UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1206/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
20 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH LAO TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, TẦM NHÌN 2030”
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 374/QĐ-TTg ngày
17/03/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng
chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại tờ trình
số 1201/SYT-TTr ngày 14/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Kế hoạch phòng chống bệnh lao
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn 2030”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị: Văn phòng UBND tỉnh, các Sở,
ban, ngành của tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Thành
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH LAO TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, TẦM
NHÌN 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1206/QĐ-UBND ngày 20/10/2015 của Chủ tịch UBND
tỉnh Bắc Ninh)
Phần I
TÌNH HÌNH BỆNH LAO VÀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG LAO GIAI ĐOẠN
2011 - 2015
Bệnh lao là bệnh truyền nhiễm mạn tính nguy hiểm
đối với sức khỏe và tính mạng người mắc bệnh, nguy cơ lây lan ra cộng đồng lớn.
Bệnh có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm, chữa đúng phương pháp, đủ thời gian.
Công tác phòng, chống bệnh lao là một nhiệm vụ quan trọng lâu dài của cả hệ
thống chính trị trong đó ngành Y tế là nòng cốt.
Trong những năm qua hoạt động phòng, chống lao
bước đầu đã đạt được một số thành quả quan trọng. Kết quả này là do sự chỉ đạo
sát sao của Đảng, chính quyền các cấp, sự tham gia tích cực của cộng đồng mà
nòng cốt là mạng lưới phòng, chống lao và bệnh phổi từ Trung ương đến địa
phương và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ sở y tế công lập và ngoài công
lập.
Sự bùng phát của đại dịch
HIV/AIDS và việc di dân trong những năm gần đây đã khiến bệnh lao trỗi dậy. Các
chủng lao kháng đa thuốc (MDR, multiple drug resistant) gia tăng. Việc duy
trì các hoạt động phòng, chống lao là việc làm hết sức quan trọng góp phần nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực cho xã hội.
1. Tình hình
bệnh lao
1.1. Tình hình bệnh lao tại Việt Nam
Theo báo cáo của Tổ chức Y
tế thế giới, Việt Nam hiện là một
trong số các nước có tỷ lệ mắc bệnh lao cao, đứng thứ 12 trong 22
nước có tỷ lệ mắc bệnh lao cao, xếp
thứ 4 tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, đứng thứ 14 trong số 27 nước có tỷ
lệ bệnh lao đa kháng thuốc cao trên thế giới.
Theo số liệu của Chương trình
chống Lao năm 2014, tình hình dịch tễ bệnh lao tại nước ta
như sau:
- Lao hiện mắc các thể: 200.000
người (209/100.000 dân);
- Lao mới mắc các thể: 130.000
người (144/100.000 dân);
- Tỷ lệ phát hiện các thể: 76%;
- Tỷ lệ kháng đa thuốc trong bệnh lao mới: 4% (2,5 - 5,4);
- Tử vong lao: 17.000 người (19/100.000 dân);
- Số HIV dương tính trong số người
mắc lao được xét nghiệm: 7%.
Năm 2014, Chương trình chống lao Quốc gia đã
phát hiện 102.070 bệnh nhân lao các thể, tỷ lệ phát hiện là 111/100.000 dân,
trong đó số bệnh nhân lao phổi AFB (+) phát hiện mới là 49.844, tỷ lệ phát hiện
AFB (+) là 54,5/100.000 dân, tỷ lệ điều trị khỏi: 89,9%.
1.2. Tình hình bệnh lao tại Bắc Ninh
Theo kết quả Chương trình phòng, chống bệnh lao
trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2011 - 2015, số phát hiện mắc bệnh
lao mới hàng năm trung bình trên địa bàn
tỉnh là trên 700 ca, tỷ lệ tử vong liên quan đến
bệnh lao chiếm tỷ lệ 2,3% so với tử
vong chung. Tỷ lệ mắc lao mới phát hiện qua chương trình
chống lao năm 2014 là 62/100.000 dân, tuy nhiên đây là con số phát hiện mới
thông qua Chương trình, thực tế tỷ lệ hiện mắc tại cộng đồng cao hơn nhiều.
