ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1097/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa,
ngày 22 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỂ DỤC, THỂ THAO QUẦN CHÚNG TỈNH KHÁNH
HÒA ĐẾN NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015 và
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày
29/11/2006 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao ngày
14/6/2018;
Căn cứ Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019 quy định chi tiết một số điều của Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thể dục thể thao;
Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày
11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Chương trình hành động số
08-CTr/TU ngày 21/12/2020 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về
thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVIII
nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa và Thể thao tại Tờ trình số 601/TTr- SVHTT
ngày 22/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát
triển thể dục, thể thao quần chúng tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (báo cáo);
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Tổng cục Thể dục thể thao;
- Các Đoàn thể tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, HV, NN, HN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thiệu
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THỂ DỤC, THỂ THAO QUẦN CHÚNG TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1097/QĐ-UBND ngày 22/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29/11/2006 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể
dục, thể thao ngày 14/6/2018; Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Chương trình hành động số 08-CTr/TU, ngày 21/12/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020 -
2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch phát triển thể dục, thể
thao quần chúng tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025 với những nội dung chủ yếu như sau:
I. PHONG TRÀO THỂ
DỤC, THỂ THAO QUẦN CHÚNG TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2020
1. Kết quả đạt
được
Triển khai thực hiện Chương trình
hành động số 09-CTr/TU, ngày 27/9/2012 của Tỉnh ủy về thực
hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm
2020”, Ủy ban dân dân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số
1607/KH-UBND ngày 03/7/2013 về phát triển thể dục thể thao
tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020, qua đó, đề ra các nhiệm vụ trọng tâm trong công
tác xây dựng và phát triển toàn diện phong trào thể dục thể thao, đạt nhiều kết quả khích lệ, đặc biệt là thể dục thể thao cho mọi người và
thể thao thành tích cao, góp phần vào sự phát triển chung của ngành thể dục thể
thao tỉnh Khánh Hòa trong tiến trình hội nhập và phát triển.
Cùng với sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện,
sâu sát của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương, đến nay phong trào thể dục
thể thao quần chúng tỉnh Khánh Hòa đã đạt những kết quả
nhất định, cụ thể:
- Tỷ lệ người tập luyện thể dục thể
thao thường xuyên trong toàn tỉnh hiện nay đạt 35,6 % trên tổng số dân và đạt tỷ
lệ 36,2% trên tổng số hộ gia đình tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; 50 đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh đạt
tiêu chuẩn là đơn vị tiên tiến thể dục, thể thao cấp tỉnh. Hàng năm có 99% số học
sinh trong toàn tỉnh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định, 120 trường
học các cấp trong toàn tỉnh được công nhận là trường học
đạt tiên tiến giáo dục thể chất cấp tỉnh; có 97% cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ
trang trong toàn tỉnh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định, 100% các đơn vị trong lực lượng vũ
trang của tỉnh có cơ sở vật chất sân bãi để cán bộ chiến sĩ tập luyện thể dục, thể
thao; 100% liên đoàn lao động cấp huyện, ngành đều tổ chức các hoạt
động thể thao hàng năm, thu hút đông đảo công nhân viên lao động tham gia.
- Tính đến nay, phong trào thể dục thể thao tỉnh Khánh Hòa đã xây dựng và hình thành gần 30
môn thể thao phong trào với trên 650 câu lạc bộ, điểm tập thể thao được thành lập
và đi vào hoạt động; thành lập 15 liên đoàn, hội thể thao (Quần vợt, cầu lông,
điền kinh, võ thuật cổ truyền, vovinam, taekwondo, karatedo, golf, xe đạp thể
thao, cờ tướng, boxing, yoga, cổ động viên bóng đá, dù lượn,
aikido) là nhân tố tích cực trong xây dựng và phát triển phong trào thể
dục thể thao quần chúng của tỉnh.
- Các hoạt động thể thao quần chúng
luôn dược duy trì tổ chức hàng năm với 24 giải thể thao cấp tỉnh, hơn 160 giải
thể thao cấp huyện và cấp xã, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân trong toàn tỉnh
tham gia. Các hoạt động thể thao nổi trội dược duy trì tổ
chức hàng năm gồm: Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân; các giải thi đấu thể
thao của các môn võ, bóng bàn, cầu lông, tennis, bóng đá, bóng rổ, cờ vua, cờ
tướng, kéo co, đẩy gậy, dưỡng sinh,... cùng các môn thi đấu
trong chương trình Đại hội thể dục thể thao các cấp trong tỉnh, hội khỏe phù đổng.
- Từ khi Chính phủ ban hành Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao,
môi trường, tỉnh Khánh Hòa đã ban hành một số văn bản về chính sách khuyến
khích xã hội hóa thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh, qua đó, huy động các nguồn
lực từ bên ngoài để đầu tư xây dựng và phát triển phong trào thể dục thể thao của
tỉnh trong những năm qua, góp phần đáp ứng nhu cầu về sân
chơi, điểm tập luyện thể dục, thể thao trong nhân dân,
nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần trong nhân dân. Tính
đến nay, tỉnh Khánh Hòa đã thu hút được 11 dự án xã hội hóa trong lĩnh vực thể
thao với số vốn đăng ký khoảng 230,8 tỷ đồng, trong đó có
dự án Trung tâm thể dục thể thao Phước Đồng của Công ty TNHH Thương mại và dịch
vụ Oanh Quân; Công ty TNHH Thương mại, dịch vụ và xây dựng Đại Khánh; Công ty Cổ
phần Thương mại, dịch vụ, huấn luyện thể dục thể thao Vĩnh Hải; Câu lạc bộ Bóng
đá Khatoco Khánh Hòa thuộc Tổng Công ty Khánh Việt; Trung
tâm Thể dục thể thao Ngọc Hiệp - Nha Trang; Khu phức hợp thể dục thể thao Triều
Khang - Cam Nghĩa, Tp. Cam Ranh; Trung tâm phổ cập bơi tại Diên Khánh (Công ty
TNHH MTV Hoa Biên Khánh Hòa); Câu lạc bộ thể dục thể thao Vĩnh Thái - Khu đô thị
Mỹ Gia, Nha Trang; Câu lạc bộ bơi lội - khu thể thao - vui chơi - giải trí Vạn
Ninh của Công ty TNHH Quốc Bảo Vạn Ninh; Trung tâm văn
hóa, thể thao Ninh Giang của Công ty TNHH TM dịch vụ xây dựng Đại Khánh; Công
viên cây xanh - thể thao giải trí Ninh Thủy của Công ty cổ phần xi măng Hòn
Khói.
