ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1267/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 23 tháng 8
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH QUẢNG NGÃI
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Thể dục thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006 và bổ sung sửa đổi năm 2018;
Thực hiện Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc
thực hiện chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày
27 tháng 11 năm 2020 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh lần thứ XX;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Ngãi tại Tờ trình số 1260/TTr-SVHTTDL ngày 17
tháng 8 năm 2021 về việc ban hành Kế hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát
triển thể dục thể thao tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban ngành tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Tổng cục Thể dục thể thao;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các Hội, đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng và các Ban đảng của
Tỉnh ủy;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy Quảng Ngãi:
- VPUB- CVP, PCVP, CBTH;
- Lưu: VT, KGVXvht.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tuấn
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2021- 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1267/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU,
MỤC TIÊU
1. Mục đích
- Phát triển thể thao tỉnh Quảng Ngãi
mang tính bền vững. Lấy phong trào thể dục thể thao quần chúng làm nền tảng cho
thể thao thành tích cao.
- Phát triển mạnh mẽ phong trào thể dục thể thao trong trường học, trong lực lượng vũ trang, cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động và toàn xã hội.
- Từng bước nâng cao thể thao thành
tích cao, trong đó lấy thể thao phong trào, thể thao trường học làm nền tảng,
làm cơ sở cho sự phát triển toàn diện thể dục thể thao tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ
2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Yêu cầu
- Xây dựng Kế hoạch phát triển ngành
thể dục thể thao tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2025 được triển khai gắn kết
với việc thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ
vĩ đại”; phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và phong trào
“Khỏe để lập nghiệp, khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
- Xây dựng kế hoạch phát triển thể dục
thể thao của tỉnh Quảng Ngãi nhằm góp phần tích cực nâng cao sức khỏe, thể lực,
giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hóa
tinh thần của nhân dân.
- Xây dựng Kế hoạch phát triển thể dục
thể thao tỉnh Quảng Ngãi phải mang tính toàn diện, thực tế, cụ thể; đồng thời đảm
bảo chất lượng và hiệu quả thực hiện.
3. Mục tiêu
chung
- Từng bước hoàn thiện hệ thống tuyến
chọn, đào tạo tài năng thể thao, phát triển thể thao thành tích cao theo hướng
bền vững, xác định một số môn thể thao có thế mạnh và phù hợp với đặc điểm thể
chất và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao thành tích thi
đấu thể thao trong khu vực và toàn quốc.
- Ban hành các cơ chế, chính sách để
giữ chân và thu hút các nhân tài thể thao, phấn đấu khôi phục và tiếp tục phát
triển các môn thể thao truyền thống của tỉnh Quảng Ngãi.
- Tiếp tục hoàn thiện, đổi mới công
tác tổ chức; đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất và ổn định nguồn kinh phí
hoạt động thể thao thành tích cao.
- Đẩy mạnh công tác phối kết hợp để phát
triển thể thao trong lực lượng thanh thiếu niên và lực lượng
học sinh một cách bền vững và có hiệu quả.
- Góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực
và làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
4. Mục tiêu cụ thể
a) Phong trào thể dục, thể thao quần
chúng:
* Số lượng người tập luyện và số gia
đình thể thao:
- Số người tập luyện TDTT thường
xuyên đến năm 2025 đạt 40,46%.
- Số gia đình tập luyện TDTT đạt tỷ lệ
28%
* Giáo dục thể chất và hoạt động thể
thao trong nhà trường:
- Phấn đấu 100% trường mầm non, cơ sở
giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học thực hiện đầy đủ nội
dung, chương trình môn học giáo dục thể chất của từng cấp học.
- Có ít nhất 90% trường tiểu học, trường
trung học cơ sở và 100% trường trung học phổ thông có sân tập tiêu chuẩn quy định.
- Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục đại học
đào tạo giáo viên thể dục, thể thao bảo đảm cơ sở vật chất (nhà tập, sân tập),
trang thiết bị đạt tiêu chuẩn quy định.
- Có ít nhất 100% cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, giáo dục đại học có đủ giáo viên, giảng viên TDTT và bảo đảm tiêu chuẩn,
trình độ đào tạo theo quy định.
