UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1205/2013/QĐ-UBND
|
Hà Giang,
ngày 24 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ MỨC HỖ TRỢ CHI PHÍ KHÁM, CHỮA
BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Bảo hiểm
y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Quyết định số
139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám
chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Quyết định số
14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm
2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám chữa bệnh cho người nghèo;
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 67/TTr-SYT ngày 20 tháng 5 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ
tục và mức hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Hà
Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Sở Y tế, Giám đốc Kho
bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện/thành phố, Giám đốc Ban
Quản lý Quỹ Khám chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Hà Giang, Giám đốc các Bệnh
viện công lập trên địa bàn tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Bông
|
QUY
ĐỊNH
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC VÀ MỨC HỖ TRỢ CHI PHÍ KHÁM, CHỮA CHO NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1205/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự, thủ
tục và mức hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh từ Quỹ khám, chữa bệnh cho người
nghèo do Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang thành lập.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ
khám, chữa bệnh cho người nghèo theo Quy định này là người có hộ khẩu thường
trú trên địa bàn tỉnh Hà Giang gồm:
a) Người thuộc hộ nghèo theo quy định
hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo.
b) Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh
sống tại các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết
định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Người thuộc diện hưởng trợ cấp xã
hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại
các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.
d) Người mắc bệnh ung thư, chạy thận
nhân tạo, mổ tim gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện
phí.
2. Cơ sở y tế của nhà nước thực hiện
hoạt động hỗ trợ theo Quy định này là các Bệnh viện từ tuyến huyện trở lên, bao
gồm: Bệnh viện đa khoa huyện, Bệnh viện đa khoa khu vực, Bệnh viện đa khoa
tỉnh, Bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, Bệnh viện ngoại tỉnh và Bệnh viện tuyến
Trung ương (sau đây gọi chung là Bệnh viện công lập).
3. Ban quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho
người nghèo của tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc hỗ trợ
1. Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo
(sau đây gọi tắt là Quỹ) hỗ trợ cho các đối tượng tại khoản 1, Điều 2 Quy định
này khi vào điều trị nội trú tại các Bệnh viện công lập.
2. Trong thời gian điều trị, người
bệnh thuộc đối tượng thụ hưởng của nhiều chế độ, chính sách hỗ trợ từ nhiều
nguồn khác nhau nhưng có cùng nội dung hỗ trợ thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ
cao nhất.
3. Quỹ không hỗ trợ người bệnh trong
các trường hợp sau:
a) Khám, chữa bệnh ngoại trú.
b) Tự lựa chọn cơ sở khám, chữa bệnh
(trái tuyến, vượt tuyến theo quy định của Sở Y tế).
c) Điều trị theo yêu cầu.
d) Người bệnh cố ý tự tử, tự gây
thương tích; điều trị tổn thương về thể chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp
luật của người đó gây ra.
đ) Không xuất trình đầy đủ giấy tờ
theo quy định.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Hỗ
trợ tiền ăn
1. Đối tượng
Là đối tượng quy định tại điểm a, b và
c khoản 1, Điều 2 của Quy định này.
2. Định mức hỗ trợ
Mức hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều này bằng 3% mức lương tối thiểu chung/người bệnh/ngày và
được làm tròn số đến hàng nghìn đồng.
3. Trình tự và thủ tục hỗ trợ
Người bệnh thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều này phải xuất trình một trong các giấy tờ sau cho Bệnh viện nơi
đến điều trị để được nhận hỗ trợ:
a) Thẻ bảo hiểm y tế (sau đây gọi tắt
là BHYT) mã HN còn hạn sử dụng.
b) Nếu chưa được cấp thẻ BHYT mã HN
hoặc được cấp thẻ BHYT các mã khác thì sử dụng một trong các giấy tờ sau để làm
cơ sở xác định đối tượng hỗ trợ:
- Giấy xác nhận là người thuộc hộ
nghèo do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp
xã) nơi đối tượng cư trú cấp.
- Sổ hộ khẩu hoặc Chứng minh thư nhân
dân (bản phô tô).
- Giấy xác nhận là Đồng bào dân tộc
thiểu số đang sinh sống tại các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo
quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Giấy khai sinh, giấy chứng sinh của
trẻ em dưới 06 tuổi (bản phô tô).
c) Thẻ BHYT mã BT còn hạn sử dụng hoặc
giấy xác nhận là đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của
pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của nhà
nước.
Bệnh viện có trách nhiệm phô tô và lưu
giấy tờ xác định đối tượng vào trong hồ sơ bệnh án của người bệnh.