2. Tồn tại, hạn
chế
Bên cạnh những kết quả đạt dược,
phong trào thể dục, thể thao tỉnh Khánh Hòa trong những năm qua vẫn còn nhiều bất
cập, hạn chế, cụ thể:
- Phong trào thể dục, thể thao quần
chúng phát triển chưa đều, chủ yếu tập trung tại các xã, phường, thị trấn trung
tâm của các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ sở vật chất, các phương tiện tập
luyện thể dục, thể thao của các đơn vị, huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh vẫn
còn thiếu, xuống cấp, đặc biệt tại các xã vùng sâu, vùng
xa, vùng khó khăn; trong đó, hầu hết các huyện, thị xã, thành phố chưa có hồ bơi (ngoại trừ Trung tâm Văn hóa, Thông tin và
Thể thao thành phố Nha Trang); huyện Khánh Sơn, huyện Cam Lâm chưa có sân vận động;
sân vận động huyện Khánh Vĩnh xuống cấp, không khai thác được; thị xã Ninh Hòa,
huyện Diên Khánh chưa được đầu tư xây dựng Nhà thi đấu đa năng.
- Nhiều trường học trong tỉnh còn thiếu
diện tích đất dành cho các câu lạc bộ tập luyện thể dục, thể thao; số câu lạc bộ
thể dục thể thao thành lập tại các trường học còn ít. Thiếu kinh phí để duy trì và tổ chức các giải thi đấu thể thao hàng năm dành
cho học sinh ở các trường; kinh phí dành cho thể thao Người khuyết tật, Người
cao tuổi.
- Hàng năm định mức phân bổ chi sự nghiệp
thể dục thể thao theo quy định tại Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND , ngày
12/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh chưa đáp ứng đủ nhu cầu xây dựng, phát
triển phong trào, tổ chức tập luyện và thi đấu thể dục, thể thao tại hầu hết
các địa phương trong tỉnh.
- Công tác phát triển đội ngũ hướng dẫn
viên, cộng tác viên thể thao còn những khó khăn nhất định. Đội ngũ hướng dẫn
viên, cộng tác viên chưa được đào tạo qua các trường lớp chuyên môn về thể dục
thể thao; chế độ thù lao cho các hướng dẫn viên, cộng tác viên thể thao còn ở mức
thấp, chưa khuyến khích được đội ngũ này phát huy hết vai
trò, khả năng của mình. Do đó, khó khăn trong việc xây dựng
lực lượng hướng dẫn viên thể dục, thể thao nhằm đáp ứng phát triển sâu rộng
phong trào thể dục thể thao quần chúng tại cơ sở.
- Một số liên đoàn, hội thể thao
trong tỉnh còn thụ động trong xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển chuyên
môn, nghề nghiệp gắn với các tổ chức đó, do đó phần nào hạn chế trong công tác
tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân tham gia tập luyện và thi đấu thể dục thể
thao, rèn luyện thể chất.
- Việc tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi
theo cơ chế của tỉnh đối với các dự án xã hội hóa thể thao ngoài công lập còn
khó khăn, do đó phần nào hạn chế mức độ đầu tư và phát triển các cơ sở tổ chức
hoạt động kinh doanh, tập luyện, thi đấu thể dục thể thao theo hình thức xã hội
hoá; đặc biệt trong việc đầu tư các công trình tại các huyện miền núi, vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn của tỉnh.
3. Nguyên nhân
- Công tác thể dục,
thể thao tại các ngành, địa phương chưa được các cấp ủy Đảng, Chính quyền quan
tâm đúng mức; chưa gắn nhiệm vụ phát triển thể dục thể thao với nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương. Vì vậy, sự đầu tư về kinh phí, cơ
sở vật chất cho phát triển sự nghiệp thể dục thể thao chưa đáp ứng được nhu cầu
phát triển của xã hội.
- Cán bộ phụ trách công tác thể dục
thể thao cấp xã, phường, thị trấn còn thiếu, hầu hết là kiêm nhiệm, do đó hạn
chế kiến thức chuyên môn về thể dục thể thao nên chưa đáp ứng được công tác quản
lý, xây dựng và phát triển phong trào thể dục thể thao tại các địa phương.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN PHONG TRÀO THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNG TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN
NĂM 2025
1. Quan điểm
Phát triển thể dục, thể thao là một
yêu cầu khách quan của xã hội, là yếu tố quan trọng trong chính sách phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, nhằm góp phần bồi dưỡng và
phát huy nhân tố con người, nâng cao sức khỏe, thể lực và chất lượng cuộc sống
của nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực; giáo dục ý chí,
đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối
đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế. Do vậy, đầu
tư cho thể dục thể thao là đầu tư cho con người, cho sự phát triển của đất nước,
của tỉnh nhà. Tăng cường đầu tư xây dựng, đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị
cho công tác giáo dục thể chất trong nhà trường và đào tạo vận động viên thể
thao thành tích cao; đồng thời phát huy các nguồn lực của xã hội
để phát triển thể dục thể thao, phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức xã hội
trong quản lý, điều hành các hoạt động thể dục thể thao là nhiệm vụ quan trọng.
Việc phát triển thể dục thể thao, khai thác, phát huy có hiệu quả tiềm năng, thế
mạnh trong hoạt động thể dục thể thao phải đồng bộ với sự phát triển kinh tế - chính
trị - xã hội của tỉnh.
