ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1164/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 29
tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI KIỂM TRA TIỀN SỬ VÀ TIÊM CHỦNG BÙ LIỀU CHO TRẺ
NHẬP HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON, TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Kế hoạch số 980/KH-BYT-BGDĐT ngày
19/7/2023 của Bộ Y tế - Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phối hợp triển khai kiểm
tra tiền sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm
non, tiểu học;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số
2419/TTr-SYT ngày 25/9/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch triển khai kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều cho
trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ
quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và
Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh; CVP, PCVPVX;
- Lưu: VT, KGVX.(NTT)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI KIỂM TRA TIỀN SỬ VÀ TIÊM CHỦNG BÙ LIỀU CHO TRẺ NHẬP HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO
DỤC MẦM NON, TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Kèm theo Quyết định số 1164/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2023 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
Tăng tỷ lệ bao phủ các vắc xin trong Chương trình
Tiêm chủng mở rộng (TCMR) ở nhóm trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non,
tiểu học để chủ động phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% trẻ được rà soát tiền sử tiêm chủng các vắc
xin trong Chương trình TCMR khi nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Ít nhất 90% trẻ được xác định chưa tiêm chủng hoặc
tiêm chủng chưa đủ mũi vắc xin sởi, sởi-rubella (MR), vắc xin bại liệt (bOPV,
IPV) và viêm não Nhật Bản (VNNB) được tiêm chủng bù liều để phòng bệnh.
- Đảm bảo an toàn tiêm chủng.
II. NGUYÊN TẮC, THỜI GIAN, ĐỐI
TƯỢNG VÀ HÌNH THỨC TRIỂN KHAI
1. Nguyên tắc
- Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành Y tế và
ngành Giáo dục và Đào tạo trong quá trình triển khai kiểm tra tiền sử và tiêm
chủng bù liều vắc xin cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học
theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi ngành.
- Tiêm chủng bù liều vắc xin đảm bảo an toàn, hiệu
quả và khoa học theo các hướng dẫn đã ban hành của Bộ Y tế.
2. Thời gian:
- Năm 2023: Xây dựng kế hoạch và truyền thông
- Từ năm 2024: Triển khai các hoạt động tiếp theo
trong kế hoạch
(Lịch chi tiết tại
Phụ lục 1)
3. Đối tượng
- Đối tượng cần kiểm tra tiền sử tiêm chủng: Tất cả
trẻ em khi nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non (nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm
non), cơ sở giáo dục tiểu học (lớp 1) bao gồm công lập, dân lập và bán công
trên địa bàn tỉnh.
- Đối tượng cần tiêm chủng bù liều: Trẻ em được xác
định chưa tiêm chủng hoặc tiêm chủng chưa đủ liều vắc xin sởi, sởi-rubella
(MR), bại liệt (bOPV, IPV), viêm não Nhật Bản (VNNB) sẽ được tiêm chủng bù các
vắc xin này.
4. Loại vắc xin
- Kiểm tra tiền sử tiêm chủng: tất cả các vắc xin
trong TCMR hoặc có thành phần tương tự.
- Thực hiện tiêm chủng bù liều các vắc xin trong
TCMR do Bộ Y tế hướng dẫn: vắc xin sởi, sởi-rubella (MR), bại liệt (bOPV, IPV),
viêm não Nhật Bản (VNNB) dành cho trẻ em trong Chương trình TCMR...
5. Hình thức triển khai
- Kiểm tra tiền sử tiêm chủng tại các cơ sở giáo dục
mầm non, tiểu học: Thực hiện hằng năm vào thời điểm trẻ nộp hồ sơ nhập học đầu
năm.
- Tiêm chủng bù liều các vắc xin trong TCMR cho các
trẻ chưa tiêm chủng hoặc tiêm chủng chưa đủ liều vắc xin: Thực hiện sau khi rà
soát tiền sử tiêm chủng, tổ chức theo đợt riêng hoặc lồng ghép với đợt tiêm chủng
thường xuyên. Triển khai tại các điểm tiêm chủng ngoài trạm (tại cơ sở giáo dục,
thôn xóm) hoặc tại Trạm Y tế theo tình hình thực tế.
