ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1003/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
05 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÒNG, CHỐNG LAO TỈNH VĨNH
LONG GIAI ĐOẠN 2021-2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
374/QĐ-TTg ngày 17/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc
gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
Theo đề nghị tại Tờ trình số
1144/TTr-SYT ngày 22/4/2021 của Giám đốc Sở Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch Chiến lược phòng, chống lao tỉnh
Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025 (Kèm theo Kế hoạch số 1143/KH-SYT ngày
22/4/2021 của Giám đốc Sở Y tế).
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Y tế triển khai thực hiện Kế hoạch
theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTTU, HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- PVP UBND tỉnh;
- Phòng VX;
- Lưu: VT, 3.09.05.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Quyên Thanh
|
UBND TỈNH VĨNH
LONG
SỞ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1143/KH-SYT
|
Vĩnh Long, ngày
22 tháng 4 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG LAO CỦA
TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2021 - 2025
Căn cứ Quyết định số 374/QĐ
-TTg ngày 17/3/2014 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia
phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
Căn cứ Quyết định số
2566/QĐ-UBND ngày 05/12/2017 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến
năm 2020 và tầm nhìn 2030 tại tỉnh Vĩnh Long;
Căn cứ công văn số 387/ BVPTU- DAPCL
ngày 24/02/2021 của Bệnh viện Phổi Trung ương về việc xây dựng kế hoạch Chiến
lược phòng chống lao giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ công văn số
1051/UBND-VX, ngày 11/3/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc xây dựng kế hoạch
Chiến lược phòng chống lao của tỉnh giai đoạn 2021-2025.
PHẦN A:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG LAO GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TẠI TỈNH VĨNH LONG
I. Thực trạng
mạng lưới cơ sở khám chữa bệnh tỉnh Vĩnh Long
Tính đến ngày 31/12/2020, Sở Y
tế quản lý 851 cơ sở y tế được cấp Giấy phép hoạt động theo Luật Khám bệnh, chữa
bệnh của Quốc hội khóa 12 ban hành năm 2009; gồm 125 cơ sở y tế công lập và 726
cơ sở y tế dân lập.
1.1. Cơ sở khám chữa bệnh
công lập
- Tuyến tỉnh: 07 Bệnh viện, cụ
thể: 01 Bệnh viện Đa khoa tỉnh, 01 Bệnh viện Đa khoa Khu vực Kết hợp Quân Dân
Y, 04 Bệnh viện chuyên khoa gồm có: Bệnh viện Y Dược cổ truyền, Bệnh viện Tâm
thần, Bệnh viện chuyên khoa Mắt, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi; 01 Bệnh viện Đa
khoa khu vực Hòa Phú.
- Tuyến huyện/thị/ thành phố:
08 Trung tâm Y tế huyện/thị/ thành phố thực hiện 02 chức năng dự phòng và khám,
chữa bệnh.
- Tuyến xã: 107 Trạm Y tế xã/
phường/Thị trấn trực thuộc 08 Trung tâm Y tế huyện, thị, thành phố.
1.2. Cơ sở khám chữa bệnh
dân lập
02 BVĐK tư nhân (Triều An -
Loan Trâm; Xuyên Á Vĩnh Long); 10 PKĐK tư nhân; còn lại là các Phòng khám
chuyên khoa và cơ sở dịch vụ Y tế.
1.3. Khám chữa bệnh BHYT
Chỉ áp dụng đối với các Bệnh viện,
Trung tâm Y tế, Phòng khám đa khoa, Trạm y tế đủ điều kiện khám chữa bệnh theo
Luật Khám, chữa bệnh của QH 12 năm 2009 và có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh
BHYT; có đủ đầu thẻ BHYT được phân bổ hàng năm.
