ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1196/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 16 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MẠNG
LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ TRONG TÌNH HÌNH MỚI THEO QUYẾT ĐỊNH 2348/QĐ-TTG NGÀY 05 THÁNG
12 NĂM 2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số: 2348/QĐ-TTg ngày
05 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Xây dựng
và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số:
02-NQ/ĐH ngày 17 tháng 10 năm 2015 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần
thứ XI (nhiệm kỳ 2015 - 2020);
Theo đề nghị của Sở Y tế Bắc
Kạn tại Tờ trình số: 1511/TTr-SYT ngày 09 tháng 8 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới theo
Quyết định 2348/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MẠNG
LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN THEO QUYẾT ĐỊNH
2348/QĐ-TTG NGÀY 05 THÁNG 12 NĂM 2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1196/QĐ-UBND ngày 16 tháng
8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đổi mới tổ chức bộ
máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, phát triển nguồn nhân lực để nâng cao
năng lực cung ứng và chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở. Thực hiện quản lý sức khỏe toàn dân, bảo đảm
cung ứng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh cho
người dân trên địa bàn, cung ứng dịch vụ theo hướng toàn diện, liên tục. Phối hợp
và lồng ghép chặt chẽ giữa dự phòng và điều trị, giữa các cơ sở y tế trên địa
bàn với tuyến trên, góp phần giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến trên, bảo đảm
công bằng, hiệu quả trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân.
2. Chỉ tiêu cụ thể
a) Giai đoạn đến
năm 2020
- Ít nhất 90% số Trạm Y tế xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Trạm Y tế xã) có đủ
điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, thực hiện được tối thiểu 70%
danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã;
- 87,5% (7/8) Trung tâm Y tế
huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Trung tâm Y tế huyện) thực hiện được tối thiểu 80%
danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện;
- 100% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã;
- 50% dân số được quản lý, theo dõi sức khỏe.
b) Giai đoạn đến
năm 2025
- 100% số Trạm Y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo
hiểm y tế và thực hiện được đầy đủ các nội dung của chăm sóc sức khỏe ban đầu, thực hiện được tối thiểu 85% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã;
- 100% Trung tâm Y tế huyện thực hiện được tối thiểu 85% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện;
- Duy trì 100% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã;
- 90% dân số được quản lý, theo dõi sức khỏe.
II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Củng cố, hoàn thiện tổ chức mạng lưới y tế cơ sở
a) Tổ chức Trung tâm Y tế huyện: Bao gồm Trạm Y tế xã và các
khoa, phòng theo quy định tại Thông tư số: 37/2016/TT-BYT ngày
25 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương. Thực hiện đầy đủ các chức
năng về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; các Trạm Y tế
xã là đơn vị chuyên môn thuộc Trung tâm Y tế huyện. Nhân lực làm việc tại các
Trạm Y tế xã nằm trong tổng biên chế của Trung tâm Y tế huyện được xác định
theo vị trí việc làm trên cơ sở khối lượng công việc phù hợp.
b) Thực hiện phân
vùng các Trạm Y tế xã về việc ban hành hướng dẫn Bộ Tiêu
chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã để thực hiện công tác đầu tư, cơ
chế hoạt động cho phù hợp.
- Thực hiện phân vùng Trạm Y tế xã
theo quy định tại Quyết định 4667/QĐ-BYT ngày 07 tháng 11 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
y tế xã giai đoạn đến 2020 (đã được Sở Y tế phân loại tại Quyết định số: 1360/QĐ-SYT ngày 09 tháng 11 năm 2015) (1)1.
- Thực hiện rà
soát lại khi có sự thay đổi của cấp có thẩm quyền.
- Rà soát cơ sở vật
chất, trang thiết bị Trạm Y tế xã; thu hút đầu tư bằng mọi nguồn lực hợp pháp để
nâng cao năng lực chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.
c) Củng cố, kiện toàn, nâng cao
năng lực cho đội ngũ viên chức quản lý tại Trạm Y tế.