6. Phạm vi triển khai
Triển khai hoạt động kiểm tra tiền sử tiêm chủng và
tiêm bù vắc xin tại 100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Công tác chuẩn bị
1.1. Xây dựng và phổ biến kế hoạch
1.1.1. Xây dựng kế hoạch triển khai
Sở Y tế phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng
kế hoạch triển khai kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ em nhập học
tại cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục) trên địa
bàn tỉnh.
1.1.2. Phổ biến kế hoạch triển khai
Phổ biến kế hoạch triển khai trên địa bàn tỉnh, hướng
dẫn xây dựng kế hoạch triển khai của các huyện, thị xã, thành phố để các đơn vị
liên quan xác định được các hoạt động cần triển khai và phối hợp giữa ngành Y tế
và ngành Giáo dục và Đào tạo tại địa phương.
1.2. Tập huấn
- Đội ngũ giảng viên tuyến tỉnh tham dự các lớp tập
huấn do tuyến Trung ương tổ chức, sau đó tiếp tục triển khai cho đội ngũ giảng
viên tuyến huyện (Y tế và Giáo dục).
- Đội ngũ giảng viên tuyến huyện tiếp tục tập huấn
cho nhân viên Y tế tuyến huyện, xã và cán bộ cơ sở giáo dục tại địa phương.
1.3. Truyền thông, huy động cộng đồng
- Triển khai các thông điệp, tài liệu truyền thông,
tài liệu hỏi - đáp về kiểm tra và tiêm chủng bù liều vắc xin, lịch tiêm chủng,
an toàn tiêm chủng, sử dụng ứng dụng sổ tiêm chủng điện tử.
- Năm 2023, tuyên truyền cho người dân trên địa bàn
nắm được Kế hoạch triển khai của UBND tỉnh (dự kiến triển khai kiểm tra tiền sử
và tiêm chủng bù liều từ năm 2024), chủ động rà soát, cho con em đi tiêm chủng
đầy đủ các mũi vắc xin theo lịch tiêm của Chương trình Tiêm chủng mở rộng và chủ
động lưu trữ các hồ sơ, giấy tờ cần chuẩn bị trước khi cho trẻ mầm non, tiểu học
(lớp 1) nhập học trong các năm tiếp theo.
- Thực hiện công tác truyền thông theo đúng hướng dẫn
của Bộ Y tế, Cục Y tế dự phòng:
+ Thực hiện các hoạt động truyền thông trước, trong
quá trình triển khai.
+ Truyền thông vận động cha mẹ, người chăm sóc, người
giám hộ trẻ cho trẻ tham gia tiêm chủng đầy đủ theo khuyến cáo của Bộ Y tế.
+ Truyền thông về tác dụng, hiệu quả của các vắc
xin đối với trẻ em và sự cần thiết tiêm bù liều, an toàn tiêm chủng thông qua
nhiều hình thức: truyền thông trực tiếp; truyền thông trên các phương tiện
thông tin đại chúng, trên các nền tảng mạng xã hội phổ biến tại Việt Nam
(Facebook, Zalo, Youtube...).
- In ấn, phân bổ tài liệu truyền thông đến học
sinh, cha mẹ, người chăm sóc, người giám hộ trẻ.
1.4. Cung ứng vắc xin, vật tư tiêm chủng
1.4.1. Dự trù, cung ứng vắc xin
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (KSBT) tỉnh dự trù nhu
cầu vắc xin, vật tư cho hoạt động tiêm chủng bù mũi cùng với vắc xin, vật tư
trong tiêm chủng thường xuyên vào kế hoạch hằng năm trình Sở Y tế xem xét, báo
cáo các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.4.2. Tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển vắc xin
Trung tâm KSBT tỉnh tiếp nhận vắc xin từ đơn vị
cung ứng và bảo quản tại kho vắc xin của tỉnh. Thực hiện cấp phát vắc xin cho
Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố ít nhất 01 tuần trước khi tổ chức
tiêm chủng. Việc bảo quản, sử dụng vắc xin trong Kế hoạch phải đảm bảo đúng các
quy định hiện hành.
