ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1088/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
11 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CÁC THIẾT CHẾ VĂN HÓA, THỂ THAO CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị
quyết số 102/NQ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ chín Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Căn cứ Nghị định
số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Căn cứ Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật quản lý, sử dụng tài sản công.
Căn cứ Quyết định
2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định
hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định
2563/QĐ-BVHTTDL ngày 8/3/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch v/v phê duyệt
đề án “Nâng cao hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa thể thao ở nông thôn”;
Căn cứ Thông
tư 11/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
tiêu chí của Trung tâm văn hóa thể thao quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh;
Căn cứ Thông
tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định mẫu về tổ chức hoạt động và tiêu chí của Trung tâm văn hóa thể thao
xã;
Căn cứ Thông
tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 8/3/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy
định mẫu về tổ chức hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa, khu thể thao thôn;
Theo đề nghị của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại văn bản số 312/SVHTTDL-XDNSVH ngày
21/4/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án nâng cao hiệu quả quản lý, hoạt
động các thiết chế văn hóa thể thao ở cơ sở trên địa bàn tỉnh đến năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư,
Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ VHTT&DL (b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử;
- Như điều 2;
- Lưu: VT, VX3, CN3, NN5;
H: -b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÁC THIẾT CHẾ VĂN
HÓA, THỂ THAO Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1088/QĐ - UBND ngày 11/5/2020 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT XÂY
DỰNG ĐỀ ÁN
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Nghị quyết số
102/NQ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
- Nghị định số
59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
- Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật quản lý, sử dụng tài sản công;
- Quyết định
2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định
hướng đến năm 2030;
- Quyết định
1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu
chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số
691/QĐ-TTg ngày 05/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí xã NTM
kiểu mẫu giai đoạn 2018-2020;
- Thông tư
11/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
tiêu chí của Trung tâm văn hóa thể thao quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh;
- Thông tư số
12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
mẫu về tổ chức hoạt động và tiêu chí của Trung tâm văn hóa thể thao xã;
- Thông tư số
06/2011/TT-BVHTTDL ngày 8/3/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu
về tổ chức hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa, khu thể thao thôn;
- Quyết định
2563/QĐ-BVHTTDL ngày 8/3/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch v/v phê duyệt
đề án “Nâng cao hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa thể thao ở nông thôn”;
- Nghị quyết
03/2011/NQ-HĐND ngày 09/4/2011 của HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ 23 về việc
xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020;
- Quyết định số
08/2019/QĐ-UBND ngày 14/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban
hành điều kiện xã nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2019-2020.
II. CĂN CỨ THỰC TIỄN:
Trong những năm
qua tỉnh đã ban hành nhiều Nghị quyết, cơ chế chính sách để phát triển hệ thống
thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở. Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới, hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cấp huyện, cấp xã, nhà
văn hóa, khu thể thao thôn được đầu tư xây dựng cơ bản đồng bộ, đầy đủ các hạng
mục. Đây là nơi diễn ra các hoạt động văn hóa, thể thao cộng đồng, đáp ứng nhu
cầu của nhân dân về hưởng thụ và sáng tạo văn hóa, đồng thời bảo tồn và phát
huy những giá trị văn hóa truyền thống của mỗi địa phương; là nơi tuyên truyền
phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; góp phần
quan trọng để thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”.
Tuy nhiên hiện
nay việc quản lý, khai thác, tổ chức các hoạt động văn hóa thể thao ở cơ sở vẫn
còn hạn chế, chưa phát huy hết công năng của các thiết chế gây lãng phí, đặc biệt
là tại các Trung tâm văn hóa cấp xã. Vì vậy, để đáp ứng ngày càng tốt hơn nữa
nhu cầu sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của Nhân dân, đáp ứng kịp
sự phát triển của kinh tế, văn hóa xã hội cần thiết phải xây dựng đề án nâng
cao hiệu quả quản lý, hoạt động các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở nhằm khai
thác, sử dụng có hiệu quả hơn nữa các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở một
cách đồng bộ, chất lượng, hiệu quả.
III. ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Trung tâm Văn
hóa -Thể thao cấp huyện
2. Trung tâm Văn
hóa -Thể thao cấp xã
3. Nhà văn hóa -
Khu thể thao thôn, tổ dân phố.
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG THIẾT
CHẾ VĂN HÓA THỂ THAO CƠ SỞ, CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG
I. NHỮNG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐÃ ĐƯỢC BAN HÀNH
Trong những năm
qua tỉnh đã ban hành nhiều Nghị quyết, cơ chế chính sách để xây dựng, phát triển
hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.
1. Nghị quyết số
40/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 hỗ trợ kinh phí mua trang thiết bị cho NVH xã,
thôn: Hỗ trợ 30 triệu đồng NVH xã, 40 triệu đồng/NVH thôn đồng bằng, 50 triệu đồng/NVH
thôn miền núi.
