN cho bệnh nhân cứng khớp sau phẫu thuật, PHCN cho bệnh nhân sau phẫu thuật chấn thương cột
sống, đo huyết áp động mạch xâm lấn...
(9) Đến 2015, đã
có 75,52% dân số tham gia BHYT, vượt 4.62% so với chỉ tiêu UBND tỉnh giao.
(10) Củng cố và hoàn thiện mạng lưới
y tế cơ sở, đến hết 2015 tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế là 31%.
2. Khó khăn
- Về điều kiện kinh tế - xã hội: Mức chênh lệnh về thu nhập bình quân đầu người giữa các khu vực
và các nhóm đối tượng lớn; tỷ lệ hộ nghèo còn cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc
thiểu số; cùng với nhiều tập quán còn lạc hậu dẫn đến sự chênh lệch về tình trạng
sức khỏe, gánh nặng bệnh tật và khả năng cung ứng, tiếp cận dịch vụ y tế.
- Chi phí cho CSSK ngày càng lớn
trong khi về cơ bản tỉnh ta vẫn còn là một tỉnh nghèo so với mặt bằng chung
toàn quốc, đầu tư cho công tác CSSK còn thấp, các nguồn viện trợ trong và ngoài
nước cho Đắk Nông ngày càng giảm dần.
- Biến đổi khí hậu đang diễn ra mạnh
mẽ; ô nhiễm môi trường đang ngày càng nghiêm trọng; ô nhiễm thực phẩm do sử dụng
các hóa chất cấm trong nuôi trồng, chế biến thực phẩm vẫn chưa được kiểm soát
hiệu quả; về các yếu tố hành vi, lối sống, tác động của
các yếu tố theo hướng bất lợi cho sức khỏe gia tăng như hút thuốc lá, lạm dụng rượu, bia, sử dụng ma túy, mại dâm, chế độ ăn không hợp
lý, thiếu hoạt động thể lực...
- Mô hình tổ chức hệ thống y tế còn
nhiều bất cập, thiếu thống nhất; chế độ đãi ngộ đối với CBYT chưa phù hợp,
lương và phụ cấp cho CBYT quá thấp, không tương xứng với thời gian học tập,
công sức lao động, môi trường làm việc.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên y tế của tỉnh
chưa có nhiều chuyên gia, kỹ thuật viên giỏi, còn thiếu về số lượng và còn yếu
về chất lượng; từ Trung ương đến địa phương chưa có những chính sách đột phá để
thu hút, giữ chân những cán bộ nhân viên y tế giỏi, được đào tạo tốt và khuyến
khích những cán bộ nhân viên y tế trẻ về làm việc ổn định, lâu dài, đặc biệt là
ở tuyến huyện và tuyến xã là những tuyến cung cấp dịch vụ gần nhất với người
dân.
- Việc kết hợp giữa phòng bệnh với chữa
bệnh và phục hồi chức năng, giữa YHCT vơi YHHĐ còn hạn chế.
- Hệ thống công nghệ thông tin chưa
đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý.
Phần II
KẾ HOẠCH BẢO VỆ,
CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN ĐẾN NĂM 2020
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Nghị quyết 46-NQ-TW ngày 23/2/2005
của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trong tình hình mới.
- Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày
15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ KCB của các cơ sở KCB y tế công lập;
- Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày
14/2/2015 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 5/8/2014
của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 14/8/2016 của UBND tỉnh Đắk
Nông về việc triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016-2020;
- Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày
30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm
2020;
- Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày
14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức
khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011- 2020;
- Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày
10/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia phát triển
ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới
tính khi sinh giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày
05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng
lưới y tế cơ sở trong tình hình mới;
- Quyết định 2218/QĐ-TTg ngày
10/02/2015 của Thủ tướng chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39- NQ/TW ngày
17/04/2015 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức.
- Thông tư 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày
11/12/2015 của liên tịch Y tế và Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế trực thuộc UBND tỉnh, thành phố và Phòng Y tế
trực thuộc UBND các Quận, huyện thuộc tỉnh, thành phố;
- Quyết định 4667/2014/QĐ-BYT ngày
7/11/2014 của Bộ Y tế về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai đoạn
đến năm 2020;
- Quyết định số 818/QĐ-BYT ngày
12/3/2015 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án “Xã hội hóa cung cấp phương tiện
tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành
thị và nông thôn phát triển giai đoạn 2015- 2020”.
- Quyết định số 2992/QĐ-BYT ngày
17/7/2015 của Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch phát triển nhân lực trong hệ thống KCB
giai đoạn 2015-2020;
- Quyết định số 4299/QĐ-BYT ngày
9/8/2016 của Bộ Y tế phê duyệt dự án chủ động dự phòng, phát hiện sớm, chẩn
đoán, điều trị, quản lý bệnh ung thư, tim mạch, ĐTĐ, bệnh phổi tắc nghẽn mãn
tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 4177/QĐ-BYT ngày
3/8/2016 của Bộ Y tế phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc bà mẹ,
trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2016-2020;
- Kế hoạch số 139/KH-BYT ngày
01/03/2016 của Bộ Y tế về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn
2016-2020;
- Nghị quyết số 22/2015/NQ-HDND ngày
10/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông thông qua kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Đắk Nông;
- Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày
14/8/2014 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc triển khai xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 1449/QĐ-UBND ngày
17/9/2013 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Nghị quyết số 12-NQ/TH ngày
28/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động
hệ thống y tế tỉnh Đắk Nông đến năm 2020.
II. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU
Căn cứ tình hình thực tế và quan điểm
chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 28/6/2017 của
Tỉnh ủy Đắk Nông và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương, Kế hoạch được xây dựng với các mục tiêu,
chỉ tiêu cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Hoàn thiện hệ thống y tế tỉnh Đắk
Nông theo hướng tinh gọn, hiệu quả và phát triển, đáp ứng tốt nhu cầu bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh tật,
nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giống
nòi.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Sắp xếp và hoàn thiện hệ thống y
tế ở tuyến tỉnh và huyện theo hướng thu gọn đầu mối để nâng cao hiệu quả đầu tư
và hoạt động; tăng cường đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực có trình độ chuyên
môn cao đảm bảo triển khai các dịch vụ có chất lượng ở tất cả các tuyến; đổi mới,
nâng cao ý thức, vai trò, trách nhiệm và thái độ phục vụ của CBYT đáp ứng sự
hài lòng của người dân.
2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về y tế, đẩy mạnh cải cách hành chính gắn liền với ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) trong quản lý y tế; tăng cường giám sát, đánh giá, thanh tra, kiểm
tra... đáp ứng nhu cầu đổi mới và phát triển ngành y tế; xây dựng và phát triển
hệ thống thông tin y tế, nâng cao hiệu quả hoạt động TTGDSK.
2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ KCB
và PHCN ở tất cả các tuyến; phát triển các dịch vụ YHCT và tăng cường kết hợp
giữa YHCT và YHHĐ.
2.4. Tăng cường và chủ động trong
công tác y tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh, giám sát dịch tễ chặt chẽ, phản ứng
nhanh để xử lý 0 dịch kịp thời, hạn chế tối đa số mắc, tử vong và giảm tác hại
của dịch; không để dịch lớn xảy ra.
2.5. Thực hiện có hiệu quả các dự án
thuộc Chương trình mục tiêu y tế - dân số đảm bảo quy mô dân số ở mức ổn định,
duy trì mức sinh hợp lý; khống chế sự gia tăng tỷ số giới tính khi sinh; nâng cao chất lượng dân số, đáp ứng đầy đủ nhu cầu KHHGĐ và tăng cường
cung cấp các dịch vụ CSSKSS có chất lượng; tăng cường công tác đảm bảo ATVSTP,
không để xảy ra các vụ ngộ độc lớn và tử vong do ngộ độc thực phẩm; từng bước kiểm soát các yếu tố có hại đến sức khỏe liên quan đến môi trường,
ATTP, lối sống, hành vi của người dân... góp phần kiểm soát có hiệu quả các bệnh
mãn tính không lây trong cộng đồng.
2.6. Hoàn thiện mô hình tổ chức, quản
lý dược phẩm, mỹ phẩm; chú trọng tuyển dụng, đào tạo Dược sĩ đại học cho tất cả
các tuyến; bảo đảm cung ứng đủ thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế và TTBYT có chất
lượng với giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân; quản
lý, sử dụng thuốc và trang thiết bị hợp lý, an toàn và hiệu quả; khuyến khích
phát triển các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dược liệu, dược phẩm, trang
thiết bị, vật tư y tế và mỹ phẩm.
2.7. Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế
tài chính ngành y tế, tăng nhanh đầu tư công cho y tế, phát triển BHYT toàn dân;
điều chỉnh phân bổ và sử dụng nguồn tài chính y tế hiệu quả; từng bước thực hiện
chuyển từ bao cấp, hỗ trợ của Nhà nước cho các cơ sở KCB công lập sang hỗ trợ
trực tiếp cho người sử dụng dịch vụ y tế thông qua BHYT; xây dựng lộ trình tự
chủ về tài chính trong các bệnh viện công lập.
2.8. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học,
chú trọng các đề tài có chất lượng, có tính ứng dụng cao; thực hiện lộ trình
BHYT toàn dân và nâng cao chất lượng KCB BHYT, ứng dụng CNTT trong BHYT; đầu tư
phát triển y tế cơ sở trong tình hình mới, góp phần thực
hiện tiêu chí quốc gia về y tế xã, đạt mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
3. Các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020 (số liệu chi tiết tại phụ lục 3).
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện hệ thống tổ chức
ngành y tế
Xây dựng lộ trình và tổ chức kiện
toàn hệ thống y tế tuyến tỉnh và huyện theo Thông tư liên tịch 51/TTLT-BYT-BNV
ngày 11/12/2015 nhằm giảm đầu mối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực các tuyến, cụ
thể như sau:
- Các phòng chức năng Sở Y tế kiện toàn
theo mô hình Bộ Y tế quy định tại Thông tư 51/2015/TTLT-BYT-BNV; Chi cục
DSKHHGĐ và Chi cục ATVSTP trực thuộc Sở Y tế vẫn giữ nguyên như hiện tại (đến
khi Trung ương có quy định mới).
- Các đơn vị y tế dự phòng tuyến tỉnh
sáp nhập lại thành Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (khi có Quyết định hướng dẫn cụ
thể của Bộ Y tế).
- Sát nhập TTYT và BVĐK huyện thành
TTYT huyện hai chức năng (dự phòng và điều trị), theo lộ trình: năm 2017 một
huyện; năm 2018 tất cả các huyện còn lại.
- Từng bước triển khai mô hình bác sĩ
gia đình vào hệ thống y tế của tỉnh.
- Các Trung tâm DSKHHGĐ huyện, thị xã
giữ nguyên, trực thuộc Chi cục DSKHHGĐ; chức năng, nhiệm vụ thực hiện theo quy
định của Bộ Y tế.
2. Công tác đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực y tế
Bảng 2: Dự báo nhu cầu nhân lực
theo chủng loại bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, các chủng loại y tế khác đến năm 2020
Loại nhân lực
|
Năm
2017
|
Cần
có năm 2020
|
Chỉ
tiêu năm 2020/vạn dân
|
Số
cần bổ sung đến năm 2020
|
Bác sĩ
|
379
|
520
|
8
|
141
|
Điều dưỡng
|
587
|
597
|
10
|
59
|
Dược sĩ đại học
|
16
|
65
|
1,00
|
49
|
Kỹ thuật viên
|
85
|
120
|
1,8
|
35
|
- Đảm bảo đủ nhân lực có trình độ cho
tất cả các tuyến theo quy định, bố trí nhân lực CBYT hợp lý, đủ số lượng và chất
lượng, đủ trình độ năng lực thi hành nhiệm vụ, cụ thể hóa trong Đề án vị trí việc
làm của từng đơn vị.
