BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 101/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ EM
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày
31/8/2012 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý Khám, chữa bệnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tài liệu chuyên môn “Hướng
dẫn xử trí Viêm phổi cộng đồng ở Trẻ em”.
Điều 2. Tài liệu “Hướng dẫn xử trí Viêm phổi cộng đồng ở Trẻ em” ban
hành kèm theo Quyết định này được áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Cục trưởng Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh; Cục trưởng và Vụ trưởng các Cục Vụ thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế
các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các Bệnh viện/Viện có giường
bệnh trực thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng Y tế các Bộ, Ngành; Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như điều
4;
-
BT
Nguyễn Thị Kim Tiến (để b/c);
- Các Đ/c Thứ
trưởng BYT;
- Bảo hiểm Xã
hội Việt Nam (để p/hợp);
- Cổng thông tin
điện tử BYT;
- Website Cục
KCB;
- Lưu: VT,
KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|
HƯỚNG DẪN
XỬ
TRÍ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ EM
(Kèm
theo Quyết định số 101/QĐ-KCB ngày 09 tháng 01 năm 2014)
I. Mục đích và đối tượng
sử dụng tài liệu
1. Mục đích
Bộ Y tế ban hành tài liệu “Hướng dẫn xử
trí viêm phổi cộng đồng ở trẻ em” với mục đích:
- Hướng dẫn cán bộ y tế xử trí viêm phổi ở trẻ
em.
- Thống nhất phác đồ chẩn đoán, chăm sóc, điều
trị và phòng bệnh viêm phổi cộng đồng ở trẻ em trong toàn quốc.
- Là tài liệu pháp lý để đối chiếu trong thực
hành xử trí viêm phổi cộng đồng ở trẻ em.
2. Đối tượng sử dụng
tài liệu
- Các cán bộ y tế tham gia khám chữa bệnh, chăm
sóc cho trẻ em tại tất cả các tuyến là đối tượng sử dụng tài liệu này. Tùy vào
phạm vi chuyên môn, điều kiện cụ thể về trình độ cán bộ y tế, phương tiện kỹ
thuật có thể vận dụng linh hoạt.
- Các bệnh viện tuyến trên dựa vào nội dung của
tài liệu để thực hiện công tác chỉ đạo tuyến.
II. Định nghĩa
Viêm phổi là tình trạng tổn thương
viêm nhu mô phổi, có thể lan tỏa cả 2 phổi hoặc tập trung ở một thùy phổi.
Viêm phổi cộng đồng là viêm phổi ở
ngoài cộng đồng hoặc 48 giờ đầu tiên nằm viện.
III. Dịch tễ viêm phổi
trẻ em
Theo tổ chức y tế thế giới, viêm phổi
là nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi, chiếm
19% trong các nguyên nhân. Ở các nước đang phát triển, chỉ số mới mắc của bệnh
ở lứa tuổi này là 0,29 đợt bệnh/trẻ/năm. Trong số các trường hợp viêm phổi, 7 - 13% trẻ có
dấu hiệu nặng đe dọa tính mạng cần phải nhập viện. Yếu tố nguy cơ
chính của viêm phổi là không được bú sữa mẹ hoàn toàn, suy dinh dưỡng, ô nhiễm
không khí, cân nặng khi sinh thấp, không được tiêm phòng sởi đầy đủ.
Tại Việt Nam, hàng năm vẫn có khoảng
4000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi.
IV. Nguyên nhân gây
viêm phổi trẻ em
Viêm phổi ở trẻ em có thể do virus, vi
khuẩn hoặc vi sinh vật khác. Theo WHO, các nguyên nhân hay gặp nhất là
Streptococcus pneumoniae (phế cầu), Haemophilus influenzae (HI) và Respiratory
Synticyal Virus (RSV). Ở trẻ lớn thường gặp viêm phổi do vi khuẩn không điển
hình, đại diện là Mycoplasma pneumoniae.
S. pneumoniae (phế cầu) nguyên nhân vi khuẩn
hàng đầu gây viêm phổi cộng đồng ở trẻ dưới 5 tuổi, là cầu khuẩn gram dương có
vỏ. Phế cầu có hơn 90 type huyết thanh. Hiện nay thế giới đã có vacxin đa giá
tiêm phòng phế cầu.