2. Nghị quyết
75/NQ-HĐND ngày 21/12/2012 về Phát triển Thể dục thể thao quần chúng: Hỗ trợ 1
tỷ đồng xây dựng Nhà luyện tập thể dục thể thao xã; hỗ trợ hoạt động thể dục thể
thao hàng năm với mức 10 triệu đồng/xã; 8 triệu đồng/phường, thị trấn; 5 triệu
đồng/thôn, 4 triệu đồng/TDP
3. Nghị quyết số
115/NQ-HĐND ngày 20/12/2013: Hỗ trợ bồi thường GPMB để xây dựng Trung tâm Văn
hóa, Thể thao, vui chơi giải trí mức 2 tỷ đồng/xã, phường, thị trấn, 100 triệu
đồng/thôn, tổ dân phố; 800 triệu đồng xây dựng Trung tâm văn hóa xã miền núi.
Đặc biệt, thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới, hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cấp
huyện, xã, nhà văn hóa, khu thể thao thôn được đầu tư xây dựng cơ bản đồng bộ,
đầy đủ các hạng mục, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sinh hoạt văn hóa, văn
nghệ, thể dục, thể thao của người dân.
II. NHỮNG KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
1. Công tác
quy hoạch
Việc quy hoạch
dành quỹ đất cho xây dựng thiết chế văn hóa thể thao ở cơ sở được triển khai đồng
thời với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, do vậy đã được
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo, triển khai đồng bộ. Đến nay 100% huyện,
thành phố đã quy hoạch được quỹ đất để xây dựng Trung tâm văn hóa - thể thao,
vui chơi giải trí ở cấp huyện, cấp xã, nhà văn hóa - khu thể thao thôn, tổ dân
phố đảm bảo diện tích theo quy định. Đối với cấp huyện từ 20.000m2 -
50.000 m2, cấp xã 10.000 m2 - 15.000m2; cấp
thôn 500m2 - 1.500m2 trở lên, đảm bảo tiêu chí trong
chương trình xây dựng nông thôn mới.
2. Thiết chế
văn hóa - thể thao huyện, thành phố
Đến nay, 8/9 huyện,
thành phố đã xây dựng được Trung tâm văn hóa - thể thao cấp huyện cụ thể:
2.1 Huyện Vĩnh Tường:
Diện tích xây dựng 42.075m2 gồm các hạng mục Khu thể thao ngoài trời
32.045 m2, khán đài có mái che (5000 chỗ ngồi), khu thể thao trong
nhà 2.900m2 và các phòng chức năng, phòng điều hành, nhà văn hóa
19/5, nhà Thư viện- truyền thống,..; Đang quy hoạch Cung thiếu nhi huyện
tại xã Vũ Di.
2.2 Huyện Bình
Xuyên: Diện tích xây dựng 20.700 m2 gồm 02 sân tennis, 01 sân vận động
(20.000 chỗ ngồi), 01 nhà luyện tập thi đấu thể thao, nhà truyền thống-thư viện,
Nhà văn hóa.
2.3 Thành phố
Phúc Yên: Diện tích xây dựng 60.500 m2 gồm các hạng mục: Nhà hát
nhân dân, Quảng trường Trung tâm, sân vận động, nhà thi đấu…
2.4 Huyện Yên Lạc:
Diện tích xây dựng 51.000m2 gồm các hạng mục nhà văn hóa, sân thể
thao, phòng chức năng, nhà luyện tập thể thao đa năng, nhà luyện tập và thi đấu
bắn súng…
2.5 Huyện Tam
Dương: Diện tích xây dựng 12.900m2 gồm các hạng mục Hội trường, nhà
thể thao, sân thể thao, khán đài, nhà dịch vụ, các phòng chức năng.
2.6 Huyện Lập Thạch:
Nhà văn hóa, Nhà thi đấu thể thao, Thư viện, phòng truyền thống, sân vận động.
2.7 Thành phố
Vĩnh Yên: Khu Trung tâm văn hóa thể thao với diện tích 14,3 ha, hiện đang giải
phóng mặt bằng đạt 33%, có thiết chế Thư viện Thành phố độc lập, hiện đại.
2.8 Huyện Tam Đảo:
Tổng diện tích quy hoạch 6,4 ha. Đã hoàn thiện và đưa vào sử dụng 01 sân vận động,
02 sân tennis, nhà dịch vụ. Xây dựng xong nhà thi đấu thể thao đa năng, khán
đài có sức chứa 2.000 khán giả.