- Tăng cường đào tạo bác sĩ chuyên
khoa cấp I, II... thuộc các chuyên khoa cho tất cả các tuyến. Quan tâm đào tạo
các chuyên khoa hiện chưa được triển khai hoặc nhân lực còn thiếu như tâm thần,
PHCN, ung bướu, pháp y, y học gia đình, YHCT, quản lý y tế; tăng cường tuyển dụng
dược sĩ đại học, bác sĩ đa khoa chính quy, hạn chế đào tạo bác sĩ liên thông;
tiếp tục đào tạo cô đỡ thôn bản với quy mô hợp lý để đáp ứng nhu cầu cho vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Rà soát và chủ động đề xuất những
chính sách, giải pháp phù hợp để đảm bảo chế độ đãi ngộ xứng đáng cho CBYT ở
các chuyên ngành, các tuyến, đặc biệt là để thu hút CBYT có trình độ chuyên môn
cao về công tác ổn định, lâu dài tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh, tạo mọi
điều kiện về nhà ở để CBYT yên tâm công tác, hết mình vì sự nghiệp CSSK nhân
dân.
- Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ CBYT, đặc
biệt là sử dụng thành thạo các phương tiện khoa học kỹ thuật y, dược hiện đại
trong công tác KCB và y học dự phòng.
- Thực hiện chính sách tinh giản biên
chế các trường hợp không đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn, không phù hợp với
vị trí việc làm nhằm xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc
luân phiên cán bộ từ tuyến trên về tuyến dưới, Đề án 1816, bệnh viện vệ tinh nhằm
bổ sung cán bộ có năng lực, chuyển giao kỹ thuật để nâng
cao chất lượng điều trị cho các tuyến.
- Hợp tác với các Dự án thực hiện các
chương trình đào tạo liên tục và đào tạo dài hạn.
3. Đổi mới, nâng cao ý thức, vai
trò, trách nhiệm và thái độ phục vụ của CBYT
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
17/CT-UBND ngày 07/8/2013 của UBND tỉnh về việc chấn chỉnh lề lối làm việc, thực
thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Tiếp tục tổ chức triển khai việc thực
hiện quy chế dân chủ và quy tắc ứng xử của cán bộ viên chức ngành y tế; học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Đẩy mạnh việc thực hiện Quyết định
số 2151/QĐ-BYT ngày 04/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch
triển khai thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của CBYT hướng tới sự
hài lòng của người bệnh”.
- Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hoạt động
của đường dây nóng; tổ chức khen thưởng, động viên kịp thời những gương người tốt,
việc tốt.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giám sát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm đạo đức nghề nghiệp, vi phạm pháp
luật về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
4. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà
nước về y tế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng CNTT
- Ban hành các quy định về chức danh,
tiêu chuẩn của từng vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức trong từng
đơn vị, từng lĩnh vực. Tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt
động công vụ. Tổ chức thực hiện tốt công tác khen thưởng - kỷ luật.
- Thực hiện Quyết định số
25/2013/QĐ-UBND ngày 26/11/2013 của UBND tỉnh ban hành quy định trách nhiệm người
đứng đầu cơ quan hành chính, tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp
nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ.
- Thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp
tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về y tế trên địa
bàn. Nâng cao năng lực, trách nhiệm tham mưu và tổ chức triển khai thực hiện
các chủ trương, chính sách về phát triển sự nghiệp y tế của ngành. Phân định rõ
chức năng, nhiệm vụ, quan hệ phối hợp giữa Sở Y tế với các
ngành, địa phương, nhất là cấp huyện và ngành BHXH trong
việc thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực y tế.
- Tăng cường trách nhiệm và hiệu quả
quản lý nhà nước trong hoạt động hành nghề y, dược tư nhân, ATTP, xử lý chất thải,
bảo vệ môi trường tại các bệnh viện; quy chế hoạt động chuyên môn của các cơ sở
KCB.
- Nâng cao ý thức, vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo Nghị định số
107/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 và Nghị định số 211/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ.
- Nâng cao năng lực lập kế hoạch, quy
hoạch ngành y tế các tuyến. Thường xuyên theo dõi, giám sát và đánh giá để
sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, nhằm thực
hiện tốt chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực.
- Kiện toàn hệ thống Thanh tra Y tế đủ
về số lượng, đảm bảo chất lượng, nâng cao hiệu lực hoạt động
công tác thanh tra.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng
CNTT trong quản lý, điều hành; công khai minh bạch các thủ tục hành chính, tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho người bệnh; không để xảy ra các tiêu cực trong
ngành y tế. Xử lý nghiêm các cán bộ, nhân viên thiếu trách nhiệm, thờ ơ, vô cảm
với người bệnh, có hành vi, biểu hiện tiêu cực trong KCB.
5. Xây dựng và phát triển hệ thống
thông tin y tế, tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác TTGDSK
- Chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu ngành y
tế theo Thông tư 28/2014/TT-BYT quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê
ngành; hoàn thiện chế độ ghi chép ban đầu và chế độ báo cáo, thống kê; kiện toàn bộ máy làm công tác thống kê,
tăng cường tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ đang làm công tác thống
kê, báo cáo.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản
lý, xử lý và truyền tin. Tăng cường phổ biến số liệu y tế
thông qua trang Web của ngành, các ấn phẩm thống kê của tỉnh.
- Từng bước hiện đại hóa hệ thống
thông tin y tế phù hợp với khả năng tài chính, kỹ thuật và
nhu cầu sử dụng của từng tuyến, trong đó có việc nâng cấp phần cứng, phát triển
phần mềm, xây dựng các phương thức chia sẻ thông tin, gửi
báo cáo, số liệu qua internet... Tiến tới triển khai kết nối liên thông trong
KCB giữa các tuyến từ cơ sở đến tỉnh, giữa các cơ sở KCB với nhau để công tác
KCB được thuận lợi; liên thông giữa BVĐK tỉnh với các bệnh viện, trung tâm
chuyên khoa đầu ngành của Trung ương để hỗ trợ trong công
tác chẩn đoán và điều trị bệnh nhân.