1.4.3. Dự trù, cung ứng vật tư tiêu hao phục vụ
tiêm chủng
Ước tính số lượng bơm kim tiêm, hộp an toàn áp dụng
với các vắc xin đường tiêm để đáp ứng đủ cho nhu cầu sử dụng tại địa phương.
Xác định nhu cầu vắc xin, vật tư tiêu hao để tiêm
chủng bù liều theo hướng dẫn của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương (VSDTTW).
2. Tổ chức kiểm tra tiền sử
tiêm chủng
2.1. Thu thập hồ sơ tiêm chủng
Giáo viên chủ nhiệm cung cấp phiếu thu thập thông
tin học sinh và yêu cầu cha mẹ/người chăm sóc trẻ điền đầy đủ thông tin vào phiếu,
đồng thời gửi toàn bộ hồ sơ tiêm chủng cá nhân của trẻ (bản phô tô toàn bộ phiếu/sổ
tiêm chủng cá nhân, giấy xác nhận thông tin tiêm chủng, mã số tiêm chủng...).
Giáo viên thu thập hồ sơ tiêm chủng và các thông tin liên quan của các trẻ theo
hướng dẫn của ngành Y tế và gửi về Trạm y tế trên địa bàn. Giáo viên liên hệ với
cha mẹ, thu thập và gửi bổ sung hồ sơ trong trường hợp (i) trẻ đi tiêm chủng bù
liều các vắc xin tại cơ sở dịch vụ sau khi nộp hồ sơ rà soát; (ii) trẻ bị thiếu
hồ sơ tiêm chủng và bổ sung giấy xác nhận thông tin tiêm chủng.
2.2. Tổ chức rà soát, cập nhật tiền sử tiêm
chủng
- Các Trạm Y tế trên địa bàn sẽ tiếp nhận hồ sơ
thông tin tiền sử tiêm chủng của trẻ do các cơ sở giáo dục trên địa bàn cung cấp
và thực hiện rà soát hồ sơ và cập nhật dữ liệu tiêm chủng của trẻ trên Hệ thống
Quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia.
- Thông báo danh sách trẻ cần nộp bổ sung hồ sơ
tiêm chủng, danh sách trẻ cần tiêm chủng bù liều các vắc xin trong Chương trình
TCMR đến các cơ sở giáo dục trên địa bàn đã thực hiện rà soát. Các cơ sở giáo dục
sẽ phản hồi đến cha mẹ/người chăm sóc về kết quả rà soát tiền sử tiêm chủng của
trẻ.
- Đối với trẻ được xác định chưa tiêm chủng hoặc
chưa tiêm chủng đủ mũi vắc xin: cơ sở giáo dục phối hợp truyền thông, vận động
cha mẹ/người chăm sóc đưa trẻ đi tiêm chủng bù liều đầy đủ theo quy định. Nếu
trẻ tiêm chủng tại cơ sở tiêm chủng dịch vụ thì đề nghị đơn vị tiêm chủng dịch
vụ thực hiện cập nhật thông tin mũi tiêm của trẻ lên Hệ thống QLTTTCQG và cung
cấp minh chứng thông tin mũi tiêm để cha mẹ/người chăm sóc trẻ nộp lại nhà trường.
Nếu sử dụng vắc xin trong Chương trình TCMR thì cha mẹ/người chăm sóc trẻ đăng
ký với cơ sở giáo dục.
- Cơ sở giáo dục sẽ gửi lại Trạm y tế danh sách các
trẻ có phụ huynh chấp thuận tiêm chủng bù liều bằng các vắc xin trong Chương
trình TCMR để Trạm Y tế có cơ sở lập kế hoạch buổi tiêm chủng.
Thông tin về các vắc xin trong tiêm chủng mở rộng
cần rà soát lịch tiêm chủng chi tiết tại Phụ lục 2.
3. Tổ chức tiêm chủng bù liều
Tổ chức tiêm chủng theo quy định tại Nghị định số
104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng,
Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 16/11/2018 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số
điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về
hoạt động tiêm chủng.
