ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1296/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
21 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HOẠT ĐỘNG QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO
NGƯỜI NGHÈO TỈNH TRÀ VINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày
15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày
01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh
cho người nghèo;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
33/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 18/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg
ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người
nghèo;
Căn cứ Quyết định số 373/QĐ-CTT ngày
19/3/2003 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ Khám, chữa bệnh
cho người nghèo tỉnh Trà Vinh;
Xét đề nghị của Thường trực Ban Quản lý Quỹ
Khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Trà Vinh (Sở Y tế) tại Tờ trình số
13/TTr.QKCBCNN ngày 06/6/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ số 14/ĐL.QKCBCNN ngày 06/6/2016 về hoạt động
Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Trà Vinh gồm 4 Chương, 12 Điều của Trưởng
Ban Quản lý Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Trà Vinh (đính kèm).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Giám
đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ; Trưởng Ban Quản lý Quỹ Khám, chữa bệnh
cho người nghèo tỉnh Trà Vinh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Thị Phương
|
UBND TỈNH TRÀ VINH
BQL QUỸ KCBCNN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/ĐL.QKCBCNN
|
Trà Vinh, ngày 06 tháng 6 năm 2016
|
ĐIỀU LỆ
HOẠT ĐỘNG QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO
NGƯỜI NGHÈO TỈNH TRÀ VINH
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Tên gọi và trụ sở của Quỹ
1.
Tên gọi: Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Trà Vinh.
2. Trụ
sở Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Trà Vinh đặt tại Sở Y tế.
Điều 2. Địa vị pháp lý
1. Quỹ
khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Trà Vinh là quỹ của Nhà nước do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Trà Vinh thành lập (gọi tắt là Quỹ); Quỹ có con dấu riêng,
được mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước để quản lý nguồn hỗ trợ từ ngân
sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Sở
Y tế có trách nhiệm tổ chức, quản lý Quỹ theo quy định hiện hành.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Hoạt
động của Quỹ nhằm mục đích hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn
tỉnh.
2. Quỹ
hoạt động không vì lợi nhuận, bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
Chương II
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỸ
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ
1. Tiếp
nhận các nguồn vốn của Nhà nước; các khoản đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước; các nguồn tài chính hợp pháp khác.
2. Quản
lý, sử dụng vốn của Nhà nước giao và các nguồn lực khác theo Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Quỹ và quy định của pháp luật.
3.
Nghiên cứu chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước và của tỉnh trong khám chữa
bệnh cho người nghèo, để cụ thể hóa trong tổ chức thực hiện.
4.
Phân bổ kinh phí đúng mục đích, đối tượng, thời hạn; giám sát, kiểm tra việc sử
dụng tài chính của Quỹ.
5.
Đình chỉ, thu hồi đối với các trường hợp sử dụng kinh phí sai mục đích.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức Quỹ
1. Ban Quản lý Quỹ được thành lập
theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh. Ban Quản lý Quỹ gồm
07 (bảy) thành viên. Trưởng Ban là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh; 01 Phó Trưởng
Ban thường trực là lãnh đạo Sở Y tế; 01 Phó Trưởng Ban là lãnh đạo Sở Tài
chính; các thành viên là đại diện lãnh đạo các cơ quan: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội; Ban Dân tộc tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Bảo hiểm xã hội
Trà Vinh.
2. Tổ giúp việc Ban Quản lý Quỹ
được thành lập theo Quyết định của Trưởng Ban Quản lý Quỹ KCB cho người nghèo.
Tổ giúp việc gồm 04 người: Tổ trưởng, 02 thành viên và 01 kế toán hợp đồng công
nhật. Tổ giúp việc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 6. Ban
Quản lý Quỹ và Tổ giúp việc Ban Quản lý Quỹ
1. Nhiệm vụ của Ban Quản lý Quỹ:
a) Điều hành hoạt động Quỹ và
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của
Quỹ;
b) Mọi hoạt động của Ban Quản
lý Quỹ được công khai và chịu sự giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước theo
các quy định của pháp luật hiện hành;
c) Ban hành các văn bản hướng dẫn
nhằm đảm bảo cho Quỹ thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, có hiệu quả, phù hợp
với các quy định của pháp luật.