2.9 Huyện Sông
Lô: Tổng diện tích 50.600m2, đang tiến hành xây dựng
3. Thiết chế
văn hóa thể thao cấp xã, phường, thị trấn
- Xây dựng được
137 NVH/137 xã, phường, thị trấn; 112 Trung tâm văn hóa thể thao/137 xã, phường,
thị trấn (nay là 136 xã, sau khi sáp nhập xã Phú Thịnh và xã Tân Cương của huyện
Vĩnh Tường), với các hạng mục:
+ Nhà văn hóa xã
(Hội trường UBND xã) từ 200 - 250 chỗ ngồi, hệ thống thiết bị đầy đủ.
+ Nhà luyện tập
thể thao
+ Sân thể thao,
sân khấu ngoài trời
+ Khu vệ sinh, diện
tích cây xanh, đường đi, lối dạo….
4. Thiết chế
văn hóa thể thao thôn, tổ dân phố
- Xây dựng được
1.367 NVH/1.384 thôn, tổ dân phố trong đó:
+ 1.296 NVH xây mới,
chỉnh trang, mở rộng thêm diện tích đạt từ 500m2 trở lên, có sân thể
thao tập luyện đơn giản
+ 71 nhà văn hóa
tận dụng.
Có thể nói hệ thống
thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở trên địa bàn tỉnh được xây dựng cơ bản đồng bộ,đảm
bảo các hạng mục theo quy định tiêu chí của Trung tâm VHTTTT cấp huyện, cấp xã,
thôn do Bộ VHTTDL hướng dẫn và tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên thực
tế còn một Trung tâm VHTT- TT cấp huyện (Sông Lô) đang tiến hành xây dựng và 17
thôn chưa xây dựng được Nhà văn hóa; Trang thiết bị, dụng cụ thể thao ở các thiết
chế VHTT cấp xã, thôn, tổ dân phố phần lớn chưa được trang bị và thiếu thiết bị
hoạt động, do đó chưa đáp ứng được nhu cầu luyện tập, nâng cao sức khỏe của
nhân dân.
III. VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
1. Đối với cấp
huyện
- Thực hiện theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Thông
tư số 01/2010/TT-BVHTTDL ngày 26/02/2010 ban hành Quy chế về tổ chức và
hoạt động của tổ chức sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và
du lịch quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Thông tư số 11/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 quy định
tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao quận, huyện,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại các Trung tâm văn hóa thể
thao cụ thể: Trình độ Đại học trở lên 90%, trình độ Cao đẳng 7%, trình độ trung
cấp là 3%. Đội ngũ cán bộ của Trung tâm VHTT-TT hàng năm được đào tạo, bồi dưỡng
về nghiệp vụ văn hóa, thể dục thể thao để vận hành, cơ bản đảm bảo yêu cầu nhiệm
vụ theo quy định.
2. Đối với cấp xã
- Trung tâm văn hóa cấp xã chủ yếu là công chức văn hóa xã kiêm nhiệm việc
quản lý, tổ chức hoạt động, một số địa phương bố trí cán bộ không chuyên trách
như Cộng tác viên thể dục thể thao hoặc người phụ trách đài truyền thanh kiêm
nhiệm quản lý. Trong đó 83% có trình độ Đại học, 17% Cao đẳng, trung cấp. (Cơ bản
thực hiện quản lý theo quy định tại Thông tư 12/2010 của Bộ VHTT&DL).
- Kinh phí hỗ trợ thực hiện công tác quản lý đều thực hiện theo Nghị quyết
số 22/2017/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2017 của HĐND tỉnh quy định số lượng, chức
danh, mức phụ cấp và một số chính sách đối với người hoạt động không chuyên
trách; mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố (0,3 mức lương tối thiểu/người/tháng đối với cấp thôn, 0,6% mức
lương tối thiểu/người/tháng đối với cấp xã).
3. Đối với thôn, tổ dân phố.
- Thực tế hiện nay việc quản lý, tổ chức hoạt động nhà văn hóa, khu thể
thao thôn theo hình thức tự quản, tuỳ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương
để bố trí người quản lý, nhưng chủ yếu là giao cho trưởng thôn hoặc trưởng
ngành đoàn thể thôn kiêm nhiệm và trông coi. Các nhà văn hóa thôn đều được
trang trí theo hướng dẫn và có nội quy, quy chế hoạt động đầy đủ, được niêm yết
quy chế hoạt động tại nhà văn hóa.
- Nhìn chung công tác quản lý Trung tâm văn hóa cấp huyện, cấp xã, nhà
văn hóa cấp thôn cơ bản hoạt động theo quy định tại các Thông tư 11/2010/TT-
BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tiêu chí của
Trung tâm văn hóa thể thao quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động
và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã; Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL
ngày 08/3/2011 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa -
Khu thể thao thôn và theo Hướng dẫn số 510/HD- SVHTTDL ngày 20/6/2018 của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hướng dẫn Quản lý, khai thác và tổ chức hoạt động
tại các thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy
nhiên còn nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nội dung này theo quy định.