Haemophylus influenzae (HI) là trực
khuẩn gram âm có vỏ hoặc không vỏ. Chủng gây bệnh thường có vỏ được phân
thành 6 type từ a đến f. HI
type b là nguyên nhân chính gây viêm màng não và viêm phổi ở trẻ em. Tại
Việt Nam, từ năm 2009 vaccin phòng HI type b đã được đưa vào chương trình tiêm
chủng mở rộng trên toàn quốc.
Mycoplasma pneumoniae là vi khuẩn nội
bào không có vỏ, nguyên nhân hàng đầu gây viêm phổi không điển hình, có thể tới
50% trong các nguyên nhân ở trẻ trên 5 tuổi. Vi khuẩn này kháng tự nhiên với
các kháng sinh có cơ chế phá vách như betalactam, aminosid... Chúng bị tiêu diệt
bởi kháng sinh
nhóm macrolid, tetracycline và quinolone.
Ngoài ra còn các vi khuẩn khác cũng là
nguyên nhân gây viêm phổi ở trẻ em như: tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn ho gà, M.
cataralis, C.
pneumoniae...
Nguyên nhân viêm phổi do vi khuẩn thường
gặp theo lứa tuổi
Trẻ sơ sinh: Liên cầu B, trực khuẩn gram âm đường
ruột, Listerria monocytogent, Chlamydia trachomatis.
Trẻ 2 tháng đến 5 tuổi: Phế cầu, HI,
M. pneumoniae (sau 3 tuổi chiếm 1/3 trong số các nguyên nhân), tụ cầu...
Trẻ ≥ 5 tuổi: M. pneumoniae (chiếm khoảng
50% các nguyên nhân), phế cầu, tụ cầu…
V. Chẩn đoán viêm phổi
ở trẻ em
Chẩn đoán viêm phổi và mức độ nặng
(viêm phổi, viêm phổi nặng) ở trẻ em chủ yếu dựa vào lâm sàng.
1. Viêm phổi
Trẻ ho, sốt kèm theo ít nhất một trong
các dấu hiệu:
Thở nhanh:
< 2 tháng tuổi ≥ 60 lần/phút
2 - < 12 tháng tuổi: ≥ 50 lần/phút
1 - 5 tuổi: ≥ 40 lần/phút
> 5 tuổi: ≥ 30 lần/phút
- Rút lõm lồng ngực (phần dưới lồng ngực lõm vào ở thì
hít vào)
- Khám phổi thấy bất thường: giảm thông khí, có
tiếng bất thường (ran ẩm, ran phế quản, ran nổ...).
2. Viêm phổi nặng
Chẩn đoán viêm phổi nặng khi trẻ có dấu
hiệu của viêm phổi kèm theo ít nhất một trong các dấu hiệu sau:
- Dấu hiệu toàn thân nặng:
+ Bỏ bú hoặc không uống được.
+ Rối loạn tri giác: lơ mơ hoặc hôn mê.
+ Co giật.
- Dấu hiệu suy hô hấp nặng (thở rên, rút lõm lồng
ngực rất nặng).
- Tím tái hoặc SpO2 < 90%.
- Trẻ < 2 tháng tuổi.
VI. Cận lâm sàng
1. X-quang phổi
Tại các cơ sở có máy chụp x-quang, xét
nghiệm là bằng chứng
khách quan chẩn đoán viêm phổi.
Tuy nhiên, trong 2-3 ngày đầu của bệnh
x-quang phổi có thể bình thường.
Hình ảnh viêm phổi điển hình trên phim
x-quang là đám mờ ở nhu mô phổi ranh giới không rõ một bên hoặc 2 bên phổi.
Viêm phổi do vi khuẩn, đặc biệt do phế cầu tổn thương phổi có hình mờ hệ thống
bên trong có các nhánh phế quản chứa khí. Tổn thương viêm phổi do virus hoặc
vi khuẩn không điển hình thường đa dạng, hay gặp tổn thương khoảng kẽ. Có thể gặp
hình ảnh tràn dịch màng phổi, áp xe phổi, xẹp phổi...