Kế hoạch phát triển thể dục, thể thao
quần chúng tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025 được xây dựng căn
cứ vào các nội dung chủ yếu của Chương trình hành động số 08-CTr/TU, ngày 21/12/2020 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về thực hiện Nghị quyết Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020
- 2025 nhằm giải quyết các vấn đề then chốt, cơ bản để việc phát triển thể
dục, thể thao tỉnh Khánh Hòa phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế - chính trị - xã hội của tỉnh.
Kế hoạch phát triển thể dục thể thao
quần chúng tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025 cũng là căn cứ để các ngành, địa phương
có liên quan trong tỉnh, xây dựng chi tiết kế hoạch hoạt
động thể dục thể thao hàng năm và đến năm 2025.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đưa phong trào thể dục thể thao quần
chúng tỉnh Khánh Hòa ngày càng phát triển; đề cao trách nhiệm của các cấp,
ngành, địa phương trong việc quản lý và tổ chức hoạt động phong trào thể dục thể
thao quần chúng tại cơ quan, địa phương; xây dựng cơ quan, đơn vị, xã, phường, huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh là đơn vị tiên tiến
xuất sắc về phong trào thể dục thể thao quần chúng hàng năm.
- Đa dạng hóa các hoạt động thể dục
thể thao quần chúng, các loại hình thể dục thể thao giải trí nhằm đáp ứng nhu cầu rèn luyện thân thể và giải trí trong mọi tầng lớp nhân
dân; trong đó, tập trung đẩy mạnh phát triển phong trào thể dục thể thao quần
chúng, hình thành thói quen rèn luyện thân thể thường xuyên cho người dân; ưu
tiên phát triển thể thao trường học, xây dựng chương trình và phát triển các
môn bơi, bóng rổ, võ thuật (vovinam, võ cổ truyền) nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động giáo dục thể chất; phát triển mạnh phong trào thể dục thể thao trong đối
tượng cán bộ, công nhân, viên chức, người lao động, chiến sỹ lực lượng vũ
trang, nông dân, phụ nữ, người cao tuổi, người khuyết tật... đáp ứng cung cấp
nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và của tỉnh.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và
thi đấu thể dục thể thao, làm điều kiện cơ bản đảm bảo cho phát triển phong
trào thể dục thể thao quần chúng phát triển bền vững; phấn
đấu đến năm 2025, các trường học, xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh có đủ cơ
sở vật chất đáp ứng nhu cầu cơ bản trong tập luyện và tổ chức thi đấu một số
môn thể thao phổ biến, phù hợp với điều kiện thực tiễn và
bản sắc văn hóa dân tộc, vùng miền tại các địa phương, trường học.
- Tăng cường công tác xã hội hóa, tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng,
phương tiện tập luyện, thi đấu thể dục thể thao, nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động phong trào thể dục thể thao từ cấp cơ sở đến cấp tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Số người tập luyện thể dục, thể
thao thường xuyên đến năm 2025, duy trì đạt tỷ lệ từ 36 % trở lên trên tổng số
dân trong toàn tỉnh.
- Số hộ gia đình thể thao đến năm
2025, duy trì đạt tỷ lệ từ 36,7 % trở lên trên tổng số hộ gia đình trong toàn tỉnh.
- Đến năm 2025, xây dựng và bồi dưỡng đạt 150 cộng tác viên, hướng dẫn viên thể dục, thể thao tại
cơ sở, trong đó 100% cộng tác viên, hướng dẫn viên thể dục
thể thao đạt chuẩn trình độ chuyên môn cơ bản về thể dục thể thao.
- Đến năm 2025,
xây dựng và thành lập khoảng 850 câu lạc bộ thể dục thể thao theo quy định, tổ
chức các hoạt động thể thao nâng cao sức khỏe, cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần và thành tích thể thao cho người tập.
- Về tiêu chí số công trình thể thao
cấp huyện:
Đến năm 2025, các huyện, thị xã,
thành phố đều có 03 công trình tập luyện thể dục, thể thao cơ bản, gồm sân vận
động, bể bơi (tối thiểu chiều dài 25m) và nhà tập luyện và thi đấu thể thao.
- Về tiêu chí số công trình thể thao
cấp xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh:
Đến năm 2025, các xã, phường, thị trấn
trong toàn tỉnh có các công trình gồm nhà tập luyện, thi đấu thể thao đa năng, bể
bơi đơn giản, sân tập luyện và thi đấu thể thao ngoài trời. Tối
thiểu 50% số xã phường thị trấn của mỗi huyện, thị xã, thành phố trong toàn tỉnh
có điểm tập thể dục thể thao miễn phí ngoài trời.
- Hàng năm duy trì tổ chức từ 20 đến
25 giải thể thao cấp tỉnh, từ 15 đến 20 giải thể thao cấp
huyện, thị xã, thành phố và từ 03 đến 05 giải thể thao cấp
xã, cơ quan, trường học.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHONG TRÀO THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2025
1. Nhiệm vụ
phát triển phong trào thể dục, thể thao quần chúng tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025
1.1. Xây dựng và phát triển phong
trào thể dục thể thao quần chúng
a) Cơ quan chủ trì:
- Sở Văn hóa và Thể thao.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Nội dung thực hiện:
- Tiếp tục xây dựng kế hoạch và triển
khai có hiệu quả Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” trên địa bàn tỉnh gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn,
vận động các đối tượng quần chúng nhân dân tham gia tập luyện và thi đấu thể dục
thể thao nhằm nâng cao sức khỏe, rèn luyện thể chất, đảm bảo sức khỏe trong học
tập, lao động và bảo vệ tổ quốc.
- Xây dựng kế hoạch phát triển cụ thể
các loại hình, các môn thể thao quần chúng, phù hợp với mọi
đối tượng, lứa tuổi, sở thích, đặc điểm vùng miền, đáp ứng nhu cầu tập luyện, thi đấu thể
dục, thể thao trong quần chúng nhân dân toàn tỉnh.
- Phát triển các môn thể thao giải
trí, thể thao đường phố và cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục thể thao; khai
thác, bảo tồn và phát triển các loại hình thể thao dân tộc,
các trò chơi dân gian gắn với lễ hội truyền thống, ngày hội văn hóa thể thao, đại
hội thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn, nhằm đẩy mạnh phong
trào thể dục thể thao, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần
của nhân dân.