2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở
a) Các Trạm Y tế
xã phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của chăm sóc sức khỏe ban đầu; thực hiện
việc quản lý sức khỏe toàn diện, liên tục cho từng người dân trên địa bàn, tập
trung vào việc theo dõi, tư vấn về sức khỏe, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức
năng, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em; phòng chống các bệnh lây
nhiễm, không lây nhiễm, quản lý các bệnh mạn tính; khám bệnh, chữa bệnh theo chức
năng, nhiệm vụ và kết nối, chuyển người bệnh lên các cơ sở y tế tuyến trên.
- Thực hiện đầy đủ chức năng theo
quy định tại Nghị định số:
117/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định về y tế xã, phường, thị trấn; Thông tư số: 33/2015/TT-BYT ngày 27 tháng 10 năm 2015 Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ của Trạm Y tế xã, phường, thị trấn.
b) Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ sở y tế
công lập và ngoài công lập trên địa bàn, có cơ chế khuyến khích y tế tư nhân
tham gia vào công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.
c) Thực hiện tin học hóa các hoạt động của y tế cơ sở và quản lý hồ sơ
theo dõi sức khỏe của từng người dân. Đồng bộ và kết nối hệ thống thông tin giữa
cơ sở y tế các tuyến để theo dõi, quản lý sức khỏe người dân trên địa bàn; xây
dựng và triển khai thực hiện bệnh án điện tử; quản lý hoạt động khám, chữa bệnh
và chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế trên địa bàn.
d) Các cơ sở y tế
phải tích cực tham gia các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi
hành vi của người dân để bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, các hoạt động về
y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu.
3. Tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Tiếp tục tăng
cường nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên khoa,
đặc biệt là số lượng bác sĩ ở Trung tâm Y tế huyện để bảo đảm nhân lực cho việc
khám bệnh, chữa bệnh phục vụ nhân dân ngay trên địa bàn; bảo đảm nhân lực cho
Trạm Y tế xã để thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, theo dõi sức khỏe từng người
dân.
- Trên cơ sở Đề án vị trí việc làm
của các đơn vị, cơ cấu chức danh nghề nghiệp và số lượng của từng chức danh nghề
nghiệp làm việc tại Trạm Y tế xã bố trí tuyển dụng, sử dụng, đào tạo nhân lực đảm
bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực
05 năm và hàng năm, đặc biệt là đào tạo nhân lực bác sĩ tuyến huyện, tuyến xã,
đảm bảo 100% xã vùng 2 và vùng 3 có bác sĩ làm việc thường xuyên tại xã.
b) Xây dựng cơ chế
thu hút và chế độ đãi ngộ nguồn nhân lực y tế có trình độ cao theo mọi hình thức
để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho y tế cơ sở
- Xây dựng cơ chế
đối với các bác sĩ tuyến cơ sở đi đào tạo sau đại học để nâng cao trình độ
chuyên môn công tác lâu dài tại tuyến y tế cơ sở.
- Tăng cường đào
tạo bác sĩ chuyên khoa cho tuyến huyện, bác sĩ cho y tế xã, phường, thị trấn;
đào tạo chính quy, đào tạo liên thông; tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật,
thực hiện đầy đủ các quy định về đào tạo liên tục, đào tạo qua thực hành cho y
tế cơ sở.
- Tăng cường đào
tạo để chuẩn hóa đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản quy định tại Thông tư số: 07/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
c) Thực hiện chế
độ luân phiên hai chiều phù hợp với điều kiện của từng địa phương theo hướng từ
trên xuống dưới và từ dưới lên trên để tăng cường năng lực cho người hành nghề
tại y tế cơ sở.
4. Đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động của y tế cơ sở
a) Đẩy nhanh lộ
trình bảo hiểm y tế toàn dân
- Nâng mức hỗ trợ
kinh phí đối với người thuộc hộ cận nghèo, hộ nghèo đa chiều, người thuộc hộ
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình tham gia bảo hiểm y
tế.
- Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo
hiểm y tế.
