ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1175/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 09
tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, TẬP
TRUNG VÀO CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ NHỎ TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2779/QĐ-BYT
ngày 04/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc
gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ
sơ sinh và trẻ nhỏ giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số 2219/TTr-SYT ngày 06/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định
này Kế hoạch hành động về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức
khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này đảm bảo hiệu quả,
đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, TẬP TRUNG VÀO CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ,
TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ NHỎ TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 1175/QĐ-UBND ngày 09/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Tiếp tục nâng cao nhận thức, vai
trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và ngành Y tế trong công tác
chỉ đạo, triển khai các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến việc chăm sóc sức khoẻ
sinh sản, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021 - 2025.
- Tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản có chất lượng; củng cố mạng lưới cấp cứu và điều trị sản khoa, nhi
khoa; ưu tiên triển khai các giải pháp can thiệp nhằm giảm tử vong mẹ, tử vong
sơ sinh và tử vong trẻ em. Qua đó, từng bước giảm sự chênh lệch về tình trạng sức
khỏe, tỷ lệ tử vong mẹ, sơ sinh và trẻ em giữa các vùng miền, các nhóm đối tượng
ưu tiên; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ y tế làm công tác chăm sóc sức khỏe
sinh sản ở các cấp theo hướng chuyên sâu.
- Các cơ sở y
tế trên địa bàn tỉnh cần tích cực, chủ động trong việc triển khai thực hiện các
nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch này đảm bảo hiệu quả, đặc biệt là tuyến cơ sở.
- Xác định rõ đối tượng can thiệp
là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, bà mẹ trong thời gian
mang thai, trong cuộc đẻ, sau đẻ, bà mẹ cho con bú, trẻ sơ sinh, trẻ em dưới 05
tuổi, người chăm sóc trẻ từ 0 - 24 tháng tuổi và cộng đồng. Trong đó, cần ưu
tiên đối tượng sinh sống tại vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn, đồng bào dân tộc ít người.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, tập trung cải thiện sức
khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ hướng tới việc
hoàn thành các mục tiêu phát triển bền vững vào năm 2030 theo Quyết định số 681/QĐ-TTg ngày 04
tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Cải thiện tình
trạng sức khỏe bà mẹ,
thu hẹp sự khác biệt về tử vong mẹ và các chỉ tiêu sức khỏe bà mẹ. Cụ thể:
+ Giảm tỷ số tử vong mẹ xuống
còn 42/100.000 trẻ đẻ sống, trong đó vùng khó khăn xuống còn 70/100.000 trẻ đẻ
sống;
+ Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai 03 lần
trong 03 thời kỳ đạt 100%.
+ Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai 04 lần
trong 03 thời kỳ đạt > 80%.
+ Tỷ lệ phụ nữ đẻ được
cán bộ y tế đỡ đạt 100%.
+ Duy trì tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế đạt mức
>97%.
+ Tỷ lệ bà mẹ và trẻ
sơ sinh được chăm sóc sau sinh đạt 100%.
+ Giảm tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ
mang thai xuống < 23%.
- Mục tiêu 2: Cải thiện tình trạng sức khỏe trẻ em, thu hẹp khoảng cách về tử vong và các chỉ tiêu sức
khỏe trẻ em/trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
+ Giảm tỷ suất tử
vong trẻ sơ sinh <05‰.
+ Giảm tỷ suất tử
vong trẻ em dưới 01 tuổi <10‰.
+ Giảm tỷ suất tử
vong trẻ em dưới 05 tuổi <15‰.
+
Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ dưới 05 tuổi xuống còn 16,5%.
+ Tỷ lệ suy dinh
dưỡng thể thấp còi (chiều cao/tuổi) ở trẻ dưới 05 tuổi xuống 26,9%.
+ Giảm tỷ lệ trẻ
sơ sinh có cân nặng dưới 2.500 gam xuống < 08%.
+ Tăng tỷ lệ trẻ sơ sinh được
thực hiện chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm đạt 80%.
