UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1382/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 07 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “CAN THIỆP GIẢM THIỂU MẤT CÂN BẰNG
GIỚI TÍNH KHI SINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015”
CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Thực hiện Nghị quyết số
47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ chính trị về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
chính sách Dân số - KHHGĐ; Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04/8/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác Dân số - KHHGĐ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y
tế Bắc Ninh tại tờ trình số 1023/SYT-TTr ngày 27/10/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án “Can thiệp giảm thiểu mất cân bằng giới
tính khi sinh giai đoạn 2011 - 2015” với các nội dung chính như sau:
1. Tên Đề án: Can thiệp giảm thiểu
mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2011 - 2015.
2. Cơ quan quản lý: Sở Y tế tỉnh
Bắc Ninh.
3. Đơn vị thực hiện Đề án: Chi cục
Dân số - KHHGĐ tỉnh Bắc Ninh.
4. Cơ quan đơn vị phối hợp:
Phòng Nghiệp vụ Y, Phòng Thanh
tra (thuộc Sở Y tế); Sở Tư pháp; Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch; Sở Tài
chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Hội Liên hiệp Phụ nữ; Đoàn TNCS HCM; Mặt trận Tổ
quốc.
5. Mục tiêu Đề án:
5.1. Mục tiêu chung:
Từng bước khống chế tốc độ gia
tăng mất cân bằng, tiến tới ổn định cân bằng giới tính khi sinh.
5.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Tăng cường cung cấp thông tin
về giới và tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh cho người dân, trước hết
là các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, những người cung cấp dịch vụ siêu âm
và dịch vụ nạo phá thai, những người có uy tín trong cộng đồng nhằm hạn chế các
hành vi không phù hợp với việc sinh đẻ theo quy luật tự nhiên.
Chỉ báo kiểm định đến năm 2015:
- 70% người dân thuộc địa bàn Đề
án có hiểu biết về hậu quả của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh; biết
lựa chọn giới tính khi sinh là bất hợp pháp.
- 75 - 80% cặp vợ chồng trong độ
tuổi sinh đẻ có hiểu biết đầy đủ về hậu quả mất cân bằng giới tính khi sinh đối
với việc kết hôn trong tương lai của con cái họ.
- 80 - 90% cán bộ lãnh đạo Đảng,
chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội các cấp và những người có uy tín thuộc địa
bàn Đề án có hiểu biết đúng hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội.
- 70 - 80% Người cung cấp dịch vụ
siêu âm, nạo phá thai, xét nghiệm có hiểu biết đúng các quy định nghiêm cấm về
lựa chọn giới tính thai nhi khi tham gia cung cấp các dịch vụ này.
b) Thực thi và hoàn thiện hệ thống
pháp luật về các nội dung liên quan đến giới tính khi sinh.
Chỉ báo kiểm định đến năm 2015
- 50% các quy định, quy ước có nội
dung không phù hợp với sinh đẻ theo quy luật tự nhiên được bổ sung, sửa đổi và
hoàn thiện.
- 70 - 80% các cơ sở cung cấp dịch
vụ siêu âm, xét nghiệm (máu, gien, nước ối, tế bào); nạo phá thai thuộc địa bàn
Đề án cam kết không thực hiện lựa chọn giới tính thai nhi.
- 80 - 90% các hành vi vi phạm về
nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi thuộc địa bàn Đề án bị phát hiện được xử
lý đúng quy định.
c) Khuyến khích, hỗ trợ phụ nữ
và trẻ em gái trong học tập, chăm sóc sức khoẻ sinh sản, phát triển sản xuất.
Chỉ báo kiểm định đến năm 2015
- 100% số xã thực hiện Đề án
thành lập và duy trì hoạt động câu lạc bộ phụ nữ không sinh con thứ 3 trở lên
giúp nhau phát triển kinh tế.
- Từ 90 - 100% phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ sinh con một bề là gái không sinh con thứ 3 được tham gia hoạt động
chia sẻ kinh nghiệm sản xuất và xây dựng gia đình văn hoá.