IV. VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
1. Đối với cấp huyện
- Tổ chức hoạt động cơ bản đảm bảo theo Điều 2 Thông tư Thông tư
11/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
tiêu chí của Trung tâm văn hóa thể thao quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh; Các Trung tâm văn hóa, thông tin cấp huyện cơ bản hoạt động tốt.
2. Đối với cấp xã
- Nhà văn hóa xã (hội trường UBND cấp xã): Hoạt động cơ bản tốt, phục vụ
các nhiệm vụ chính trị, văn hóa xã hội. Hệ thống trang thiết bị được trang bị đầy
đủ, tần suất sử dụng thường xuyên (đạt 30 - 40% dân số tham gia).
- Nhà luyện tập thể thao: Từng bước duy trì các hoạt động thể dục thể
thao, giao lưu thi đấu thể thao giữa các cơ quan, đơn vị, tập trung vào một số
môn như: cầu lông, bóng bàn..., thu hút được đông đảo người dân tham gia. Một số
nơi hoạt động hiệu quả như: Nhà luyện tập thể thao các xã: Tam Hồng, Tề Lỗ (Yên
Lạc), Tam Hợp (Bình Xuyên), Hoàng Lâu (Tam Dương), Tứ Trưng và Vũ Di (Vĩnh Tường)...
- Sân thể thao: Sân thể thao cấp xã chủ yếu phục sự kiện thể thao lớn:
giải thi đấu, Đại hội thể thao của địa phương nhân ngày lễ, ngày truyền thống.
Qua khảo sát mới chỉ có 10% người dân tham gia hoạt động thể thao thường
xuyên. Để khai thác hiệu quả Sân thể thao đáp ứng nhu cầu rèn luyện sức khỏe của
nhân dân, đã có 15 xã đã triển khai thực hiện xã hội hóa, mạnh dạn giao cho tư
nhân đầu tư 30 sân bóng đá mi ni cỏ nhân tạo (huyện Bình Xuyên 12 sân; Tam Đảo
8 sân; Yên Lạc 2 sân; Tam Dương 4 sân; Vĩnh Tường 2 sân)…Thực tế cho thấy mô
hình xã hội hóa sân bóng đá mi ni bước đầu đã thu hút được khá đông thanh, thiếu
niên đến tham gia tập luyện.
3. Đối với thôn, tổ dân phố:
- Nhà văn hóa thôn, tổ dân phố là một thiết chế văn hóa thể thao gần gũi
với nhân dân, là nơi hội họp của các đoàn thể, giao lưu tổ chức các hội thi, hội
diễn, liên hoan, văn nghệ, thể thao; tạo điều kiện để người dân ở nông thôn
tham gia sáng tạo, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Qua khảo
sát, các địa phương đều đánh giá hoạt động tại nhà văn hóa thôn rất tốt, phát
huy được công năng sử dụng, ngoài việc hội họp, liên hoan văn hóa, văn nghệ,
nhà văn hóa, khu thể thao thôn còn là nơi để người dân sử dụng cho việc cưới, lễ
hội hoặc những việc lớn của gia đình.
- Sân tập luyện thể thao đơn giản ở thôn, bước đầu đã phát huy hiệu quả,
trong đó môn cầu lông, bóng chuyền, bóng chuyền hơi đã thu hút được khá đông
người dân đến tham gia tập luyện thường xuyên. Theo khảo sát cho thấy tỷ lệ người
tham gia luyện tập thể dục thể thao thường xuyên đạt 35,5%; Số gia đình thể
thao đạt 25,5%; tỷ lệ người dân tham gia sinh hoạt thường xuyên tại nhà văn
hóa, khu thể thao thôn đạt 40% - 50% dân số.
Việc tổ chức hoạt động ở các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở cơ bản
đáp ứng được nhiệm vụ chính trị ở địa phương, đồng thời đáp ứng một phần nhu cầu
về sinh hoạt văn hóa và rèn luyện sức khỏe của nhân dân. Tuy nhiên, đối với Nhà
rèn luyện thể thao, Sân thể thao ở thôn, tổ dân phố có tần suất sử dụng ít, nhiều
sân thể thao bỏ không chưa khai thác hết nên đa phần để cỏ mọc nhiều, là nơi
chăn thả trâu bò của người dân, công tác vệ sinh chưa đảm bảo.
Ở một số nơi thực hiện xã hội hóa theo hình thức liên doanh, liên kết
nhưng mới mang tính tạm thời vì còn gặp khó khăn theo quy định của pháp luật.