III. GIẢI PHÁP
TRỌNG TÂM
1. Tăng cường công tác truyền
thông vận động và truyền thông giáo dục sức khỏe
-
Đẩy mạnh truyền thông vận động về tầm quan trọng của công tác chăm sóc sức khỏe
bà mẹ - trẻ em/sức khỏe sinh sản (CSSKBMTE/SKSS) đặc biệt là sức khỏe và dinh
dưỡng ở bà mẹ, trẻ sơ sinh/trẻ
nhỏ; nâng cao kiến thức, thay đổi hành vi trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh/trẻ em cho các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức
chính trị - xã hội, người
có uy tín trong cộng đồng và Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, cổ
động trực quan, tuyên truyền miệng, trang/cổng thông tin điện tử, mạng xã hội…để
qua đó nâng cao nhận thức, trách nhiệm và huy động sự vào cuộc của toàn thể xã
hội đối với công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em.
- Tăng cường các hoạt động thông tin - giáo dục
- truyền thông cho cộng đồng để nâng cao kiến thức, thực hành của bà mẹ, người chăm sóc trẻ và cộng
đồng về công tác chăm sóc bà mẹ từ lúc có thai đến sau sinh, nuôi con bằng sữa
mẹ và ăn bổ sung; tính sẵn có và chất lượng của dịch vụ và các chế độ chính sách liên
quan đến chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
- Chú trọng công tác truyền thông
thay đổi hành vi thông qua đội ngũ truyền thông viên trực tiếp tại cộng đồng. Kết
hợp giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền thông tại các cơ sở cung cấp dịch
vụ. Đào tạo kỹ năng truyền thông trực tiếp cho đội ngũ người cung cấp dịch vụ
các tuyến và truyền thông viên tại cộng đồng, tăng cường kết nối giữa truyền
thông và cung cấp dịch vụ.
2. Về cơ sở vật chất, trang thiết
bị, thuốc thiết yếu, khoa học công nghệ
- Tăng cường cơ sở vật chất cho
tuyến xã, đặc biệt các Trạm Y tế có đỡ đẻ ở vùng nông thôn, vùng núi cao; nâng
cấp, xây mới hoặc bố trí phòng đẻ riêng và cung cấp, bổ sung các dụng cụ, trang
thiết bị còn thiếu. Duy trì nguồn cung cấp thuốc thiết yếu cho phụ nữ có thai,
bà mẹ và cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, đặc biệt là các thuốc cấp cứu ở tuyến xã.
- Bổ sung đồng bộ trang thiết bị,
thuốc, vật tư tiêu hao; nâng cấp cơ sở vật chất, kết hợp với đào tạo cán bộ cho
các bệnh viện tuyến huyện có khó khăn về địa lý để có đủ khả năng cung cấp gói
dịch vụ cấp cứu sản khoa toàn diện và triển khai, tiếp tục triển khai và duy
trì hoạt động của đơn nguyên sơ sinh.
-
Cập nhật, chuẩn hóa các quy định về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, vật tư tiêu hao theo các nội dung CSSKBMTE/SKSS tại các
tuyến;
-
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, triển khai, theo dõi, giám
sát, đánh giá công tác CSSKBMTE/SKSS.
3. Đảm bảo nguồn nhân lực chuyên
ngành và nâng cao năng lực chuyên môn kỹ thuật sản/nhi cho y tế các tuyến
3.1. Đối với các thôn, bản thuộc
vùng đặc biệt khó khăn
Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách
hỗ trợ đặc thù đối với đội ngũ y tế thôn, bản, cô đỡ thôn bản tại các vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khăn.
3.2. Đối với tuyến xã
- Duy trì nguồn nhân lực sản, nhi
thông qua việc tăng cường tuyển dụng, luân chuyển hộ sinh và đào tạo bổ sung kiến
thức, kỹ năng hộ sinh cho Y sĩ của các Trạm Y tế xã, ưu tiên các cơ sở có đỡ đẻ
tại các vùng khó khăn về địa lý.