4. Thời điểm hỗ trợ và chứng từ thanh
toán
a) Người bệnh điều trị tại Bệnh viện
trong tỉnh
- Khi người bệnh vào viện xuất trình
đầy đủ giấy tờ theo quy định thì Bệnh viện nơi điều trị làm thủ tục tạm ứng để
hỗ trợ tiền ăn cho người bệnh theo định mức tại Quy định này; khi người bệnh
xuất viện, Bệnh viện làm thủ tục thanh toán hỗ trợ tiền ăn theo số ngày thực tế
điều trị.
- Chứng từ thanh toán: Bệnh viện chi
hỗ trợ tiền ăn cho người bệnh, có ký nhận hoặc điểm chỉ trực tiếp của người
nhận tiền vào Biểu số 01-KCBNN ban hành kèm theo Quy định này.
b) Người bệnh điều trị tại Bệnh viện
ngoại tỉnh hoặc tuyến Trung ương.
- Người bệnh sau khi ra viện đến Bệnh
viện huyện nơi cư trú hoặc Ban quản lý Quỹ để thanh toán hỗ trợ tiền ăn theo
Quy định này.
- Chứng từ thanh toán gồm: Giấy tờ quy
định tại khoản 3 Điều này và nộp bổ sung thêm: Bản phô tô giấy chuyển viện và
bản gốc giấy ra viện.
Điều 5. Hỗ
trợ tiền đi lại
1. Đối tượng
Là đối tượng quy định tại điểm a, b và
c khoản 1, Điều 2 của Quy định này.
2. Điều kiện hỗ trợ
a) Hỗ trợ tiền đi lại từ nhà đến Bệnh
viện, từ Bệnh viện về nhà hoặc chuyển viện khi điều trị nội trú; các trường hợp
cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá nặng và người nhà bệnh nhân có nguyện vọng đưa
về nhà nhưng không được Quỹ BHYT thanh toán chi phí vận chuyển.
Khoảng cách tối thiểu làm cơ sở hỗ trợ
tính từ nhà người bệnh đến Bệnh viện hoặc ngược lại là 04 km đối với các huyện
Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ, Hoàng Su Phì, Xín Mần và 05 km đối với
huyện còn lại.
b) Quỹ hỗ trợ tiền đi lại trong trường
hợp sau:
- Người bệnh được chỉ định chuyển viện
từ Trạm y tế xã, Phòng khám đa khoa khu vực đến Bệnh viện tuyến huyện hoặc Bệnh
viện tuyến tỉnh được xác định là đúng tuyến theo quy định của Sở Y tế.
- Người bệnh đi từ nhà đến Bệnh viện
tuyến huyện hoặc Bệnh viện tuyến tỉnh được xác định là đúng tuyến theo quy định
của Sở Y tế .
c) Quỹ không hỗ trợ chi phí đi lại
trong trường hợp sau:
- Các trường hợp tại khoản 3, Điều 3
của Quy định này.
- Chi phí chuyển viện đã được cơ quan
Bảo hiểm xã hội (sau đây gọi tắt là BHXH) thanh toán từ Quỹ BHYT.
3. Định mức hỗ trợ
a) Trường hợp người bệnh sử dụng xe ô
tô của Bệnh viện vận chuyển
- Đối với người bệnh nặng không thể tự
đi được, người bệnh tử vong hoặc bệnh quá nặng không thể cứu chữa được nếu gia
đình có nguyện vọng đưa về nhà thì Quỹ thanh toán tiền xăng, dầu cho Bệnh viện
tính cả hai lượt đi và về theo quãng đường thực đi và định mức xăng dầu cho
từng loại xe theo quy định tại Quyết định số 2077/2012/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10
năm 2012 của UBND tỉnh Hà Giang và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Trường hợp có nhiều hơn một người
cùng được vận chuyển trên cùng một phương tiện, cùng một thời gian và cùng một
địa điểm đón hoặc đưa thì cũng chỉ được thanh toán như đối với trường hợp vận
chuyển một người bệnh nêu trên.
b) Trường hợp người bệnh tự túc phương
tiện
Quỹ thanh toán tiền tự túc đi lại cho
người bệnh với mức là 4.000 đồng/km/lượt.
4. Trình tự và thủ tục hỗ trợ
Thủ tục thanh toán thực hiện theo quy
định tại khoản 3, Điều 4 của Quy định này và thanh toán tại Bệnh viện nơi người
bệnh điều trị.