- Củng cố và tăng cường hệ thống
thiết chế về quản lý các mô hình thể dục thể thao quần chúng; phấn
đấu mỗi xã có từ 5 - 6 câu lạc bộ thể dục thể thao phù hợp với lứa tuổi, hoàn cảnh
và nhu cầu tập luyện của các đối tượng cư trú trên địa bàn gắn với trường học,
các điểm vui chơi và các thiết chế văn hóa tại cơ sở.
- Đẩy mạnh phát triển các loại hình
câu lạc bộ thể thao cơ sở, mỗi năm tăng khoảng 5% số lượng các câu lạc bộ thể
thao.
- Duy trì hệ thống tổ chức thi đấu
các giải thể thao, hội thao cho mọi người.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động để
người dân chủ động, tích cực tham gia tập luyện thể dục thể thao, rèn luyện sức
khỏe đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra.
- Đẩy mạnh công
tác bồi dưỡng, đào tạo, tăng cường đội ngũ cán bộ quản
lý, cán bộ khoa học, huấn luyện viên, hướng dẫn viên, giáo viên, cộng tác viên
thể thao.
1.2. Phát triển giáo dục thể chất
và hoạt động thể dục thể thao trường học
a) Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và
Đào tạo.
b) Nội dung thực hiện:
- Tiếp tục ký kết và triển khai
Chương trình phối hợp giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với Sở Văn hóa và Thể thao về
phối hợp chỉ đạo, quản lý, tổ chức công tác Giáo dục thể chất và thể thao trường
học giai đoạn 2021 - 2025.
- Xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng
công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao học đường; qua đó,
phát hiện và giới thiệu nhiều nhân tố mới cho các đội tuyển thể thao tỉnh; phát triển thể lực, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, nhân cách,
kỹ năng sống cho học sinh góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh.
- Thực hiện giáo dục thể chất kết
hợp với vui chơi giải trí để hình thành kỹ
năng vận động cơ bản, nâng cao thể chất và tinh thần cho học sinh.
- Tập trung nâng cao chất lượng giảng; dạy và học tập môn giáo dục thể chất trong nhà trường và các hoạt động
ngoại khóa theo chương trình quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
- Tăng cường chất lượng dạy và học thể
dục chính khóa:
+ Cải tiến nội dung, phương pháp giảng
dạy theo hướng kết hợp thể dục thể thao với hoạt động vui chơi giải trí, chú trọng
nhu cầu tập luyện thể dục thể thao tự chọn của học sinh.
+ Đảm bảo số lượng giáo viên chuyên
trách thể dục thể thao đạt chuẩn trình độ giảng dạy nội khóa tại các trường phổ
thông trên địa bàn thành phố.
+ Phấn đấu 99%
số học sinh đạt tiêu chuẩn thể lực học sinh theo quy định.
+ Đảm bảo các trường học xây mới phải
có khu giáo dục thể chất cho học sinh đúng tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia.
- Phát triển hoạt động thể dục thể
thao ngoại khóa:
+ Phấn đấu 100% số trường phổ thông tổ
chức Hội khỏe Phù Đổng định kỳ (có thể từng năm học) tối thiểu từ 05 môn trở lên; cấp huyện, thị xã, thành phố
tổ chức từ 6 - 8 môn; cấp tỉnh tổ chức từ 10 - 12 môn.
+ Xây dựng hệ thống câu lạc bộ thể dục
thể thao, phấn đấu đến năm 2025, toàn tỉnh có 70% trường học các cấp có câu lạc
bộ thể thao hoạt động hiệu quả.
+ Số trường phổ thông có đủ sân bãi, dụng cụ thể dục thể thao đạt trên 70%.
+ Phấn đấu đến năm 2025, toàn tỉnh có
30% số trường học có từ 01 bể bơi đơn giản trở lên cho học sinh theo hình thức xã hội hóa, tiến tới xóa mù bơi cho trẻ em vào năm 2030.
+ Tăng cường, đẩy mạnh công tác xã hội
hóa thể thao trong nhà trường theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động
trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
1.3. Phát triển Thể dục thể thao đối
với công nhân, viên chức, người lao động, lực lượng vũ trang, thanh niên, phụ nữ,
nông dân, người cao tuổi
1.3.1. Phong trào thể dục thể thao trong công nhân, viên chức, người lao động:
a) Cơ quan chủ trì: Liên đoàn lao động
tỉnh Khánh Hòa.
b) Nội dung thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch đảm bảo 100 % các
cơ quan, doanh nghiệp trong toàn tỉnh có câu lạc bộ thể dục thể thao dành cho
công nhân, viên chức, người lao động tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; trong đó, phấn đấu tỷ lệ công nhân, viên chức,
người lao động tập luyện thể dục thể thao thường xuyên trong toàn tỉnh đạt trên
80%.
- Hàng năm tổ chức từ 02 đến 03 giải
thể thao các cấp Công đoàn dành cho cán bộ, công nhân, viên chức, người lao động
trong toàn tỉnh; tổ chức Hội thao khối Công đoàn từ cấp cơ sở đến cấp tỉnh theo
quy định.
- Khuyến khích các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp tổ chức tập thể dục giữa giờ/ngày cho công nhân,
viên chức, người lao động trong toàn tỉnh.
1.3.2. Phong trào thể dục thể
thao đối với lực lượng vũ trang
a) Cơ quan chủ trì: Bộ chỉ huy Quân sự
tỉnh, Công an tỉnh.
b) Nội dung thực hiện:
- Tổng kết Chương
trình phối hợp số 2217/CTr-BCHQS-SVHTT ngày 29/8/2017 giữa Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
với Sở Văn hóa và Thể thao về quản lý, chỉ đạo hoạt động thể dục thể thao trong
lực lượng vũ trang tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2017 - 2021 và tiếp tục ký kết, triển
khai chương trình phối hợp giữa hai ngành giai đoạn tiếp theo (2022 - 2026).