- Tăng cường đào tạo liên tục nhằm
nâng cao năng lực cho nhân viên y tế đang làm công tác đỡ đẻ theo hướng đạt được
các tiêu chuẩn của người đỡ đẻ có kỹ năng.
3.3. Đối với tuyến huyện
- Bổ sung, đào tạo số lượng bác sĩ
chuyên khoa sản, nhi; đặc biệt ưu tiên các huyện có khó khăn về địa lý.
- Tăng cường đào tạo tại chỗ, đào
tạo lại, đào tạo theo nhu cầu, chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên cho tuyến dưới
theo phương pháp cầm tay chỉ việc, hoặc các hình thức phù hợp tại các cơ sở lâm
sàng. Áp dụng phương thức đưa hộ sinh, điều dưỡng ở tuyến xã làm việc quay vòng
ở bệnh viện huyện nhằm duy trì và tăng cường năng lực.
- Tăng cường đào tạo liên tục cho
nhân viên y tế trực tiếp làm công tác đỡ đẻ theo hướng đạt được các tiêu chuẩn
của người đỡ đẻ có kỹ năng, ưu tiên các huyện có khó khăn về địa lý.
- Chú trọng đào tạo cán bộ theo
kíp đáp ứng yêu cầu của từng gói dịch vụ kỹ thuật về cấp cứu, hồi sức sản khoa
và chăm sóc sơ sinh (phẫu thuật cấp cứu sản khoa, hồi sức nội khoa trong sản
khoa, truyền máu, chăm sóc, điều trị, cấp cứu, hồi sức sơ sinh).
3.4. Đối với tuyến tỉnh
- Đẩy mạnh công tác chỉ đạo tuyến,
chuyển giao hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới.
- Tăng cường bố trí nhân lực theo
số giường bệnh, đặc biệt là nhân lực điều dưỡng và hộ sinh nhằm góp phần nâng
cao chất lượng dịch vụ.
- Rà soát, cập nhật, chuẩn hóa chương trình, tài liệu đào tạo đối với
bác sỹ đa khoa (nội dung sản - nhi), bác sỹ chuyên khoa sản, nhi (bao gồm cả
chuyên khoa định hướng), hộ sinh, điều dưỡng nhi.
4. Cải thiện chất lượng báo cáo thống kê, giám sát, theo dõi
và đánh
giá
- Cập nhật bộ chỉ số,
công cụ theo dõi, đánh giá về CSSKBMTE/SKSS; tăng cường áp dụng công nghệ thông
tin trong thống kê, báo cáo; nâng cao năng lực thông qua hình thức tập huấn, đào tạo
cho đội ngũ làm công tác thống kê, báo cáo nhằm nâng cao chất lượng thông tin,
dữ liệu thu thập.
-
Cải thiện hệ thống giám sát, theo dõi, đánh giá triển khai các can thiệp về
chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em đặc biệt là về làm mẹ an toàn như: Cấp cứu,
hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh, giám sát tử vong mẹ
và đáp ứng và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
- Triển khai thường
quy, nâng cao chất lượng giám sát tử vong mẹ và đáp ứng tại các tuyến.
-
Tiến hành các cuộc khảo sát nguồn lực, điều tra định kỳ về tình hình sức khỏe
bà mẹ, trẻ em, tử vong mẹ, tử vong trẻ sơ sinh/trẻ em để cung
cấp bằng chứng cho việc xây dựng chính sách, triển khai can thiệp (khi cần thiết).
5. Tăng cường năng lực và hiệu
quả quản lý về công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em
- Tăng cường năng lực quản lý cho
mạng lưới chăm sóc sức khoẻ sinh sản trong việc lập kế hoạch, triển khai thực
hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, chăm sóc
sơ sinh, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại các tuyến.
-
Đẩy mạnh và cải thiện chất lượng công tác chỉ đạo tuyến về sản phụ khoa và nhi
khoa; tăng
cường giám sát hỗ trợ, kiểm tra việc tuân thủ các quy trình, hướng dẫn chuyên
môn, kỹ thuật về làm mẹ an toàn, cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu,
hồi sức sơ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ… của các cơ sở y tế, bao gồm cả
các cơ sở y tế tư nhân, y tế ngành.