2. Xét nghiệm công thức
máu và CRP
Các xét nghiệm này chỉ làm tại các cơ sở được
trang bị máy xét nghiệm tương ứng, thường từ trung tâm y tế huyện trở lên.
- Bạch cầu máu ngoại vi (đặc biệt là tỷ lệ đa
nhân trung tính) và CRP máu thường tăng cao khi viêm phổi do vi khuẩn, bình thường
nếu do virus hoặc
vi khuẩn không điển hình.
3. Xét nghiệm vi sinh
Soi, cấy dịch hầu họng tìm căn nguyên
vi khuẩn gây bệnh.
VII. Xử trí viêm phổi
cộng đồng ở trẻ em
1. Viêm phổi
- Điều trị tại nhà hoặc trạm y tế xã, phường.
- Hướng dẫn bà mẹ chăm sóc tại nhà: cách cho trẻ
uống thuốc; cách nuôi dưỡng (chia nhỏ bữa ăn nếu trẻ nôn); cách làm thông
thoáng mũi; cho trẻ uống đủ nước; cách làm một số thuốc ho dân gian an toàn cho
trẻ; theo dõi để phát hiện
các dấu hiệu phải đưa trẻ đến khám ngay (rút lõm lồng ngực nặng và
các dấu hiệu nguy hiểm toàn thân).
1.1. Kháng sinh liệu pháp (tham khảo
phụ lục 1)
Kháng sinh uống được chỉ định cho tất
cả trẻ được chẩn đoán viêm phổi khi không có các xét nghiệm hỗ trợ (X-quang phổi,
công thức máu, CRP...) Kháng sinh
ban đầu lựa chọn theo tuổi:
a. Trẻ < 5 tuổi: Nguyên nhân hay gặp
là phế cầu và HI, kháng sinh lựa chọn:
+ Amoxicillin 80 mg/kg/ngày, uống,
chia 2 lần. Hoặc
+ Amoxillin-clavulanic
80 mg/kg/ngày, uống, chia 2 lần.
Thời gian điều trị 5 ngày.
b. Trẻ ≥ 5 tuổi: nguyên nhân thường gặp
nhất là M. pneumoniae, kháng sinh lựa chọn đầu tiên là nhóm Macrolid:
Erythromycin 40 mg/kg/ngày, chia 4 lần,
uống khi đói. Hoặc
Azythromycin 10 mg/kg/ngày, uống 1 lần khi
đói. Hoặc
Clarithromycin 15 mg/kg/ngày, uống
chia 2 lần.
Thời gian điều trị 7 ngày (trừ Azithromycin
dùng 3
- 5 ngày).
1.2. Theo dõi trẻ viêm phổi
- Hẹn trẻ khám lại sau 3 ngày hoặc sớm hơn nếu người chăm
sóc trẻ phát hiện thấy có dấu hiệu nặng.
- Khi trẻ khám lại:
+ Nếu trẻ giảm sốt, thở chậm hơn,
không thở gắng sức, ăn tốt hơn: tiếp tục kháng sinh đã cho hết liệu trình.
+ Nếu trẻ không giảm sốt, còn thở
nhanh hoặc xuất hiện các dấu hiệu của viêm phổi nặng, các dấu hiệu toàn thân nặng:
nhập viện tìm nguyên nhân và điều trị.
+ Nếu bệnh không thuyên giảm nhưng
không nặng lên:
Trẻ < 5 tuổi: cân nhắc đổi macrolid
nếu nghi ngờ viêm phổi do vi khuẩn không điển hình. Thuốc, liều, thời gian điều
trị như trẻ ≥ 5 tuổi.
Trẻ ≥ 5 tuổi: đổi hoặc kết hợp amoxicillin 80 mg/kg/ngày,
uống, chia 2 lần, trong 5 ngày.
2. Viêm phổi nặng
Trẻ viêm phổi nặng được điều trị tại bệnh
viện.
2.1. Phòng và điều trị suy hô hấp
Tất cả trẻ viêm phổi có thở gắng sức đều
có nguy cơ suy hô hấp cần theo dõi sát liên tục.
