ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1295/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
21 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, SỨC KHỎE
TÌNH DỤC VỊ THÀNH NIÊN - THANH NIÊN GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Khám chữa bệnh
ngày 23/11/2009;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày
05/4/2016;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày
16/6/2020;
Căn cứ Quyết định số
1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược
dân số Việt Nam đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số
4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về “Hướng dẫn chuẩn Quốc gia về
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản”;
Căn cứ Quyết định số
3781/QĐ-BYT ngày 28/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Kế hoạch
hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành
niên - thanh niên giai đoạn 2022 - 2025”;
Căn cứ Quyết định số 5914/QĐ-BYT
ngày 29/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Đề án “Chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên - thanh niên giai đoạn 2021 - 2025”;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại
Tờ trình số 108/TTr-SYT ngày 19/4/2022 và ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị,
địa phương liên quan.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên - thanh niên giai đoạn 2022 -
2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
địa phương liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch ban hành tại Điều 1 Quyết định
này theo đúng mục tiêu, yêu cầu đề ra và đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Tài
chính, Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
KẾ HOẠCH
CHĂM SÓC CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, SỨC KHỎE TÌNH DỤC VỊ
THÀNH NIÊN - THANH NIÊN GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
I. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Theo số liệu báo cáo thống kê
tháng 12/2021, tỷ lệ dân số từ 10 - 24 tuổi (nhóm tuổi vị thành niên - thanh
niên) chiếm khoảng 22% dân số của tỉnh Bình Định. Trung bình mỗi năm có khoảng
300 vị thành niên (VTN) mang thai và sinh con, chiếm gần 2% tổng số phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ trên toàn tỉnh. Tuy chưa có số liệu thống kê chính xác về
tỷ lệ phá thai ở lứa tuổi VTN, nhưng thực tế có rất nhiều trường hợp VTN lựa chọn
biện pháp kế hoạch hóa gia đình không đảm bảo chất lượng tại các cơ sở không đủ
điều kiện theo quy định đã gây ra một số ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần của
vị thành niên - thanh niên (VTN-TN).
Bên cạnh đó, hệ thống y tế chưa
có các cơ sở cung cấp dịch vụ thân thiện dành riêng cho độ tuổi VTN-TN; hầu hết
cán bộ y tế kiêm nhiệm đồng thời nhiều chương trình, nên công tác chăm sóc sức
khỏe sinh sản (SKSS) cho VTN-TN còn nhiều hạn chế; kinh phí dành cho các hoạt động
chăm sóc SKSS cho VTN-TN hạn hẹp nên việc triển khai các hoạt động chăm sóc
SKSS, sức khỏe tình dục (SKTD) của VTN-TN chưa nhiều, chưa hiệu quả.
Để đáp ứng nhu cầu về chăm sóc
SKSS, SKTD và nâng cao sức khỏe cho VTN-TN, góp phần tạo ra nguồn nhân lực chất
lượng cao cho tỉnh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức
khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh
Bình Định (sau đây gọi tắt là Kế hoạch).
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Cải thiện tình trạng SKSS, SKTD
của VTN-TN thông qua việc đẩy mạnh truyền thông, tư vấn và tăng cường cung cấp
dịch vụ chuyên môn kỹ thuật chăm sóc SKSS, SKTD có chất lượng, phù hợp với điều
kiện học tập, làm việc và sinh hoạt của các nhóm VTN-TN, góp phần đưa VTN-TN trở
thành một lực lượng lao động khỏe mạnh, đóng góp vào các mục tiêu phát triển bền
vững của tỉnh nói riêng và của Việt Nam nói chung.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Tăng
cường sự quan tâm của chính quyền địa phương các cấp và các đơn vị liên quan,
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho chăm sóc SKSS, SKTD của VTN-TN đạt hiệu quả
Chỉ tiêu đến năm 2025:
- Kịp thời xây dựng, ban hành
các văn bản phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt động chăm sóc SKSS,
SKTD của VTN-TN theo hướng dẫn của các cơ quan Trung ương có liên quan.
