ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1179/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 18
tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN YOGA TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định
số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng
4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Liên đoàn Yoga tỉnh Lâm Đồng
ngày 25 tháng 5 năm 2018 về việc đề nghị phê duyệt Điều lệ của Liên đoàn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Yoga tỉnh Lâm Đồng đã được Đại hội
lần thứ I, nhiệm kỳ 2018-2023 của Liên đoàn thông qua ngày 24 tháng 5 năm 2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Liên đoàn Yoga tỉnh Lâm Đồng và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TKCT.
|
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
ĐIỀU LỆ
LIÊN
ĐOÀN YOGA TỈNH LÂM ĐỒNG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 1179/QĐ-UBND ngày 18/6/2018 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Liên đoàn Yoga tỉnh Lâm Đồng.
2. Tên nước ngoài: Lam Dong Yoga Federation
3. Tên viết tắt: LYF
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
1. Tôn chỉ: Liên đoàn Yoga tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi
tắt là liên đoàn) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các tổ chức, cá nhân tự
nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, đóng góp cho sự
phát triển, nâng cao vị thế của môn Yoga trong địa bàn tỉnh Lâm Đồng và trên cả
nước.
2. Mục đích: Tuyên truyền, vận động, tổ chức hướng
dẫn, huy động các tổ chức, cá nhân tham gia phong trào tập luyện, thi đấu môn
Yoga nhằm mục đích giáo dục thể chất, rèn luyện ý chí, phẩm chất đạo đức, nâng
cao sức khỏe, phát triển tài năng môn Yoga thể thao, phục vụ các nhiệm vụ chính
trị, kinh tế, văn hóa, thể thao và an ninh quốc phòng.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Liên đoàn có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản
riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ liên đoàn được Chủ
tịch UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt.
2. Trụ sở của liên đoàn đặt tại thành phố Đà Lạt, tỉnh
Lâm Đồng.
Điều 4. Lĩnh vực và phạm vi hoạt
động
1. Liên đoàn quản lý và tổ chức các hoạt động hướng
dẫn, giảng dạy, huấn luyện, thi đấu và biểu diễn môn Yoga và các hoạt động khác
có liên quan đến môn Yoga theo quy định của pháp luật trong phạm vi tỉnh Lâm Đồng.
2. Liên đoàn chịu sự quản lý nhà nước của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động
chính của liên đoàn.
3. Liên đoàn là thành viên của Liên đoàn Yoga Việt
Nam.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và
hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí và trụ sở hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ liên
đoàn.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ liên đoàn đã được
phê duyệt. Không lợi dụng hoạt động của liên đoàn để làm phương hại đến an ninh
quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc,
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt
động giữa các hội viên vì lợi ích chung của liên đoàn; thực hiện đúng tôn chỉ,
mục đích của liên đoàn nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động
của liên đoàn, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến kiến thức, giáo dục hướng dẫn hội viên
tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định
của liên đoàn.
4. Đại diện hội viên tham gia kiến nghị và đề xuất với
cơ quan quản lý nhà nước về thể dục, thể thao và các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác về chủ trương, chế độ chính sách, biện pháp nhằm động viên, khuyến
khích phát triển phong trào tập luyện và thi đấu, biểu diễn môn Yoga.
5. Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức phổ
biến kiến thức, phương pháp tập luyện, tổ chức thi đấu, biểu diễn; hoàn thiện hệ
thống thi đấu môn Yoga trong toàn tỉnh. Tổ chức quản lý huấn luyện, giảng dạy,
ban hành và thực hiện thống nhất Luật thi đấu và điều lệ giải thi đấu theo quy
định của pháp luật. Điều hành các giải thi đấu Yoga trong toàn tỉnh.
6. Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng các huấn
luyện viên, hướng dẫn viên, trọng tài trình cơ quan quản lý có thẩm quyền phê
duyệt. Tổ chức bồi dưỡng và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện chuyên môn cho các
thành viên dự thi làm hướng dẫn viên, huấn luyện viên Yoga; cấp thẻ thi đấu, thẻ
trọng tài, giấy chứng nhận kết quả thi đấu theo quy định của Pháp luật.
7. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thể dục
thể thao trong công tác tuyển chọn vận động viên đội dự tuyển, đội tuyển cấp tỉnh
làm nhiệm vụ thi đấu quốc gia, quốc tế.
8. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức
nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ chuyên môn, hiện đại hóa theo hướng phát
triển của Yoga thế giới.
9. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, cùng với
các địa phương, đơn vị, tổ chức khảo sát, tư vấn, thiết kế xây dựng các trung
tâm, các cơ sở tổ chức tập luyện, phục vụ cho phát triển phong trào, nâng cao
thành tích thi đấu, đảm bảo đúng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về môn
Yoga quốc gia, quốc tế và đảm bảo giữ gìn vệ sinh, môi trường theo đúng quy định
của pháp luật.
10. Xây dựng và triển khai kế hoạch hợp tác trong
phạm vi toàn quốc, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
11. Xây dựng và ban hành quy tắc, đạo đức trong hoạt
động của liên đoàn.
12. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong nội bộ liên đoàn theo quy định của pháp luật.
13. Huy động các nguồn lực xã hội để thúc đẩy, phát
triển môn Yoga.
14. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của liên
đoàn theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật về thể dục, thể thao và các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 7. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của liên
đoàn.
2. Đại diện cho tổ chức thành viên, hội viên trong
mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của liên
đoàn.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của liên đoàn và
các tổ chức thành viên, hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của liên đoàn.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu,
tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp
dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực, phạm vi hoạt động của liên đoàn theo
quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến nội dung hoạt động của liên đoàn theo quy định của pháp luật.
Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự
phát triển và lĩnh vực liên đoàn hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ
chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng
chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực
hiện nhiệm vụ của liên đoàn.
7. Thành lập pháp nhân và các tổ chức kinh doanh
thuộc liên đoàn theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ liên đoàn trên cơ sở hội phí của tổ
chức thành viên, hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ
theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ
trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao (nếu
có).
10. Thực hiện các quyền khác theo quy định pháp luật
về hội và thể dục, thể thao.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội
viên
Hội viên của liên đoàn gồm hội viên chính thức và hội
viên danh dự:
1. Hội viên chính thức:
a) Hội viên tổ chức: Tổ chức câu lạc bộ Yoga các
huyện, thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập theo quy định của pháp luật,
các tổ chức khác tự nguyện gia nhập, thừa nhận và chấp hành Điều lệ liên đoàn,
đóng hội phí đầy đủ và tự nguyện tham gia các hoạt động của liên đoàn đều được
công nhận là hội viên tổ chức của liên đoàn.
b) Hội viên cá nhân: là công dân Việt Nam tán thành
Điều lệ của liên đoàn, tự nguyện gia nhập liên đoàn, đóng hội phí theo quy định
đều được xem xét công nhận là hội viên chính thức của liên đoàn.
2. Hội viên danh dự là công dân Việt Nam không có
điều kiện trở thành hội viên của liên đoàn nhưng có đóng góp lớn cho sự phát
triển của liên đoàn thì có thể được kết nạp và công nhận là hội viên danh dự. Hội
viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu
quyết các vấn đề của liên đoàn và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử vào Ban Lãnh đạo,
Ban Kiểm tra của liên đoàn.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được liên đoàn bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
theo quy định của pháp luật.
2. Được liên đoàn cung cấp thông tin liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của liên đoàn, được tham gia các hoạt động do liên đoàn tổ
chức. Hội viên tổ chức được ưu tiên đăng cai các giải thi đấu và sự kiện do
liên đoàn tổ chức. Đối với hội viên cá nhân được ưu tiên tham dự các lớp bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ do liên đoàn tổ chức và được miễn giảm một phần lệ phí
tham gia sự kiện (nếu có).
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ
trương công tác của liên đoàn theo quy định của liên đoàn; được kiến nghị, đề
xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của liên đoàn.
4. Được giới thiệu đại diện (đối với hội viên tổ chức)
hoặc được tham dự Đại hội đại biểu cấp tỉnh và tham gia đề cử, ứng cử vào Ban
Chấp hành, Ban Kiểm tra liên đoàn theo quy định của liên đoàn. Hội viên từ 18
tuổi trở lên có quyền đề cử, ứng cử, bầu cử Ban chấp hành liên đoàn.
5. Giám sát hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra liên đoàn.
6. Được giới thiệu hội viên mới.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được khen thưởng khi có thành tích xuất sắc;
9. Có quyền xin ra khỏi liên đoàn khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên của liên đoàn.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, nghị quyết, các
quy định và quy chế của liên đoàn.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của liên
đoàn, hợp tác với các hội viên khác để tích cực đóng góp vào sự phát triển của
Yoga Việt Nam.
3. Bảo vệ uy tín của liên đoàn.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định
của liên đoàn
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của
liên đoàn.
6. Không tự ý nhân danh liên đoàn trong các quan hệ
giao dịch, trừ khi được lãnh đạo liên đoàn phân công bằng văn bản.
