ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1340/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 09 tháng 06 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI ĐÔNG Y HUYỆN BÙ ĐĂNG NHIỆM KỲ 2015-2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 994/TTr-SNV ngày 24/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Hội
Đông y huyện Bù Đăng đã được Đại hội đại biểu Hội Đông y huyện Bù Đăng khóa IV,
nhiệm kỳ 2015-2020 thông qua ngày 26/6/2015.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Chủ tịch Hội Đông y tỉnh, Chủ tịch UBND
huyện Bù Đăng, Chủ tịch Hội Đông y huyện Bù Đăng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- LĐVP;
- Sở Nội vụ (02 bản);
- Phòng Nội vụ H. Bù Đăng;
- Lưu: VT, PNC.(H48)
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
ĐIỀU LỆ
HỘI ĐÔNG Y HUYỆN BÙ ĐĂNG KHÓA IV, NHIỆM KỲ 2015-2020
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1340/QĐ-UBND ngày 09/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi: Hội Đông y huyện Bù Đăng.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích hoạt động của Hội
Hội Đồng y huyện Bù Đăng (sau đây gọi
tắt là Hội) là tổ chức xã hội nghề nghiệp của những người hành nghề đông y,
đông dược, hoạt động trong lĩnh vực khám chữa bệnh bằng đông y, kế thừa, phát
huy, phát triển, bảo tồn di sản văn hóa dân tộc thuộc lĩnh vực đông y. Mục đích
hoạt động của Hội là tập hợp đoàn kết hội viên, tự nguyện đem hết khả năng, kiến
thức và kinh nghiệm chuyên môn của mình phục vụ cho sự nghiệp chăm sóc sức khỏe
nhân dân trên địa bàn huyện Bù Đăng.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được
UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại: Số 68 - Quốc lộ 14, thị trấn Đức Phong, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi địa bàn
huyện Bù Đăng, trong lĩnh vực đông y.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của UBND huyện Bù Đăng và các cơ quan có liên quan
đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
hoạt động của Hội
1. Tự nguyện, tự quản và tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Không vì mục đích lợi nhuận.
4. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hội đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN CỦA HỘI
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội.
Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia,
trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và
lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của
Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực
liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển ngành đông y của
huyện Bù Đăng. Động viên hội viên đoàn kết mang hết tài năng, trí tuệ, kinh
nghiệm vào sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
3. Vận động, khuyến khích người có
bài thuốc gia truyền chữa bệnh có hiệu quả, truyền lại cho con cháu và cống hiến
cho nhà nước hoặc cho Hội để bảo tồn và phát huy mặt tích
cực của bài thuốc đó, tránh thất truyền.
4. Xác định khả năng chuyên môn của
người hành nghề đông y, đông dược người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương
pháp chữa bệnh gia truyền theo đúng quy định của pháp luật để cơ quan chức năng cấp phép hành nghề theo quy định
của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
5. Tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên
môn cho đội ngũ Lương y, Lương dược do cấp trên tổ
chức để phát triển
Hội viên ngày một đông đảo về số lượng, đảm bảo chất lượng chuyên môn đáp ứng
việc khám, chữa bệnh bằng đông y trong huyện.
6. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế
độ, chính sách của nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
7. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
8. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của hội.
9. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
10. Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.
11. Ban hành quy định cụ thể về trình
tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết tranh chấp, khiếu nại trong nội bộ hội phù hợp
điều lệ hội, quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 7. Quyền hạn
của Hội
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của Hội.
3. Được tham gia đóng góp ý kiến vào
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung
hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với các vấn đề có liên quan tới sự phát triển của Hội và lĩnh
vực mà Hội hoạt động.
4. Được thành lập pháp nhân thuộc Hội
theo quy định của pháp luật.
5. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
6. Hội được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài huyện theo quy định của pháp luật. Được nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với
những hoạt động có gắn với nhiệm vụ của nhà nước giao.
Chương III
HỘI VIÊN CỦA HỘI
Điều 8. Hội viên
và tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên chính thức: Là công dân,
tổ chức Việt Nam trên địa bàn huyện Bù Đăng hoạt động trong lĩnh vực đông y,
đông dược, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn nghề nghiệp, tán thành Điều lệ Hội, tự
nguyện gia nhập Hội đều được xét công nhận là hội viên chính thức của Hội.