- 100% các huyện, thị xã, thành
phố xây dựng, ban hành kế hoạch chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN của địa phương.
- >70% cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương ban hành các văn bản chỉ đạo, thực hiện các chính sách về chăm
sóc SKSS, SKTD VTN-TN và bố trí kinh phí thực hiện trong nhà trường, cộng đồng,
doanh nghiệp.
- Tối thiểu 80% các cơ sở chăm
sóc SKSS, trường học và đơn vị/doanh nghiệp trong khu công nghiệp/khu kinh tế tại
địa phương có các kế hoạch thực hiện chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN.
b) Mục tiêu 2:
Tiếp tục nâng cao kiến thức, thay đổi hành vi của VTN-TN về chăm sóc SKSS,
SKTD và các đối tượng liên quan (cha mẹ, thầy cô, cán bộ Đoàn Thanh niên, chủ
đơn vị/doanh nghiệp...) thông qua các hoạt động truyền thông, giáo dục và tư vấn
phù hợp với đặc thù của các đối tượng ưu tiên.
Chỉ tiêu đến năm 2025:
- Nội dung giáo dục SKSS, SKTD
toàn diện phù hợp với lứa tuổi, bao gồm cả kỹ năng sống liên quan đến vấn đề
SKSS, SKTD, được đưa vào chương trình giảng dạy trong nhà trường.
- Ít nhất 80% VTN-TN thuộc nhóm
đối tượng ưu tiên có hiểu biết về những nội dung cơ bản trong chăm sóc SKSS,
SKTD VTN-TN, như: Giáo dục giới tính, tình dục an toàn, các biện pháp tránh
thai, mang thai ngoài ý muốn, phá thai không an toàn, phòng chống các bệnh nhiễm
khuẩn đường sinh sản/lây truyền qua đường tình dục (NKĐSS/LTQĐTD), lây nhiễm
HIV, phòng ngừa xâm hại và bạo lực tình dục, dự phòng phát hiện sớm ung thư đường
sinh sản...
- Ít nhất 80% các thầy cô giáo
được cung cấp thông tin về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN.
- Ít nhất 80% bậc cha mẹ hoặc
người giám hộ của VTN-TN thuộc nhóm tuổi từ 10 đến 14, nhóm VTN-TN khuyết tật
được cung cấp thông tin về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN.
- Ít nhất 50% các chủ doanh
nghiệp tại khu công nghiệp được cung cấp thông tin về chăm sóc SKSS/SKTD
VTN-TN.
- Ít nhất 70% người lao động
(dưới 30 tuổi) trong các khu công nghiệp có hiểu biết về các chế độ, chính sách
của Nhà nước liên quan đến công tác chăm sóc SKSS, SKTD và được cung cấp thông
tin về nội dung cơ bản trong chăm sóc SKSS, SKTD cho TN.
- Ít nhất 70% VTN-TN thuộc nhóm
đối tượng ưu tiên được cung cấp địa chỉ và biết các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm
sóc SKSS, SKTD đảm bảo chất lượng.
- Ít nhất 60% VTN-TN thuộc nhóm
đối tượng ưu tiên có hành vi tình dục an toàn.
c) Mục tiêu 3: Tăng
cường tiếp cận nâng cao chất lượng và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện
cho VTN-TN, đặc biệt là ở các nhóm đối tượng ưu tiên.
Chỉ tiêu đến năm 2025:
- 100% cơ sở chăm sóc SKSS công
lập ở tuyến tỉnh và huyện có cán bộ được đào tạo về cung cấp dịch vụ chăm sóc
SKSS, SKTD thân thiện cho VTN-TN.
- 70% cơ sở chăm sóc SKSS tư
nhân ở tuyến tỉnh có cán bộ được đào tạo về cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS,
SKTD thân thiện cho VTN-TN.
- 60% cơ sở chăm sóc SKSS công
lập ở tuyến tỉnh và 70% cơ sở chăm sóc SKSS công lập ở tuyến huyện cung cấp dịch
vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện với VTN- TN.
- 50% cơ sở chăm sóc SKSS công
lập ở tuyến tỉnh cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho nhóm VTN-TN
ưu tiên, tập trung vào nhóm VTN-TN khuyết tật.