V. VỀ TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Tồn tại, hạn chế.
- Nhìn chung, công tác quản lý, hoạt động tại các thiết chế văn hóa cơ sở,
đặc biệt là Nhà văn hóa đa năng và sân thể thao ở cả cấp huyện, xã còn nhiều hạn
chế, bất cập, chưa phát huy được công năng sử dụng, làm giảm hiệu quả đầu tư,
gây lãng phí.
- Tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý chưa được thực hiện một cách thống nhất.
Trình độ năng lực đội ngũ cán bộ quản lý của Trung tâm Văn hóa thể thao cấp xã
và thôn, tổ còn hạn chế. Nhiều nơi, cán bộ quản lý mới thực hiện nhiệm vụ trông
coi. Chưa phát huy được việc quản lý, khai thác, hướng dẫn tổ chức các hoạt động
văn hóa, thể thao.
- Việc xây dựng và nhân rộng mô hình tổ chức, hoạt động văn hóa, văn nghệ,
thể dục thể thao tiêu biểu để thu hút đông đảo nhân dân tham gia còn hạn chế.
Phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao nhiều nơi chưa được duy trì thường
xuyên.
- Trang thiết bị, dụng cụ TDTT hầu như chưa có, đặc biệt là ở khu thể
thao xã, thôn, tổ dân phố.
- Việc thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa thể thao còn nhiều vướng
mắc bởi các quy định của pháp luật.
2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
2.1. Nguyên nhân chủ quan
- Một số nơi cấp ủy Đảng, chính quyền cấp huyện, cấp xã chưa tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo, chưa coi trọng việc triển khai thực hiện xã hội hóa.
- Chưa có cơ chế quản lý vận hành phù hợp, hệ thống trang thiết bị hoạt
động văn hóa, thể thao còn thiếu nhiều;
- Đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa ở cơ sở chủ yếu là kiêm nhiệm, thường
xuyên thay đổi, thiếu cán bộ chuyên trách để tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ,
thể thao tại các thiết chế.
- Chưa xây dựng được cơ chế hỗ trợ mua sắm dụng cụ thể dục thể thao
ngoài trời tại các khu thể thao cấp huyện, cấp xã, thôn.
- Chưa triển khai thực hiện được công tác xã hội hóa theo hướng cho
thuê, liên doanh, liên kết với tư nhân, doanh nghiệp ngoài công lập, nên chưa
thu hút được người dân đến tham gia hoạt động.
2.2. Nguyên nhân khách quan
- Do còn vướng mắc bởi các quy định của pháp luật mà chưa được tháo gỡ
như: Cơ chế thực hiện xã hội hóa theo hướng cho thuê, liên doanh, liên kết đang
gặp khó khăn, vì theo quy định của pháp luật hiện nay chỉ cho phép đơn vị sự
nghiệp công lập mới được thực hiện xã hội hóa. Vì vậy UBND cấp xã không có thẩm
quyền làm Đề án, ký hợp đồng liên doanh, liên kết, cho cá nhân, doanh nghiệp
thuê, khai thác tài sản công. Mặt khác, khi xây dựng các dự án liên doanh liên
kết xã hội hóa, cấp có thẩm quyền phê duyệt là cấp tỉnh (UBND tỉnh) nên thủ tục
phức tạp, khó thực hiện.
- Nhiều xã, thôn quy hoạch, xây dựng Nhà văn hóa, khu thể thao xa khu
dân cư; mặt khác giữa NVH với sân thể thao phân tán, không liền kề nên không
thu hút được người dân đến tham gia luyện tập.
- Kinh phí dành cho hoạt động văn hóa, thể thao còn thấp chưa đáp ứng
cho việc quản lý, duy trì hoạt động văn hóa, thể thao thường xuyên; trang thiết
bị dụng cụ tập luyện TDTT ngoài trời tại các điểm thể thao hầu như là chưa được
đầu tư kịp thời.
3. Đánh giá chung
Có thể nói, hệ thống thiết chế văn hóa thể thao cấp huyện, cấp xã, thôn
đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao đời sống tinh thần, thể chất của
nhân dân, là cơ sở để xây dựng đời sống mới. Đây là nơi diễn ra các hoạt động
văn hóa, thể thao cộng đồng, đáp ứng nhu cầu của nhân dân về nâng cao thể lực,
nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo văn hóa, đông thời bảo tồn và phát huy những giá
trị văn hóa truyền thống của mỗi địa phương; là nơi tuyên truyền phổ biến các
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; góp phần quan trọng để
thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
và chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nâng cao.
Thực tế trong những năm qua, tỉnh đã ban hành nhiều Nghị quyết, cơ chế
chính sách để phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ngày càng tốt
hơn, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của người dân trong tình hình
mới. Tuy nhiên hiện nay công tác quản lý và khai thác sử dụng vẫn còn hạn chế,
công tác xã hội hóa theo quy định pháp luật gặp nhiều khó khăn, vướng mắc; một
số nhà văn hóa xã, thôn xây dựng từ lâu, tận dụng cũ nên quy mô nhỏ hẹp, xuống
cấp; trang thiết bị hoạt động không đồng bộ; không có dụng cụ hoạt động thể dục
thể thao.