- Tăng cường chia sẻ thông tin,
kinh nghiệm và phối hợp hành động giữa đơn vị trong ngành y tế, các tổ chức
liên quan trong việc triển khai các mô hình can thiệp có hiệu quả về làm mẹ an
toàn, cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh và chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện kế
hoạch sẽ được huy động từ các nguồn Ngân sách nhà nước
và các nguồn ngân sách hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Hằng năm chủ
trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể và dự toán
kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp
có thẩm quyền theo quy định.
- Chủ động triển khai hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc các đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch này đảm bảo hiệu
quả.
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan nghiên cứu và đề xuất các
chính sách đãi ngộ nhằm thu hút cán bộ y tế, đặc biệt là bác sĩ chuyên ngành sản,
nhi về công tác tại tuyến y tế cơ sở.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan và các địa phương đa dạng hoá các loại hình truyền thông đến các nhóm
đối tượng ưu tiên; truyền thông giáo dục y đức, nâng cao ý thức tinh thần trách
nhiệm, thái độ ứng xử, kỹ năng giao tiếp cho cán bộ nhân viên ngành y tế.
- Củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức mạng lưới khám, chữa bệnh sản phụ
khoa và nhi khoa trên địa bàn tỉnh; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, bảo đảm
kinh phí cần thiết cho các hoạt động chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, đặc biệt
các nội dung về làm mẹ an toàn và chăm sóc sơ sinh. Quan tâm đầu tư cho các Bệnh
viện chưa triển khai được mổ đẻ và truyền máu. Thiết lập, vận hành “Đường dây
nóng về xử trí cấp cứu tai biến sản khoa”; tăng cường phối kết hợp, hỗ trợ, hội
chẩn liên chuyên khoa khi có báo động của hệ thống sản khoa như: Sản, nhi, hồi
sức cấp cứu, gây mê, huyết học truyền máu, tim mạch, nội tiết...
-
Hằng năm tổ chức sơ kết, tổng kết việc tổ chức thực hiện kế
hoạch; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả về Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu bố trí kinh phí từ ngân sách và huy động các nguồn kinh phí
hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh, phù hợp với khả năng ngân
sách, đúng quy định hiện hành; kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí theo quy
định.
3. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chỉ đạo cơ quan
thông tin truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác thông tin, truyền
thông giáo dục sức khoẻ sinh sản, làm mẹ an toàn và chăm sóc trẻ em trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
4. Các Sở,
ngành liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa
hoặc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình vào
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm.
5. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức hội, đoàn thể tỉnh
Theo phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ, phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong công tác tuyên truyền, vận
động tăng cường sự ủng hộ về chính sách và nguồn lực của tỉnh cho công tác chăm
sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em; đồng thời tích cực tham gia công tác
truyền thông - giáo dục, phổ biến kiến thức về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ
sinh và phòng, chống các tai biến sản khoa đến các tầng lớp Nhân dân nhằm nâng
cao nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ
sơ sinh và trẻ em.
6. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch,
đưa các chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, giảm tử vong mẹ, tử vong
trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, 05 năm của địa
phương. Tăng cường đầu tư từ ngân sách địa phương kết hợp với hỗ trợ của trung
ương, của tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác để tập trung thực hiện các mục
tiêu giảm tử vong mẹ và tử vong trẻ em.
- Chỉ đạo các
ban, ngành, đoàn thể cấp huyện và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực
hiện các giải pháp nhằm đạt được chỉ tiêu về sức khỏe bà mẹ, trẻ em và mục tiêu
phát triển bền vững vào năm 2030.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Kế hoạch hành động về chăm sóc sức
khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tỉnh
Bắc Kạn, giai đoạn 2021 - 2025; định kỳ báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) về kết quả triển khai Kế hoạch trước ngày 15/12 hằng
năm./.