- 50% cơ sở chăm sóc SKSS tư
nhân ở tuyến tỉnh cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện với VTN-TN.
- 70% cơ sở chăm sóc SKSS tại tất
cả các tuyến thực hiện thông tin giáo dục, truyền thông, tư vấn về SKSS, SKTD
cho VTN-TN.
- 50% cơ sở chăm sóc SKSS ở tuyến
tỉnh cung cấp thông tin, tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân cho các nhóm đối
tượng ưu tiên.
III. THỜI
GIAN, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: Kế
hoạch được thực hiện từ 2022 đến hết năm 2025.
2. Phạm vi: Trên địa bàn
toàn tỉnh.
3. Đối tượng thực hiện:
a) Đối tượng trực tiếp:
VTN và TN trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên các nhóm:
- Nhóm VTN trong độ tuổi từ 10
đến 14;
- Nhóm VTN-TN khuyết tật;
- Nhóm VTN-TN và người trẻ dưới
30 tuổi (là người chưa kết hôn hoặc đã kết hôn) lao động tại các khu công nghiệp;
- Nhóm dân tộc thiểu số;
- Nhóm VTN-TN có hành vi nguy
cơ cao đối với SKSS, SKTD như nhóm sử dụng ma túy và các chất gây nghiện, thanh
niên mại dâm, nhóm có các xu hướng tính dục khác nhau LGBT...
b) Đối tượng can thiệp
gián tiếp:
- Nhân viên y tế tại các cơ sở
chăm sóc SKSS (cả khối công lập và tư nhân).
- Nhóm đối tượng có ảnh hưởng/liên
quan đến hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN: Các nhà hoạch định chính sách có
liên quan đến hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN; cha mẹ; thầy, cô giáo; nhà
quản lý doanh nghiệp; cán bộ Đoàn Thanh niên; cán bộ Công đoàn; cán bộ Hội Phụ
nữ.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh
thông tin giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi
- Tổ chức truyền thông vận động
về tầm quan trọng của SKSS, SKTD đối với VTN-TN cho lãnh đạo các cấp chính quyền
từ tỉnh đến cơ sở cũng như các ban ngành đoàn thể liên quan như giáo dục, Đoàn Thanh
niên, Hội Phụ nữ, Công đoàn,… với đa dạng các hình thức truyền thông như: truyền
hình, đài phát thanh, báo viết, hội nghị, hội thảo,..
- Tăng cường tổ chức các hoạt động
thông tin - giáo dục - truyền thông cho cộng đồng về:
+ Kiến thức về chăm sóc SKSS,
SKTD VTN-TN, đặc biệt là kiến thức, hành vi tình dục an toàn về thực hành đúng
các biện pháp tránh thai;
+ Tính sẵn có và chất lượng của
dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN;
+ Cung cấp tài liệu truyền
thông cho cán bộ y tế và cán bộ cộng đồng, chú ý tài liệu cần có nội dung rõ
ràng, sinh động, dễ đọc dễ hiểu.
+ Cung cấp các địa chỉ đáng tin
cậy/số điện thoại đường dây nóng cho các bậc cha mẹ, phụ huynh và bản thân
VTN-TN.
- Đẩy mạnh giáo dục SKSS, SKTD
toàn diện trong nhà trường: tăng cường giáo dục giới tính, giáo dục kỹ năng sống
liên quan đến SKSS, SKTD cho VTN-TN; xây dựng góc tư vấn về SKSS, SKTD với nội
dung phù hợp với từng bậc học trong nhà trường; lồng ghép các nội dung chăm sóc
SKSS, SKTD trong các hoạt động sinh hoạt tập thể, các cuộc thi trong nhà trường
(như Rung chuông vàng, thi hùng biện, ngày hội mỹ thuật,…); Khuyến khích các
hình thức giáo dục đồng đẳng như nhóm bạn, câu lạc bộ,…
- Tăng cường tổ chức các hoạt động
thiết thực, các buổi giao lưu, tọa đàm hoặc tổ chức cuộc thi nội dung liên quan
về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên - thanh niên
trên địa bàn tỉnh.
