ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1025/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày 05 tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ TÀI "THỰC TRẠNG, CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CỦA MẸ TỚI SUY
DINH DƯỠNG TRẺ EM TỈNH BẮC GIANG VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP"
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 09 tháng 6 năm 2000; Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công
nghệ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ tại Tờ trình số 50/TTr-KHCN ngày
18 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt đề tài “Thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng của mẹ tới suy dinh dưỡng trẻ em tỉnh Bắc Giang và hiệu quả một số biện pháp can
thiệp”, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên đề tài: Thực trạng, các yếu tố
ảnh hưởng của mẹ tới suy dinh dưỡng trẻ em tỉnh Bắc Giang và hiệu quả một số
biện pháp can thiệp.
2. Cơ quan chủ trì: Trung tâm Chăm
sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Bắc Giang.
3. Chủ nhiệm đề tài: Bác sỹ Chuyên
khoa II Ngô Văn Hải
Đồng chủ nhiệm: Bác sỹ Chuyên khoa I
Phan Thị Thi.
4. Thời gian thực hiện: 21 tháng (từ
tháng 4/2013 đến tháng 12/2014).
5. Mục tiêu của đề tài:
- Phân tích thực trạng suy dinh dưỡng
trẻ em từ 0-5 tuổi, xác định một số yếu tố ảnh hưởng của mẹ đến tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ em từ 0-5 tuổi tại tỉnh
Bắc Giang.
- Xây dựng và đánh giá hiệu quả của
mô hình can thiệp nhằm cải thiện hành vi dinh dưỡng hợp lý
của các bà mẹ, góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em tỉnh Bắc Giang.
6. Nội dung thực hiện:
6.1. Tổ chức điều tra cộng
đồng tại các huyện Lục Nam và Yên Dũng, thu thập số liệu đánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh
hưởng đến suy dinh dưỡng trẻ em từ 0 - 5 tuổi tại tỉnh Bắc Giang.
- Xây dựng 06 mẫu phiếu điều tra
+ Điều tra trước can thiệp với 1962 phiếu
gồm các đối tượng: thu thập thông tin và chỉ số nhân trắc của 1.540 trẻ từ 0 -
5 tuổi; thu thập thông tin về tuổi, dân tộc, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, kiến thức về dinh dưỡng khi mang thai, nuôi con bằng
sữa mẹ của 260 bà mẹ có trẻ từ 0 - 5 tuổi; phiếu xét nghiệm định lượng Hb của 35 trẻ 0 - 5
tuổi và 35 bà mẹ có trẻ từ 0 - 5 tuổi; điều tra 80 giáo viên mầm non của xã về
kiến thức dinh dưỡng và nuôi con bằng sữa mẹ của cô giáo, kiến thức về vệ sinh
an toàn thực phẩm; Phỏng vấn sâu 12
phiếu với 03 đối tượng: cán bộ lãnh đạo chính quyền, đoàn
thể và y tế xã về hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em.
+ Điều tra sau can thiệp với 606
phiếu gồm các đối tượng: 260 bà mẹ có trẻ từ 0 - 5 tuổi (130 bà mẹ được can
thiệp và 130 bà mẹ đối chứng); chỉ số nhân trắc (chiều cao, cân nặng) của 260
trẻ; 80 giáo viên mầm non tại xã can thiệp; 06 phiếu dành
cho cán bộ lãnh đạo chính quyền, đoàn thể và y tế xã.
- Tập huấn công tác điều tra.
- Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra.