Trẻ có dấu hiệu suy hô hấp phải được nhập viện cấp cứu và xử lý kịp thời:
2.1.1. Thông thoáng đường thở: trẻ nằm trên
giường phẳng, cổ hơi ngửa, nới lỏng quần áo, hút rửa mũi miệng sạch sẽ; cân nhắc
đặt ống thông dạ dày chống trào ngược nếu suy hô hấp nặng.
2.1.2. Oxy liệu pháp
Tùy thuộc vào nhu cầu oxy, đáp ứng của
trẻ để lựa chọn phương pháp thở oxy phù hợp (tham khảo phụ lục 2)
2.2. Kháng sinh liệu pháp.
Trẻ viêm phổi nặng nhập viện, kháng
sinh lựa chọn ban đầu là một thuốc thuộc nhóm Penicillin A kết hợp với một thuốc
nhóm Aminosid. Lựa chọn:
Ampicillin 50 mg/kg tĩnh mạch hoặc
tiêm bắp, cách mỗi 6 giờ. Hoặc
Amoxicillin-clavulanic 30 mg/kg, tĩnh
mạch hoặc tiêm bắp, cách mỗi 8 giờ.
Kết hợp với Gentamycin 7,5 mg/kg tĩnh
mạch hoặc tiêm bắp, một lần trong ngày.
Có thể thay bằng Amikacin 15 mg/kg tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.
Sử dụng Ceftriaxon 80 mg/kg/24
giờ, tĩnh mạch 01 lần trong ngày khi thất bại với các thuốc trên hoặc có thể sử
dụng ngay từ đầu.
Thời gian dùng kháng sinh ít nhất 5
ngày.
Nếu có bằng chứng viêm phổi - màng phổi
do tụ cầu, dùng cloxacillin 50 mg/kg, tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, cách mỗi 6 giờ; kết hợp với
gentamicin 7,5 mg/kg, TM hoặc TB, 1 lần trong ngày.
2.3. Chăm sóc và điều trị triệu chứng
a. Chống rối loạn thân nhiệt
- Hạ sốt: khi thân nhiệt đo ở nách > 38,5oC cần cho trẻ thuốc
hạ sốt: Paracetamol 10-15 mg/kg/Iần uống, đặt hậu môn, cách mỗi 6 giờ. Cho trẻ
mặc mát, nằm phòng thoáng khí, lau người bằng nước ấm.
- Chống hạ nhiệt độ: ở trẻ nhỏ có thể không sốt
mà hạ nhiệt độ, khi thân nhiệt đo ở nách < 36oC. Điều trị bằng
ủ ấm, nằm phòng kín gió, cho trẻ ăn đủ để tránh hạ đường huyết. Chú ý giữ ấm
cho trẻ khi chuyển tuyến.
b. Cung cấp đầy đủ năng lượng, dinh dưỡng
và nước
Trẻ viêm phổi thường có sốt, thở
nhanh, nôn hoặc tiêu chảy, trong khi trẻ lại kém ăn, uống nên dễ mất nước, thiếu
năng lượng và chất dinh dưỡng làm cho tình trạng bệnh nặng lên hoặc chậm hồi phục,
có thể hạ đường huyết ở trẻ nhỏ. Trẻ viêm phổi cần cho thức ăn lỏng giàu dinh
dưỡng dễ tiêu hóa. Bữa ăn được chia nhỏ, nhiều lần trong ngày. Chú ý cho trẻ uống
thêm nước.
Nếu trẻ không ăn được cần cho trẻ ăn
qua sond dạ dày.
Nếu mất nước, rối loạn điện giải mà
không uống được, nôn nhiều cần bù nước điện giải bằng đường tĩnh mạch.
2.4. Theo dõi trẻ viêm phổi nặng
Trẻ được y tá theo dõi mỗi 3 giờ và
bác sĩ đánh giá ngày 2 lần. Sau 2 ngày, trẻ tiến triển thuận lợi nếu: thở chậm
hơn, giảm gắng sức, giảm sốt, ăn tốt hơn, độ bão hòa oxy cao hơn. Nếu trẻ không cải
thiện cần tìm nguyên nhân hoặc biến chứng.