- Từ 95 - 100% các cháu gái thuộc
gia đình sinh con một bề là gái đạt thành tích học tập giỏi năm cuối phổ thông
trung học cơ sở được tham gia các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm học tập, rèn
luyện với các bạn khác trường thuộc huyện và tỉnh.
6. Địa bàn triển khai Đề án:
6.1. Duy trì hoạt động tại 04
huyện, thành phố: Tiên Du, Quế Võ, Lương Tài, TP Bắc Ninh (gồm 68 xã, phường,
thị trấn).
6.2. Năm 2011 mở rộng hoạt động
tại 04 huyện, thị xã: Gia Bình, Yên Phong, Thuận Thành, TX Từ Sơn (gồm 58 xã,
phường, thị trấn).
7. Tiến độ và nội dung thực hiện:
Từ năm 2011 đến năm 2015
7.1. Năm 2011
Các hoạt động:
+ Xây dựng và hoàn thiện đề án;
+ Tổ chức các cuộc hội thảo;
+ Tập huấn cho cán bộ, cộng tác
viên, tuyên truyền viên các ngành đoàn thể;
+ Tổ chức Hội nghị chuyên đề về
giới tính khi sinh tại cộng đồng;
+ Sản xuất các tài liệu truyền
thông;
+ Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng;
+ Cung cấp thông tin cho nam nữ
thanh niên đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã;
+ Tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ;
+ Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Đề án;
+ Đề xuất sửa đổi, ban hành các
văn bản quy định, quy ước của địa phương liên quan đến giới tính khi sinh;
+ Thanh tra, kiểm tra đột xuất,
định kỳ;
+ Rà soát số trẻ em sinh ra hàng
năm trên địa bàn.
7.2. Năm 2012
+ Duy trì các hoạt động năm
2011;
+ Tổ chức tập huấn thông tin kiến
thức về giới tính khi sinh, các văn bản quy định của pháp luật nghiêm cấm lựa
chọn giới tính thai nhi.
+ Xây dựng các cụm Panô;
+ Tổ chức Hội nghị tổng kết.
7.3. Năm 2013
+ Duy trì các hoạt động năm
2012;
+ Trao đổi và học tập kinh nghiệm
mô hình các tỉnh bạn.
7.4. Năm 2014
+ Duy trì các hoạt động năm
2013.
7.5. Năm 2015
+ Duy trì các hoạt động năm
2014;
+ Tổng kết việc thực hiện Đề án
giai đoạn 2011 - 2015.
8. Tổng kinh phí dự án:
4.084.000.000 đồng
Cụ thể như sau:
Năm
|
Ngân
sách Trung ương
|
Ngân
sách địa phương
|
Tổng
cộng
|
2011
|
250.000.000
|
627.000.000
|
877.000.000
|
2012
|
300.000.000
|
485.000.000
|
785.000.000
|
2013
|
350.000.000
|
475.000.000
|
825.000.000
|
2014
|
350.000.000
|
445.000.000
|
795.000.000
|
2015
|
350.000.000
|
452.000.000
|
802.000.000
|
Cộng
|
1.600.000.000
|
2.484.000.000
|
4.084.000.000
|
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Ban quản lý Đề án cấp tỉnh:
Giao Giám đốc Sở Y tế căn cứ vào tình hình thực tế, nghiên cứu thành lập riêng
hoặc lồng ghép vào Ban quản lý Đề án khác về Dân số - KHHGĐ đang triển khai.
2. Sở Y tế (Chi cục Dân số -
KHHGĐ tỉnh) chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực
hiện các hoạt động của Đề án; Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Văn hóa - Thể
thao và Du lịch, Đài phát thanh - Truyền hình, Báo Bắc Ninh tăng cường phổ biến,
tuyên truyền giáo dục pháp luật về Dân số, bình đẳng giới; hàng năm (Chi cục
Dân số - KHHGĐ tỉnh) xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí để triển khai thực
hiện các nội dung của Đề án đảm bảo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư cân đối nguồn ngân sách, hàng năm bố trí vốn đối ứng để thực hiện các hoạt
động của Đề án.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Y tế, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp, Sở
Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Đài phát thanh - Truyền hình, Báo Bắc Ninh và
các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tử Quỳnh
|