- Tăng cường công tác giáo dục, thông
tin tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về
y tế với các hình thức phù hợp; nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và
nhân dân về phòng, chống bệnh tật, rèn luyện thân thể, vệ
sinh phòng bệnh, vệ sinh môi trường, tự bảo vệ và CSSK; xây dựng được ý thức cộng
đồng tự giác giữ gìn vệ sinh môi trường, đảm bảo ATTP; đẩy mạnh tuyên truyền về
lợi ích, quyền lợi của người tham gia BHYT; lựa chọn hình thức truyền thông phù
hợp, nội dung phong phú theo tình hình, đặc điểm của địa phương; tiếp tục đào tạo
nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác truyền thông; củng cố hoạt động của
các góc tuyên truyền tại TYT.
6. Nâng cao chất lượng dịch vụ KCB
- Thực hiện nghiêm Luật KCB và các
văn bản dưới Luật.
- Tăng cường hiệu quả sử dụng và tiếp
tục đầu tư, củng cố, nâng cấp đồng bộ về cơ sở vật chất và trang thiết bị ở tất
cả các tuyến đặc biệt là tuyến tỉnh để có đủ khả năng đảm đương nhiệm vụ của
đơn vị chuyên môn, kỹ thuật y tế đầu ngành của tỉnh; dự kiến nâng cấp BVĐK tỉnh
từ 300 giường bệnh lên 500 giường bệnh và đưa vào sử dụng trong năm 2019. Đồng
thời, đầu tư các trang thiết bị công nghệ hiện đại như MR1... nhằm phát triển một
số kỹ thuật cao, chuyên sâu.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề
án 1816, tăng cường chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới bằng nhiều hình thức;
tiếp tục đẩy mạnh hợp tác phát triển về y tế với Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh;
triển khai thực hiện Đề án bệnh viện vệ tinh gắn thương hiệu của bệnh viện tuyến
trên với bệnh viện tuyến dưới, nhằm phát triển một số lĩnh vực y học chất lượng
cao, triển khai thực hiện những kỹ thuật mới đáp ứng nhu cầu
KCB ngày càng cao của người dân.
- Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng
dịch vụ KCB các tuyến. Tăng cường công tác quản lý chất lượng bệnh viện theo
Thông tư 19/2013/TT-BYT ngày 12/7/2013 của Bộ Y tế về hướng
dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ KCB tại bệnh viện: Các bệnh viện xây dựng
kế hoạch và nội dung hoạt động quản lý chất lượng trong bệnh viện hàng năm; xây
dựng và triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn người bệnh và nhân viên y tế;
chú trọng đào tạo cán bộ quản lý y tế, nhất là cán bộ quản lý bệnh viện; xây dựng
kế hoạch cải tiến chất lượng KCB một cách cụ thể có lộ trình theo bộ tiêu chí
đánh giá chất lượng bệnh viện Việt Nam do Bộ Y tế ban hành; xây dựng, ban hành
phác đồ điều trị và quy trình chuyên môn cho toàn ngành, trên cơ sở đó các bệnh
viện cập nhật để phát triển danh mục kỹ thuật cho phù hợp với phân tuyến chuyên
môn kỹ thuật của từng bệnh viện theo quy định của Bộ Y tế.
- Ưu tiên phát triển chuyên môn kỹ thuật
tại các tuyến bệnh viện, dự kiến đến năm 2020 BVĐK tỉnh thực hiện được 80% dịch
vụ kỹ thuật, BVĐK các huyện, TYT xã, phường, thị trấn thực hiện được 60% dịch vụ
kỹ thuật theo phân tuyến.
- Triển khai thực hiện Quyết định số
1886/QĐ-BYT ngày 16/5/2016 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế
hoạch hành động quốc gia về kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở KCB giai đoạn
2016-2020.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số
1313/QĐ-BYT ngày 22/4/2013 của Bộ Y tế hướng dẫn quy trình
khám bệnh tại Khoa khám bệnh của bệnh viện.
- Phấn đấu xây dựng nâng hạng BVĐK tỉnh
và một số BVĐK tuyến huyện; ưu tiên phát triển các chuyên khoa tại BVĐK tỉnh
như Tim mạch-Lão khoa; Da liễu...; thành lập khoa YHCT ở tất cả các BVĐK tuyến
huyện.
- Thực hiện Quyết định số 4039/QĐ-BYT
ngày 6/10/2014 của Bộ Y tế phê duyệt kế hoạch quốc gia về phát triển phục hồi
chức năng giai đoạn 2014-2020; chú trọng đào tạo nhân lực, đầu tư phát triển cơ
sở vật chất, trang thiết bị trong lĩnh vực PHCN cho các tuyến bệnh viện trên
toàn tỉnh.
- Thiết lập mạng lưới chuyển tuyến tối
ưu, đơn giản hóa thủ tục và tăng cường liên kết giữa các tuyến và bảo đảm liên
tục trong CSSK.
- Kiện toàn cơ sở điều trị HIV/AIDS bằng
thuốc kháng vi rút HIV (ARV) tại BVĐK tỉnh, các huyện.
- Tăng cường công tác quản lý hành
nghề y - dược trên địa bàn tỉnh.
