ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1082/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
04 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH
DƯỠNG ĐẾN NĂM 2025 TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
02/QĐ-TTg ngày 05/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Công văn số
252/BYT-DP ngày 14/01/2022 của Bộ Y tế về việc tổ chức triển khai Chiến lược Quốc
gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số
143/QĐ-UBND ngày 13/01/2022 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động phòng chống
suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi tại tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 1710/QĐ-UBND
ngày 08/5/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh
dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”.
Theo đề nghị của Sở Y tế tại
Tờ trình số 67/TTr-SYT ngày 23/3/2022 và ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị,
địa phương liên quan.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 tại tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
địa phương liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch được phê duyệt tại Điều 1 Quyết
định này theo đúng mục tiêu, yêu cầu đề ra và đúng quy định hiện hành của Nhà
nước.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương bình và Xã hội,
Thông tin và Truyền thông, Văn hoá và Thể thao; Công thương; Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ
ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG ĐẾN NĂM 2025 TẠI
TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 1082/QĐ-UBND ngày 04/4/2022 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Thực
hiện dinh dưỡng hợp lý để cải thiện tình trạng dinh dưỡng phù hợp với từng đối
tượng, vùng miền, dân tộc tại địa bàn tỉnh Bình Định, góp phần giảm thiểu gánh
nặng bệnh tật, nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ của người Việt Nam.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể:
a) Về thực hiện chế độ ăn
đa dạng, hợp lý và an ninh thực phẩm cho mọi lứa tuổi, mọi đối tượng theo vòng
đời.
- Tỷ lệ trẻ 6-23 tháng có chế độ
ăn đúng, đủ đạt 65%;
- Tỷ lệ các trường học có tổ chức
bữa ăn học đường xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế
về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm đạt 60% ở khu vực
thành thị và 40% ở khu vực nông thôn;
-Tỷ lệ bệnh viện tổ chức thực
hiện các hoạt động khám, tư vấn và điều trị bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp với
tình trạng dinh dưỡng, bệnh lý cho người bệnh đạt 90% đối với tuyến tỉnh; 80% đối
với tuyến huyện;
- Tỷ lệ xã có triển khai tư vấn
dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai, bà mẹ có con nhỏ dưới 2 tuổi trong gói dịch vụ
y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe do
trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện đạt 50%;
b) Về cải thiện tình trạng
dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em và thanh thiếu niên.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi
(chiều cao theo tuổi) trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 12% (khu vực miền núi
dưới 23%);
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm
(cân nặng theo chiều cao) trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 5%;
- Tỷ lệ trẻ được bú mẹ sớm sau
khi sinh đạt mức 80%;
- Tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi
được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ đạt 25% vào năm 2025;
c) Về kiểm soát tình trạng
thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây, các yếu tố nguy cơ có liên
quan ở trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành.
Tỷ lệ thừa cân béo phì được kiểm
soát: trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 10% (khu vực thành phố ở mức dưới 11% và
khu vực nông thôn ở mức dưới 7%); trẻ 5-18 tuổi ở mức dưới 19% (khu vực thành
phố ở mức dưới 27% và khu vực nông thôn ở mức dưới 13%); người trưởng thành
19-64 tuổi ở mức dưới 20% (khu vực thành phố ở mức dưới 23% và khu vực nông
thôn ở mức dưới 17%).
d) Về cải thiện tình trạng
thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ.
- Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có
thai giảm xuống dưới 23% (khu vực miền núi xuống dưới 30%);
- 100% trẻ em từ 06- 36 tháng
tuổi tại 11 huyện, thị xã, thành phố và trẻ em từ 37-60 tháng tuổi tại 3 huyện
miền núi (An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh) được uống Vitamin A trong 2 đợt chiến dịch;
100% trẻ có nguy cơ cao được uống Vitamin A đúng phác đồ quy định; 100% bà mẹ
sau sinh trong vòng một tháng được uống Vitamin A;
- Trên 80% phụ nữ có thai tại
các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được cung cấp miễn phí viên đa
vi chất từ khi phát hiện mang thai đến 01 tháng sau sinh;
- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối
i-ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh hoặc gia vị mặn có i-ốt hằng ngày tăng lên trên
80%.
đ) Về nâng cao khả năng ứng
phó dinh dưỡng trong mọi tình huống khẩn cấp và tăng cường nguồn lực thực hiện
Chiến lược.