Kết quả quản lý bệnh nhân lao các thể qua Chương
trình phòng, chống lao từ 2010 đến hết năm 2014 thể hiện qua bảng sau:
Năm
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
Dân số trung bình
|
1078.685
|
1096.342
|
1116.117
|
1139.092
|
1170.657
|
Phát hiện mới
|
706
|
722
|
731
|
744
|
723
|
Số bệnh nhân quản lý điều trị
|
1073
|
1057
|
1088
|
1106
|
1113
|
Tử vong
|
27
|
24
|
26
|
25
|
22
|
Tình hình dịch tễ bệnh lao: Bệnh lao xuất hiện
rải rác ở hầu hết các địa phương trên địa bàn tỉnh (tại
8/8 huyện, thị xã, thành phố), tập trung chủ
yếu ở người già yếu, người nghèo có mức sống thấp, điều kiện sống khó khăn, môi
trường sống ẩm thấp, chật chội, những người mắc bệnh suy giảm
miễn dịch…
2. Tổ chức và hoạt
động của hệ thống phòng, chống lao trên địa bàn tỉnh
Hoạt động phòng, chống lao trên
địa bàn tỉnh chủ yếu dựa vào cộng đồng, nòng
cốt là mạng lưới phòng, chống lao từ tỉnh đến các thôn xóm bao gồm các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập.
2.1. Tuyến tỉnh
Bệnh viện Lao và bệnh Phổi tỉnh là
đơn vị trực thuộc Sở Y tế, có 76 cán bộ viên chức, 90 giường
bệnh, được giao nhiệm vụ là đơn vị đầu mối tham mưu giúp
Sở Y tế triển khai các hoạt động phòng,
chống bệnh lao trên địa bàn. Chủ trì,
phối hợp với Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh,các Bệnh viện đa khoa, Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố thực hiện khám phát
hiện và điều trị cho những bệnh nhân mắc lao
và các bệnh về phổi trên địa bàn.
Định kỳ hàng năm triển khai các hoạt động phòng chống bệnh lao như:
- Lập kế hoạch và triển khai hoạt động phòng,
chống bệnh lao trên địa bàn.
- Điều phối hoạt động chống lao của các đơn vị y
tế công.
- Đảm bảo chất lượng xét nghiệm trên địa bàn,
tăng cường năng lực phòng xét nghiệm tuyến tỉnh đáp ứng yêu cầu giải quyết các
thách thức mới như lao/HIV và lao kháng thuốc…
- Lập kế hoạch và đào tạo, phát triển nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực chống lao trên địa bàn.
- Dự trù, quản lý, phân phối thuốc, vật tư trang
thiết bị đầy đủ, hợp lý.
- Chẩn đoán, hội chẩn và điều trị người bệnh quá
khả năng tuyến dưới.
- Kiểm tra, giám sát hỗ trợ tuyến dưới thực hiện
các hoạt động phòng, chống lao nhằm đảm bảo chất lượng của hoạt động.
- Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học, giải
quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai chương trình chống lao
tại địa phương.
2.2. Tuyến huyện
Tại các huyện, thị xã,
thành phố có một tổ chống lao gồm 04 cán bộ thuộc Trung tâm Y tế (Tổng số trên địa bàn tỉnh có 32 cán
bộ thuộc tuyến huyện làm công tác phòng chống bệnh lao). Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố làm đầu mối phối hợp với Bệnh viện đa khoa
tuyến huyện triển khai các hoạt động chống lao trên địa bàn, cụ thể:
- Khám, chữa bệnh lao: Triển khai việc đăng ký
và điều trị các trường hợp phát hiện AFB (+) và những bệnh nhân lao khác được
chẩn đoán từ các tuyến gửi về. Phối hợp chẩn đoán và điều trị lao phổi AFB (-)
ở người nhiễm HIV.
- Thực hiện xét nghiệm phát hiện cho những người
nghi lao và lao kháng thuốc trên địa bàn.