- Tiếp tục ký kết và triển khai
Chương trình phối hợp giữa Công an tỉnh với Sở Văn hóa và Thể thao về quản
lý, chỉ đạo hoạt động thể dục thể thao trong lực lượng công an tỉnh
Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025.
- Phối hợp triển khai việc kiểm tra
tiêu chuẩn rèn luyện thể lực trong độ tuổi quy định cho
toàn thể cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng Công an nhân dân
và phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ chiến sỹ trong lực lượng vũ trang trong toàn tỉnh
đạt tiêu chuẩn chiến sỹ khỏe là 100%.
- Duy trì các câu lạc bộ thể dục thể
thao trong lực lượng vũ trang, thu hút cán bộ, chiến sĩ tập luyện thể dục thể
thao một cách tự giác. Thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá tiêu chuẩn “chiến
sĩ khỏe” cho cán bộ, chiến sỹ.
- Hàng năm tổ
chức từ 02 đến 03 giải thể thao các cấp trong lực lượng vũ trang toàn tỉnh.
- Tổ chức tốt Hội khỏe, Đại hội thể
dục thể thao định kỳ trong lực lượng vũ trang toàn tỉnh theo quy
định.
1.3.3. Phong trào thể dục thể
thao đối với Thanh thiếu niên
a) Cơ quan chủ trì: Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh tỉnh.
b) Nội dung thực hiện:
- Duy trì phong trào “Khỏe để lập
nghiệp và giữ nước” trong thanh thiếu niên, làm nòng cốt cho cuộc vận động xây
dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Gắn việc xây dựng phong trào tập luyện thể dục
thể thao trong thanh, thiếu niên với phòng, chống và bài trừ các tệ nạn xã hội.
- Hàng năm tổ chức từ 02 đến 03 giải
thể thao các cấp dành cho đoàn viên, thanh thiếu niên trong
toàn tỉnh.
- Triển khai kế hoạch tổ chức hoạt động
thể dục thể thao cho thanh thiếu niên trong dịp hè hàng năm.
1.3.4. Phong trào thể dục thể
thao đối với Phụ nữ
a) Cơ quan chủ trì: Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh Khánh Hòa.
b) Nội dung thực hiện:
- Xây dựng mô hình “Mỗi phụ nữ chọn
cho mình một môn thể thao thích hợp để tập luyện hàng
ngày”; phấn đấu mỗi tổ chức Hội phụ nữ cấp xã, phường, thị trấn có tối thiểu 01
câu lạc bộ thể dục thể thao; đề cao vai trò tích cực của phụ nữ trong việc động
viên các thành viên trong gia đình tập thể dục thể thao thường xuyên, góp phần
xây dựng, phát triển làm nòng cốt trong việc xây dựng gia đình thể thao.
- Hàng năm tổ
chức các hoạt động thể thao các cấp dành cho phụ nữ trong toàn tỉnh.
1.3.5. Phong trào thể dục thể thao
đối với Nông dân
a) Cơ quan chủ trì: Hội Nông dân tỉnh
Khánh Hòa.
b) Nội dung thực hiện:
- Phát triển phong trào tập luyện thể
dục thể thao vùng nông thôn, hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” tỉnh Khánh Hòa giai đoạn
2021 - 2030.
- Xây dựng và phát triển phong trào
thể dục thể thao ở cơ sở theo Chương trình mục tiêu Quốc
gia về xây dựng nông thôn mới; vận động nông dân mỗi người tự chọn cho mình một
môn thể thao thích hợp để luyện tập vì sức khỏe.
- Hàng năm phối hợp tổ chức các hoạt
động thể thao các cấp dành cho nông dân trong toàn tỉnh; thành lập câu lạc bộ
thể dục thể thao ở các cấp Hội dựa trên cơ sở các môn thể thao truyền thống và
phong trào truyền thống của từng đơn vị; chú trọng phát triển các môn thể thao
để tập luyện, thu hút được nhiều người tham gia, ít phải đầu tư cơ sở vật chất.
1.3.6. Phong trào thể dục thể
thao đối với Người cao tuổi
a) Cơ quan chủ trì: Hội Người Cao tuổi
tỉnh Khánh Hòa.
b) Nội dung thực hiện:
- Động viên, khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi cho Người cao tuổi tập luyện thể dục thể
thao để duy trì sức khỏe, nâng cao tuổi thọ, với phương châm “Sống vui - sống
khỏe - sống có ích cho xã hội”. Phát triển ngày càng nhiều câu lạc bộ, nhóm tập luyện thể dục thể thao của Người cao tuổi, các câu
lạc bộ sức khỏe ngoài trời tại địa phương.
- Hàng năm tổ chức từ 02 đến 03 giải
thể thao các cấp cho Người cao tuổi trong toàn tỉnh.
1.3.7. Phong trào thể dục thể
thao đối với đồng bào dân tộc thiểu số
a) Cơ quan chủ trì: Ban dân tộc tỉnh
Khánh Hòa.
b) Nội dung thực hiện:
- Tuyên truyền, vận động và khuyến
khích đồng bào dân tộc thiểu số tham gia luyện tập thể dục thể thao thường
xuyên.
- Hàng năm thực hiện lồng ghép tuyên
truyền Kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng tỉnh Khánh Hòa đến năm
2025 cho đồng bào dân tộc thiểu số trong các lớp tuyên
truyền về công tác dân tộc và chính sách dân tộc của cơ quan.
1.3.8. Phong trào thể dục thể
thao đối với Người khuyết tật
a) Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
b) Nội dung thực hiện:
Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao,
quan tâm đầu tư, xây dựng chính sách hỗ trợ Người khuyết tật vượt khó khăn và
hòa nhập cộng đồng, lựa chọn các môn thể thao phù hợp với trạng thái và thể lực
của từng người để tập luyện hàng ngày; tổ chức các hoạt động thể thao, các giải
thể thao dành cho Người khuyết tật; hỗ trợ Người khuyết tật tham gia các giải thể
thao toàn quốc.