3. Biến chứng của viêm
phổi
Biến chứng hay gặp nhất của
viêm phổi là nhiễm khuẩn máu, có thể dẫn tới tình trạng sốc nhiễm
khuẩn. Vi khuẩn có thể lan tràn gây viêm màng não, viêm phúc mạc, viêm nội tâm
mạc. Một số biến chứng hay gặp
khác là tràn mủ màng phổi, áp xe phổi và tràn khí màng phổi.
3.1. Tràn dịch màng phổi
Trẻ bị viêm phổi có thể dẫn đến tràn dịch
màng phổi hoặc viêm mủ màng phổi.
a) Chẩn đoán
Trẻ vẫn sốt dai dẳng mặc dù đã dùng
kháng sinh phù hợp; khám phát hiện hội chứng 3 giảm bên tràn dịch (giảm thông
khí, gỗ đục, rung thanh giảm) hoặc tiếng cọ màng phổi; X-quang phổi có hình ảnh
tràn dịch; chọc hút màng phổi có dịch.
b) Điều trị
Chọc hút và dẫn lưu dịch: tràn dịch
màng phổi nên được dẫn lưu hết dịch, trừ trường hợp lượng dịch ít. Tràn dịch có thể
tái phát phải chọc hút hoặc dẫn lưu nhiều lần. Dịch màng phổi cần xét nghiệm
protein, phản ứng Rivalta, tế bào, nhuộm Gram, nuôi cấy và tìm vi khuẩn lao nếu
nghi ngờ.
Kháng sinh: phải tác dụng tốt trên cầu
khuẩn Gr (+) (S. pneumoniae, S. aureus, S. pyogenes) là nguyên nhân chính gây viêm phổi
- màng phổi và ngấm tốt vào
khoang màng phổi. Lựa chọn ampicillin hoặc cloxacillin (50 mg/kg, TM hoặc TB,
cách mỗi 6 giờ) kết hợp gentamicin (7,5 mg/kg, tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, 1 lần
trong ngày). Điều chỉnh kháng sinh theo kết quả vi khuẩn nếu có. Nếu trẻ cải thiện
(sau ít nhất 7 ngày dùng kháng sinh tĩnh mạch hoặc tiêm bắp), tiếp tục uống cloxacilin
4 lần mỗi ngày. Tổng thời gian điều trị là 3 tuần.
Bệnh không cải thiện dù đã được dẫn
lưu và kháng sinh phù hợp: kiểm tra HIV và lao. Có thể xem xét điều trị thử lao
phổi - màng phổi.
3.2. Áp xe phổi
Áp xe phổi là một khoang có vách dày nằm
ở nhu mô phổi bên trong có chứa mủ do nhu mô phổi bị hoại tử và mủ hóa.
a) Chẩn đoán: Trẻ sốt, đau ngực, ho đờm đục
hoặc lẫn máu, sút cân. Khám thấy di động lồng ngực giảm, giảm
thông khí, gõ đục, có ran ẩm hoặc ran phế quản. X-quang ngực có ổ nằm trong nhu
mô phổi, thành
dày, thường có mức nước - hơi. Siêu âm, CT ngực xác định vị trí, kích thước tổn
thương và định hướng chọc dò dẫn lưu mủ.
c) Điều trị
Nguyên nhân gây áp xe phổi thường do S. aureus, có thể gặp S. viridans, liên cầu nhóm A,
hiếm hơn là phế cầu, HI.
Kháng sinh: Ampicillin hoặc
Cloxacillin (50 mg/kg, tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, cách mỗi 6 giờ) kết
hợp Gentamicin (7,5 mg/kg, tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, 01 lần trong ngày). Tiếp tục
điều trị như viêm mủ màng phổi đủ 3 tuần.
Can thiệp ngoại khoa khi ổ áp xe lớn
kèm ho ra máu hoặc đáp ứng kém với kháng sinh: dẫn lưu mủ qua thành ngực hoặc
chọc hút mủ dưới dẫn đường của siêu âm.