- 100% các huyện, thị xã, thành
phố có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh có kế hoạch
ứng phó, tổ chức đánh giá, triển khai can thiệp dinh dưỡng đặc hiệu trong tình huống
khẩn cấp;
- 100% các huyện, thị xã, thành
phố có phân bổ ngân sách địa phương hàng năm bảo đảm cho các hoạt động dinh dưỡng
theo Kế hoạch được phê duyệt.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện: Trên
phạm vi toàn tỉnh
2. Đối tượng thực hiện: Tất
cả mọi đối tượng trong đó chú trọng đến trẻ em, thanh thiếu niên, phụ nữ sau
sinh.
3. Thời gian thực hiện: Từ
năm 2022 đến hết năm 2025
III. NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Tăng cường công tác truyền
thông, giáo dục dinh dưỡng:
a) Tăng cường công tác thông
tin, truyền thông và vận động về lợi ích của việc khám thai định kỳ và chăm sóc
dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, cho trẻ
ăn bổ sung hợp lý, bổ sung vi chất dinh dưỡng. Phổ biến kiến thức và kỹ năng
truyền thông cho cán bộ y tế, cán bộ hội phụ nữ các cấp, nhất là cấp cơ sở về
chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời;
b) Lồng ghép việc thực hiện
giáo dục dinh dưỡng và thể chất trong hệ thống các trường học: Xây dựng và triển
khai chương trình dinh dưỡng học đường (từng bước thực hiện thực đơn tiết chế
dinh dưỡng và sữa học đường cho lứa tuổi mầm non và tiểu học). Xây dựng mô hình
phù hợp với từng địa phương và đối tượng;
c) Tổ chức triển khai các hoạt
động truyền thông với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp nhằm nâng
cao hiểu biết, thực hành dinh dưỡng hợp lý đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng
thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng, kiểm soát thừa cân - béo phì và các bệnh mạn
tính không lây liên quan đến dinh dưỡng cho mọi tầng lớp nhân dân;
d) Nâng cao hiệu quả truyền
thông, giáo dục, tư vấn về thực hành dinh dưỡng hợp lý theo vòng đời. Chú trọng
giáo dục về kỹ năng mềm, tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
để hình thành lối sống, thói quen lành mạnh về dinh dưỡng hợp lý;
đ) Tăng cường thời lượng truyền
thông, hướng dẫn về dinh dưỡng hợp lý trên các Đài Phát thanh và Truyền hình
Binhg Định, Báo Bình Định và hệ thống đài truyền thanh cơ sở và các phương tiện
truyền thông khác.
2. Tăng cường và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực:
a) Củng cố và phát triển đội
ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng bảo đảm tính bền vững, đặc biệt là mạng lưới
cán bộ chuyên trách dinh dưỡng và nhân viên y tế thôn bản ở tuyến y tế cơ sở;
chuẩn hóa cán bộ làm công tác dinh dưỡng lâm sàng;
b) Mở rộng đào tạo và sử dụng
hiệu quả đội ngũ chuyên gia tuyến tỉnh về dinh dưỡng, dinh dưỡng tiết chế và an
toàn thực phẩm;
c) Đào tạo cán bộ chuyên sâu
làm công tác dinh dưỡng (sau đại học, cử nhân, kỹ thuật viên dinh dưỡng, dinh
dưỡng tiết chế);
d) Nâng cao năng lực cho cán bộ
các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội về triển khai lồng ghép các hoạt động
dinh dưỡng trong các các chương trình, đề án.
3. Tăng cường chuyên môn kỹ
thuật triển khai can thiệp dinh dưỡng:
a) Cải thiện chất lượng bữa ăn,
đảm bảo an ninh thực phẩm và an ninh dinh dưỡng.
- Xây dựng và phổ biến về nhu cầu
khuyến nghị dinh dưỡng, tháp dinh dưỡng, lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, chế độ
dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp cho mọi đối tượng;
- Xây dựng quy định, hướng dẫn
về nhãn thực phẩm, nhãn dinh dưỡng; tăng cường giáo dục, tư vấn cho người dân để
tạo nhu cầu sử dụng thực phẩm đa dạng, lành mạnh, giàu dinh dưỡng;
- Xây dựng các kế hoạch, mô
hình nông nghiệp dinh dưỡng, hướng dẫn bảo đảm an ninh thực phẩm và chất lượng
bữa ăn tại hộ gia đình;
b) Tăng độ bao phủ và nâng cao
chất lượng các can thiệp dinh dưỡng thiết yếu.