- Tại tất cả các điểm tiêm chủng:
+ Có phương án theo dõi, xử trí các sự cố bất lợi
sau tiêm chủng (lưu ý có số điện thoại liên hệ, đơn vị tiếp nhận).
+ Bố trí khu vực và cán bộ y tế đã được đào tạo về
công tác tiêm chủng theo quy định để theo dõi và xử trí phản ứng sau tiêm chủng.
+ Trang bị Hướng dẫn xử trí cấp cứu phản vệ, hộp
thuốc cấp cứu phản vệ theo quy định tại Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày
29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ.
- Các Trung tâm Y tế/bệnh viện tuyến tỉnh, huyện bố
trí đội thường trực cấp cứu để sẵn sàng hỗ trợ các điểm tiêm chủng khi cần.
4. Đảm bảo an toàn tiêm chủng
- Thực hiện khám sàng lọc trước tiêm chủng theo hướng
dẫn tại Quyết định số định 1575/QĐ-BYT ngày 27/3/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
việc ban hành hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em.
- Theo dõi sau tiêm chủng theo hướng dẫn tại Nghị định
số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng,
Thông tư 34/2018/TT-BYT ngày 16/11/2018 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều
của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động
tiêm chủng.
- Tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản vắc xin theo đúng
quy định tại Thông tư 34/2018/TT-BYT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Xử trí phản vệ theo hướng dẫn tại Thông tư số
51/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn phòng, chẩn đoán
và xử trí phản vệ.
5. Quản lý dữ liệu tiêm chủng,
báo cáo
5.1. Đối với dữ liệu cá nhân
- Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học lập danh
sách trẻ em theo lớp, trường bao gồm thông tin chung (họ và tên, ngày tháng năm
sinh, họ tên bố, số điện thoại bố, họ tên mẹ, số điện thoại mẹ, nơi ở hiện tại...),
mã định danh công dân, mã số tiêm chủng gửi Trạm Y tế (văn bản và tệp thông
tin) trong giai đoạn đầu.
- Sau khi phân hệ Tiêm chủng trường học trên Hệ thống
được đưa vào sử dụng, ngành Giáo dục và Đào tạo huy động nhân lực phối hợp, hỗ
trợ ngành Y tế trong việc cập nhật đầy đủ thông tin.
- Trạm Y tế phối hợp với các cơ sở giáo dục rà
soát, cập nhật dữ liệu tiêm chủng trên Hệ thống.
5.2. Báo cáo tiến độ
- Ngành Giáo dục và Đào tạo: Các cơ sở giáo dục mầm
non, tiểu học báo cáo tình hình thu thập thông tin tiền sử tiêm chủng cho Phòng
Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố. Ngoài ra, các đơn vị thực hiện
theo dõi, báo cáo tiến độ theo quy định của ngành.
- Ngành Y tế: Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
lên tuyến trên theo quy định; đảm bảo kết quả, tiến độ triển khai thực hiện được
báo cáo đầy đủ, kịp thời.
5.3. Báo cáo giám sát phản ứng sau tiêm
Báo cáo sự cố bất lợi sau tiêm chủng theo quy định
tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ, Thông tư
34/2018/TT-BYT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế và các hướng dẫn của Bộ Y
tế.
5.4. Giám sát hỗ trợ
Tổ chức các đoàn giám sát hỗ trợ công tác kiểm tra
tiền sử và tiêm chủng bù liều nhằm nâng cao năng lực cán bộ tại các tuyến, phát
hiện các khó khăn trong quá trình triển khai và đề xuất giải pháp khắc phục phù
hợp.