2. Trưởng Ban Quản lý Quỹ:
a) Tổ chức bộ máy, phân công nhiệm
vụ cụ thể cho các Phó Trưởng Ban và các thành viên Ban Quản lý, các thành viên
Tổ giúp việc;
b) Chỉ đạo xây dựng các kế hoạch
hoạt động và phê duyệt theo thẩm quyền của Ban Quản lý Quỹ;
c) Tổ chức, chỉ đạo, điều hành
triển khai các hoạt động của Quỹ đúng tiến độ, hiệu quả theo quy định của pháp
luật;
d) Làm Chủ tài khoản Quỹ; trực
tiếp quản lý, chỉ đạo điều hành và chịu trách nhiệm toàn diện về công tác sử dụng
kinh phí Quỹ;
đ) Trưởng Ban ủy quyền cho các
Phó Trưởng Ban thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Phó Trưởng Ban được
ủy quyền chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về công việc được ủy quyền.
3. Phó Trưởng Ban thường trực
Ban Quản lý Quỹ:
a) Thực hiện các nhiệm vụ do
Trưởng Ban phân công, giúp Trưởng Ban quản lý trong việc tổ chức, quản lý và điều
hành Quỹ theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm trước Trưởng
Ban và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Thay mặt Trưởng Ban giải quyết
các công việc khi được Trưởng Ban ủy quyền.
4. Phó Trưởng Ban Quản lý Quỹ:
Thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng
Ban phân công, giúp Trưởng Ban trong công tác kiểm tra, giám sát thực hiện ngân
sách và kinh phí Quỹ được giao. Tham gia triển khai các hoạt động của Quỹ, chịu
trách nhiệm trước Trưởng Ban và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao.
5. Các thành viên Ban Quản lý
Quỹ:
Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân
công của Trưởng Ban. Giúp Trưởng Ban chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện
các nội dung hoạt động của Quỹ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của sở, cơ
quan nơi công tác.
6. Tổ giúp việc Ban Quản lý Quỹ:
a) Tổ giúp việc Ban Quản lý Quỹ
có trách nhiệm tham mưu, đề xuất xây dựng các văn bản để triển khai thực hiện,
quản lý, giám sát tình hình hoạt động của Quỹ. Lập dự toán ngân sách Quỹ và
kinh phí quản lý Quỹ trình Trưởng Ban Quản lý Quỹ và Sở Y tế tổng hợp gửi Sở
Tài chính trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Tổ trưởng và Tổ giúp việc do
Trưởng Ban Quản lý Quỹ phân công nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban
trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Chế
độ làm việc của Ban Quản lý Quỹ
1. Ban Quản lý Quỹ điều hành
công việc theo chế độ thủ trưởng. Các thành viên và Tổ giúp việc Ban Quản lý chịu
sự điều hành của Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng Ban về
nội dung, chất lượng, kết quả công việc.
2. Ban Quản lý Quỹ họp 02 lần/năm, ngoài ra có thể họp đột xuất tùy theo
yêu cầu nhiệm vụ.
Chương III
ĐỐI TƯỢNG HỖ
TRỢ, NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG, CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Điều 8. Đối
tượng hỗ trợ
1. Đối tượng được hỗ trợ khám,
chữa bệnh là người có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Trà Vinh gồm:
a) Người thuộc hộ nghèo theo
quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo;
b) Đồng bào dân tộc thiểu số
đang sinh sống ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết
định số 30/2007/QĐ-TTg ngày
05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Người thuộc diện được hưởng
trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi
dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước;
d) Người mắc bệnh ung thư, chạy
thận nhân tạo, mổ tim gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả
viện phí.
2. Cơ sở y tế của nhà nước thực
hiện hoạt động hỗ trợ theo Quy định này là các Bệnh viện từ tuyến huyện trở
lên, bao gồm: Bệnh viện đa khoa huyện, Bệnh viện đa khoa khu vực, Bệnh viện đa
khoa tỉnh, Bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, Bệnh viện ngoài tỉnh và Bệnh viện
tuyến Trung ương (sau đây gọi chung là Bệnh viện công lập).