5. Chứng từ thanh toán
a) Trường hợp người bệnh sử dụng xe
của Bệnh viện vận chuyển. Chứng từ thanh toán bao gồm: Lệnh điều xe của Bệnh viện
và có xác nhận của nơi đến.
Bệnh viện chi tiền xăng xe vận chuyển
người bệnh (02 chiều đi và về) vào Biểu số 02-KCBNN ban hành kèm theo Quy định
này.
b) Trường hợp người bệnh tự túc phương
tiện đi lại. Khi người bệnh ra viện, Bệnh viện nơi điều trị chi tiền hỗ trợ đi
lại cho người bệnh theo định mức và khoảng cách từ nhà người bệnh đến Bệnh viện
hoặc từ Bệnh viện về nhà người bệnh; Người nhận tiền ký nhận trực tiếp hoặc
điểm chỉ vào Biểu số 01-KCBNN ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 6. Hỗ
trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh BHYT
1. Đối tượng
a) Đối tượng quy định tại điểm a, b và
c khoản 1, Điều 2 của Quy định này.
b) Người thuộc hộ cận nghèo theo quy
định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ cận nghèo.
2. Mức hỗ trợ
- Các đối tượng quy định tại điểm a,
khoản 1 Điều này, nếu phải đồng chi trả theo quy định của Luật BHYT và các văn
bản hướng dẫn Luật đối với phần người bệnh phải đồng chi trả cho Bệnh viện công
lập từ 100.000 đồng trở lên cho một đợt điều trị thì được Quỹ hỗ trợ là 100% số
tiền phải nộp.
- Trưởng ban quản lý Quỹ xem xét,
quyết định đối với từng trường hợp cụ thể về mức hỗ trợ và đối tượng hỗ trợ quy
định tại điểm b, khoản 1 Điều này nếu mắc bệnh nặng, phải điều trị dài ngày
(trừ các bệnh nêu tại Điều 7 của Quy định này), không có khả năng thanh toán
chi phí đồng chi trả cho Bệnh viện công lập.
3. Trình tự và thủ tục hỗ trợ
Người bệnh sau khi ra viện nộp chứng
từ cho Bệnh viện nơi điều trị để thanh toán bao gồm:
a) Đối tượng quy định tại điểm a, b
khoản 1, Điều 2 của Quy định này thì nộp bản phô tô thẻ BHYT mã HN hoặc giấy tờ
xác định đối tượng theo quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 4 của Quy định này.
b) Đối tượng quy định tại điểm c khoản
1, Điều 2 của Quy định này thì nộp bản phô tô thẻ BHYT mã BT hoặc giấy xác nhận
là đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và
người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.
c) Đối tượng quy định tại điểm b khoản
1, Điều 6 của Quy định này nộp Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh BHYT
có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi người bệnh cư trú (Mẫu số
01/KCBNN ban hành kèm theo Quy định này) được Trưởng ban Quản lý quỹ phê duyệt
và bản phô tô thẻ BHYT mã CN hoặc giấy xác nhận là người thuộc hộ cận nghèo do
UBND xã, phường, thị trấn nơi người bệnh cư trú cấp.
d) Biên lai thu viện phí (bản gốc) do
Bệnh viện nơi điều trị cấp.
4. Thời điểm hỗ trợ và chứng từ thanh
toán
a) Trường hợp điều trị tại các Bệnh
viện trong tỉnh
Khi người bệnh ra viện và nộp đủ chứng
từ quy định tại khoản 3 Điều này, Bệnh viện nơi điều trị làm thủ tục thanh toán
tiền hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho người bệnh và có chữ ký hoặc điểm chỉ
của người nhận tiền vào Biểu số 03- KCBNN ban hành kèm theo Quy định này.
b) Trường hợp điều trị tại các Bệnh
viện ngoại tỉnh và Trung ương
- Người bệnh sau khi ra viện đến Bệnh
viện huyện nơi cư trú hoặc Ban quản lý Quỹ để thanh toán hỗ trợ chi phí khám,
chữa bệnh BHYT theo Quy định này.
- Chứng từ gồm: Giấy tờ theo quy định
tại khoản 3 Điều này và nộp bổ sung thêm: Bản phô tô Giấy chuyển viện và bản
gốc giấy ra viện.
Điều 7. Hỗ
trợ thanh toán một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người mắc bệnh ung thư,
chạy thận nhân tạo, mổ tim, gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng
chi trả viện phí
1. Đối tượng hỗ trợ
a) Các đối tượng quy định tại điểm a,
b và c khoản 1, Điều 2 của Quy định này.
b) Người có công với cách mạng, có mã
thẻ BHYT là: CC, CK.
c) Cựu chiến binh đã tham gia kháng
chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước; Thanh niên xung phong thời kỳ chống Pháp,
có mã thẻ BHYT là CB.
d) Người trực tiếp tham gia kháng
chiến chống Mỹ cứu nước, có mã thẻ BHYT là KC.