- Huy động các tổ chức xã hội
dân sự thực hiện thí điểm các mô hình can thiệp chăm sóc SKSS, SKTD cho các
nhóm đối tượng yếu thế tại gia đình, nhà trường, cơ quan, và cộng đồng.
- Phát huy vai trò của những
người có uy tín trong cộng đồng (người cao tuổi, các vị chức sắc tôn giáo, các
nhân vật trẻ có ảnh hưởng với giới trẻ,…) trong việc giáo dục lối sống lành mạnh
cho VTN-TN.
2. Giải
pháp đảm bảo nguồn nhân lực, nâng cao năng lực quản lý và kỹ năng chuyên môn
cho mạng lưới y tế cơ sở:
- Cập nhật kịp thời các hướng dẫn
chuyên môn, chương trình, tài liệu đào tạo liên quan đến chăm sóc SKSS, SKTD
VTN-TN cho cán bộ y tế các tuyến.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng
lực cho mạng lưới chăm sóc SKSS, SKTD về lập kế hoạch, triển khai thực hiện,
theo dõi, giám sát và đánh giá công tác chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN tại các
tuyến.
- Tăng cường nhân lực cán bộ y
tế cung cấp dịch vụ CSSKSS cho các tuyến, đảm bảo mỗi Trạm Y tế có 01 Nữ hộ
sinh được tập huấn về chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN.
- Tổ chức triển khai các hoạt động
lồng ghép trong chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và phối hợp hành động giữa các
ngành, các tổ chức liên quan, các địa phương trong thực hiện chương trình chăm
sóc SKSS, SKTD VTN-TN, đặc biệt là nhóm VTN-TN ưu tiên.
3. Giải
pháp về đảm bảo tài chính, cơ sở vật chất thực hiện các hoạt động:
- Lồng ghép hoạt động chăm sóc SKSS,
SKTD VTN-TN vào các chương trình dự án đang triển khai để thực hiện.
- Huy động sự tham gia, đóng
góp của xã hội, của cộng đồng hỗ trợ nguồn lực, kỹ thuật trong tổ chức, triển
khai hoạt động.
- Huy động sự tham gia, đóng
góp của doanh nghiệp trong chăm sóc SKSS cho công nhân lao động tại các khu
công nghiệp
- Tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị theo hướng lồng ghép với hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện
cho VTN-TN, đặc biệt ưu tiên cơ sở vật chất, trang thiết bị cung cấp dịch vụ
chăm sóc SKSS, SKTD cho nhóm VTN-TN ưu tiên tại cơ sở y tế các tuyến, trường học,
khu công nghiệp và cộng đồng.
- Cải thiện quy trình quản lý
thông tin về SKSS, SKTD cho VTN-TN trên nền tảng sẵn có của hệ thống báo cáo y
tế.
4. Giải
pháp nhằm nâng cao tính sẵn có và chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân
thiện cho VTN-TN:
- Kết nối và phát triển mạng lưới
các cơ sở y tế công lập và tư nhân cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân
thiện và toàn diện cho VTN-TN, tập trung vào các dịch vụ giảm mang thai ngoài ý
muốn, phá thai không an toàn, phòng chống các bệnh LTQĐTD (bao gồm cả HIV) cho
các nhóm đối tượng ưu tiên.
- Tổ chức các đợt chăm sóc lưu
động về SKSS, SKTD thân thiện và toàn diện, kết hợp với các chương trình truyền
thông, đảm bảo tính thuận tiện về thời gian và địa điểm cho VTN-TN tại cộng đồng
và khu công nghiệp.
- Mở rộng và tăng cường áp dụng
các cách tiếp cận mới trong cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD
cho VTN-TN thông qua các dự án cộng đồng (như phòng chống bạo lực trên cơ sở giới,
khởi nghiệp/hỗ trợ sinh kế, sức khỏe cộng đồng, v.v…), các ứng dụng công nghệ
thông tin/trí tuệ nhân tạo,… nhằm đồng thời cải thiện chất lượng thông tin/dịch
vụ và nâng cao sự hài lòng cũng như tiếp cận thông tin và sử dụng dịch vụ chăm
sóc SKSS, SKTD đối với VTN-TN.