3.3. Tràn khí màng phổi
Tràn khí màng phổi là sự tích tụ khí
trong khoang màng phổi, thường thứ phát do vỡ phế nang hoặc do nhiễm vi khuẩn
sinh khí.
a) Chẩn đoán: Triệu chứng biểu hiện tùy
thuộc vào mức độ xẹp phổi, áp lực trong khoang màng phổi và mức độ tiến triển của
tràn khí.
- Lồng ngực bên tổn thương nhô cao hơn, tim bị
đẩy sang bên đối diện, tam chứng Galliard (giảm thông khí, rung thanh mất, gõ
vang), thở rên, suy hô
hấp, tím tái tùy tiến triển của tràn khí.
- X-quang phổi cho chẩn đoán xác định.
b) Điều trị
Khi trẻ có suy hô hấp, tràn khí màng
phổi nhiều phải tiến hành chọc
hút khí màng phổi cấp cứu. Nếu không cải thiện hoặc tái phát cần dẫn lưu khí
qua thành ngực.
VIII. Phòng bệnh viêm
phổi trẻ em
Để giảm tỷ lệ viêm phổi ở trẻ em cần
chăm sóc trước sinh, dinh dưỡng đầy đủ, tiêm
phòng vaccine, cải thiện điều kiện sống và môi trường.
1. Chăm sóc trước sinh
Đảm bảo tốt sức khỏe bà mẹ, tiêm phòng
vaccine Rubella trước mang thai, dinh dưỡng đầy đủ, khám thai định kỳ để hạn chế
tối đa trẻ sinh nhẹ cân, thiếu tháng hoặc có các bất thường bẩm sinh phát hiện
muộn.
2. Chế độ dinh dưỡng hợp
lý
Trẻ suy dinh dưỡng, thiếu vi chất (sắt,
kẽm, vitamin A, vitamin D...) làm tăng khả năng mắc bệnh và mức độ nặng của
viêm phổi. Sữa mẹ làm giảm tỷ lệ viêm phổi ở trẻ nhỏ.
Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng
đầu và tiếp tục cho bú đến ít nhất 12 tháng tuổi.
Chế độ dinh dưỡng ngoài sữa mẹ đầy đủ,
cân đối dinh dưỡng theo lứa tuổi.
3. Tiêm phòng vắc xin đầy đủ
theo lịch tiêm chủng
Tiêm đầy đủ vắc xin sởi, HIb, ho gà,
cúm, phế cầu là biện pháp phòng bệnh viêm phổi chủ động hiệu quả./.
PHỤ
LỤC 1
SƠ
ĐỒ DIỄN TIẾN ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI TẠI NHÀ
PHỤ
LỤC 2
OXY
LIỆU PHÁP
1. Chỉ định thở oxy
- Trẻ có biểu hiện tím trung tâm (tím da và
niêm mạc)
- SpO2 < 90%
- Không uống được, nghi ngờ do thiếu oxy.
- Dấu hiệu co kéo cơ hô hấp mạnh.
- Thở rất nhanh (> 70 lần/phút ở trẻ từ 2
tháng đến 5 tuổi)
2. Các phương pháp thở
oxy
2.1. Oxy qua gọng mũi
- Tiện lợi: dễ sử dụng và chăm sóc, bệnh nhân dễ
chấp nhận: có thể vừa thở oxy vừa ăn uống, nói chuyện.
- Bất lợi: dễ tắc đường ra do chất tiết, xung
huyết mũi gây khó chịu.
- Chỉ định:
Tự thở được qua mũi (mũi
không tắc do xung huyết)
Trẻ có nhu cầu oxy (FiO2) thấp <
35%
- Liều lượng:
Lưu lượng O2 cho phép từ
< 0,5 lít/phút (l/p)đến 4 l/p với FiO2 có thể đạt từ 23% đến 35%. Lưu lượng > 4 l/p gây chướng
bụng hạn chế hô hấp. Lưu lượng O2 tối đa thở gọng theo lứa tuổi: sơ sinh 1,5 - 2 l/p, trẻ bú mẹ
2
- 3 l/p, trẻ lớn 3 - 4 l/p.
Với thở gọng mũi, lưu lượng O2
tăng 1 l/p thì FiO2 tăng lên khoảng
4%.