6.2. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng của mẹ tới suy dinh dưỡng trẻ em
tỉnh Bắc Giang và hiệu quả một số biện pháp can thiệp.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng của
mẹ tới suy dinh dưỡng trẻ em
+ Phân loại tình trạng dinh dưỡng của
trẻ em dưới 5 tuổi: sử dụng các điểm ngưỡng độ lệch chuẩn dưới 2 Z-score (<-2
Z-score) so với quần thể tham chiếu của Tổ chức Y tế thế
giới 2005 để được coi là bị suy dinh dưỡng;
+ Đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em theo cân nặng và chiều cao theo tuổi theo tiêu chuẩn mới của WHO
đã và đang được áp dụng tại Việt Nam năm 2008;
+ Một số yếu tố ảnh hưởng của người
mẹ tới suy dinh dưỡng trẻ em: kiến thức, thực hành về dinh
dưỡng khi mang thai; nuôi con bằng sữa mẹ; chế biến bữa ăn bổ sung hợp lý; chăm
sóc, dinh dưỡng khi trẻ mắc bệnh; bổ sung Vitamin A cho trẻ.
+ Phân tích, lập bảng, biểu đồ phân
tích chỉ số Hb của bà mẹ và trẻ 0-5 tuổi.
- Xây dựng mô hình can thiệp bằng
truyền thông giáo dục tích cực kết hợp với khám, tư vấn
dinh dưỡng định kỳ cho trẻ em tại Trạm Y tế xã trong công tác phòng chống suy
dinh dưỡng trẻ em.
+ Đối tượng can thiệp là bà mẹ có trẻ
từ 0 - 5 tuổi, giáo viên mầm non, Ban chỉ đạo phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em cấp xã tại 2 huyện nghiên cứu, mỗi huyện chọn 1 xã can thiệp và 1
xã không can thiệp (đối chứng).
+ Nội dung can thiệp: Khám sức khỏe, tư vấn dinh dưỡng, hướng dẫn sử dụng, chế biến thực phẩm giàu dinh dưỡng, hướng dẫn cán bộ y tế xã phát hiện, điều trị một số bệnh thường gặp
ở trẻ em...
+ Tổ chức lồng ghép các hoạt động
tuyên truyền: Nói chuyện chuyên đề, truyền thông, tư vấn trực tiếp...
6.3. Xây dựng 04 chuyên đề
khoa học.
- Chuyên đề 1: Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em từ 0-5 tuổi và các biện pháp dự phòng tại tỉnh Bắc Giang.
- Chuyên đề 2: Một số yếu tố người mẹ
ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại tỉnh Bắc Giang.
- Chuyên đề 3: Đánh giá hiệu quả mô
hình can thiệp bằng truyền thông giáo
dục tích cực kết hợp với khám, tư vấn dinh dưỡng định kỳ cho trẻ tại Trạm Y tế
xã trong công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em tại tỉnh Bắc Giang.
- Chuyên đề 4: Các giải pháp phòng
chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi tại
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015-2020.
6.4. Tổ chức 02 hội thảo khoa học về nội dung nghiên cứu của đề tài.
6.5. Báo cáo kết quả nghiên cứu của đề tài.
7. Sản phẩm của đề tài:
- Báo cáo khoa học về kết quả nghiên
cứu của đề tài;
- 04 chuyên đề nghiên cứu khoa học;
- Kỷ yếu 02 Hội thảo Khoa học;
- Báo cáo kết quả mô hình các giải
pháp can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi;
- Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra;
- Các sản phẩm khác: 1.800 phiếu điều tra thông tin, chỉ số nhân trắc trẻ em trước và sau can thiệp; kết quả phân tích Hb của 70 mẫu máu; 698
phiếu điều tra bà mẹ, giáo viên mầm
non, cán bộ lãnh đạo chính quyền, đoàn thể, y tế xã, Ban
chỉ đạo phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em ... trước và sau can thiệp.
8. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí hỗ trợ
từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh: 216.000.000 đồng (Hai
trăm mười sáu triệu đồng).
Điều 2. Cơ
quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm triển khai thực hiện đề tài đúng
tiến độ và nội dung đã được phê duyệt.
Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm quản lý, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và nghiệm thu đề tài theo đúng quy
định của Nhà nước.
Điều 3. Thủ
trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND
tỉnh, Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ, Trung tâm
Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Bắc
Giang; chủ nhiệm đề tài và các đơn vị
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND
tỉnh: LĐVP, TKCT, TH, TPKT, KT4.
- Sở KH&CN (2);
- Lưu: KT3, VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hạnh
|