- Tổ chức triển khai các biện pháp phòng chống
lao: Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo tuyến xã triển khai các hoạt động chống lao
trên địa bàn; tổ chức kiểm tra giám sát tuyến xã, phường, thị trấn và bệnh nhân
đang điều trị; thực hiện chế độ báo cáo.
- Đảm bảo việc quản lý, sử dụng thuốc chống lao
theo chương trình chống lao trên địa bàn.
- Phối hợp với các tổ chức, ban ngành, đoàn thể
thực hiện tuyên truyền giáo dục sức khỏe phòng, chống bệnh lao trên địa bàn.
2.3. Tuyến xã, phường, thị trấn
Mỗi xã, phường, thị trấn có một cán bộ chuyên
trách quản lý hoạt động chống lao (126 xã, phường, thị trấn). Cán bộ chuyên
trách có nhiệm vụ:
- Xác định người có triệu chứng nghi lao để
chuyển tới tuyến huyện.
- Giám sát việc điều trị ngoại trú có kiểm soát
của bệnh nhân lao tại Trạm Y tế xã và tại nhà trong giai đoạn củng cố.
- Khám sàng lọc, theo dõi trẻ em và người lớn có
tiếp xúc với nguồn lây, đặc biệt tiếp xúc với người bệnh lao kháng đa thuốc.
- Chuyển người nhiễm HIV có triệu chứng nghi lao
đi khám sàng lọc bệnh lao.
- Giám sát 100% thời gian đối với người bệnh lao
kháng thuốc và điều trị Phác đồ II (Phác đồ tái trị).
- Giáo dục sức khỏe cho người dân hiểu biết về
bệnh lao và các tác nhân ảnh hưởng tới bệnh lao.
3. Kết quả thực hiện công tác
phòng chống lao giai đoạn 2011 – 2015
3.1. Kết quả hoạt động
Trong giai đoạn 2011 - 2015, kết quả công tác
phòng chống lao trên địa bàn tỉnh đã góp phần làm giảm số mắc, giảm lây nhiễm
lao trong cộng đồng. Mỗi năm phát hiện trên 700 bệnh nhân nhiễm lao mới, các
bệnh nhân lao phổi AFB (+) được phát hiện, cách ly và điều trị, giảm lây lan
trong cộng đồng. Các bệnh nhân nhiễm lao đã được phát hiện, theo dõi và điều
trị theo phác đồ, tỷ lệ điều trị khỏi đạt trên 90%; giảm số bệnh nhân lao kháng
thuốc và giảm người bệnh tử vong do lao trên địa bàn tỉnh.
Bảng: Kết
quả thực hiện các chỉ tiêu của Chương trình phòng, chống lao
STT
|
Tên chương trình mục tiêu quốc gia
|
Đơn vị tính
|
Giai đoạn 2011 - 2014
|
Năm 2015
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
% so với KH
|
Kế hoạch
|
Ước 6 tháng
|
1
|
Số bệnh nhân phát hiện
|
Người
|
3.763
|
3.626
|
96,3
|
785
|
398
|
2
|
Lao phổi AFB (+)
|
Người
|
1.631
|
1.594
|
97,7
|
299
|
189
|
3
|
Lao phổi AFB (-) và LNP
|
Người
|
2.132
|
2.032
|
95,3
|
413
|
209
|
4
|
Điều trị khỏi và HTĐT
|
%
|
93
|
93
|
93
|
93
|
93
|
5
|
Số người khám bệnh
|
Người
|
18.580
|
26.388
|
142
|
7110
|
4.041
|
6
|
Tiêu bản xét nghiệm
|
Tiêu bản
|
34.620
|
36.758
|
106
|
6.628
|
3.586
|
7
|
Tiêu bản kiểm định
|
Tiêu bản
|
11.8504
|
11.78
|
99,4
|
2.37
|
1182
|
3.2. Kinh phí hoạt động
Bảng tổng hợp kinh phí cho hoạt động chống lao giai đoạn 2011 - 2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nguồn vốn
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Tổng
|
Trung ương
|
326
|
247
|
441,400
|
80
|
401
|
1.495,400
|
Địa phương
|
92
|
570
|
500
|
752
|
770
|
2.659,000
|
(Chi tiết Phụ lục 01 đính kèm)
4. Khó khăn,
tồn tại
- Đội ngũ cán bộ tham gia phòng, chống bệnh lao trên địa bàn toàn
tỉnh còn thiếu và đặc biệt là bác sỹ, đội ngũ cán bộ làm công tác
phòng chống bệnh lao tuyến huyện, xã không ổn định, luôn có sự thay đổi.