2.2. Oxy qua mask
- Phân loại: Có 3 loại mask thường được sử dụng
cho FiO2 tối đa khác
nhau: mask không có bóng dự trữ và van một chiều FiO2 cho phép từ
35 - 60%, mask có bóng dự trữ không có van FiO2 tối đa đạt
65%, mask có bóng và van một chiều FiO2 có thể tới 100%.
- Chỉ định: Thở oxy mask thường được chỉ định khi
trẻ tự thở và có nhu cầu FiO2 > 35%.
- Lưu lượng: Với mask nhỏ dành cho trẻ < 2
tháng tuổi, lưu lượng tối
thiểu
là 3 l/p, với mask
lớn hơn là 5 l/p để đảm bảo FiO2 cần thiết và tránh thở lại CO2. Điều chỉnh
lưu lượng phù hợp với nhu cầu FiO2 của trẻ, tối đa có
thể tới 15 l/p.
2.3. Các phương pháp khác
- Thở oxy qua lều: Thường sử dụng cho trẻ nhỏ,
đặc biệt là sơ sinh không chịu đựng được thở oxy qua gọng mũi hoặc mask. Theo
dõi sát để điều chỉnh nồng độ oxy, độ ẩm trong lều, tránh tích tụ CO2.
- Thở oxy qua sonde mũi: Đặt một sonde nhỏ vào
mũi đến tận ngã ba hầu họng, cung cấp oxy cho trẻ qua sonde này. Đây là phương
pháp xâm nhập gây khó chịu cho trẻ và dễ làm tắc sonde do chất tiết mũi họng
nên ít được sử dụng.
Trường hợp không đáp ứng với liệu pháp
oxy, trẻ vẫn suy hô hấp nặng với SpO2 < 85% hoặc có cơn
ngừng thở dài phải bóp bóng qua mask có oxy và tiến hành đặt nội khí quản. Sau
khi đã đặt nội khí quản,
trẻ được bóp bóng có oxy và chuyển đến khoa hồi sức tích cực để thở máy hỗ trợ.
3. Theo dõi trẻ thở oxy
- Đảm bảo các kết nối oxy từ nguồn
oxy đến bệnh nhân hoạt động tốt.
- Dùng máy đo SpO2 để theo dõi bệnh
nhân liên tục. Nếu không có
máy phải theo dõi bằng lâm sàng: dấu hiệu tím da niêm mạc, mức độ gắng sức, tri
giác, ăn uống.
- Điều dưỡng kiểm tra gọng mũi hoặc ống thông
thở oxy mỗi 3 giờ để đảm bảo không tắc dụng cụ do chất xuất tiết, đầu ống thông
ở đúng vị trí và các kết
nối an toàn.
- Điều chỉnh lưu lượng oxy theo SpO2 hoặc đáp ứng
của bệnh nhân. Đảm bảo SpO2 > 92%, giảm
thở nhanh hoặc gắng sức, không
tím da niêm mạc, trẻ tỉnh và ăn uống được.
- Thở oxy ngắt quãng và ngừng khi lưu lượng oxy tối thiểu mà trẻ không
còn các dấu hiệu suy hô hấp.
PHỤ
LỤC 3
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Nhóm cấp cứu nâng cao Australia-New
Zealand (2007), “Điều trị cấp cứu đường thở”, Cấp cứu nhi khoa
nâng cao: 76
- 89 .
2. Bourgeois ML, Houdouin V (2009).
Pneumopathies bactériennes communautaires. Pneumologie pédiatrique. Flammarion:
44-53
3. G. Aubertin (Paris), C. Marguet
(Rouen), C. Delacourt
(Paris) et col (2010). Recommandations pour l’oxygénothérapie chez l’enfant en situations
aiguës et chroniques: évaluation du besoin, critères de mise en route,
modalités de prescription et de surveillance.
4. UNICEF/OMS (2006). La pneumonie de l’ enfant: un
fléau oublié.
5. WHO (2007). Acute Respiratory
Infection inchildren.
6. WHO (2013). Pneumonia. Guidelines for
the management of common childhood illnesses: 76 - 90.