7. Tăng cường công tác y tế dự
phòng, phòng chống dịch bệnh, kiểm soát có hiệu quả các bệnh không lây nhiễm
- Triển khai công tác phòng chống dịch
chủ động, dự báo, phát hiện sớm, thực hiện các giải pháp để chủ động ứng phó với
các bệnh dịch nguy hiểm, khống chế kịp thời dịch bệnh,
không để dịch xảy ra. Hoàn thiện hệ thống kiểm dịch y tế biên giới,
giám sát chặt chẽ, ngăn chặn kịp thời bệnh dịch truyền nhiễm tại các cửa khẩu; phối hợp nước bạn Campuchia trong phòng, chống
các bệnh dịch như HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh dịch nguy hiểm, mới nổi khác; kiểm soát tình trạng lao và sốt rét kháng
thuốc; có can thiệp đặc hiệu phòng chống sốt rét cho các vùng khó khăn, dân tộc
thiểu số, dân di cư tự do, phấn đấu đến năm 2019 loại trừ sốt rét tại thị xã Gia Nghĩa và huyện Đắk Song.
- Đổi mới tổ chức và cơ chế hoạt động
của mạng lưới YTCS trong tình hình mới, phù hợp với sự chuyển đổi dịch tễ học
và thay đổi mô hình bệnh tật, có sự kết nối với các cơ sở y tế với y tế tuyến
trên; nhân rộng mô hình TYT/phòng khám quân dân y ở khu vực biên giới, vùng
sâu, vùng xa.
- Tăng cường đầu tư về cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị, nhân lực, thuốc thiết yếu cho các cơ sở y tế để đạt tiêu chí quốc
gia y tế xã theo Quyết định 4667/QĐ- BYT ngày 07/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Tăng cường hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS, khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư dưới 0,3%, giảm tác
động của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục mở rộng
Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại
các huyện.
- Tập trung chỉ đạo công tác TCMR để
duy trì tỷ lệ tiêm chủng mở rộng trên 90%; quản lý tốt hoạt
động tiêm chủng dịch vụ, không để xảy ra tai biến nặng do tiêm chủng;
- Từng bước kiện toàn hệ thống an
toàn sinh học trong xét nghiệm: Đối với tuyến tỉnh thì phòng xét nghiệm đạt
tiêu chuẩn ISO: 17025, phân lập được vi rút; tuyến huyện phòng xét nghiệm đạt đủ
điều kiện an toàn sinh học.
- Đẩy mạnh công tác phòng chống các bệnh
không lây nhiễm, tăng cường công tác y tế trường học và từng
bước kiểm soát các yếu tố có hại đến sức khỏe.
- Đổi mới cung ứng dịch vụ của mạng
lưới y tế, tăng cường quản lý sức khỏe, chăm sóc giảm nhẹ và phục hồi chức năng
tại nhà, tại cộng đồng, đặc biệt đối với các bệnh không lây nhiễm.
8. Đẩy mạnh và nâng cao công tác
CSSK bà mẹ, trẻ em, DSKHHGĐ
- Tăng cường các giải pháp can thiệp
giảm tử vong bà mẹ và trẻ sơ sinh. Thu hút bác sĩ chuyên ngành sản, nhi về công
tác tại các vùng khó khăn, duy trì hoạt động cô đỡ thôn bản.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát thực
hiện quy trình chuyên môn; phối hợp giữa các bác sĩ sản, nhi và các chuyên
khoa; đôn đốc các bệnh viện thành lập và triển khai hoạt động đơn nguyên sơ
sinh đạt hiệu quả, đúng hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tăng cường phối hợp liên ngành
trong triển khai các biện pháp giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng, chú trọng
thể thấp còi. Huy động cộng đồng tham gia vào việc cải thiện dinh dưỡng cho bà
mẹ trước và trong khi mang thai, bổ sung dinh dưỡng cho trẻ em ở mọi lứa tuổi.
- Đáp ứng đầy đủ các nhu cầu trong dịch
vụ CSSKSS, phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ, đặc biệt các dịch vụ mang
tính thân thiện, phù hợp với lứa tuổi vị thành niên, thanh niên chưa lập gia
đình, người di cư, người có HIV, người tàn tật, người bị ảnh hưởng của thiên
tai, người hành nghề mại dâm; giảm nhiễm khuẩn đường sinh sản, nhiễm khuẩn lây
truyền qua đường tình dục; chủ động phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm ung
thư đường sinh sản.
- Duy trì mức sinh thấp hợp lý; đẩy mạnh
các biện pháp nhằm kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới
tính khi sinh theo Kế hoạch số 536/KH-UBND ngày 23/11/2016 của UBND tỉnh Đắk
Nông triển khai thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai
đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; mở rộng các giải pháp dự phòng chủ động
dị tật bẩm sinh, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh, tư vấn và khám sức khỏe
tiền hôn nhân.
- Triển khai thực hiện Đề án và Kế hoạch
“Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức
khỏe sinh sản tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển giai đoạn
2015-2020” của UBND tỉnh; thực hiện Nghị định 39/2015/NĐ-CP ngày 07/4/2015 của
Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc
thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số; kế hoạch
hành động quốc gia về chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em
giai đoạn 2016 - 2020.
9. Tăng cường công tác quản lý
ATVSTP
- Đẩy mạnh công tác thông tin giáo dục
truyền thông, đặc biệt là truyền thông thay đổi hành vi; nâng cao chất lượng
công tác giáo dục, truyền thông về ATVSTP, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền,
giáo dục; chú trọng giáo dục đạo đức kinh doanh của người sản xuất kinh doanh
thực phẩm, ý thức tiêu dùng thực phẩm bảo đảm ATVSTP.
- Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm
tra, giám sát, đặc biệt là tăng cường xử lý vi phạm ở tuyến cơ sở, đồng thời kết
hợp công khai tên, địa chỉ, sản phẩm, cơ sở vi phạm để tăng tính răn đe; biểu
dương các điển hình tiên tiến, chấp hành tốt các quy định của pháp luật về
ATTP.
- Tăng cường trách nhiệm của UBND các
cấp theo quy định của Luật ATTP, Chỉ thị 13/CT-TTg trong việc đảm bảo ATTP trên
địa bàn, đặc biệt là việc kiểm soát ATTP thức ăn đường phố.
- Thực hiện tốt công tác phối hợp
liên ngành trong quản lý nhà nước về ATTP trên cơ sở trách nhiệm đã được phân công;
huy động các nguồn lực của địa phương tham gia vào hoạt động quản lý và bảo đảm
chất lượng ATVSTP.
- Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phục vụ công tác quản lý VSATTP tại địa phương, chú trọng nguồn nhân lực
tại cấp huyện, xã.
- Tăng cường năng lực kiểm nghiệm
VSATTP, đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật; đào tạo nguồn nhân lực,
labo xét nghiệm thuộc TTYT dự phòng tỉnh đạt chuẩn quốc gia về kiểm nghiệm đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ.
10. Công tác dược và mỹ phẩm
- Xây dựng Kế hoạch phát triển công
tác dược tại địa phương đến năm 2020 tầm nhìn 2030 trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Tăng cường công tác đào tạo dược sĩ
đại học, sau đại học theo quy hoạch dài hạn, ưu tiên đào tạo cán bộ làm công
tác dược lâm sàng cho các bệnh viện để nâng cao hiệu quả
điều trị.
- Nâng cao năng lực hoạt động hội đồng
thuốc và điều trị tại các bệnh viện; quan tâm đúng mức quy chế chuyên môn về dược
tại các cơ sở khám bệnh, công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện thường
xuyên.
- Đảm bảo đủ cơ số thuốc, vắc xin và
sinh phẩm, vật tư y tế tiêu hao, hóa chất xét nghiệm để sử dụng tại các tuyến
cơ sở theo quy định của Bộ Y tế.
- Công tác mua sắm thuốc, vật tư y tế
tiêu hao, hóa chất xét nghiệm đảm bảo tính pháp lý, tiết kiệm; thuốc sử dụng đảm
bảo chất lượng, an toàn, hợp lý, hiệu quả.
- Ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất
trong nước, chiếm từ 80-85% trên tổng số tiền mua thuốc sử dụng tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn toàn tỉnh.
- Việc kê đơn thuốc và sử dụng thuốc
phải được phối hợp và triển khai đồng bộ trong cộng đồng. Tăng cường cải cách
thủ tục hành chính, tăng cường năng lực quản lý nhà nước về thuốc, mỹ phẩm và
thực phẩm.
11. Nâng cao chất Lượng hoạt động
nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến cải tiến, ứng dụng khoa học công nghệ
- Xây dựng phong trào học tập nâng
cao trình độ chuyên môn; tích cực nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến, ứng
dụng khoa học công nghệ trong công việc nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả, hiệu
suất lao động.
- Xây dựng các quy định về chế độ,
chính sách liên quan đến việc tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học ở
cấp cơ sở và cấp ngành. Bố trí kinh phí hợp lý cho các đơn vị trong việc nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ hàng năm; hướng dẫn thực hiện tốt công tác
nghiệm thu, thanh quyết toán.
- Khuyến khích thành lập các quỹ
nghiên cứu khoa học và công nghệ để tranh thủ sự ủng hộ của cá nhân, tổ chức
ngoài nguồn ngân sách nhà nước cho phép hỗ trợ tốt hơn cho tổ chức, cá nhân
tham gia nghiên cứu khoa học.
- Gắn việc nghiên cứu khoa học và
công nghệ với công tác thi đua khen thưởng; định hướng
lĩnh vực cần tập trung nghiên cứu phục vụ yêu cầu thiết thực cho chuyên môn tại
địa phương.
- Duy trì tốt chế độ sinh hoạt Hội đồng
khoa học và công nghệ ở cơ sở và ở ngành y tế tỉnh.
- Hàng năm, Hội đồng khoa học và công
nghệ ngành y tế xây dựng Kế hoạch nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Dựa trên kế hoạch đó, các đơn vị đã chủ động xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa
học cụ thể cho đơn vị mình.
12. Triển khai thực hiện BHYT
- Thực hiện nghiêm Luật BHYT và các
văn bản dưới Luật.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình số
24-CTr/TU ngày 03/5/2013 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW “Về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020”; Kế hoạch số 38/KH-UBND, ngày 23/01/2014 về việc phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình
tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020; Quyết định số 1681/QĐ-UBND
ngày 30/9/2016 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc giao chỉ tiêu thực hiện BHYT giai
đoạn 2016-2020.
- Tiếp tục triển khai các chính sách
BHYT và các chính sách khác về hỗ trợ KCB cho người nghèo, cận nghèo, trẻ em dưới
6 tuổi, người cao tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số vùng kinh tế - xã hội khó
khăn; phối hợp với các Sở, ngành liên quan trong việc đảm bảo 100% người nhiễm
HIV/AIDS tham gia BHYT. Thành lập Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS theo hướng dẫn
tại Quyết định số 60/QĐ-TTg, ngày 07/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai thực hiện Thông tư số
40/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Y tế quy định đăng ký KCB BHYT
ban đầu và chuyển tuyến KCB BHYT, trong đó có nội dung hướng dẫn thông tuyến
huyện, tuyến xã theo lộ trình.
- Triển khai thực hiện Thông tư liên
tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2015 quy định thống nhất giá
dịch vụ KCB BHYT giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong thực
hiện giám định điện tử theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Y tế.
13. Đẩy mạnh xã hội hóa và tự chủ
về tài chính
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tối
đa các nguồn lực đầu tư của xã hội cho lĩnh vực y tế, khuyến khích các cơ sở y
tế công lập liên doanh, liên kết, vay vốn ngân hàng đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng
và TTBYT để phát triển kỹ thuật, nâng cao năng lực và chất lượng hoạt động KCB,
giảm gánh nặng đầu tư từ ngân sách nhà nước; có cơ chế, chính sách khuyến khích,
thu hút và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư phát triển các loại hình
dịch vụ KCB, CSSK; phát triển các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dược liệu,
dược phẩm, trang thiết bị, vật tư y tế và mỹ phẩm.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để
tăng tỷ lệ người dân tham gia BHYT, kết hợp tăng cường công tác giám định,
thanh toán chi phí KCB từ nguồn BHYT...