6. Sơ kết, tổng kết
Tổ chức sơ kết, tổng kết các tuyến để báo cáo kết
quả sơ bộ, thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai và rút kinh nghiệm để
tiếp tục thực hiện trong các năm tiếp theo.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Cung ứng vắc xin
Sử dụng vắc xin của Chương trình TCMR cung ứng từ
nguồn ngân sách nhà nước Trung ương hoặc địa phương và các nguồn vắc xin được
cung ứng từ các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
2. Kinh phí cho các hoạt động triển khai
Kinh phí Trung ương, địa phương hoặc nguồn kinh phí
hợp pháp khác theo quy định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức
triển khai tiêm chủng cho trẻ em, học sinh trên địa bàn theo đúng Kế hoạch và
hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế
hoạch chi tiết các hoạt động cần triển khai, đảm bảo tiến độ theo hướng dẫn của
Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và các
cơ sở tiêm chủng trên địa bàn thực hiện hoạt động kiểm tra tiền sử và tiêm chủng
bù liều vắc xin.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây
dựng các tài liệu chuyên môn về nội dung hoạt động, quy trình triển khai, cách
thức phối hợp theo hướng dẫn của Bộ Y tế - Bộ Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở
phù hợp với thực tế địa phương.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo rà soát, lập
danh sách trẻ em mầm non, học sinh lớp 1 tiêm chủng chưa đầy đủ để tổ chức tiêm
chủng; tăng cường công tác truyền thông, tư vấn, vận động cha mẹ, người chăm
sóc, người giám hộ hợp pháp của trẻ để trẻ được tiêm chủng đầy đủ theo hướng dẫn
của Bộ Y tế.
- Lập kế hoạch, thực hiện cung ứng, tiếp nhận, phân
bổ vắc xin, vật tư tiêm chủng cho triển khai Kế hoạch.
- Định kỳ chia sẻ thông tin với đầu mối của Sở Giáo
dục và Đào tạo về các thông tin liên quan và tiến độ thực hiện để tăng cường
công tác chỉ đạo liên ngành.
- Chủ động xin ý kiến chuyên môn của Bộ Y tế; phối
hợp với các đơn vị chuyên môn của Sở Y tế, các Sở, ngành, địa phương, đơn vị có
liên quan triển khai Kế hoạch và xử lý các vấn đề đột xuất, phát sinh; đồng thời
báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp Sở Y tế, các ngành, địa phương triển
khai tiêm chủng cho trẻ em, học sinh trên địa bàn theo đúng Kế hoạch và hướng dẫn
của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch chi tiết
các hoạt động cần triển khai, đảm bảo tiến độ theo hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ
Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học phối
hợp với cơ quan y tế tại địa phương rà soát, lập danh sách sách trẻ em mầm non,
học sinh lớp 1 chưa tiêm chủng đầy đủ để tổ chức tiêm chủng.
- Chủ động phối hợp với cơ quan y tế và các tổ chức
đoàn thể tại địa phương tổ chức tuyên truyền, tư vấn, vận động cha mẹ, người
chăm sóc, người giám hộ hợp pháp của trẻ để trẻ được tiêm chủng đầy đủ theo hướng
dẫn của ngành Y tế.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục chuẩn bị cơ sở vật chất,
nhân lực để phối hợp tổ chức các điểm tiêm chủng đảm bảo an toàn, khoa học.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bắc Ninh,
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh thực hiện
công tác truyền thông về hoạt động kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều cho
trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học.
4. Các Sở, ngành, đoàn thể liên quan: Chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc, các tổ chức thành viên tích cực, chủ động phối hợp với
ngành Y tế, Giáo dục và Đào tạo, chính quyền các cấp thực hiện tuyên truyền, vận
động nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội đối với hoạt động kiểm tra
tiền sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non,
tiểu học.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ kế hoạch của UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển
khai hoạt động kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học tại các
cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học tại địa phương.
- Chỉ đạo các phòng, ban liên quan xây dựng kế hoạch
và thực hiện nghiêm túc các hướng dẫn chuyên môn trong triển khai hoạt động kiểm
tra tiền sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm
non, tiểu học đảm bảo an toàn, hiệu quả nhất.
- Chỉ đạo Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền
thông tuyên truyền về lợi ích tiêm vắc xin phòng bệnh, theo dõi các phản ứng bất
lợi sau tiêm chủng.
- Bố trí kinh phí địa phương hỗ trợ một số hoạt động
thực hiện triển khai tiêm chủng bù liều trên địa bàn (công điều tra, in ấn biểu
mẫu, văn phòng phẩm, tổ chức tiêm, truyền thông...)./.