- Kinh phí cấp cho các hoạt động
phòng, chống bệnh lao hiện nay còn hạn chế so với nhu cầu sử dụng. Nguồn kinh
phí chủ yếu từ nguồn Chương trình mục tiêu Quốc gia, một phần từ Quỹ Toàn
cầu, người bệnh được cấp phát thuốc điều trị bệnh lao miễn
phí. Tuy nhiên, hiện nay nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu Quốc gia và Quỹ Toàn cầu đã cắt giảm 80%, đến năm 2016 sẽ cắt hoàn toàn vì vậy rất khó
khăn trong việc triển khai các hoạt động.
- Hoạt động
truyền thông phòng, chống bệnh lao chưa
được duy trì thường xuyên, chủ yếu tập trung
vào ngày phòng, chống lao (23/4) hàng năm.
- Công tác khám phát hiện bệnh
nhân lao mới ước tính đạt khoảng 70% số
người mắc thực tế vì vậy số mắc bệnh lao phổi chưa được phát hiện, quản lý điều trị còn cao trong cộng đồng,
đây là nguồn lây chính rất khó kiểm soát. Vẫn còn hiện
tượng bệnh nhân bỏ liệu trình điều trị,
do đó dẫn đến xu hướng lao kháng thuốc có xu hướng ngày càng gia tăng.
- Các cơ sở khám phát hiện và điều
trị bệnh lao tại cấp huyện xuống cấp,
thiếu trang thiết bị, đặc biệt là phòng xét nghiệm.
- Một số địa phương sự vào
cuộc của chính quyền chưa mạnh mẽ, chưa thấy
được sự cần thiết và tính cấp bách của công tác phòng, chống bệnh lao, coi công tác phòng, chống bệnh lao là nhiệm vụ của ngành y tế.
Phần II
KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG
BỆNH LAO GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TỈNH BẮC NINH
I. CĂN CỨ XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH
Quyết định số 374/QĐ-TTg ngày
17/03/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng
chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
Quyết định số 2357/QĐ-BYT ngày 05/7/2011 của Bộ Trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Quy
hoạch phát triển mạng lưới phòng, chống lao và bệnh phổi giai đoạn từ 2011 đến
2020.
Thông tư Liên Bộ số
113/TTLB-BTC-BYT ngày 15/8/2013 của
liên Bộ Tài chính - Bộ Y tế về quy định quản lý và sử dụng kinh
phí thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia Y tế giai
đoạn từ 2012 đến 2015.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Giảm số người mắc, tử vong do bệnh lao, khống chế nhiễm lao đa kháng thuốc, để hướng tới
giảm loại trừ bệnh lao ra khỏi cộng
đồng với tỷ lệ mắc bệnh lao dưới 20/100.000 dân vào năm
2030.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2016
Giảm số người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống 95/100.000 dân, giảm số
người chết do lao xuống dưới 5/100.000
dân, khống chế lao đa kháng thuốc dưới 5% trong tổng số bệnh
nhân lao mới phát hiện.
2.2. Đến năm 2020
Giảm số người mắc bệnh lao trong cộng đồng dưới 75/100.000 dân, giảm số người chết do lao dưới 3/100.000 dân, khống chế số người mắc lao đa kháng thuốc dưới 3%
trong tổng số bệnh nhân lao mới phát hiện.
2.3. Một số chỉ tiêu cơ bản đến năm 2020
- Năm 2016
tỷ lệ xét nghiệm đờm 0.8%/dân số, đến năm 2020 là 0.6%/dân số.