- Nâng cao năng lực quản lý tài chính
và khai thác hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị của các đơn vị KCB công lập, nhất
là bệnh viện tuyến tỉnh.
- Xây dựng lộ trình tự chủ về tài
chính trong các bệnh viện công lập, thực hiện tính đúng, tính đủ các chi phí
vào giá dịch vụ y tế theo lộ trình của Chính phủ, tiến tới tự chủ hoàn toàn khi
hội đủ điều kiện theo quy định.
14. Phát triển mạng lưới y tế cơ sở
trong tình hình mới
Xây dựng Kế hoạch phát triển mạng lưới
y tế cơ sở trong tình hình mới với theo Quyết định số
2348/QĐ-BYT ngày 5/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Đến năm 2020: Ít nhất 90% số TYT xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh BHYT, thực hiện được tối
thiểu 60% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã; 95% TTYT huyện thực hiện được
tối thiểu 60% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện;
71,8% xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã; chú trọng phát triển và nâng cao
hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở đáp ứng cơ bản nhu cầu CSSK ban đầu cho nhân dân; triển khai mô hình phòng khám bác sĩ gia đình trong hệ
thống y tế của tỉnh (dự kiến đến năm 2020 triển khai được ≥ 50% mô hình bác sĩ gia đình tại các TYT trên toàn tỉnh).
IV. TÀI CHÍNH Y
TẾ VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐẾN 2020
Dự toán toàn ngành giai đoạn
2016-2020 là: 3.843 tỷ đồng (chi tiết Phụ lục 5).
1. Chi đầu tư phát triển
1.1. Định hướng đầu tư
- Đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng và
TTBYT phục vụ cho công tác KCB:
+ Nâng cấp BVĐK tỉnh lên quy mô 500 giường
bệnh.
+ Nâng cấp BVĐK huyện Đắk Song lên
quy mô 100 giường bệnh.
+ Nâng cấp BVĐK huyện Đắk R’Lấp lên
quy mô 150 giường bệnh.
+ Hoàn thiện các bệnh viện tuyến huyện
được đầu tư bằng nguồn vốn TPCP bổ sung giai đoạn 2014-2016 (Đề án 47).
+ Kêu gọi đầu tư xây dựng BVĐK hợp
tác công tư Cư Jút, quy mô 300 giường bệnh.
+ Đầu tư mua sắm trang thiết bị cho
BVĐK tỉnh, các huyện đáp ứng nhu cầu cơ bản trong công tác KCB và dần nâng cấp
lên các loại thiết bị hiện đại.
- Đầu tư cho y tế dự phòng theo quy
hoạch phát triển hệ thống y tế đến năm 2025, định hướng 2035, thành lập Trung
tâm Kiểm soát dịch bệnh tuyến tỉnh (CDC).
- Đầu tư cho y tế cơ sở (TYT xã, các
bệnh viện huyện chưa được đầu tư giai đoạn 2008-2015, đã xuống cấp).
- Đầu tư cho phát triển hệ thống CNTT
trong quản lý thông tin y tế các tuyến.
1.2 Nhu cầu nguồn vốn
Tổng nhu cầu kinh phí đầu tư phát
triển: 1.566 tỷ đồng.
a) Tuyến xã
- Tiếp tục thực hiện đầu tư xây dựng
các TYT và mua sắm TTBYT theo Dự án Y tế Tây Nguyên giai đoạn 2 (đang thực hiện):
Đầu tư xây dựng 17 TYT và mua sắm trang thiết bị cho xã nghèo và xã xây mới. Tổng
số vốn đầu tư: 80 tỷ đồng.
- Tiếp tục thực hiện đầu tư xây dựng
06 TYT bằng nguồn vốn NSĐP (vốn xổ số kiến thiết, UBND huyện làm chủ đầu tư). Tổng
số vốn đầu tư: 30 tỷ đồng.
- Đầu tư các TYT xã còn lại theo Nghị
quyết 68/2013/NQ-QH13 ngày 29/11/2013 và Nghị quyết 76/2014/QH13 ngày 24/6/2014
của Quốc hội. Đến năm 2020, nhu cầu cần đầu tư xây dựng mới 03 TYT xã và sửa chữa
khoảng 31 trạm y tế hư hỏng, xuống cấp nghiêm trọng, đảm bảo chuẩn quốc gia về
y tế xã. Nhu cầu đầu tư: 77,4 tỷ đồng (có chi tiết đính kèm). Nguồn vốn đầu tư: Huy động
nguồn vốn thực hiện các chương trình, dự án ODA/NGO, hỗ trợ
mục tiêu Trung ương (EU giai đoạn 2, Dự án HPET - ADB, Dự
án Tăng cường năng lực cho hệ thống y tế cơ sở - WB, Đề án
củng cố hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới theo Quyết định
2348/QĐ-TTg, nguồn tài trợ...).
b) Tuyến huyện
- Đầu tư nâng cấp sửa chữa BVĐK huyện
Đắk R’Lấp (bao gồm hệ thống xử lý chất thải lỏng, hệ thống khí y tế) lên quy mô
100 giường bệnh bằng nguồn vốn Dự án Chăm sóc sức khỏe nhân dân các tỉnh Tây
nguyên giai đoạn 2 (hoàn thành trong năm 2017, khoảng 40 tỷ đồng). Huy động nguồn
vốn liên doanh, liên kết và vay vốn đầu tư tiếp tục đầu tư nâng cấp bệnh viện
lên quy mô 150 giường bệnh. Tổng nguồn vốn đầu tư khoảng 70 tỷ đồng.
- Đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng và
mua sắm trang thiết bị các BVĐK tuyến huyện còn lại bằng nguồn vốn Dự án Chăm
sóc sức khỏe nhân dân các tỉnh Tây nguyên giai đoạn 2 (đang thực hiện) và Dự án
Hỗ trợ xử lý chất thải BVĐK tỉnh/huyện (đang thực hiện), bao gồm: Hệ thống khí
y tế, hệ thống xử lý chất thải rắn công nghệ hấp ướt, mua sắm trang thiết bị
cho BVĐK tuyến huyện bằng nguồn ADB. Tổng số tiền đã được phê duyệt khoảng 134 tỷ đồng.