2. Xây dựng và
phát triển hệ thống cơ sở vật chất, công trình cho hoạt động thể dục thể thao
quần chúng
a) UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tham mưu đầu tư, nâng cấp, xây dựng,
bổ sung cơ sở vật chất, quỹ đất cho hoạt động thể dục thể thao đạt 3,0 m2/người
dân.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị, dụng cụ tập luyện thể thao ngoài trời tại các điểm
công trình công cộng (công viên, vườn hoa, công viên bờ biển) tại các huyện, thị xã, thành phố phục vụ nhân dân rèn luyện sức khỏe.
- Đầu tư xây dựng và sử dụng có hiệu
quả các công trình thể dục thể thao theo quy định tại Thông tư số
11/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
tiêu chí của Trung tâm Văn hóa -Thể thao quận, huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh; sử dụng có hiệu quả các Nhà văn hóa, khu thể thao, các thiết chế
văn hóa thể dục thể thao xã, phường,
thị trấn.
b) Sở Văn hóa và Thể thao
Phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu nâng cấp và xây
mới một số công trình thể dục thể thao đạt tiêu chuẩn phục vụ tổ chức các hoạt động thể dục thể thao cấp tỉnh, quốc
gia, quốc tế.
IV. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Tăng cường
sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo của chính quyền từ cấp tỉnh đến cơ sở
đối với công tác phát triển sự nghiệp thể dục thể thao
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả các chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về lĩnh vực thể dục thể thao.
- Xác định rõ công tác phát triển thể
dục thể thao là nhiệm vụ thường xuyên của cấp ủy Đảng,
chính quyền các cấp trong tỉnh, phải đưa nội dung này vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm.
2. Công tác
tuyên truyền
- Tổ chức công tác tuyên truyền Luật
Thể dục thể thao; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục thể thao;
Nghị định 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019 của Chính phủ về
quy định chi tiết một số điều của luật thể dục, thể thao; các chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực thể dục thể thao về tác dụng,
lợi ích của luyện tập thể dục thể thao; qua đó, giúp cán bộ và nhân dân nhận thức
rõ ý nghĩa, tác dụng của việc rèn luyện thân thể, tích cực
tham gia các hoạt động thể dục thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, trình độ
thể lực, hình thành ý thức tự giác say mê luyện tập.
- Tuyên truyền các hoạt động tập luyện
thể dục buổi sáng tại cộng đồng; thể dục giữa giờ tại các cơ quan, công sở, trường
học trên toàn tỉnh; tuyên truyền về lợi ích tác dụng của việc tập luyện môn
bơi, các kỹ năng an toàn trong môi trường nước, đồng thời vận động toàn dân
tích cực tập luyện môn bơi nhằm nâng cao sức khỏe, tầm vóc, thể lực, phòng, chống
bệnh tật cho trẻ em và cộng đồng; tuyên truyền rộng rãi
các biện pháp tập luyện thể thao, xây dựng lối sống lành mạnh, phòng chống nguy
cơ lây nhiễm dịch bệnh cho đại bộ phận người dân.
- Phổ cập thông tin, kiến thức về
chăm sóc dinh dưỡng, phát triển thể chất, tầm vóc cho nhi
đồng, thanh niên, thiếu niên trong các trường học, tuyên truyền thông qua việc
tổ chức các hoạt động vui chơi, tập luyện, thi đấu thể dục
thể thao trong nhà trường.
3. Đẩy mạnh xã
hội hóa các hoạt động thể dục thể thao quần chúng
- Từng bước chuyển các đơn vị sự nghiệp
thể dục thể thao sang mô hình cung ứng dịch vụ công và đơn vị sự nghiệp có thu
tự đảm bảo kinh phí.
- Phát triển hệ thống Liên đoàn, Hội,
Câu lạc bộ thể thao; củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các Liên
đoàn, Hội, Câu lạc bộ thể thao; chuyển giao từng bước các hoạt động trong lĩnh
vực thể dục thể thao cho các Liên đoàn, Hội thể thao.
- Khuyến khích phát triển các cơ sở
kinh doanh hoạt động thể dục thể thao, thực hiện xã hội hóa trong công tác đào
tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực thể thao cho tỉnh.
- Tuyên truyền, vận động, vinh danh
người dân, doanh nghiệp tham gia nhiều hơn vào quá trình xã hội hóa thể dục thể
thao các cấp của tỉnh.
4. Tăng cường đầu
tư nguồn nhân lực và cơ sở vật chất thể dục thể thao
- Hàng năm, Sở Văn hóa và Thể thao
xây dựng kế hoạch mở các lớp tập huấn, đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ
thể dục thể thao cho các xã, phường, thị trấn, câu lạc bộ thể thao cơ sở, các
huấn luyện viên, trọng tài các cấp nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực thể dục thể thao trong toàn tỉnh.
- Hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn, các lớp chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn dành cho đội ngũ
giáo viên giáo dục thể chất trong các trường học toàn tỉnh.
- Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật
chất, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa các cơ sở hiện có đảm bảo cho các hoạt động
thể dục thể thao của xã, phường, thị trấn và huyện, thị xã, thành phố; đẩy mạnh
đầu tư cơ sở vật chất, dụng cụ tập luyện thể thao ngoài trời tại các điểm công
trình công cộng các huyện, thị xã, thành phố phục vụ nhân dân rèn luyện sức khỏe.
5. Kinh phí thực
hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch phát triển
thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025 được bố trí trong dự
toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước; đẩy mạnh việc kêu gọi, huy động nguồn kinh phí xã hội
hóa để tổ chức các hoạt động thể dục thể thao quần chúng hàng năm.
6. Các giai đoạn
thực hiện kế hoạch
6.1. Giai đoạn từ năm 2021 đến năm
2023
- Ban hành kế hoạch phát triển thể dục
thể thao quần chúng tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025 để làm cơ sở triển
khai chi tiết các nội dung kế hoạch, trong đó, tập trung đẩy mạnh phát triển thể
dục thể thao quần chúng đi vào chiều sâu, quan tâm phát triển thể dục, thể thao
giải trí, xây dựng nếp sống góp phần tăng cường sức khỏe thể chất cho nhân dân;
chú trọng phát triển thể dục thể thao trường học và lực lượng vũ trang.