2. Hội viên danh dự: Là công dân, tổ
chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên
chính thức của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội, được Hội công
nhận là Hội viên danh dự.
3. Hội viên danh dự được hưởng quyền
và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Hội, trừ quyền biểu
quyết các vấn đề của Hội và không được bầu cử, ứng cử vào Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm
tra Hội.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất
ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy
định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững
mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công
bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp, khai trừ hội viên
1. Thủ tục kết nạp hội viên: Hội viên
chính thức và hội viên danh dự có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 8
Điều lệ này, có Đơn tự nguyện xin vào Hội thì được Ban Thường vụ Hội xét kết nạp
là hội viên chính thức và hội viên danh dự.
2. Thủ tục khai trừ Hội thành viên, hội
viên: Hội viên chính thức và hội viên danh dự có Đơn tự nguyện ra khỏi Hội hoặc
bị khai trừ ra khỏi Hội do vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hội,
vi phạm pháp luật thì chấm dứt quyền hội viên chính thức và hội viên danh dự kể
từ ngày có Thông báo của Ban Thường vụ Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Hội
1. Đại hội đại biểu hoặc đại hội toàn
thể hội viên.
2. Ban Chấp hành Hội.
3. Ban Thường vụ Hội.
4. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội.
5. Ban Kiểm tra.
6. Văn phòng Hội.
7. Các tổ chức trực thuộc Hội (nếu
có).
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm
kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2
(một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên
1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần
hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại
hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Quyết định những vấn đề quan trọng
về tôn chỉ mục đích, nhiệm vụ quyền hạn của Hội;
đ) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra
Hội;
e) Các nội dung khác (nếu có);
g) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có
mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn
ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội;
Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định
của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá
1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội
quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành họp 06 (sáu)
tháng một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên
1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự
họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín.
Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên
Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành
và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch
Hội.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ
do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp
hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ họp 06 (sáu)
tháng một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên
1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) Ủy viên Ban
Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định
hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý
kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định
thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Kiểm
tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban,
Phó Trưởng ban và một số Ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban
Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc
Hội (nếu có), hội
viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy
định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt
động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy
quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó
Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo,
điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội
phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội
và quy định của pháp luật.
Điều 18. Văn
phòng
Văn phòng của Hội hoạt động theo quy
chế riêng do Ban Chấp hành quy định.
Hội lấy ngày 22/8 hàng năm làm ngày thành
lập Hội.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của
pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 20. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng
năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài huyện theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Chi mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội
bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản
của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài huyện hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được nhà nước hỗ
trợ (nếu có).
Điều 21. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài
sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo
quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của
pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 22. Khen
thưởng
1. Tổ
chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen
thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 23. Kỷ luật
1. Tổ
chức Hội, hội viên vi phạm Điều lệ, Nghị quyết Đại hội hoặc làm tổn
thương đến uy tín, danh dự, tài sản, tài chính của Hội thì tùy theo mức độ sai phạm có thể bị kỷ luật bằng
các hình thức sau: Khiển trách, cảnh cáo, không công nhận
là hội viên.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Thể thức
sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội Hội Đông y huyện Bù
Đăng mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
phải được 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội
tán thành.
Điều 25. Hiệu lực
thi hành
1. Những vấn đề liên quan đến hoạt động
của Hội chưa được quy định trong Điều lệ này thì được căn cứ vào những quy định
tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và các văn bản
pháp luật khác hướng dẫn thi hành.
2. Bản Điều lệ này đã được Đại hội Khóa IV, nhiệm kỳ 2015-2020 Hội Đông y huyện Bù
Đăng thông qua ngày 26/6/2015 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3. Bản Điều lệ này không còn hiệu lực
khi Hội ngừng hoạt động hoặc giải thể.
4. Chủ tịch Hội có trách nhiệm tổ chức
triển khai nội dung bản Điều lệ này đến tất cả hội viên của Hội./.