- Trạm Y tế xã có
trách nhiệm tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế
theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
b) Thực hiện cơ
chế thanh toán bảo hiểm y tế
- Khám bệnh tại
nhà cho một số trường hợp và đối tượng đặc biệt;
- Khám và tư vấn
sức khỏe;
- Đỡ đẻ tại nhà;
cung cấp gói đẻ sạch đối với một số trường hợp đặc biệt (vùng sâu, vùng xa,
vùng đi lại khó khăn; vùng dân tộc còn mang phong tục sinh con tại nhà mà không
cần nhân viên y tế);
- Các đợt khám bệnh,
chữa bệnh lưu động của Trạm Y tế xã, Trung tâm Y tế huyện tại thôn, bản khó
khăn, lạc hậu theo định kỳ nhằm nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người
dân tại vùng khó khăn.
c) Thực hiện tổ
chức gói dịch vụ y tế cơ bản đối với y tế cơ sở theo hướng dẫn của Bộ Y tế, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam. Thực hiện thanh toán theo định suất đối với khám bệnh, chữa
bệnh ngoại trú tại y tế cơ sở.
d) Thực hiện giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo lộ trình tính đủ chi phí cho y tế cơ sở. Tổ
chức phân loại, giao quyền tự chủ cho các Trung tâm Y tế huyện. Ngân sách nhà
nước hỗ trợ đối với các trung tâm được cơ quan có thẩm quyền phân loại là đơn vị
tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị do nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên.
đ) Thực hiện định
mức chi ngân sách nhà nước cho y tế dự phòng tuyến huyện, các Trạm Y tế xã
- Bảo đảm đủ tiền
lương và các chế độ, chính sách cho viên chức y tế cơ sở, phụ cấp cho nhân viên
y tế thôn, bản, tổ phố;
- Xây dựng và ban
hành mức chi thường xuyên ngoài lương để bảo đảm kinh phí cho các hoạt động thường
xuyên, hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu của Trạm Y tế xã;
- Phân bổ ngân
sách nhà nước, sử dụng Quỹ Bảo hiểm y tế và các nguồn lực khác cho y tế cơ sở
theo quy định của pháp luật.
e) Tổ chức thực
hiện sự gắn kết giữa y tế tư nhân và y tế công lập trong cung ứng các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe ban đầu trên địa bàn. Cho phép y tế cơ sở liên doanh, liên kết
với các doanh nghiệp, cá nhân thực hiện việc khám, chữa bệnh cho nhân dân.
5. Tiếp tục đầu
tư để hoàn thiện, nâng cao năng lực hệ thống y tế cơ sở
a) Đối với y tế tuyến huyện: Tập
trung đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cho các cơ sở y tế tuyến huyện,
trong đó ưu tiên đầu tư cho Trung tâm Y tế các huyện có cơ sở hạ tầng xuống cấp:
Pác Nặm, Ngân Sơn, Chợ Mới.
b) Đối với Trạm Y tế xã: Tập trung
đầu tư xây mới hoặc cải tạo, nâng cấp xã có trạm y tế xuống cấp nghiêm trọng,
cơ sở hạ tầng chưa đạt chuẩn theo quy định theo nguyên tắc ưu tiên: Xã có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; xã có khoảng cách
xa các Trung tâm Y tế huyện và bệnh viện tỉnh.
c) Nguồn vốn đầu tư cho y tế cơ sở
giai đoạn 2018 - 2025
Tổng nhu cầu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị cho y tế cơ sở là: 558.509 triệu đồng (2)2. Trong đó:
- Ngân sách trung ương, địa
phương: 161.400 triệu đồng, trong đó:
+ Giai đoạn 2018 - 2020: 25.500
triệu đồng;
+ Giai đoạn 2021 - 2025:135.900
triệu đồng.
- Nguồn vốn vay, viện trợ:
+ Giai đoạn 2018 - 2020: 397.109
triệu đồng.
6. Kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện
Tăng cường giám
sát, đôn đốc thực hiện kế hoạch xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở
trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh. Tổ chức hoạt động giám sát thành 03 cấp từ tỉnh đến các huyện và xã, phường, thị trấn.
Tổ chức sơ kết, tổng
kết đánh giá quá trình tổ chức thực hiện và có rút kinh nghiệm thực hiện trong
quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch xây dựng và phát triển mạng lưới y tế
cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn Bắc Kạn.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, đơn vị liên quan xây dựng, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các chính sách để đổi mới cơ chế hoạt động,
cơ chế tài chính, đầu tư cho y tế cơ sở,
cơ chế sử dụng quỹ bảo hiểm y tế cho y tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe ban đầu.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch huy động, sử dụng ngân sách nhà nước và các
nguồn lực khác để đầu tư xây dựng, nâng cấp,
cải tạo cơ sở vật chất, cung cấp trang
thiết bị, đào tạo nhân lực cho y tế cơ sở.