- Đẩy mạnh thực hiện liên kết
trong cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN trên cơ sở huy động
hiệu quả các nguồn lực xã hội từ ngân sách nhà nước, cơ sở tư nhân, các tổ chức
phi chính phủ/phi lợi nhuận và người sử dụng dịch vụ là VTN-TN.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan xây dựng các mô hình chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho VTN-TN;
mô hình điểm cung cấp thông tin, tư vấn, dịch vụ tại các địa điểm thích hợp
như nhà trường, cộng đồng, khu công nghiệp
V. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Từ nguồn ngân sách trung
ương, ngân sách địa phương, nguồn bảo hiểm y tế, nguồn từ người sử dụng dịch vụ,
nguồn xã hội hóa, nguồn viện trợ, tài trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Hàng năm, căn cứ vào mục
tiêu và nội dung Kế hoạch này, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện, gửi Sở Tài chính thẩm
định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt để tổ chức thực hiện theo quy định.
3. Các đơn vị, địa phương chủ động
bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách hiện hành, huy động, khuyến khích sự
tham gia của cộng đồng dân cư, của doanh nghiệp và của các tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật để thực hiện.
VI. PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Sở Y tế:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị, địa phương liên quan bố trí nhân lực, phương tiện để tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch này và Kế hoạch hàng năm đảm bảo mục tiêu, yêu cầu đề
ra.
b) Hàng năm, chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính và các sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan tham mưu cho
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện năm, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch
phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của địa phương; đảm bảo phân bổ, sử dụng
kinh phí có hiệu quả và tuân thủ các quy định tài chính, kế toán hiện hành.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tăng cường huy động các
nguồn tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước cho
công tác CSSK VTN-TN và để thực hiện Kế hoạch.
d) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp
tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế và các cơ quan
liên quan theo quy định.
2. Sở Tài chính: Phối hợp
với Sở Y tế và các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh bố trí
kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm phù hợp với khả năng ngân sách và
đúng quy định hiện hành của Nhà nước để tổ chức triển khai Kế hoạch trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn, thanh, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí
thực hiện Kế hoạch theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối
hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan lồng ghép các yếu tố dân số vào các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh; vận động,
huy động các nguồn tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và
ngoài nước để thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối
hợp với Sở Y tế thực hiện giáo dục về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN trong nhà
trường; bồi dưỡng cho giáo viên về kiến thức, kỹ năng tổ chức các hoạt động về
giáo dục giới tính, SKSS, SKTD cho VTN-TN. Chỉ đạo xây dựng “Góc tư vấn thân
thiện”, tủ sách tại các trường THCS, THPT.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Phòng Văn hóa và
Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao các huyện, thị xã, thành phố
phối hợp với Sở Y tế thực hiện công tác tuyên truyền về chăm sóc SKSS, SKTD cho
VTN-TN.
6. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh,
Tỉnh đoàn, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh: Phối hợp với Sở Y tế đưa nội dung
chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN vào kế hoạch, chương trình hoạt động của đơn vị,
phối hợp tổ chức các hoạt động truyền thông cho các đối tượng liên quan đến
VTN-TN.
7. UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
a) Căn cứ tình hình thực tế của
địa phương và nội dung của Kế hoạch này để xây dựng, ban hành Kế hoạch của địa
phương; tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
b) Bố trí nhân lực, phương tiện,
kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
c) Lồng ghép có hiệu quả Kế hoạch
với các đề án, dự án có liên quan trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra, giám sát
và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định, theo hướng dẫn của Sở Y tế
và các cơ quan có thẩm quyền.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Chỉ đạo các cấp hội phối hợp
với các ngành, các cấp trong tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc SKSS,
SKTD của VTN-TN cho hội viên, đoàn viên và cộng đồng.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở
Y tế để được hướng dẫn, giải quyết kịp thời.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc tổ chức triển khai, thực hiện Kế
hoạch này./.