Từ những căn cứ pháp lý, những tồn tại bất cập nêu trên và để từng bước
đáp ứng nhu cầu nâng cao đời sống tinh thần, thể chất của người dân; việc xây dựng
và ban hành Đề án nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động tại các thiết chế văn
hóa, thể thao cơ sở trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 là cần thiết. Sau khi Đề án
được phê duyệt, các chính sách, cơ chế quản lý được ban hành, chắc chắn việc quản
lý, khai thác, sử dụng các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở sẽ chất lượng, hiệu
quả hơn.
Phần thứ ba
MỤC
TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN.
1. Mục tiêu tổng quát
Hoàn thiện đầy đủ, đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa thể thao cấp huyện,
cấp xã, thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh nhằm khai thác, phát huy hiệu quả hoạt
động; không ngừng nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn
hóa, thể thao, vui chơi giải trí của các tầng lớp nhân dân; đồng thời góp phần
thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, cổ động, phục vụ tích cực cho các
nhiệm vụ chính trị, tạo nền tảng vững chắc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, xây
dựng nông thôn mới, xây dựng văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững.
Đổi mới cơ chế quản lý, tổ chức hoạt động, khuyến khích và cho phép cá
nhân, tổ chức ngoài công lập được liên doanh, liên kết đầu tư xây dựng xã hội
hóa đối với các hoạt động trong thiết chế văn hóa, thể thao cấp xã, thôn, thu
hút và tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân thường xuyên đến sinh hoạt, hưởng thụ
văn hóa, luyện tập thể dục, thể thao, vui chơi giải trí, tránh lãng phí.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1 Về cơ chế quản lý
- Phấn đấu có 70% Trung tâm văn hóa, thể thao cấp huyện vận dụng thực hiện
chính sách xã hội hóa theo hình thức liên doanh, liên kết trong việc đầu tư xây
dựng, quản lý, khai thác hoạt động văn hóa, thể thao (Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch chủ trì phối hợp các đơn vị có liên quan ban hành hướng dẫn thực hiện).
- Phấn đấu có 60% Trung tâm văn hóa, thể thao cấp xã thực hiện xã hội
hóa theo hình thức liên doanh liên kết đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác công
trình sân thể thao, nhà luyện tập TDTT (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì phối hợp các đơn vị có liên quan ban hành hướng dẫn thực hiện).
- Từng bước chuyển đổi thiết chế văn hóa, thể thao vận hành theo cơ chế
quản lý tự chủ, vận dụng cơ chế tài chính theo quy định tại
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ;
2.2 Về Tổ chức hoạt động, thu hút người dân sinh hoạt:
a) Ở Trung tâm văn hóa, thông tin, thể thao cấp huyện
- Thực hiện đảm bảo đúng Tiêu chí quy định tại Điều 2 Thông tư
11/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
tiêu chí của Trung tâm văn hóa thể thao quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh.
b) Ở Trung tâm văn hóa, thông tin, thể thao cấp xã
- Thực hiện đảm bảo đúng Tiêu chí theo quy định tại Thông tư số
12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
mẫu về tổ chức hoạt động và tiêu chí của Trung tâm văn hóa thể thao xã.
+ Tổ chức các hoạt động thu hút 60 - 70 % tổng số dân trên địa bàn đến
sinh hoạt (khu vực miền núi 50 - 60 %), trong đó dành tối thiểu 35% thời gian sử
dụng trong năm để tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em, người cao
tuổi.
+ Mỗi xã, phường, thị trấn xây dựng ít nhất từ 02 - 03 mô hình Câu lạc bộ
văn hóa, thể thao, gia đình và duy trì hoạt động thường xuyên, hiệu quả.
c) Ở Nhà văn hóa, khu thể thao thôn, tổ dân phố
- Chỉ đạo thực hiện đúng Tiêu chí theo quy định tại Thông tư số 06/2011/TT-BVHTT&DL
ngày 08/3/2011 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa -
Khu thể thao thôn.
+ Tổ chức hoạt động thu hút 70 - 75% tổng số dân trên địa bàn đến sinh
hoạt (khu vực miền núi là 55 - 65%) trong đó dành tối thiểu 30% thời gian sử dụng
trong năm để tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em và người cao tuổi.