PHỤ LỤC 1
DỰ KIẾN TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG
TT
|
Hoạt động
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
Kinh phí
|
Thời gian
|
Ghi chú
|
1
|
Công tác chuẩn bị
|
1.1
|
Tuyến tỉnh
|
1.1.1
|
Xây dựng kế hoạch
triển khai trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y tế
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh
|
|
Tháng 9/2023
|
|
1.1.2
|
Phổ biến kế hoạch
triển khai trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y tế, Trung tâm
KSBT tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Nguồn kinh phí địa
phương, viện trợ
|
Ít nhất 4 tuần trước
khi triển khai
|
Thành phần: Lãnh đạo,
nhân viên ngành Y tế, giáo dục và đào tạo tuyến tỉnh, huyện (Sở Y tế, Trung
tâm KSBT tỉnh, Trung tâm Y tế huyện; Sở Giáo dục và Đào tạo, Đại diện lãnh đạo
UBND huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, Phòng Y tế)
|
1.2
|
Tập huấn
|
1.2.1
|
Tập huấn cho giảng
viên tuyến tỉnh
|
Viện VSDT Trung
ương/Vụ giáo dục Thể chất
|
Cục Y tế dự phòng
|
Nguồn viện trợ
|
Theo Kế hoạch của
Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế
|
Thành phần: Đại diện
phòng NVY SYT, TTKSBT: Đại diện lãnh đạo, khoa SKMT-YTTH, PCBTN, Sở GDvàĐT:
Lãnh đạo Phòng CT HSSV và cán bộ liên quan
|
1.2.2
|
Tập huấn triển
khai cho giảng viên tuyến huyện (y tế + giáo dục)
|
Sở Y tế, Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
Trung tâm KSBT tỉnh,
Trung tâm Y tế huyện/thị xã/thành phố Phòng Giáo dục và đào tạo huyện/thị
xã/thành phố
|
Nguồn kinh phí địa
phương, viện trợ
|
Ít nhất 4 tuần trước
khi triển khai
|
Thành phần:
+ Ngành Y tế: Cán
bộ làm công tác TCMR, cán bộ phụ trách công tác y tế trường học của Trung tâm
Y tế huyện.
+ Phòng Giáo dục:
Cán bộ phụ trách công tác y tế trường học của khối tiểu học, mầm non tuyến
huyện
|
1.2.3
|
Tập huấn cho tuyến
xã, cơ sở giáo dục
|
Trung tâm Y tế huyện
|
Trung tâm KSBT,
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
|
Nguồn kinh phí địa
phương, viện trợ
|
Ít nhất 4 tuần trước
khi triển khai
|
Thành phần:
+ Lớp cho nhân
viên y tế: Trạm trưởng, chuyên trách TCMR, y tế học đường của Trạm y tế, các
NVYT của Trung tâm Y tế huyện tham gia triển khai nhưng chưa được tập huấn lớp
TOT.
+ Lớp cho các cơ sở
giáo dục mầm non, tiểu học: Hiệu trưởng, nhân viên kiêm nhiệm công tác y tế
trường học của các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, các nhân viên của Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện tham gia triển khai nhưng chưa được tập huấn lớp
TOT
|
1.3
|
Truyền thông, huy động cộng đồng
|
|
Triển khai công
tác truyền thông
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo, Sở Y tế.
|
Trung tâm Y tế huyện,
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, các cơ sở giáo dục và đào tạo mầm non, tiểu
học
|
Nguồn kinh phí địa
phương, tài trợ, viện trợ
|
Trước và trong thời
gian triển khai kiểm tra tiền sử tiêm chủng, tổ chức tiêm chủng bù liều
|
Triển khai tại các
tuyến:
+ Tuyến tỉnh/huyện
+ Tuyến xã/phường
+ Tại các cơ sở
giáo dục mầm non, tiểu học
|
1.4
|
Cung ứng, tiếp nhận, phân bổ, bảo quản, vận
chuyển vắc xin, vật tư tiêm chủng
|
1.4.1
|
Dự trù, cung ứng vắc
xin
|
Trung tâm KSBT tỉnh.