đ) Thân nhân của người có công với
cách mạng, có mã thẻ BHYT là TC.
e) Người thuộc hộ cận nghèo, có mã thẻ
BHYT là CN.
g) Cựu chiến binh tham gia bảo vệ biên
giới có thẻ hoặc giấy xác nhận do Hội Cựu chiến binh tỉnh Hà Giang cấp;
h) Các đối tượng khác nếu gặp khó khăn
mà không có khả năng chi trả viện phí được UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú
xác nhận.
2. Mức hỗ trợ đối với trường hợp không
có thẻ BHYT
a) Nếu người bệnh thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1, Điều này nhưng không có thẻ BHYT, nếu phải trả viện phí cho
Bệnh viện công lập từ 01 triệu đồng trở lên/một đợt điều trị, được hỗ trợ theo
các mức như sau:
- Chi phí điều trị từ 01 triệu đến
dưới 10 triệu đồng, mức hỗ trợ là 30%.
- Chi phí điều trị từ trên 10 triệu
đồng đến dưới 30 triệu đồng, mức hỗ trợ 40%.
- Chi phí điều trị từ 30 triệu đồng
trở lên, mức hỗ trợ 50%.
b) Các mức hỗ trợ nêu trên tối đa
không quá 40 triệu đồng/người/lần hỗ trợ và hỗ trợ không quá 03 lần/người/năm.
Trường hợp đặc biệt do Trưởng Ban quản lý Quỹ quyết định.
3. Mức hỗ trợ đối với trường hợp có
thẻ BHYT
a) Đối tượng quy định tại điểm a,
khoản 1 Điều này nếu phải đồng chi trả theo quy định của Luật BHYT và các văn
bản hướng dẫn Luật đối với phần người bệnh phải đồng chi trả cho Bệnh viện công
lập thì được thanh toán theo mức hỗ trợ tại khoản 2, Điều 6 của Quy định này.
b) Các đối tượng còn lại, nếu phải
đồng chi trả theo quy định của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn Luật đối với
phần người bệnh phải đồng chi trả cho Bệnh viện công lập từ 01 triệu đồng trở
lên/một đợt điều trị được hỗ trợ theo các mức như sau:
- Chi phí cùng chi trả từ 01 triệu
đồng đến dưới 05 triệu đồng, được hỗ trợ là 100%.
- Chi phí cùng chi trả từ trên 05
triệu đồng đến dưới 10 triệu đồng, được hỗ trợ là 80%.
- Chi phí cùng chi trả từ trên 10
triệu đồng đến dưới 20 triệu đồng, được hỗ trợ là 70%.
- Chi phí cùng chi trả từ trên 20
triệu đồng trở lên, được hỗ trợ là 60%.
Các mức hỗ trợ quy định tại điểm b,
khoản 3 Điều này tối đa không quá 30 triệu đồng/người/lần hỗ trợ và hỗ trợ
không quá 03 lần/người/năm. Trường hợp đặc biệt do Trưởng ban quản lý Quỹ quyết
định.
4. Trình tự và thủ tục hỗ trợ
a) Trường hợp người bệnh có thẻ BHYT:
Trình tự và thủ tục thanh toán thực hiện theo khoản 4, Điều 6 của Quy định này.
b) Trường hợp người bệnh không có thẻ
BHYT: Người bệnh thanh toán tại Ban quản lý Quỹ và nộp các chứng từ theo quy
định như sau:
- Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí khám,
chữa bệnh có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi người bệnh cư trú (Mẫu
số 02/KCBNN ban hành kèm theo Quy định này).
- Thẻ BHYT hoặc giấy xác nhận đối
tượng quy định tại khoản 1, Điều này do UBND xã, phường, thị trấn cấp cho người
bệnh.
- Chứng minh thư nhân dân hoặc một
loại giấy tờ tùy thân có ảnh của người bệnh.
- Giấy chuyển viện bản phô tô (nếu có)
và Giấy ra viện (bản gốc).
- Biên lai thu viện phí và các dịch vụ
kỹ thuật để điều trị tại Bệnh viện (bản gốc).
- Bản phô tô bệnh án và bản sao bảng
kê chi phí khám, chữa bệnh nội trú (mẫu số 02/BV) của người bệnh do Bệnh viện
nơi điều trị xác nhận.