Phấn đấu mỗi thôn, tổ dân phố thành lập được 1-2 Câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ,
TDTT, gia đình và duy trì hoạt động có hiệu quả.
c) Về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ;
- Hàng năm có 100% cán bộ làm công tác văn hóa, thể thao, người quản lý
Trung tâm văn hóa từ cấp huyện, cấp xã, thôn, tổ dân phố được tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, tổ chức các hoạt động tại
các thiết chế văn hóa, thể thao.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Về tuyên truyền, chỉ đạo thực hiện
- Tăng cường hoạt động tuyên truyền giáo dục, phổ biến, quán triệt quan
điểm chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng đến đảng viên và nhân dân Nghị quyết Trung ương
9 (khóa XI) về xây dựng văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững đất nước.
- Tập trung tuyên truyền, phổ biến các chính sách nhằm khuyến khích, tạo
điều kiện phát triển đa dạng các loại hình văn hóa, thể dục thể thao.
- Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các ngành, đoàn thể để xây dựng đời sống
văn hóa ở cơ sở. Đưa mục tiêu phát triển văn hóa cơ sở, phát triển hệ thống thiết
chế văn hóa, thể thao vào Nghị quyết, kế hoạch của các cấp ủy Đảng, chính quyền
để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện.
2. Về tổ chức bộ máy quản lý
2.1. Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao cấp huyện
- Thực hiện theo Điều 4, Thông tư số 01/2010/TT-BVHTTDL ngày 26/02/2010
ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ chức sự nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2.2. Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã
- Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày
22 tháng 12 năm 2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung
tâm Văn hóa - Thể thao xã. Cụ thể:
+ Chủ nhiệm: Là Phó Chủ tịch UBND xã hoặc công chức xã phụ trách về văn
hóa - xã hội. Chủ nhiệm phải có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên, được đào tạo
phù hợp về chuyên ngành văn hóa, xã hội nhân văn hoặc thể dục thể thao.
+ Phó Chủ nhiệm: Do Chủ tịch UBND xã quyết định theo đề nghị của Chủ nhiệm
Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã.
+ Thành viên trong Ban chủ nhiệm là cán bộ, chuyên môn, nghiệp vụ không
chuyên trách, là những người đã qua đào tạo, tập huấn về văn nghệ quần chúng;
hướng dẫn viên thể dục thể thao; biên tập viên, tuyên truyền viên; kẻ vẽ; thư
viện, bảo tàng; kỹ thuật viên truyền thanh; những người tự nguyện, nhiệt tình,
có khả năng tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn.
2.2. Tổ chức bộ máy tại Nhà văn hóa - Khu thể thao cấp
thôn:
- Chỉ đạo thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 06/2011/TT-
BVHTTDL ngày 08/3/2011 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà
văn hóa - Khu thể thao thôn. Cụ thể:
+ Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, Trưởng thôn, Bí thư
chi bộ làm kiêm nhiệm hoặc tổ chức bầu chọn Chủ nhiệm hoặc Ban chủ nhiệm Nhà
văn hóa - Khu thể thao.
+ Chủ nhiệm hoặc Ban chủ nhiệm Nhà văn hóa - Khu thể thao hoạt động theo
nguyên tắc kiêm nhiệm, tự quản, tự trang trải từ nguồn kinh phí xã hội hóa và hỗ
trợ của ngân sách xã. Có đội ngũ cộng tác viên và người hoạt động nghiệp vụ
không chuyên trách.
3. Chế độ đãi ngộ:
- Chủ nhiệm và Phó chủ nhiệm Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp huyện, xã,
Chủ nhiệm Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo
quy định hiện hành.
- Đối với các đơn vị chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, được hưởng các chế độ
về tài chính quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính
phủ.
4. Về đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức các hoạt động
- Đa dạng hóa các loại hình Văn hóa, văn nghệ thể dục thể thao; Hàng năm
xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ; thể dục, thể thao
quần chúng; các cuộc giao lưu, liên hoan, hội diễn văn nghệ; tổ chức giao hữu,
tham gia thi đấu một số môn thể thao; duy trì hoạt động và nhân rộng các loại
hình hoạt động văn hóa, thể thao tiêu biểu, Câu lạc bộ, nhóm sở thích; phát hiện
bồi dưỡng năng khiếu văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động vui
chơi, giải trí cho thiếu niên, nhi đồng, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cho người quản lý Nhà văn hóa thôn, tổ dân phố. Thực hiện đảm bảo chế độ, chính
sách đối với cán bộ làm công tác văn hóa, thể thao cơ sở.
5. Giải pháp về cơ chế chính sách và thực hiện xã hội hóa
Giải pháp về cơ chế chính sách: UBND tỉnh xây dựng và đề nghị HĐND tỉnh
ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ kinh phí:
1. Hỗ trợ kinh phí mua sắm, lắp đặt dụng cụ thể thao ngoài trời tại các
Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã, phường, thị trấn, Nhà văn hóa, khu thể
thao thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh.