- Xây dựng, triển khai hiệu quả
các chương trình, dự án và mô hình can thiệp dinh dưỡng thiết yếu như: chăm sóc
dinh dưỡng trong 1000 ngày đầu đời (chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và
cho con bú; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý
và tiếp tục bú mẹ cho trẻ em từ 6 đến 23 tháng); theo dõi tăng trưởng và phát
triển của trẻ em; quản lý và điều trị cho trẻ em bị suy dinh dưỡng cấp tính;
phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em; bảo đảm nước sạch, vệ
sinh cá nhân và vệ sinh môi trường;
- Triển khai cung ứng các dịch
vụ tư vấn, phục hồi dinh dưỡng, mô hình can thiệp phòng chống thừa cân béo phì,
dự phòng các bệnh mạn tính không lây và các yếu tố nguy cơ có liên quan tại các
tuyến. Tăng cường triển khai can thiệp dinh dưỡng cho người cao tuổi, dinh dưỡng
ngành nghề;
- Khuyến khích người dân sử dụng
sản phẩm thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng;
- Tăng cường hệ thống thực phẩm
tại chỗ an toàn, đa dạng, giàu dinh dưỡng và bền vững đáp ứng nhu cầu cho mọi đối
tượng đặc biệt trong khu vực bị thiên tai, dịch bệnh;
- Lồng ghép các dịch vụ dinh dưỡng
với các chương trình khác như y tế, giáo dục, phát triển kinh tế xã hội vùng miền
núi và đồng bào dân tộc thiểu số, nông thôn mới, giảm nghèo, bảo trợ xã hội để
bảo đảm tăng nguồn lực đầu tư cho mọi đối tượng cần can thiệp.
c) Thực hiện hoạt động dinh dưỡng
học đường tại trường học.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
giáo dục dinh dưỡng học đường, giáo dục thể chất và hoạt động thể thao, lồng
ghép trong các giờ học chính khóa, hoạt động ngoại khóa và xây dựng các mô hình
truyền thông phù hợp;
- Xây dựng các tài liệu truyền
thông và tổ chức truyền thông cho cha mẹ học sinh về dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm
có lợi và an toàn cho sức khỏe phòng, chống bệnh không lây nhiễm, tăng cường hoạt
động thể lực cho trẻ em, học sinh. Đặc biệt quan tâm đến dinh dưỡng hợp lý cho
lứa tuổi tiền dậy thì và dậy thì;
- Xây dựng hướng dẫn, tổ chức bữa
ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi, vùng, miền và bảo đảm đa
dạng thực phẩm (đối với các trường học có tổ chức bữa ăn học đường). Ban hành
các quy định nhằm hạn chế học sinh tiếp cận với các thực phẩm không có lợi cho
sức khỏe;
- Xây dựng cơ chế phối hợp,
liên kết giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em, học
sinh; thông tin cho phụ huynh về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, học sinh
trong trường học;
- Duy trì tẩy giun, sán định kỳ
tại những vùng có tỷ lệ nhiễm giun, sán cao. d) Thực hiện hoạt động dinh dưỡng
tại bệnh viện.
- Xây dựng và triển khai các hướng
dẫn chuyên môn về dinh dưỡng điều trị, dinh dưỡng lâm sàng, tiết chế tại các cơ
sở khám, chữa bệnh;
- Tổ chức truyền thông, tư vấn
dinh dưỡng cho bệnh nhân, người nhà bệnh nhân tại cơ sở khám, chữa bệnh;
- Triển khai các quy định về
dinh dưỡng trong bệnh viện như thực hiện tiêu chí dinh dưỡng và nuôi con bằng sữa
mẹ trong Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện.
đ) Tăng cường triển khai hoạt động
dinh dưỡng khẩn cấp.
- Xây dựng hợp phần bảo đảm
dinh dưỡng vào trong Kế hoạch ứng phó với thiên tai thảm họa, dịch bệnh của địa
phương;
- Nâng cao năng lực ứng phó
dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp cho cán bộ các cấp và các ban, ngành liên
quan;
- Thực hiện có hiệu quả các hoạt
động dinh dưỡng khẩn cấp ở cả cộng đồng và trong bệnh viện tại các địa phương bị
ảnh hưởng biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh.