- Năm 2016
tỷ lệ người phát hiện mới bệnh lao dưới
62/100.000 dân giảm dần đến năm 2020 còn 47/100.000
dân.
- Năm 2016
tỷ lệ lao phổi AFB (+) 40/100.000 dân giảm
dần đến năm 2020 còn 30/100.000 dân.
- Năm 2016
tỷ lệ điều trị khỏi lao phổi AFB (+) mới trên 90% đến năm 2020 tỷ lệ trên 92%.
- Năm 2016
số người chết do lao dưới 2,3% trên tổng số người mắc lao các thể, giảm dần đến năm
2020 còn dưới 1% trên tổng số người mắc lao các thể.
- Năm 2016
tỷ lệ lao đa kháng thuốc dưới 5%
trong tổng số người bệnh lao mới phát hiện, giảm
dần đến năm 2020 còn dưới 3% trong tổng
số người bệnh lao mới phát hiện.
* Bảng chỉ tiêu cơ bản
TT
|
Chỉ tiêu
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Tỷ lệ % dân số được bảo vệ
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
2
|
Số người bệnh lao các thể được phát hiện mới
trên 100.000 dân
|
62
|
59
|
56
|
53
|
50
|
47
|
TT
|
Chỉ tiêu
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
3
|
Số người bệnh lao phổi AFB (+) trên 100.000
dân
|
40
|
37
|
35
|
33
|
31
|
30
|
4
|
Tỷ lệ (%) điều trị khỏi AFB (+)
|
90
|
90,5
|
91
|
91,5
|
92
|
92,5
|
5
|
Tỷ lệ tử vong lao (%)
|
2,3
|
2,0
|
1,7
|
1,4
|
1,1
|
0,8
|
3. Tầm nhìn đến năm 2030
- Duy trì kết quả phòng, chống lao đạt được vào năm 2020
và tiếp tục giảm số người chết do lao; giảm số
người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống dưới 20/100.000
dân vào năm 2030.
- Tăng cường công tác phòng, chống
bệnh lao bằng việc ứng dụng tối ưu các công nghệ mới và
tiếp cận mới trong kiểm soát bệnh lao; hướng tới can thiệp
chủ động hiệu quả với tiếp cận phổ cập dịch vụ trong phòng, chống bệnh lao miễn phí cho người dân, để người dân được sống trong môi trường
không còn bệnh lao.
III. NHIỆM VỤ
VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác chỉ đạo
Xây dựng kế hoạch phòng, chống
bệnh lao giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống bệnh lao của tỉnh (lồng ghép trong Ban chỉ đạo Bảo vệ chăm sóc sức khỏe
nhân dân tỉnh) và tổ thư ký giúp việc Ban chỉ đạo; Chỉ đạo các
huyện, thị xã, thành phố thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống
bệnh lao tuyến huyện.
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp
uỷ Đảng, chính quyền đối với công tác phòng, chống lao trên địa bàn; Khuyến khích các tổ chức,
cá nhân tham gia vào công tác phòng, chống bệnh lao.
- Tiếp tục củng cố hệ thống phòng,
chống lao từ tỉnh tới các xã, phường, thị trấn trên địa bàn.
- Thực hiện đầy đủ chế độ chính
sách ưu đãi đối với cán bộ, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế đang
làm công tác phòng, chống bệnh lao theo quy định. Nghiên cứu sửa đổi và bổ sung các chính sách phù hợp với thực tiễn công tác phòng,
chống bệnh lao trên địa bàn tỉnh.
2. Công tác truyền thông
- Đẩy mạnh công tác truyền thông
phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật, chủ trương chính sách về phòng, chống bệnh
lao trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường tuyên truyền nâng cao
nhận thức của người dân trong việc phòng, chống bệnh lao, tránh mặc cảm kỳ thị
với bệnh nhân bệnh lao và chủ động tiếp cận sử dụng dịch vụ khám phát hiện,
chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao.