2. Giải pháp về thực hiện xã hội hóa, UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành
liên quan, phối hợp hướng dẫn để giải quyết những khó khăn vướng mắc về pháp
lý, theo hướng tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân ngoài công lập tham gia vào
liên doanh, liên kết đầu tư, xây dựng, quản lý, khai thác các hoạt động văn
hóa, thể dục, thể thao như: sân bóng đá mi ni, nhà thi đấu tập luyện TDTT, bể
bơi…nhằm tránh lãng phí và thu hút được đông đảo người dân đến tham gia luyện tập.
6. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án
- Từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh hỗ trợ và huy động các nguồn lực từ xã
hội hóa.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành
phố triển khai thực hiện Đề án. Đề xuất cụ thể, chi tiết các giải pháp, lộ trình
tổ chức thực hiện Đề án.
- Tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về cơ chế,
chính sách hỗ trợ kinh phí lắp đặt các dụng cụ thể thao ngoài trời.
- Tổng kết đánh giá thực hiện Nghị quyết 75/NQ-HĐND ngày 21/12/2012 về
Phát triển Thể dục thể thao quần chúng và đề xuất trình HĐND tỉnh ban hành Nghị
quyết về cơ chế chính sách hỗ trợ kinh phí để duy trì hoạt động văn hóa, thể
thao hàng năm cho các Trung tâm văn hóa xã, thôn, tổ dân phố.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, xây dựng, ban hành văn
bản hướng dẫn cơ chế quản lý thực hiện hình thức xã hội hóa trong hoạt động văn
hóa, thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật đối với Trung tâm văn hóa,
thể thao cấp huyện, cấp xã trong Tháng 6/2020.
- Tổ chức biên soạn, in phát hành tài liệu, hướng dẫn tổ chức thực hiện
các nội dung Đề án.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, UBND cấp huyện, thành phố tổ chức các lớp bồi
dưỡng về nghiệp vụ văn hóa thể thao cho cán bộ phụ trách văn hóa xã hội ở cơ sở.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đôn đốc, kiểm tra trong việc
thực hiện Đề án; hàng năm có báo cáo, sơ kết và đề xuất kiến nghị với UBND tỉnh
để xem xét và chỉ đạo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư, theo
nội dung của Đề án theo thẩm quyền.
- Đưa các mục tiêu của Kế hoạch này vào các chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2025.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì hướng dẫn thực hiện Quyết định số 11/2019/QĐ-UBND ngày
26/02/2019 quy định chế độ miễn, giảm về tiền thuê đất và giá cho thuê cơ sở hạ
tầng đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp tại các đô thị
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
- Chủ trì, tham mưu bố trí kinh phí thực hiện các mục tiêu, cơ chế chính
sách của Đề án.
4. Sở Nội vụ
- Hướng dẫn, kiểm tra việc sắp xếp bố trí đội ngũ cán bộ phụ trách văn
hóa thể thao ở cơ sở.
- Hàng năm, bố trí tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ văn hóa thể thao
cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các huyện, thành phố.
5. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành
viên
- Phối hợp đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện
các chủ trương, chính sách nâng cao hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa,
thể thao ở cơ sở.
- Các đoàn thể phối hợp phát huy, khai thác chức năng của thiết chế văn
hóa - thể thao ở xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố thông qua việc tổ chức
các hội thi văn hóa, văn nghệ; các hoạt động thể dục, thể thao...
6. UBND các huyện, thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, UBND các xã, phường, thị trấn trên địa
bàn, triển khai thực hiện các nội dung Đề án; Nghiên cứu bổ sung quy hoạch dành
quỹ đất để xây dựng Trung tâm Văn hóa -Thể thao xã và Nhà Văn hóa - Khu thể
thao thôn đúng quy định, đảm bảo tiêu chí xây dựng nông thôn mới nâng cao.
- Cân đối ngân sách hàng năm của địa phương để củng cố, xây dựng, chỉnh
trang, sửa chữa, nâng cấp các thiết chế văn hóa, thể thao, trang thiết bị cho
các thiết chế văn hóa, thể thao, nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, thể
thao cho nhân dân.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ
theo quy định tại Thông tư 12/2010, Thông tư 06/2011 và Thông tư 14/2016 của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức hoạt động và tiêu chí của
Trung tâm văn hóa thể thao cấp xã, thôn.
- Kiểm tra giám sát việc thực hiện các Chương trình, nghị quyết, đề án
liên quan đến hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện công tác kiểm
tra, giám sát, đánh giá và xây dựng báo cáo hàng năm.
Căn cứ nội dung Đề án, các Sở ngành liên quan, UBND huyện, thành phố tổ
chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện hàng năm về UBND tỉnh (qua Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch) theo quy định./.