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối
Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo
đưa nội dung đầu tư cho Trạm Y tế xã vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
Nông thôn mới.
- Phối hợp với Sở Nội vụ thống nhất
mô hình Trung tâm Y tế huyện tăng cường nguồn nhân lực, đặc biệt là số lượng
bác sĩ ở Trung tâm Y tế huyện để bảo đảm nhân lực cho việc khám bệnh, chữa bệnh
cho nhân dân ngay trên địa bàn; bảo đảm nhân lực cho Trạm Y tế xã để thực hiện
chăm sóc sức khỏe ban đầu, theo dõi sức khỏe đến từng người dân.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố thực hiện phân loại các trạm y tế theo Bộ Tiêu chí quốc gia về
y tế xã để có cơ chế hoạt động, đầu tư cho phù hợp.
- Chủ trì xây dựng và hoàn thiện
các quy trình chuyên môn và triển khai đánh giá chất lượng dịch vụ của y tế cơ sở.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế phối hợp
tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện Đề án
trên địa bàn; định kỳ hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện
và đề xuất những biện pháp tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc.
2. Sở Tài
chính
- Phối
hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, bố trí đảm bảo kinh phí cho hoạt động thường xuyên, dự án, cho y tế cơ sở
phù hợp với khả năng ngân sách địa phương hàng năm.
- Phối
hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh xây dựng các kế hoạch
đẩy nhanh lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, nâng mức hỗ trợ đối với người thuộc
hộ cận nghèo, người thuộc hộ nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống
trung bình tham gia bảo hiểm y tế.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính
và các Sở, Ngành có liên quan lồng
ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở vào
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí đầu tư phát triển cho y tế cơ
sở và các giải pháp tăng cường huy động các nguồn lực đầu tư cho y tế cơ sở.
4. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở Y tế đưa nội dung
đầu tư Trạm Y tế xã, các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới.
5. Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo
Phối hợp với Sở Y tế đưa nội dung
đầu tư về y tế vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới.
6. Bảo hiểm
Xã hội tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế đẩy
mạnh việc tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế.
- Rà soát, đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính; sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung các quy định nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế và bảo đảm quyền lợi
hợp pháp cho người tham gia bảo hiểm y tế.
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài
chính tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế sử dụng Quỹ Bảo hiểm y
tế cho y tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe ban đầu.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Y tế hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh đồng thời chỉ đạo hệ thống
thông tin cơ sở tăng cường thông tin tuyên truyền về công tác xây dựng và phát
triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới; tăng cường truyền thông về tham
gia bảo hiểm y tế hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân.
- Chỉ đạo các cơ
quan thông tin đại chúng tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng
cao chất lượng tuyên truyền về xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở
trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh trong các chương trình, chuyên trang,
chuyên mục.
- Phối hợp với Sở
Y tế và các cơ quan liên quan trong việc xây dựng phần mềm quản lý sức khỏe cho
nhân dân, quản trị mạng đảm bảo an toàn bảo mật thông tin.
8. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y
tế bố trí đủ nhân lực hoạt động tại tuyến y tế cơ sở; tham mưu xây dựng cơ chế
chính sách về thu hút, đào tạo tại chỗ, luân phiên đối với nhân viên y tế tại
tuyến y tế cơ sở.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tăng cường phối hợp với Sở Y tế
thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về y tế cơ sở.
- Chỉ đạo các Ban, Ngành liên quan phối hợp với Ngành Y tế trong việc thực hiện mục tiêu xây dựng xã đạt Bộ Tiêu chí quốc
gia về y tế gắn với việc xây dựng nông thôn mới; phấn đấu đến năm 2020, 100% xã
đạt Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã. Hằng năm, ưu tiên bố trí ngân sách địa
phương để đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho y tế cơ sở.
- Xây dựng, tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở hàng
năm của địa phương cho phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương trong cùng thời kỳ.
- Chủ động, tích
cực huy động nguồn lực để thực hiện; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
này với các kế hoạch khác có liên quan trên địa bàn.
- Thường xuyên kiểm
tra việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo hằng năm về kết quả thực hiện trên địa bàn theo quy định hiện hành./.