4. Nâng cao năng lực,
nghiên cứu khoa học về dinh dưỡng và thực phẩm, khuyến khích nghiên cứu, phát
triển và chuyển giao công nghệ về chọn, tạo giống mới có hàm lượng các chất
dinh dưỡng thích hợp; nghiên cứu sản xuất và chế biến các thực phẩm bổ sung, vi
chất dinh dưỡng, sản phẩm dinh dưỡng và dinh dưỡng đặc hiệu phù hợp với các đối
tượng.
5. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, giám sát, tư vấn, thống kê, báo
cáo về công tác dinh dưỡng của tỉnh. Đưa các chỉ tiêu về cải thiện dinh dưỡng
vào kế hoạch, nhiệm vụ hàng năm của các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan.
IV. THEO
DÕI, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
1. Xây dựng các chỉ số, báo cáo
giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
2. Thiết lập hệ thống theo dõi,
thu thập thông tin phục vụ cho việc giám sát, đánh giá về kết quả thực hiện Kế
hoạch.
3. Thực hiện khảo sát, kiểm tra
việc thực hiện Kế hoạch tại các địa phương.
V. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Từ nguồn ngân sách trung
ương, ngân sách địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
2. Từ nguồn viện trợ, tài trợ,
từ nguồn huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật hiện hành. Tăng cường xã hội hóa, đa dạng
hóa các nguồn lực tài chính; đẩy mạnh huy động sự tham gia, đóng góp, hỗ trợ của
các tổ chức trong và ngoài nước, đặc biệt trong việc sản xuất và cung ứng các
vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và trẻ em.”
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
- Là cơ quan đầu mối, có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị,
địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này theo mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
- Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu
và nội dung Kế hoạch này, lập dự toán và đề xuất các nguồn kinh phí thực hiện gửi
Sở Tài chính và các cơ quan liên quan phối hợp rà soát, tham mưu, trình UBND tỉnh
xem xét, bố trí dự toán ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành của Luật
ngân sách nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với Đài
phát thanh và Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định để xây dựng, phát sóng các
chuyên mục chuyên đề về dinh dưỡng.
- Tăng cường đào tạo, phát triển
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để thực hiện Kế hoạch; đề xuất cho UBND tỉnh
chỉ đạo lồng ghép các hoạt động dinh dưỡng vào các chương trình hoạt động thường
xuyên của các ngành, đoàn thể, các chương trình, dự án để thực hiện đạt mục
tiêu của Kế hoạch này.
- Chủ trì, Phối hợp với các sở,
ngành tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá,định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm việc thực hiện Kế hoạch này.
- Báo cáo Bộ Y tế, UBND tỉnh và
các cơ quan liên quan về kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
2. Sở Tài
chính: Căn cứ Kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở dự
toán kinh phí thực hiện Kế hoạch của Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị, địa phương
liên quan, Sở Tài chính thẩm định, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện trong dự toán ngân sách nhà nước được giao hàng năm theo quy định, phù hợp
với khả năng cân đối ngân sách của tỉnh.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ngành có liên quan lựa chọn, đưa một số chỉ tiêu của Kế hoạch này vào hệ thống
các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan cân đối nguồn kinh
phí thuộc thẩm quyền quản lý (nếu cần thiết) để thực hiện các nội dung hoạt động
của Kế hoạch này.
4. Sở Công
thương: Phối hợp tăng cường quản lý sản xuất, kinh doanh các sản
phẩm không có lợi cho sức khỏe thuộc lĩnh vực quản lý.
5. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan thực hiện đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm; hướng dẫn các
địa phương phát triển mô hình sinh thái vườn, ao, chuồng; triển khai chương
trình nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
trong sản xuất nông lâm và thủy sản cung cấp cho người tiêu dùng;
- Đẩy mạnh việc quản lý và sử dụng
an toàn hóa chất, các chất kích thích tăng trưởng trong nông nghiệp nhằm đảm bảo
cung cấp thực phẩm an toàn cho nhân dân.