|
Sở Y tế
|
Kinh phí ngân sách
nhà nước
|
Thực hiện hàng năm
cùng với cung ứng các vắc xin cho công tác tiêm chủng thường xuyên
|
|
1.4.2
|
Tiếp nhận, bảo quản,
vận chuyển vắc xin
|
Trung tâm KSBT tỉnh.
|
Trung tâm Y tế huyện/thị
xã/thành phố; Trạm Y tế xã
|
Nguồn kinh phí địa
phương
|
Thực hiện hàng năm
cùng với cung ứng các vắc xin cho công tác tiêm chủng thường xuyên
|
|
1.4.3
|
Dự trù, cung ứng vật tư tiêu hao phục vụ tiêm chủng
|
Trung tâm KSBT tỉnh.
|
Sở Y tế, Trung tâm Y tế huyện/xã
|
Nguồn kinh phí địa phương
|
Hoàn thành cung ứng vật tư tiêm chủng tối thiểu 1
tháng trước khi triển khai tiêm bù liều
|
|
2
|
Triển khai kiểm tra tiền sử tiêm chủng
|
2.1
|
Thu thập hồ sơ
tiêm chủng
|
Các cơ sở giáo dục
mầm non, tiểu học (công lập và ngoài công lập)
|
Cha mẹ/người chăm sóc
trẻ, trạm y tế xã/phường, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
|
Nguồn viện trợ (nếu
có) và nguồn kinh phí địa phương
|
Thực hiện hàng năm
vào đầu năm học mới, trước khi trẻ nhập học.
|
|
2.2
|
Rà soát, cập nhật
tiền sử tiêm chủng
|
Trạm y tế xã/phường
|
Các cơ sở giáo dục
mầm non, tiểu học bao gồm công lập và ngoài công lập, Trung tâm Y tế huyện,
Phòng Giáo dục và Đào tạo
|
Nguồn kinh phí địa
phương
|
Trong vòng 1-2
tháng sau khi tiếp nhận hồ sơ tiêm chủng
|
|
3
|
Tiêm chủng bù
liều
|
Trạm y tế xã/phường
|
Cơ sở giáo dục mầm
non, tiểu học, Sở Y tế, Trung tâm KSBT tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Trung
tâm Y tế huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện; Cha mẹ/người chăm sóc trẻ.
|
Nguồn kinh phí địa
phương
|
Hoàn thành tiêm bù
liều cho trẻ trong vòng 3 tháng kể từ khi hoàn thành thu thập, xác minh thông
tin tiền sử tiêm chủng của trẻ trên cơ sở thống nhất giữa Ngành Y tế và Ngành
Giáo dục
|
Tổ chức buổi tiêm
chủng không quá 50 đối tượng/1 điểm tiêm chủng/1 buổi tiêm chủng. Trong trường
hợp điểm tiêm chủng chỉ tiêm một số loại vắc xin trong một buổi thì số lượng
không quá 100 đối tượng/buổi
|
4
|
Đảm bảo an toàn
tiêm chủng
|
Trạm Y tế, Trung
tâm Y tế huyện/thị xã/thành phố
|
Các cơ sở giáo dục
mầm non, tiểu học, phòng Giáo dục và Đào tạo; Cha mẹ/người chăm sóc trẻ.