* Thể dục thể thao trong lực lượng vũ
trang:
- Trong Quân đội nhân dân (BCHQS tỉnh
và BCH BĐBP tỉnh):
+ Số cán bộ, chiến sĩ kiểm tra tiêu
chuẩn rèn luyện thể lực đạt 98%.
+ Đơn vị làm tốt công tác kiểm tra
tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đạt 100%.
+ Chiến sĩ đạt tiêu chuẩn rèn luyện
thể thao 91,8%.
+ Cán bộ chiến sĩ biết bơi đến năm
2025 đạt 90%.
- Trong Công an nhân dân:
+ Số cán bộ, chiến sĩ đạt tiêu chuẩn
rèn luyện thể lực đạt 97%.
+ Chiến sĩ đạt tiêu chuẩn rèn luyện
thể lực đạt 98,3%.
b) Đào tạo, phát triển các môn thể
thao thành tích cao:
* Đào tạo lực lượng vận động viên:
- Hằng năm đào tạo 250 VĐV năng khiếu
85 VĐV trẻ và 88 VĐV tuyển.
- Tham gia Đại hội thể thao toàn quốc
lần thứ IX năm 2022, phấn đấu đạt 23 huy chương các loại (trong đó 03 HCV, 05
HCB và 15 HCĐ); xếp hạng 30 - 40/65 tỉnh, thành, ngành tham dự.
- Số huy chương đạt được giai đoạn
2021- 2025: 714 Huy chương.
- Số lượng VĐV tham dự các giai đoạn 2021-2025: 2327 lượt.
Chỉ tiêu phát triển thể thao Quảng
Ngãi giai đoạn 2021-2025
TT
|
CHỈ
TIÊU
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện năm 2020
|
KH
năm 2021
|
KH
năm 2022
|
KH
năm 2023
|
KH
năm 2024
|
KH
năm 2025
|
Dự
kiến đến 2030
|
Ghi
chú
|
1
|
Số người tập luyện TDTT
|
%
|
36,46
|
37,26
|
38,06
|
38,86
|
39,66
|
40,46
|
45%
|
|
2
|
Số gia đình TT
|
%
|
25
|
25,6
|
26,02
|
26,8
|
27,4
|
28
|
32%
|
|
3
|
Đào tạo
|
VĐV
|
423
|
423
|
460
|
460
|
460
|
480
|
510
|
|
4
|
VĐV tham gia giải
|
VĐV
|
483
|
457
|
486
|
459
|
460
|
465
|
500
|
|
5
|
Tổng HC
|
chiếc
|
128
|
135
|
135
|
140
|
149
|
155
|
189
|
|
6
|
Đẳng cấp
|
VĐV
|
49
|
52
|
54
|
56
|
58
|
60
|
70
|
|
* Phát triển 3 nhóm môn thể thao trọng điểm:
- Nhóm 1:
Những môn thể thao trọng điểm, có thứ hạng ở các giải toàn quốc và có vận động viên
được chọn vào đội tuyển quốc gia, gồm các môn: Võ thuật, Điền kinh.
- Nhóm
2: Những môn có phong trào phát triển rộng, cần thiết
đào tạo: Cầu lông, Bóng bàn, Bơi lội.
- Nhóm 3:
Những môn thể thao dân tộc, các môn thể thao giải trí nhằm quảng bá phục vụ du
lịch, các môn thể thao khác...
* Định hướng thể thao chuyên nghiệp:
- Xây dựng Đề án Câu lạc bộ bóng đá
chuyên nghiệp.
- Giai đoạn 2022 - 2025: Đào tạo VĐV
các tuyển U13, U15, Đội Bóng đá Trẻ
Quảng Ngãi và tham gia thi đấu tại giải bóng đá hạng Nhì quốc gia.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Phấn đấu
tham giải bóng đá hạng Nhất quốc gia (giải bóng đá chuyên nghiệp quốc gia). (Có Đề án riêng)
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu, xây dựng, triển khai thực
hiện cơ chế, chính sách tuyển chọn, đào tạo và sử dụng tài năng trong lĩnh vực
thể thao thành tích cao. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và nghiên cứu khoa học trong
đào tạo và phát triển tài năng thể thao.
- Đầu tư có trọng điểm đối với VĐV có
khả năng tranh chấp huy chương.
- Tăng cường công tác quản lý đào tạo
HLV và VĐV thành tích cao.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị hiện đại cho lĩnh vực thể dục thể thao.