6. Sở Giáo
dục và Đào tạo:
- Lồng ghép các chương trình
giáo dục thay đổi hành vi về dinh dưỡng hợp lý và vận động thể lực phù hợp với
học sinh trong trường học vì mục đích phát triển trẻ thơ toàn diện;
- Phối hợp chặt chẽ giữa nhà
trường và gia đình để giáo dục, hướng dẫn về dinh dưỡng và vận động thể lực phù
hợp cho học sinh, đặc biệt là cho nhóm tuổi tiền dậy thì và dậy thì;
- Tổ chức bữa ăn học đường bảo
đảm dinh dưỡng hợp lý, triển khai chương trình sữa học đường, tăng cường vận động
thể lực;
- Phối hợp với Sở Y tế theo
dõi, giám sát, đánh giá tình trạng dinh dưỡng, bữa ăn học đường, các can thiệp
dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe trong trường học.
- Đẩy mạnh triển khai các hoạt
động liên quan đến dinh dưỡng hợp lý cho học sinh trong Chương trình Sức khỏe học
đường giai đoạn 2021-2025.
7. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì chỉ đạo tăng cường thực
hiện các chính sách cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật,
chú trọng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, trẻ em dân tộc
thiểu số, trẻ em đang sinh sống tại các xã biên giới, miền núi và các xã có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan đẩy mạnh tuyên truyền và quan tâm chỉ đạo việc thực hiện chế độ
dinh dưỡng hợp lý cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ, lao động đang
mang thai, đang nuôi con nhỏ, lao động tại các khu công nghiệp;
- Tăng cường lồng ghép triển
khai các hoạt động liên quan đến dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em trong các
chương trình, đề án đang thực hiện như Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên
quan tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông về dinh dưỡng; quản lý quảng
cáo các sản phẩm thực phẩm, hạn chế quảng cáo các sản phẩm dinh dưỡng không có
lợi cho sức khỏe theo quy định.
9. Sở Văn
hóa và Thể thao:
- Tăng cường chỉ đạo, lồng
ghép hoạt động vận động thể lực và đảm bảo dinh dưỡng hợp lý với phong trào thể
dục thể thao quần chúng và các hoạt động văn hóa tại cộng đồng; tăng cường
tuyên truyền về lợi ích của hoạt động thể dục thể thao quần chúng đối với sức
khỏe;
- Kiểm tra, kiểm soát quảng cáo
về dinh dưỡng và thực phẩm liên quan thuộc lĩnh vực quản lý.
10. Báo
Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định:
- Tích cực phối hợp với Sở Y tế
xây dựng các chuyên mục phát thanh, truyền hình về chế độ chăm sóc dinh dưỡng
1.000 ngày đầu đời. Tăng cường các chuyên mục, chuyên đề, thường xuyên tổ chức
các tọa đàm, chuyên mục giải đáp, hướng dẫn, đối thoại, chương trình phát
thanh, truyền hình chuyên đề về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời.
- Tăng cường tuyên truyền phổ
biến những mô hình hay, phương pháp triển khai tốt về chăm sóc dinh dưỡng 1.000
ngày đầu đời.
11. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ vào nội dung Kế hoạch
và tình hình thực tế tại địa phương để chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; chủ động bố trí kinh phí theo
phân cấp ngân sách hiện hành, huy động, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng
dân cư, của doanh nghiệp và của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật
để thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
- Đề xuất cho Hội đồng nhân dân
cùng cấp đưa các chỉ tiêu về dinh dưỡng vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
- Tăng cường xã hội hóa huy động
nguồn lực và phối hợp liên ngành nhằm thông tin, tuyên truyền, vận động người
dân thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý và thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng
tại địa phương.
12. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Tích
cực phối hợp với các ngành, các cấp trong tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân tổ chức phổ biến các kiến
thức về dinh dưỡng hợp lý, tạo nguồn thực phẩm tại chỗ, cải thiện bữa ăn gia
đình cho các thành viên, hội viên; phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và các cơ
quan có liên quan trong việc thực hiện xã hội hóa công tác dinh dưỡng để thực
hiện đạt các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này.
13. Các sở,
ban, ngành liên quan: Phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai Kế hoạch
này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương kịp thời phản ánh cho Sở Y tế để phối hợp giải quyết, hướng dẫn thực hiện
theo thẩm quyền.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan nghiêm túc tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch này./.