|
Nguồn kinh phí địa
phương
|
Trong thời gian tổ
chức tiêm chủng bù liều các vắc xin
|
|
5
|
Quản lý dữ liệu tiêm chủng, báo cáo
|
5.1
|
Quản lý dữ liệu cá
nhân
|
Các cơ sở giáo dục
mầm non, tiểu học, trạm y tế xã/phường
|
Sở Y tế, Sở Giáo dục
và đào tạo, Trung tâm KSBT tỉnh, Trung tâm Y tế huyện, Phòng Giáo dục và đào
tạo huyện
|
Nguồn kinh phí địa
phương
|
Trong và sau khi
triển khai hoạt động
|
|
5.2
|
Báo cáo tiến độ
|
Các đơn vị được
giao nhiệm vụ tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai cho cấp cao hơn:
- Ngành Giáo dục:
Cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, phòng Giáo dục và đào tạo
- Ngành Y tế: Trạm
y tế, TTYT huyện, trung tâm KSBT tỉnh
|
Phòng Giáo dục và
Đào tạo; Trung tâm y tế huyện/ thị xã/ thành phố
|
Nguồn kinh phí địa
phương
|
Theo hướng dẫn Bộ
Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
5.4
|
Giám sát hỗ trợ
|
- Sở Y tế, Trung
tâm KSBT tỉnh, TTYT huyện
- Sở Giáo dục và
Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo
|
Các đơn vị liên
quan được giám sát từ tuyến trên cả ngành Y tế và cơ sở giáo dục
|
Nguồn kinh phí địa
phương, tài trợ, viện trợ
|
Trước và trong thời
gian triển khai kiểm tra tiền sử tiêm chủng, tổ chức tiêm chủng bù liều
|
|
6
|
Sơ kết, tổng kết
|
|
Sơ kết tuyến tỉnh,
huyện
|
Sở Y tế, Sở GD và
ĐT UBND huyện/thị xã/thành phố
|
Các sở, ban, ngành
liên quan.
|
Kinh phí địa
phương
|
Theo tình hình thực
tế
|
|
PHỤ LỤC 2
THÔNG TIN VỀ CÁC VẮC XIN TRONG TCMR CẦN RÀ SOÁT LỊCH SỬ
TIÊM CHỦNG
Loại vắc xin
|
Đường dùng
|
Số lần tiêm/uống
|
Ghi chú
|
Vắc xin BCG phòng
bệnh lao
|
Tiêm trong da
|
01
|
|
Vắc xin phòng bệnh
viêm gan B*
|
Tiêm bắp
|
03
|
Khoảng cách giữa
các liều tối thiểu 1 tháng
|
Vắc xin phòng bệnh
bạch hầu, ho gà, uốn ván (DPT)*
|
Tiêm bắp
|
04
|
Khoảng cách giữa
các liều tối thiểu 1 tháng
|
Vắc xin phòng bệnh
bại liệt*
|
|
|
|
- Sinh từ năm 2022
|
Tiêm/uống
|
05
|
Trong đó có ít nhất
02 lần tiêm vắc xin chứa thành phần IPV
|
- Sinh trước năm
2022
|
Tiêm/uống
|
04
|
Trong đó có ít nhất
01 lần tiêm vắc xin chứa thành phần IPV
|
Vắc xin phòng bệnh
sởi **
|
Tiêm bắp
|
02
|
Khoảng cách giữa
các liều tối thiểu 1 tháng
|
Vắc xin phòng bệnh
rubella**
|
Tiêm bắp
|
01
|
|
Vắc xin phòng bệnh
viêm não Nhật Bản***
|
Tiêm dưới da
|
03
|
Khoảng cách 1 tuần
giữa mũi 1 và 2
Khoảng cách 1 năm
giữa mũi 1 và 3
|
Một số trường hợp trẻ tiêm sớm hoặc muộn hơn so với
lịch tiêm chủng trong TCMR nhưng mũi tiêm được coi là đủ điều kiện:
- Trẻ tiêm chậm hơn lịch tiêm các vắc xin trong
Chương trình TCMR. Trường hợp này không cần tiêm lại các mũi trước đó.
- Tuổi của trẻ khi tiêm nhỏ hơn so với lịch tiêm
trong Chương trình TCMR nhưng tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Trẻ sử dụng vắc xin ngoài TCMR có chứa thành phần
tương đương:
*: Sử dụng vắc xin trong Chương trình TCMR (DPT,
DPT-viêm gan B-Hib) hoặc sử dụng vắc xin dịch vụ chứa thành phần tương tự (vắc
xin DPT-IPV, DPT-IPV-Hib, DPT-IPV-viêm gan B-Hib)
** Sử dụng vắc xin trong Chương trình TCMR (Sởi,
Sởi-Rubella) hoặc sử dụng vắc xin dịch vụ chứa thành phần sởi, rueblla (vắc xin
MR, MMR)
*** Sử dụng vắc xin viêm não Nhật Bản dịch vụ với
lịch tiêm 2 liều