- Khuyến khích các cơ quan, tổ
chức, cộng đồng tham gia tích cực vào tuyên truyền phòng, chống bệnh lao để mọi
tầng lớp nhân dân hiểu và chủ động phòng, chống bệnh.
3. Công tác chuyên môn
- Tăng cường phát hiện sớm và điều
trị có hiệu quả bệnh lao:
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ khám
phát hiện, chẩn đoán, điều trị, dự phòng và quản lý bệnh lao tại các cơ sở y tế
trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Bệnh viện Lao và bệnh Phổi tỉnh, Trung
tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các Bệnh viện đa
khoa, các Bệnh viện chuyên khoa khác và các cơ sở y tế ngoài công lập đảm bảo
thực hiện tốt công tác khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao
cho người dân.
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ tại
tuyến y tế cơ sở, tạo điều kiện để người dân thuận tiện, dễ dàng tiếp cận và sử
dụng dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao có chất
lượng. Khuyến khích cộng đồng, các tổ chức xã hội tham gia hỗ trợ bệnh nhân lao
sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh.
- Áp dụng các kỹ thuật mới trong
khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao.
+ Nghiên cứu, triển khai ứng dụng
các dịch vụ kỹ thuật mới của Chương trình chống lao nhằm thực hiện dịch vụ khám
phát hiện, điều trị và dự phòng bệnh lao toàn diện, kết hợp sử dụng tối ưu các
kỹ thuật truyền thống trong khám, chẩn đoán và phòng bệnh lao hiệu quả.
+ Triển khai ứng dụng các mô hình
phòng, chống bệnh lao qua hệ thống y tế công lập và ngoài công lập huy động sự
tham gia của các tổ chức, đoàn thể và cộng đồng.
- Lồng ghép các hoạt động phòng,
chống bệnh lao với hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, các bệnh phổi mãn tính và
các hoạt động y tế dự phòng khác.
4. Củng cố hệ thống tổ chức
- Tiếp tục củng cố và phát triển Bệnh viện Lao
và bệnh Phổi tỉnh, đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, nhân lực phục vụ công
tác phòng chống lao tại Bệnh viện; quản lý, điều phối, chỉ đạo hệ thống phòng
chống lao trên địa bàn.
- Đảm bảo duy trì các tổ chống lao tại Trung tâm
Y tế các huyện, thị xã, thành phố có nhiệm
vụ là đầu mối tổ chức thực hiện khám phát hiện, điều trị bệnh lao và triển khai công tác phòng, chống lao trên
địa bàn.
- Đảm bảo mỗi trạm y tế xã có 01
cán bộ y tế làm công tác phòng chống lao, được đào tạo
kiến thức về quản lý bệnh lao.
5. Cung ứng thuốc và hậu cần kỹ
thuật
- Đảm bảo đáp ứng đầy đủ thuốc,
vật tư trong dự phòng, khám, chẩn đoán và điều trị bệnh lao, không để bệnh nhân
thiếu thuốc điều trị.
- Xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị cho các cơ sở y tế nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng
phát hiện, chẩn đoán và điều trị bệnh lao. Tạo điều kiện tốt hơn về dinh dưỡng,
điều kiện sống và sinh hoạt cho bệnh nhân lao trong quá trình điều trị.
- Theo dõi sát tình hình kháng
thuốc và phản ứng có hại của thuốc trong quá trình điều trị bệnh lao.
6. Nguồn nhân lực cho công tác phòng,
chống bệnh lao
- Ưu tiên và ổn
định nguồn nhân lực cho mạng lưới phòng chống lao tại các tuyến từ tỉnh
đến huyện, xã và thôn, tổ dân phố, đặc biệt các cán bộ có chuyên môn và kinh
nghiệm lâu năm trong chuyên ngành lao.
- Ưu tiên đào tạo, tuyển dụng, sử
dụng và đãi ngộ đối với cán bộ, viên chức, người lao động làm công tác phòng,
chống lao.