- Vận động các nguồn vốn đầu tư nâng
cấp BVĐK huyện Đắk Song lên quy mô 100 giường bệnh. Nhu cầu đầu tư khoảng 40 tỷ
đồng, nguồn kinh phí vận động các chương trình, dự án ODA, ngân sách Trung ương
(Dự án Chăm sóc sức khỏe nhân dân các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn 2 (sau đánh giá
giữa kỳ), Đề án củng cố hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở
trong tình hình mới theo Quyết định 2348/QĐ-TTg và đầu tư hệ thống xử lý chất
thải lỏng bằng nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường do Trung ương cấp 06 tỷ đồng,
theo Công văn số 1237/UBND-KTKH ngày 15/3/2017 của UBND tỉnh.
- Kêu gọi đầu tư BVĐK hợp tác công tư
Cư Jút, quy mô 300 giường bệnh. Tổng mức đầu tư 420 tỷ đồng.
c) Tuyến tỉnh
- Kêu gọi đầu tư hợp tác công tư nâng
cấp BVĐK tỉnh lên quy mô 500 giường bệnh (phần xây lắp khu điều trị kỹ thuật
cao). Tổng mức đầu tư 150 tỷ đồng.
- Vận động đầu tư nguồn ODA (Áo) mua
sắm thiết bị y tế cho BVĐK tỉnh. Tổng mức đầu tư khoảng: 270 tỷ đồng (tương
đương khoảng 12 triệu USD), trong đó tỉnh vay lại 10%, khoảng 27 tỷ đồng (tương
đương 1,2 triệu USD, báo cáo đề xuất đầu tư theo Công văn 1970/UBND-KTKH ngày
19/4/2017).
- Xây dựng báo cáo đề xuất đầu tư
Trung tâm kiểm soát dịch bệnh tuyến tỉnh (CDC) bằng nguồn chương trình mục tiêu
hỗ trợ phát triển hệ thống y tế địa phương (đầu tư cho giai đoạn sau năm 2020).
- Các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến tỉnh khác sẽ định hướng sắp xếp lại cơ sở làm việc từ các cơ sở y
tế sát nhập theo mô hình mới. Bố trí nguồn kinh phí ngân sách tỉnh hàng năm để
cải tạo sửa chữa.
2. Chi sự nghiệp y tế
- Thực hiện lộ trình BHYT toàn dân (tăng
tỷ lệ người dân tham gia BHYT).
- Thực hiện lộ trình tự chủ về tài
chính đối với các cơ sở KCB công lập gắn với lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ y
tế:
+ Năm 2017-2018: Đảm bảo một phần tiền
lương, tiền công và chi phí trực tiếp.
+ Đến năm 2019-2020: Đảm bảo một phần
tiền lương, tiền công và chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao
tài sản cố định.
Dự toán chi sự nghiệp y tế giai đoạn
2016-2020: Căn cứ theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên từ ngân sách nhà
nước, nguồn thu sự nghiệp y tế và khả năng ngân sách tỉnh hàng năm, dự kiến khoảng
2.277 tỷ đồng.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN, THEO DÕI, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ
1. Sở Y tế
- Căn cứ Kế hoạch được duyệt, xây dựng
Kế hoạch BVCS&NCSKND của tỉnh hàng năm để thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hoàn thành chỉ
tiêu, nhiệm vụ đề ra.
- Tăng cường mối quan hệ, tranh thủ sự
giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương về kinh phí, chuyên môn kỹ thuật và đào tạo...
- Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã và
chỉ đạo các đơn vị y tế tuyến huyện xây dựng và thực hiện kế hoạch
BVCS&NCSKND ở địa phương.
- Định kỳ tổ chức đánh giá thực hiện
các chỉ tiêu kế hoạch, báo cáo kịp thời các khó khăn, vướng mắc và đề xuất các
giải pháp tháo gỡ về UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư phát triển
cho ngành y tế để thực hiện Kế hoạch.
- Tham mưu Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân, UBND tỉnh xem xét, quyết định về cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực
để đầu tư cho phát triển sự nghiệp y tế.
3. Sở
Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí
kinh phí sự nghiệp cho ngành y tế để thực hiện Kế hoạch.
- Tham mưu, đề xuất trình Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân, UBND tỉnh xem xét, quyết định về cơ chế, chính sách huy động các
nguồn lực để đầu tư cho phát triển sự nghiệp y tế.
4. Sở
Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp Sở Y tế tham mưu
UBND phê duyệt biên chế công chức, viên chức ngành y tế để đảm bảo thực hiện Kế
hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và
các Sở, ngành liên quan trình UBND phê duyệt chức năng, nhiệm vụ của Sở Y tế và
hệ thống y tế địa phương tinh gọn theo Thông tư liên tịch
51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ và đúng lộ trình
của Kế hoạch.
- Tham mưu, đề xuất trình Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân, UBND tỉnh xem xét các cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực
có trình độ cao về làm việc trong ngành y tế, các chế độ đãi ngộ đối với cán bộ
ngành y tế.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế và các địa
phương, đơn vị trong việc thực hiện cấp phát thẻ, giám định và thanh quyết toán
BHYT...
- Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện Luật BHYT và tham gia BHYT đảm bảo
lộ trình đề ra.
6. UBND các huyện, thị xã
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế và
các Sở, ban, ngành có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch.
- Đưa một số chỉ tiêu y tế cơ bản vào
chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương để tổ chức thực hiện.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế huyện, thị
xã xây dựng Kế hoạch hàng năm để tổ chức thực hiện thành công Kế hoạch này tại
địa phương.
7. Các Sở, Ban, ngành khác và các
tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao, phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế triển khai thực hiện Kế hoạch hiệu quả.