Điều 9. Nguồn
vốn hoạt động của Quỹ
Quỹ khám, chữa bệnh cho người
nghèo được hình thành từ các nguồn sau:
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ Quỹ
khám, chữa bệnh cho người nghèo để thực hiện các chế độ quy định theo phân cấp
quản lý ngân sách Nhà nước hiện hành. Căn cứ Quyết định của cấp có thẩm quyền,
Sở Tài chính thực hiện chuyển tiền vào tài khoản của Quỹ mở tại kho bạc Nhà nước
để thực hiện.
2. Đóng góp của các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài.
3. Các nguồn tài chính hợp pháp
khác.
Điều 10.
Chế độ hỗ trợ
Các chế độ hỗ trợ thực hiện
theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày
15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người
nghèo và khoản 3 Điều 1 Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám,
chữa bệnh cho người nghèo.
Điều 11.
Quản lý tài chính
1. Lập, phân bổ, giao dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán Quỹ:
a) Việc lập, phân bổ, giao dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán Quỹ thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành;
b) Kinh phí quản lý Quỹ được bố
trí trong dự toán chi sự nghiệp y tế hằng năm của Sở Y tế;
c) Việc hạch toán, quyết toán
Quỹ thực hiện theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày
30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp, Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày
15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán
hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày
30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và mục lục ngân sách nhà nước hiện
hành;
d) Trường hợp Quỹ sử dụng vốn
viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, việc quản lý, sử dụng,
theo dõi hạch toán và quyết toán thực hiện theo các quy định của pháp luật về
tiếp nhận, quản lý, sử dụng viện trợ và quy định của nhà tài trợ (nếu có).
2. Tài sản của Ban Quản lý Quỹ:
Tài sản, phương tiện làm việc của
Ban quản lý Quỹ được Sở Y tế trang bị phục vụ nhiệm vụ chung cho ngành và nhiệm
vụ của Quỹ, được quản lý, theo dõi theo đúng quy định về quản lý tài sản hiện
hành.
3. Theo dõi, đánh giá và báo
cáo tình hình thực hiện Quỹ:
Quỹ thường xuyên tự tổ chức kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động của Quỹ. Lập báo cáo định kỳ tình
hình thực hiện Quỹ (báo cáo quý, báo cáo năm và báo cáo kết thúc Quỹ) và các
báo cáo đột xuất phục vụ công tác theo dõi, giám sát và hỗ trợ quá trình thực
hiện Quỹ. Quyết toán kinh phí khám chữa bệnh tại các đơn vị khám, chữa bệnh
công lập trong tỉnh.
4. Bàn giao, quyết toán Quỹ:
a) Sau khi kết thúc Quỹ, trong
vòng 6 tháng, Ban Quản lý Quỹ hoàn tất các hoạt động Quỹ, tổ chức việc tổng kết,
báo cáo kết quả thực hiện Quỹ, báo cáo quyết toán Quỹ để trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Trong thời gian này, Ban Quản lý Quỹ được phép duy trì bộ máy
hoạt động gồm có nhân lực, văn phòng làm việc, trang thiết bị, phương tiện đi lại,
con dấu, tài khoản và được đảm bảo kinh phí cần thiết để hoàn tất báo cáo quyết
toán Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Ban Quản lý Quỹ tiến hành xử
lý tài sản của Ban Quản lý theo quy định hiện hành;
c) Sau khi báo cáo kết thúc và
báo cáo quyết toán Quỹ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và việc xử lý tài sản
của Ban Quản lý Quỹ đã hoàn thành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ ban hành
quyết định kết thúc Quỹ và giải thể Ban Quản lý Quỹ;
d) Trong trường hợp chưa thể kết
thúc được các công việc nêu trên theo thời hạn quy định, trên cơ sở văn bản giải
trình của Ban Quản lý Quỹ; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản cho phép gia hạn để Ban Quản lý Quỹ tiếp tục hoàn thành các công việc
dở dang và đảm bảo kinh phí cần thiết để Ban Quản lý Quỹ duy trì hoạt động
trong thời gian gia hạn.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 12. Điều lệ này gồm 04 chương, 12 điều và có hiệu lực thi hành
kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định thành lập
và phê duyệt Điều lệ Quỹ. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ do Ban Quản lý Quỹ báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
KT.TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN THƯỜNG TRỰC
GIÁM ĐỐC SỞ Y TẾ
Cao Mỹ Phượng
|