- Tổ chức đào tạo cập nhật kiến
thức phòng, chống bệnh lao cho các thầy thuốc đa khoa và chuyên khoa khác; bồi
dưỡng kiến thức liên tục thông qua tập huấn, hội nghị, hội thảo, hướng dẫn trực
tiếp cho cán bộ phòng, chống lao tuyến huyện, xã và y tế thôn.
- Nâng cao năng lực quản lý về
phòng, chống bệnh lao cho cán bộ quản lý các cấp thông qua các chương trình đào
tạo, tham quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm.
7. Công tác kiểm tra, giám sát
- Tăng cường lượng giá, đánh giá
và kiểm soát chất lượng dịch vụ phòng, chống bệnh lao ở tất cả các tuyến, áp
dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra giám sát.
- Nâng cao năng lực giám sát dịch
tễ bệnh lao và đánh giá hiệu quả công tác phòng, chống bệnh lao ở các tuyến
thông qua các chương trình đào tạo, tham quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm.
- Tăng cường công tác kiểm tra
giám sát việc thực hiện công tác phòng, chống bệnh lao tại các tuyến; giám sát
chặt chẽ bệnh nhân lao trong quá trình điều trị nhằm giảm tỷ lệ bỏ trị và kháng
thuốc.
8. Hợp tác quốc tế
- Tăng cường hợp tác với các tổ
chức quốc tế: Quỹ toàn cầu, WHO... trong lĩnh vực phòng, chống lao.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Tổng kinh phí thực hiện phòng,
chống lao giai đoạn 2016 - 2020 là: 4.195.000.000 đồng (Phụ lục 02 đính kèm),
được lấy từ các nguồn:
- Ngân sách Trung ương, ngân sách
địa phương.
- Nguồn quỹ khám chữa bệnh Bảo
hiểm y tế.
- Nguồn thu viện phí của bệnh nhân.
- Nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Đảm bảo việc triển khai và thực
hiện một số hoạt động chính như sau:
- Kinh phí cho hoạt động tuyên truyền
phòng chống bệnh lao.
- Chế độ phụ cấp cho cán bộ chuyên
trách theo quy định.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao trình
độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác phòng chống lao.
- Thuốc, vật tư, hoá chất phục vụ
điều trị bệnh nhân mắc bệnh lao.
- Các hoạt động khác theo hướng
dẫn, chỉ đạo của Trung ương.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát
việc thực hiện kế hoạch phòng, chống lao ở các địa phương, cơ sở. Định kỳ, đột
xuất hàng năm báo cáo UBND tỉnh; Bộ Y tế kết quả thực hiện kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo nguồn lực (con người,
kinh phí) phục vụ công tác phòng, chống bệnh lao trên địa bàn.
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện công tác phòng chống bệnh lao tại các cơ sở y tế; đảm bảo thực hiện
tốt các hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật và thực hiện các chế độ chính sách hỗ
trợ cán bộ tham gia phòng, chống lao và bệnh nhân bệnh lao trên địa bàn.
- Định kỳ hàng năm, căn cứ hướng
dẫn của trung ương, các chế độ chính sách quy định hiện hành và nhu cầu thực tế
của công tác phòng chống lao trên địa bàn tỉnh, Sở Y tế phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính rà soát, thẩm
định, tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện.
2. Sở Tài chính
Hướng dẫn, bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách
nhà nước và các nguồn hợp pháp khác cho hoạt động phòng, chống bệnh lao trên
địa bàn tỉnh đảm bảo theo quy định. Tổ chức kiểm tra, giám sát
định kỳ, đột xuất tình hình sử dụng kinh phí phòng, chống lao, bảo đảm đúng mục tiêu, nhiệm vụ, sử dụng có hiệu quả kinh phí và tuân
thủ các quy định hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài
chính nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, huy động vốn đầu tư
phát triển cho hoạt động phòng chống lao trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế phân bổ vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước hàng năm để thực hiện có hiệu quả Chương trình phòng chống
lao trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh thực hiện các quy định hướng dẫn phòng, chống bệnh lao cho người lao động
tại nơi làm việc, quan tâm đến các đối tượng là lao động nữ và nhóm lao động di
biến động dễ bị tổn thương; Chỉ đạo các đơn vị thực hiện nghiêm các chính sách
hỗ trợ người lao động bị mắc bệnh lao.