- Bảo đảm nguồn lực về tài chính.
2. Giải pháp
a) Giải pháp phát triển phong trào thể
dục thể thao quần chúng:
- Các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ
chức chính trị - xã hội cần quan tâm, chỉ đạo đối với phong trào luyện tập
TDTT.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
truyền thông, vận động quần chúng nhân dân tham gia tập luyện thể dục thể thao,
đặc biệt trong lực lượng công nhân, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang,
thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên.
- Tiếp tục thực hiện tốt Cuộc vận động
“Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn với Cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa ở cơ sở” và Chương
trình xây dựng nông thôn mới, xây dựng khu đô thị văn minh; phát triển các môn thể thao dân tộc và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong
các hoạt động TDTT.
b) Giải pháp đào tạo, phát triển các
môn thể thao thành tích cao.
- Đổi mới tổ chức, quản lý thể thao
thành tích cao theo hướng chuyên nghiệp; huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ
cho các cơ sở đào tạo vận động viên các môn thể thao, nhất là những môn thể
thao trọng điểm...
- Đầu tư có trọng điểm đối với VĐV có
khả năng tranh chấp huy chương.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn cho đội ngũ huấn luyện viên, y bác sỹ thể thao; áp dụng khoa học kỹ
thuật hiện đại vào công tác tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện.
- Tăng cường hợp tác, liên kết trong
công tác tuyển chọn, đào tạo và huấn luyện thể thao thành tích cao với các tỉnh,
thành phố trên toàn quốc.
- Xây dựng hệ thống quản lý nhà nước
thể dục thể thao trong toàn tỉnh. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý TDTT các cấp.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, đào tạo, huấn luyện tại Trung tâm Huấn
luyện và Thi đấu TDTT tỉnh.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao góp phần phát triển thể thao thành tích
cao.
c) Giải pháp về cơ chế, chính sách
tài chính:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND ngày 21/7/2020 của HĐND tỉnh Quảng Ngãi Quy định
mức chi và việc sử dụng kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện
viên, vận động viên thể thao thành tích cao.
- Nghiên cứu tham mưu cấp có thẩm quyền
điều chỉnh và ban hành những quy định về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động
viên, nhất là chế độ ưu đãi đối với huấn luyện viên giỏi, vận động viên đạt
thành tích cao.
- Từng bước tăng đầu tư ngân sách nhà
nước cho sự nghiệp TDTT, đồng thời tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng
ngân sách nhà nước.
- Huy động vốn từ xã hội hoá trong
lĩnh vực thể dục thể thao thông qua các nguồn viện trợ, tài trợ trong tỉnh,
trong nước và quốc tế; đầu tư của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài về
hoạt động kinh doanh dịch vụ thể thao.
d) Giải pháp về quy hoạch, sử dụng đất:
- Thực hiện theo đồ án Quy hoạch
chung của thành phố Quảng Ngãi và các đồ án Quy hoạch chi tiết có liên quan,
khu liên hợp thể dục thể thao cấp tỉnh (trong đó bao gồm
sân vận động, nhà thi đấu đa năng) được quy hoạch tại xã Nghĩa Hà với quy
mô diện tích khoảng 15 ha.
- Quy hoạch xây dựng các công trình
thể dục thể thao gắn với phát triển văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ thể
thao giải trí.
- Quy hoạch đất phát triển thể dục thể
thao phải theo vùng, miền và theo tiêu chuẩn cơ sở vật chất, kỹ thuật thể dục
thể thao.
e) Giải pháp phát triển xã hội hóa thể
dục thể thao:
- Đẩy mạnh chuyên nghiệp hóa, xã hội
hóa thể thao thành tích cao.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ
chức xã hội và cá nhân tham gia đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp vào các hoạt động
TDTT.
- Tăng cường, mở rộng, đa dạng hóa
các mối quan hệ quốc tế để thúc đẩy phát triển, nâng cao
trình độ lực lượng HLV, VĐV.
- Có cơ chế, chính sách đầu tư nguồn
kinh phí hình thành các thiết chế và cơ sở vật chất ban đầu, sau đó thực hiện
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật
quản lý sử dụng tài sản công và các quy định hiện hành.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp UBND các huyện,
thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các Phòng Văn hóa và Thông tin xây dựng Kế
hoạch và triển khai thực hiện công tác thể dục thể thao tại địa phương.
- Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện quy hoạch, bố trí quỹ đất phục vụ
các hoạt động TDTT giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng thời
gian tới.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính thống nhất việc cân đối kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh
kết quả thực hiện Kế hoạch; tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết
việc thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư để triển khai
thực hiện theo Kế hoạch đầu tư công trung hạng và hàng năm được duyệt.
3. Sở Tài chính
- Cân đối, bố trí nguồn kinh phí cho
việc thực hiện Kế hoạch; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu
UBND tỉnh về chính sách ưu đãi, chế độ khen thưởng đối với vận động viên, huấn
luyện viên đạt thành tích cao theo quy định hiện hành.
- Tham mưu UBND tỉnh chính sách tự chủ
về tài chính đối với các cơ sở TDTT công lập và chính sách xã hội hóa đối với
cơ sở ngoài công lập.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch xác định nhu cầu sử dụng đất cho lĩnh vực thể dục thể thao đến năm
2025 và những năm tiếp theo, hướng dẫn các thủ tục về giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
và UBND cấp huyện nơi có đất thẩm định hồ sơ giao đất, hướng dẫn chủ đầu tư
hoàn thiện hồ sơ; tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định giao đất theo đúng
trình tự, thủ tục quy định; kiểm tra thực hiện dự án của nhà đầu tư theo tiến độ
xây dựng theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp chậm trễ xử lý theo
đúng quy định pháp luật đất đai.
5. Sở Xây dựng
Phối hợp với các sở, ngành liên quan
kiểm tra, giám sát việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn trong đầu tư, xây dựng
các công trình thể thao theo quy định.
6. Sở Y tế
Phối hợp Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
xây dựng kế hoạch về công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ và thể chất
cho nhân dân; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá của tỉnh và đất nước; trong đó có công tác chăm sóc sức khoẻ,
dinh dưỡng cho vận động viên; đào tạo y, bác sỹ thể thao.
7. Sở Khoa học và
Công nghệ
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ về lĩnh vực thể dục thể
thao xây dựng chiến lược phát triển.
8. Sở Giáo dục và
Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch xây dựng và thực hiện các kế hoạch về nâng cao chất lượng
giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trong trường học.
- Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch xây dựng Kế hoạch, giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong
các trường học; đẩy mạnh các hoạt động TDTT ngoại khóa cho học sinh.
- Xác định cụ thể những môn thể thao
tự chọn trong nhà trường phù hợp với định hướng phát triển thể thao thành tích
cao của tỉnh nhà nhằm tuyển chọn vận động viên cho các đội tuyển thể thao của tỉnh.
9. Sở Nội vụ
Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tham mưu UBND tỉnh phê duyệt nhu cầu đội ngũ cán bộ, huấn
luyện viên các môn thể thao để thực hiện nhiệm vụ thể thao thành tích cao của tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030.
10. Sở Thông tin
và Truyền thông, Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Ngãi
Định hướng, hướng dẫn chỉ đạo hệ thống
thông tin cơ sở thông tin, tuyên truyền kế hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2025; duy trì chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền
về đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển
thể dục thể thao; về lợi ích, tác dụng của thể dục thể thao đối với sức khỏe.
11. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tổ chức giải, hội thao của Ngành trên cơ sở đó tuyển chọn VĐV tham gia các giải
thi đấu. Vận động và tổ chức cho chiến sĩ thực hiện chế độ rèn luyện thể lực;
hàng năm kiểm tra tiêu chuẩn chiến sĩ khỏe.
12. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia phong trào
TDTT, rèn luyện sức khỏe, gắn với nội dung Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương
Bác Hồ vĩ đại” với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
13. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch được phê duyệt triển
khai các mục tiêu, nhiệm vụ thuộc phạm vi địa phương mình quản lý.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch thực hiện quy hoạch các khu, trung tâm TDTT; huy động các nguồn lực
đầu tư xây dựng thiết chế thể thao, đẩy mạnh phong trào tập luyện TDTT trong
nhân dân.
- Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả
triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế
hoạch.
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có phát sinh vướng mắc, các sở, ngành, địa phương báo cáo về Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch (cơ quan thường trực) tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi,
bổ sung kịp thời./.