- Rà soát, đầu tư xây dựng, nâng cấp,
sửa chữa cơ sở vật chất, sân bãi nhằm cải thiện các điều kiện phát triển thể dục,
thể thao của các địa phương nhất là tập trung ở cấp xã.
- Nâng cao chất lượng quản lý nhà nước
về thể dục thể thao; tăng cường hiệu quả hoạt động của các tổ chức xã hội nghề
nghiệp về thể dục thể thao.
- Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các
hoạt động thể dục thể thao.
6.2. Giai đoạn từ năm 2023 đến năm
2025
- Tiếp tục phát triển thể dục thể
thao quần chúng có nề nếp, chú trọng phát triển thể dục
thể thao giải trí; hoàn thiện hệ thống thi đấu thể dục thể thao phù hợp với các
đối tượng quần chúng.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Chương trình hành động số 08-CTr/TU, ngày 21/12/2020 của Tỉnh
ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ
XVIII, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả, chất lượng
quản lý nhà nước về thể dục, thể thao; tăng cường hiệu quả hoạt động của các tổ
chức xã hội nghề nghiệp về thể dục,
thể thao.
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp, sửa chữa
cơ sở vật chất và cải thiện các điều kiện về nguồn lực phát triển thể dục, thể
thao cấp xã, phường, thị trấn.
- Tiếp tục thực hiện xã hội hóa các hoạt
động thể dục, thể thao.
V. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ
1. Sở Văn hóa
và Thể thao
Là cơ quan thường trực, chịu trách
nhiệm toàn diện chủ trì phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch này với các nội dung chủ yếu như sau:
- Tổ chức triển khai Luật Thể dục thể
thao và các văn bản liên quan trong lĩnh vực thể dục thể thao.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ
chức các giải thể thao cấp tỉnh phù hợp với kế hoạch này.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch, tổ chức
kiểm tra định kỳ, đánh giá phong trào thể dục thể thao quần chúng các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị theo quy định.
- Tăng cường công tác theo dõi việc
quản lý và sử dụng đất các công trình thể thao của xã, phường, thị trấn; huyện, thị xã, thành phố và tỉnh.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động
thể dục thể thao hàng năm, giai đoạn, định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Phối hợp Sở Văn hóa và Thể thao xây
dựng các kế hoạch cụ thể thực hiện các nhiệm vụ đầu tư cơ sở vật chất cho thể dục
thể thao.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và
Thể thao đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cơ chế xã hội hóa xây dựng, quản
lý các công trình thể dục thể thao.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở xây dựng dự toán hàng năm của
các cơ quan, đơn vị, địa phương, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện vào dự toán
giao hàng năm theo lĩnh vực chi của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo khả
năng cân đối ngân sách.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ
các quy định pháp luật xây dựng và triển khai quy hoạch đất dành cho hoạt động
thể dục thể thao các cấp và thiết lập chế tài thực hiện các quy định này.
- Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành
phố bố trí quỹ đất dành cho phát triển sự nghiệp thể dục thể thao theo quy định
hiện hành.
5. Sở Xây dựng
Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao
và các đơn vị có liên quan đề xuất văn bản quy định xây dựng các công trình thể
dục thể thao song song với việc xây dựng và phát triển các khu đô thị mới trên
địa bàn tỉnh.
6. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa và
Thể thao, Sở Nội vụ rà soát bố trí đủ giáo viên thể dục
thể thao cho các trường, đảm bảo đúng theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
- Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa và
Thể thao chỉ đạo, tổ chức Hội khỏe Phù Đổng các cấp; tổ chức các giải thi đấu
thể thao học sinh cấp tỉnh; chỉ đạo, giám sát việc thực hiện kiểm tra đánh giá
tiêu chuẩn thể lực học sinh cho học sinh trong các nhà trường; tổ chức đánh giá
đơn vị tiên tiến xuất sắc về thể dục thể thao khối trường học.
- Thường xuyên rà soát, tham mưu xây
dựng cơ chế chính sách đãi ngộ đối giáo viên Giáo dục thể chất và các chế độ
cho các các hoạt động giáo dục thể chất và thể thao trường
học.
- Chỉ đạo công tác xây dựng, cải tạo
trường học đảm bảo yêu cầu có khu giáo dục thể chất theo quy định.
- Báo cáo kết quả thực hiện hàng năm
về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Văn hóa và Thể thao).
7. Sở Nội vụ
- Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa và
Thể thao tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, kiện toàn, giải thể (nếu có)
các Liên đoàn, Hội, Câu lạc bộ thể thao theo quy định.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
đề xuất, bố trí biên chế giáo viên thể dục thể thao ở các trường học, các cấp học
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Đề xuất khen thưởng đối với tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai Kế hoạch phát triển thể dục, thể
thao quần chúng tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025.
8. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Triển khai kế hoạch và phát triển
phong trào luyện tập thể dục thể thao cho đối tượng trẻ em và người khuyết tật.
Phối hợp tổ chức các giải thể thao dành cho trẻ em và người khuyết tật trong dịp
hè.
- Báo cáo kết quả thực hiện hàng năm
về thể dục thể thao tỉnh thông qua Sở Văn hóa và Thể thao.
9. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và
Thể thao, các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực thể dục thể
thao; Tác dụng, lợi ích của hoạt động thể dục thể
thao đối với sức khỏe con người; tuyên truyền vận động người dân
tích cực tham gia tập luyện thể dục thể thao.
10. Bộ chỉ huy
Quân sự tỉnh, Công an tỉnh
- Phát động phong trào tập luyện và
tham gia các hoạt động thể dục thể thao trong cán bộ, chiến
sĩ lực lượng vũ trang trong toàn tỉnh.
- Duy trì công tác rèn luyện thân thể
bắt buộc trong lực lượng vũ trang.
- Tổ chức các hoạt động thi đấu thể
thao hàng năm.
- Báo cáo kết quả thực hiện hàng năm
về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Văn hóa và Thể thao).