- Phối hợp với cơ quan liên quan
tổ chức triển khai, giám sát và kiểm tra thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ
người mắc bệnh lao là người lao động trong các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
5. Công an tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế triển khai
các hoạt động phòng, chống bệnh lao tại các đơn vị thuộc Công an tỉnh quản lý,
trong đó chú trọng tới công tác phòng, chống bệnh lao trong các nhà tạm giữ,
trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng... do Công an tỉnh
quản lý.
- Phối hợp tổ chức đào tạo, truyền
thông, giáo dục sức khoẻ và phòng, chống bệnh lao cho cán bộ, chiến sĩ công an,
phạm nhân, trại viên, học sinh trong các nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam,
cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng... do Công an tỉnh quản lý.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo
chí phối hợp với ngành Y tế xây dựng kế hoạch thông tin, truyền thông trên các phương
tiện thông tin đại chúng; Thường xuyên phối hợp với Chương trình phòng, chống
bệnh lao các cấp thực hiện xây dựng các
chuyên mục, tài liệu tuyên truyền phòng, chống bệnh lao trên địa
bàn tỉnh.
Chỉ đạo Đài phát thanh các huyện,
thị xã, thành phố thực hiện tuyên truyền phòng, chống bệnh lao trên địa bàn
thường xuyên.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với ngành Y tế thực hiện
lồng ghép các nội dung phòng, chống bệnh lao trong chương trình, hoạt động giáo
dục và hoạt động ngoại khoá của nhà trường. Tổ chức hoạt động truyền thông,
giáo dục về phòng, chống bệnh lao cho học sinh, sinh viên, đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục các cấp với các hình thức phong phú, hiệu quả.
8. Sở Văn hoá, Thể thao và Du
lịch
Phối hợp với Sở Y tế, các Sở,
ngành liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch tuyên truyền phòng, chống
bệnh lao trong hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch; Khuyến khích các văn
nghệ sỹ sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật: Tác phẩm nhiếp ảnh, mỹ thuật,
tranh cổ động, âm nhạc, sân khấu... để tuyên truyền giúp người dân dễ hiểu, dễ
thực hiện và chủ động phòng, chống bệnh lao.
9. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
Triển khai các hoạt động phòng,
chống bệnh lao trong các đơn vị quân đội phù hợp với đặc thù của ngành; Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế mở rộng hoạt động mô hình quân dân y kết hợp nhằm
tuyên truyền, phổ biến kiến thức phòng, chống bệnh lao trong nhân dân.
10. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế đề xuất và
thực hiện các chính sách tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác
phòng, chống bệnh lao.
11. Đề nghị Uỷ ban MTTQ tỉnh và
các tổ chức thành viên
Phối hợp triển khai thực hiện Kế
hoạch theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động của mình; phối hợp với
Sở Y tế giám sát thực hiện Kế hoạch.
12. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng
thuộc địa bàn quản lý triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương. Xây dựng
các mục tiêu phòng, chống bệnh lao phù hợp trong kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương và của tỉnh.
- Bố trí ngân sách, nhân lực, cơ
sở vật chất cho công tác phòng, chống bệnh lao tại địa phương theo kế hoạch
hàng năm.
- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức ở
địa phương phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế thường xuyên giám sát, kiểm tra
việc triển khai thực hiện Kế hoạch; Phối hợp với Sở Y tế tổ chức các hoạt động
và đề xuất sửa đổi, bổ sung những quy định nhằm tăng cường hiệu quả công tác
phòng, chống lao tại địa phương.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, ngành; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc
triển khai thực hiện Kế hoạch kịp thời và hiệu quả. Định kỳ, đột xuất hàng năm
báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
và Bộ Y tế theo quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh
kịp thời về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.