7. Phải bàn giao lại công việc và tài chính, tài sản
có liên quan, khi không còn hoạt động ở liên đoàn.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết
nạp hội viên
1. Tổ chức và cá nhân quy định tại Điều 8 của Điều
lệ này nếu có nguyện vọng trở thành hội viên của liên đoàn phải nộp hồ sơ xin
gia nhập liên đoàn tại Văn phòng liên đoàn theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3
Điều 11 của quy định này.
2. Đối với hội viên tổ chức, hồ sơ xin gia nhập
liên đoàn gồm:
a) Đơn xin gia nhập liên đoàn;
b) Bản sao Điều lệ, các quy định của tổ chức xin
gia nhập và quyết định cho phép thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Danh sách lãnh đạo chủ chốt của tổ chức và công
văn cử đại diện của tổ chức tham gia liên đoàn;
d) Văn bản cam kết tuân thủ Điều lệ liên đoàn, Luật
thi đấu, các quy định khác của liên đoàn;
đ) Đóng hội phí theo quy định của liên đoàn.
3. Đối với hội viên cá nhân, hồ sơ xin gia nhập
liên đoàn gồm:
a) Đơn xin gia nhập liên đoàn;
b) Văn bản cam kết tuân thủ Điều lệ liên đoàn, Luật
thi đấu, các quy định khác của liên đoàn;
c) Nộp hội phí theo quy định của liên đoàn.
4. Việc công nhận hội viên của liên đoàn do Ban Chấp
hành liên đoàn xem xét, quyết định.
Điều 12. Thể thức ra khỏi liên
đoàn và Ban Chấp hành liên đoàn
1. Muốn ra khỏi liên đoàn, hội viên phải có đơn gửi
Ban Chấp hành liên đoàn, Ban Chấp hành sẽ xem xét, quyết định.
2. Ủy viên Ban Chấp hành liên đoàn xin ra khỏi liên
đoàn phải có đơn và được đưa ra cuộc họp Ban Chấp hành xem xét, quyết định. Trước
khi ra khỏi liên đoàn, ủy viên Ban Chấp hành phải bàn giao công việc, cơ sở vật
chất, tài chính mà mình phụ trách cho tổ chức, cá nhân được Ban chấp hành liên
đoàn ủy nhiệm.
3. Hội viên không sinh hoạt trong 06 (sáu) tháng mà
không có lý do chính đáng mặc nhiên bị xóa tên trong danh sách. Các ủy viên Ban
chấp hành bỏ sinh hoạt hai kỳ họp liên tục mà không có lý do chính đáng sẽ bị
xóa tên trong danh sách Ban chấp hành, việc xóa tên do Ban Chấp hành quyết định.
Trước khi bị xóa tên ra khỏi liên đoàn, cá nhân vẫn phải có trách nhiệm bàn
giao công việc, cơ sở vật chất, tài chính cho liên đoàn.
4. Các tổ chức thành viên sau 06 (sáu) tháng không
báo cáo kết quả hoạt động sẽ bị nhắc nhở và 01 (một) năm liên tục vẫn vi phạm
thì được Ban Chấp hành quyết định cho ra khỏi tổ chức liên đoàn.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 13. Cơ cấu tổ chức của
liên đoàn
1. Đại hội Đại biểu toàn tỉnh.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng và các ban chức năng.
6. Các tổ chức trực thuộc.
Điều 14. Đại hội liên đoàn
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của liên đoàn là Đại hội
nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ
chức dưới hình thức đại hội Đại biểu. Đại hội Đại biểu chỉ được tổ chức khi có
trên một phần hai (1/2) số đại biểu chính thức được triệu tập có mặt.
3. Nhiệm kỳ Đại hội: Đại hội Đại biểu của liên đoàn
được tiến hành 05 (năm) năm một lần, do Ban Chấp hành liên đoàn triệu tập.
4. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có
hai phần ba (2/3) tổng số ủy viên Ban chấp hành hoặc có ít nhất một phần hai
(1/2) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
5. Nội dung chính của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ;
phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của liên đoàn;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi,
bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể liên đoàn (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của
Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của liên đoàn;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
6. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay
hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại
hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán
thành.
7. Hội nghị thường niên: căn cứ vào tình hình hoạt
động cụ thể, liên đoàn có thể tổ chức Hội nghị thường niên 01 (một) năm một lần
để tổng kết, đánh giá hoạt động của liên đoàn trong năm và thông qua phương hướng
hoạt động của năm tới.