5. Thời điểm hỗ trợ
a) Ban quản lý Quỹ nhận chứng từ của
người bệnh nộp và chuyển cho cơ quan BHXH giám định chi phí điều trị làm cơ sở
thanh toán theo Quy định này.
b) Cơ quan BHXH có trách nhiệm giám
định chi phí điều trị của người bệnh theo yêu cầu của Ban quản lý Quỹ trong
thời hạn tối đa không quá 10 ngày làm việc. Chuyển kết quả giám định về Ban
quản lý Quỹ để làm thủ tục thanh toán cho người bệnh kịp thời.
c) Ban quản lý Quỹ làm thủ tục thanh
toán hỗ trợ chi phí cho người bệnh, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người nhận tiền
vào Biểu số 04-KCBNN ban hành kèm theo Quy định này.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách
nhiệm của Ban quản lý Quỹ
1. Lập dự toán kinh phí hoạt động hàng
năm của Ban quản lý Quỹ.
2. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng kinh
phí do ngân sách nhà nước cấp; các nguồn tài trợ, hỗ trợ của tổ chức cá nhân
trong nước và nước ngoài cho Quỹ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực
hiện hoạt động của Quỹ tại cơ sở; tổng hợp tình hình hoạt động của Quỹ và báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo định kỳ 6 tháng, một năm.
4. Định kỳ lập báo cáo tài chính của
Quỹ theo quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
Điều 9. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan
1. Sở Y tế
a) Bố trí văn phòng thực hiện nhiệm vụ
của Thường trực Ban quản lý Quỹ.
b) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các
Bệnh viện trong tỉnh tổ chức thực hiện công tác hỗ trợ đúng đối tượng, định mức
theo Quy định này.
c) Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành tham mưu cho UBND tỉnh trong việc vận động sự đóng góp về tài chính của
các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho Quỹ.
d) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính
hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí từ Quỹ khám, chữa bệnh
cho người nghèo của tỉnh theo Quy định này.
2. Các Bệnh viện công lập trên địa bàn
toàn tỉnh
Tiếp nhận, quản lý, sử dụng kinh phí
theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Không sử dụng kinh phí hỗ trợ
theo Quy định này vào mục đích khác.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Ban Dân tộc tổng hợp đối
tượng thụ hưởng quy định tại mục a, b và c khoản 1, Điều 2 của Quy định này làm
căn cứ lập dự toán kinh phí hàng năm cho Quỹ.
4. Sở Tài chính
a) Thẩm định dự toán kinh phí hoạt
động hàng năm của Ban quản lý Quỹ, tổng hợp trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê
duyệt.
b) Xét duyệt báo cáo quyết toán tài
chính hàng năm của Ban quản lý Quỹ theo quy định.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Đưa dự toán ngân sách của Quỹ vào chỉ
tiêu kinh tế xã hội hàng năm của tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Ban Dân tộc
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tổng hợp đối tượng thụ hưởng quy định tại mục a, b và c khoản 1, Điều
2 của Quy định này làm căn cứ lập dự toán kinh phí hàng năm cho Quỹ.
7. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với UBND các huyện, thành phố
in và cấp thẻ BHYT cho đối tượng thụ hưởng kịp thời và chính xác.
Giám định chi phí khám, chữa bệnh đối
với người bệnh được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại Điều 7 của Quy định này
kịp thời để Quỹ thanh toán cho đối tượng.
Điều 10. Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chỉ đạo UBND cấp xã; các phòng, ban
chức năng chuyên môn tổ chức điều tra, lập danh sách, cấp phát thẻ BHYT cho đối
tượng thụ hưởng tại Quy định này kịp thời, chính xác và đúng đối tượng.
2. Chỉ đạo cơ quan thông tin đại chúng
tuyên truyền phổ biến sâu rộng chính sách hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo
theo Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày
15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám chữa bệnh cho người
nghèo và Quy định này tới người dân tại địa phương.
3. Thường xuyên kiểm tra, giám sát
hoạt động hỗ trợ theo Quy định này tại địa phương.
Điều 11. Điều
khoản thi hành
1. Số dư Quỹ bếp ăn tình thương tại
các Bệnh viện công lập trong tỉnh đến thời điểm Quy định này có hiệu lực được
quản lý và sử dụng theo nội dung, định mức tại Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các Bệnh viện công lập, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành
phố phản ánh về Sở Y tế (cơ quan thường trực Ban Quản lý Quỹ) để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.