11. Đề nghị Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Khánh Hòa
- Tăng cường công tác định hướng,
tuyên truyền thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao chất
lượng về phát triển phong trào thể thao quần chúng tại tỉnh Khánh Hòa, đặc biệt
là các hoạt động truyền thông.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan giám sát và phản biện về thiết chế
văn hóa trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
12. Cơ quan báo
chí tỉnh Khánh Hòa
Thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, cổ
vũ, quảng bá về các hoạt động tập luyện các môn thể thao quần chúng
tới đông đảo nhân dân.
13. UBND các huyện,
thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của tỉnh chủ động
xây dựng kế hoạch phát triển phong trào thể dục thể thao
quần chúng hàng năm, 05 năm trên địa bàn và tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ
kế hoạch đề ra; thường xuyên kiểm tra và phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa và Thể
thao trong việc triển khai thực hiện kế hoạch.
- Hàng năm, xem xét, cân đối các nguồn
kinh phí để bố trí kinh phí tổ chức cho các hoạt động phát triển thể dục thể
thao quần chúng tại địa phương.
- Báo cáo kết quả thực hiện hàng năm
về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Văn hóa và Thể thao).
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ
quan, đơn vị, địa phương tổ chức, triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này; trong
quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc đề nghị kịp thời
báo cáo về Sở Văn hóa và Thể thao để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét quyết định ./.
PHỤ LỤC 1
TIÊU CHÍ PHONG TRÀO THỂ DỤC THỂ THAO
QUẦN CHÚNG TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2025
TT
|
Tiêu
chí
|
Giai
đoạn
|
2020
|
2023
|
2025
|
1
|
Số người tập luyện TDTT thường
xuyên (%)
|
35,5
|
35,8
|
36,0
|
2
|
Số gia đình thể thao (%)
|
36,2
|
36,5
|
36,7
|
3
|
Số xã có cán bộ chuyên trách thể dục,
thể thao (%)
|
70
|
80
|
90
|
4
|
Số hướng dẫn viên, cộng tác viên thể
dục, thể thao (%)
|
0,15
|
0,2
|
0,3
|
5
|
Số câu lạc bộ TDTT (CLB) được thành
lập theo quy định
|
650
|
750
|
850
|
6
|
Số trường học đảm bảo giáo dục thể
chất nội khóa đúng quy định (%)
|
100
|
100
|
100
|
7
|
Trường thực hiện tập luyện TDTT ngoại khóa (%)
|
|
70
|
80
|
8
|
Số học sinh các cấp đạt tiêu chuẩn
thể lực học sinh theo quy định của Bộ GDĐT (không tính số học sinh khuyết tật
học hòa nhập)
|
99,5
|
99,7
|
99,9
|
9
|
Số chiến sĩ quân đội đạt tiêu chuẩn
rèn luyện thân thể (%)
|
97,7
|
99
|
100
|
10
|
Số chiến sĩ công an đạt tiêu chuẩn
rèn luyện thân thể (%)
|
99,5
|
99,8
|
100
|
11
|
Số giải đấu thể thao cấp tỉnh (giải)
|
24
|
28
|
30
|
12
|
Diện tích đất dành cho thể thao (m2/người)
|
Đến
2025 đạt 3,0 m2 /người dân
|
PHỤ LỤC 2
CÔNG TRÌNH TDTT QUẦN CHÚNG TỈNH KHÁNH HÒA
ĐẾN NĂM 2025
Tên
công trình
|
Quy
mô
|
Số lượng
|
Ghi
chú
|
Đến
2023
|
Đến
2025
|
I. Cấp huyện, thị xã, thành phố
(Trung tâm Văn hóa, thông tin và Thể thao):
|
1. Sân vận động
|
Có khán đài 1000-3000 chỗ ngồi
|
01
|
01
|
|
2. Nhà tập luyện và thi đấu
|
Sức chứa 500-1500 khán giả
|
1
|
1-2
|
|
3. Sân tập
|
Sân tập môn bóng rổ, bóng chuyền, cầu
lông, tennis ...
|
3-4
|
5-6
|
|
4. Bể bơi
|
Bể bơi cố định hoặc bể bơi đơn
giản
|
1
|
1-2
|
|
5. Khu thể thao giải trí cho trẻ em
|
1-2
|
2-3
|
|
6. Khu giáo dục thể chất trong trường học
|
1
|
1-2
|
|
II. Cấp xã, phường, thị trấn:
|
|
A. Đối với cấp phường, thị trấn:
|
Quy
mô
|
Đến
2023
|
Đến 2025
|
|
1. Sân thể thao ngoài trời
|
800-1200m2
|
01
|
01
|
|
2. Phòng tập
|
Đơn giản
|
1-2
|
2-3
|
|
3. Sân tổ chức các hoạt động thể
thao
|
Sân tập từng môn và nội dung rèn
luyện thân thể như: cầu lông, đá cầu, bóng chuyền, dưỡng
sinh... tối thiểu 300 m2
|
2-3
|
4-5
|
|
4. Bể bơi
|
Đơn giản (phối hợp gắn với trường
tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông)
|
01
|
1-2
|
|
5. Sân chơi thể thao giải trí hoặc
sân chơi cho trẻ em
|
2-3
|
4-5
|
|
6. Tổng diện
tích đất
|
0,5- 1,0 ha
|
|
Đạt
|
|
B. Đối với cấp xã:
|
Quy
mô
|
Đến
2023
|
Đến
2025
|
|
1. Sân thể thao ngoài trời
|
Sân bóng đá tối thiểu 90m x 120 m
|
01
|
01
|
|
2. Phòng tập
|
Đơn giản
|
01
|
1-2
|
|
3. Sân tập
|
Sân tập từng môn TDTT như: cầu
lông, bóng chuyền, đá cầu, dưỡng sinh ...
|
1-2
|
3-4
|
|
4. Bể bơi
|
Đơn giản (phối
hợp gắn với trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông)
|
01
|
1-2
|
|
5. Sân chơi thể thao giải trí hoặc
sân chơi cho trẻ em
|
2-3
|
4-5
|
|
6. Tổng diện tích đất
|
1,0- 1,5 ha
|
|
Đạt
|
|