Điều 15. Ban Chấp hành liên
đoàn
1. Ban Chấp hành liên đoàn do đại hội bầu, là cơ
quan lãnh đạo của liên đoàn giữa hai nhiệm kỳ Đại hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu
chuẩn ủy viên Ban chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban chấp hành
cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Quyền hạn, nhiệm vụ của Ban Chấp hành liên đoàn:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội,
Điều lệ liên đoàn, lãnh đạo mọi hoạt động của liên đoàn giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội, Hội
nghị thường niên của liên đoàn khi cần thiết;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng
năm của liên đoàn;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của liên đoàn.
Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quy chế quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản của liên đoàn; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của
liên đoàn; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ liên đoàn
phù hợp với quy định của Điều lệ liên đoàn và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy
viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên
Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/4 (một phần tư) so với số lượng ủy
viên Ban Chấp hành đã được bầu tại Đại hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế của Ban Chấp
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ liên đoàn;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp một lần, có thể họp bất
thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 50% tổng số ủy viên Ban Chấp
hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có
trên 50% ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết
bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do
Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được
thông qua khi có trên 50% tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán
thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì
quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch liên đoàn.
Điều 16. Ban Thường vụ liên
đoàn
1. Ban Thường vụ liên đoàn gồm có: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và một số ủy viên. Số lượng ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành
quyết định nhưng không quá 1/2 (một phần hai) số lượng ủy viên Ban chấp hành đã
được Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
Ban Thường vụ họp thường kỳ 06 (sáu) tháng một lần.
2. Ban Thường vụ có quyền hạn và nhiệm vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết
Đại hội, Điều lệ liên đoàn; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành; lãnh đạo hoạt động của liên đoàn giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp
Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc
liên đoàn theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị
thuộc liên đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ liên đoàn;
b) Ban Thường vụ họp 06 tháng/lần, có thể họp bất
thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hoặc trên 50% tổng số ủy viên Ban Thường vụ
đề nghị;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có
trên 50% ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết
bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do
Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được
thông qua khi có trên 50% tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán
thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì
quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch liên đoàn.
4. Tùy theo tình hình thực tế, Ban Thường vụ cử ra
Thường trực để giúp việc Ban Thường vụ. Thường trực chịu trách nhiệm trước Ban
Thường vụ về nhiệm vụ được giao.
Điều 17. Ban Kiểm tra liên
đoàn
1. Ban Kiểm tra liên đoàn gồm Trưởng ban, Phó trưởng
ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên
Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ
Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ liên
đoàn, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ, các quy chế của liên đoàn trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc
liên đoàn, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến liên đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm
tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của
pháp luật và Điều lệ liên đoàn.
Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
liên đoàn
1. Chủ tịch liên đoàn do Ban Chấp hành bầu, có nhiệm
vụ và quyền hạn sau:
a) Chủ tịch liên đoàn là người đại diện pháp nhân của
liên đoàn trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về hoạt động liên
đoàn, đại diện cho liên đoàn trong những mối quan hệ với các tổ chức khác;
b) Chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành và Ban
Thường vụ;
c) Ký các văn bản quan trọng;
d) Phân công trách nhiệm cho các Phó Chủ tịch, Tổng
thư ký và các thành viên khác trong Ban Thường vụ và Ban Chấp hành;
đ) Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết
của Đại hội, của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ liên đoàn.
e) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ và toàn thể hội viên về các hoạt động của liên đoàn;
g) Khi Chủ tịch vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành
giải quyết công việc của liên đoàn được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch
liên đoàn.
2. Phó Chủ tịch liên đoàn do Ban Chấp hành bầu, có
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Các Phó Chủ tịch là người giúp việc cho Chủ tịch,
được Chủ tịch phân công chịu trách nhiệm từng lĩnh vực công tác;
b) Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ liên đoàn phù hợp với Điều lệ
liên đoàn và quy định của pháp luật.
Điều 19. Tổng thư ký, Phó tổng
thư ký liên đoàn
1. Tổng thư ký do Chủ tịch liên đoàn giới thiệu và
quyết định bổ nhiệm khi có hơn 1/2 số ủy viên Ban Chấp hành đồng ý tán thành. Tổng
thư ký có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
a) Tham dự Đại hội, các cuộc họp của Ban Chấp hành,
Ban thường vụ và các Ban chức năng của liên đoàn.
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ về nhiệm vụ được giao;
b) Tổng thư ký là người điều phối hoạt động của văn
phòng với các ban chức năng của liên đoàn; chuẩn bị Đại hội, các cuộc họp của
Ban Chấp hành và Ban Thường vụ, định kỳ báo cáo cho Ban Thường vụ và Ban Chấp
hành về các hoạt động của liên đoàn;
c) Được ủy quyền thứ nhất chủ tài khoản của liên
đoàn;
d) Chuẩn bị và triển khai thực hiện các Nghị quyết,
quyết định của Đại hội, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các mặt công tác của
liên đoàn, chuẩn bị các báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.
đ) Đảm bảo mối quan hệ với các tổ chức Yoga trong
toàn tỉnh.
e) Tổng thư ký được thay mặt Chủ tịch để giải quyết
các công việc thường xuyên, ký văn bản do Chủ tịch liên đoàn ủy nhiệm.
2. Phó tổng thư ký do Tổng thư ký đề xuất và Chủ tịch
bổ nhiệm, có nhiệm vụ và trách nhiệm:
a) Phó tổng thư ký là người giúp việc cho Tổng thư
ký, được Tổng thư ký phân công chịu trách nhiệm từng lĩnh vực công tác;
b) Phó tổng thư ký được thay mặt Tổng thư ký khi Tổng
thư ký vắng mặt và ủy quyền bằng văn bản.
Điều 20. Văn phòng, các ban chức
năng
1. Ban Thường vụ liên đoàn căn cứ vào yêu cầu và
nhiệm vụ công tác để quyết định thành lập văn phòng, các ban chức năng và các tổ
chức trực thuộc theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng của liên đoàn là tổ chức giúp việc cho
lãnh đạo và các ban chức năng của liên đoàn trong các hoạt động tác nghiệp.
Cơ cấu tổ chức của văn phòng gồm có Chánh, Phó văn
phòng và các bộ phận để tham mưu, phục vụ công tác của lãnh đạo và các ban chức
năng của liên đoàn.
Trụ sở văn phòng của liên đoàn đặt tại thành phố Đà
Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
3. Các ban chức năng của liên đoàn gồm:
a) Ban chuyên môn;
b) Ban tài chính và vận động tài trợ;
c) Ban tổ chức, thi đua, khen thưởng, kỷ luật;
d) Văn phòng;
e) Các ban khác khi có nhu cầu sẽ được thành lập
theo quy định.
4. Chánh Văn phòng, Trưởng các ban có trách nhiệm
xây dựng quy chế hoạt động và đề xuất nhân sự của văn phòng, trình Ban Chấp
hành xem xét, quyết định.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 21. Chia, tách; sáp nhập;
hợp nhất và đổi tên và giải thể liên đoàn
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải
thể liên đoàn thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật
về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 22. Tài chính, tài sản của
liên đoàn
1. Tài chính của liên đoàn
a) Nguồn thu của liên đoàn:
- Lệ phí gia nhập liên đoàn, hội phí hàng năm của hội
viên;
- Thu từ các hoạt động của liên đoàn theo quy định
của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của liên đoàn:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của liên đoàn;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm
việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những
người làm việc tại liên đoàn theo quy định của Ban Chấp hành liên đoàn phù hợp
với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định
của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của liên đoàn: bao gồm trụ sở, trang thiết
bị, phương tiện phục vụ hoạt động của liên đoàn. Tài sản của liên đoàn được
hình thành từ nguồn kinh phí của liên đoàn; do các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của liên đoàn
1. Tài chính, tài sản của liên đoàn chỉ được sử dụng
cho các hoạt động của liên đoàn.
2. Tài chính, tài sản của liên đoàn khi chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành liên đoàn ban hành quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của liên đoàn đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động
của liên đoàn.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 24. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc liên đoàn, hội viên có
thành tích xuất sắc được liên đoàn khen thưởng hoặc được liên đoàn đề nghị cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành liên đoàn quy định cụ thể hình thức,
thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ liên đoàn theo quy định của pháp
luật và Điều lệ liên đoàn.
Điều 25. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc liên đoàn, hội viên vi phạm
pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của liên đoàn thì bị
xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, tước quyền
sinh hoạt có thời hạn hoặc khai trừ ra khỏi liên đoàn.
2. Ban Chấp hành liên đoàn quy định cụ thể thẩm quyền,
quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ liên đoàn theo quy định của pháp luật và
Điều lệ liên đoàn.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ liên đoàn
Chỉ có Đại hội toàn quốc Liên đoàn Yoga tỉnh Lâm Đồng
mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ liên
đoàn phải có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội
biểu quyết tán thành và phải được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt thì mới
có hiệu lực thi hành.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Liên đoàn Yoga tỉnh Lâm Đồng gồm 08
Chương, 27 Điều đã được Đại hội Liên đoàn Yoga tỉnh Lâm Đồng thông qua ngày 24
tháng 5 năm 2018 có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định phê duyệt.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ liên
đoàn, Ban Chấp hành Liên đoàn Yoga tỉnh Lâm Đồng có trách nhiệm hướng dẫn và tổ
chức thực hiện Điều lệ này./.