1.4. Thưc hiện các chương
trình mục tiêu Y tế - Dân số
Các chương trình mục tiêu Y tế
- Dân số của tỉnh được tổ chức triển khai thực hiện chủ yếu liên tục tại các cơ
sở khám chữa bệnh công lập từ tỉnh, đến huyện/thị/ thành phố và Trạm Y tế
xã/phường/thị trấn. Thực hiện đầy đủ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và kế
hoạch thực hiện chương trình mục tiêu Y tế - Dân số hàng năm được các cấp thẩm
quyền phê duyệt theo quy định.
II. Tình
hình mạng lưới chống lao đến năm 2020
- Tuyến tỉnh: Bệnh viện Lao và
Bệnh phổi thành lập từ tháng 10/2015, thực hiện chức năng khám phát hiện điều
trị và chỉ đạo tuyến cơ sở trong công tác phòng, chống lao; 01 Trung tâm Điều
trị nghiện ma túy trực thuộc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; 01 Trại
tạm giam của Công an tỉnh.
- Tuyến huyện: 08 Tổ chống lao
và 13 phòng xét nghiệm lao (trong đó phòng xét nghiệm vệ tinh: 05) tại 08 Trung
tâm y tế huyện/thị xã/thành phố.
- Tuyến xã: Cán bộ chuyên trách
lao tại 107 xã/phường/thị trấn.
III. Các hoạt
động phòng chống bệnh lao đang triển khai
- Quản lý điều trị bệnh lao thường
- Quản lý điều trị bệnh lao trẻ
em
- Triển khai hoạt động phối hợp
phòng chống Lao/HIV
- Quản lý điều trị bệnh lao
kháng thuốc.
- Quản lý bệnh lao trong Trại tạm
giam, Cơ sở cai nghiện ma túy, Trung tâm công tác xã hội.
- Hoạt động phối hợp y tế công
- tư: Triển khai thực hiện từ năm 2017, bước đầu có hiệu quả, hiện tại có 02
BVĐK tư nhân và 40 Phòng khám tư nhân đã ký kết phối hợp y tế công - tư với
Chương trình chống lao của tỉnh, theo hình thức là chuyển người nghi nhiễm lao
tại các cơ sở y tế tư nhân đến các cơ sở y tế Nhà nước thuộc mạng lưới chống
lao để sớm chẩn đoán, điều trị bệnh lao.
IV. Đánh giá
thực trạng mạng lưới cơ sở y tế dự phòng, khám bệnh và chữa bệnh của Nhà nước
và nguồn lực hoạt động phòng chống lao từ năm 2016 đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long
4.1. Theo phân bổ mạng lưới
cơ sở y tế dự phòng, khám bệnh và chữa bệnh của Nhà nước
- Tuyến tỉnh: Trung tâm kiểm soát
dịch bệnh; 07 bệnh viện trong đó 01 Bệnh viện Đa khoa; 04 Bệnh viện chuyên
khoa: Bệnh viện Y Dược cổ truyền, Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Lao và bệnh phổi,
Bệnh viện chuyên khoa Mắt; 01 Bệnh viện ĐKKV kết hợp Quân Dân Y; 01 Bệnh viện
ĐKKV Hòa Phú.
- Tuyến huyện: 08 Trung tâm Y tế
huyện, thị xã, thành phố thực hiện 02 chức năng Phòng chống dịch bệnh và Khám bệnh,
chữa bệnh.
- Tuyến xã, phường: 109 Trạm y
tế trực thuộc 08 Trung tâm Y tế.
4.2. Nguồn nhân lực
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi được
thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 10 năm 2015, bệnh viện thực
hiện đồng thời 02 nhiệm vụ là phòng bệnh và khám, chữa bệnh nội trú, cụ thể là:
+ Phòng bệnh: Thực hiện Quản lý
chương trình chống lao của tỉnh.
+ Khám chữa bệnh nội trú cho
các bệnh nhân lao và bệnh phổi (100 giường theo Kế hoạch).
Từ năm 2015, Bệnh viện Lao và Bệnh
phổi được giao chỉ tiêu giường bệnh là 100 giường và 70 biên chế (theo Thông tư
liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT- BNV, ngày 05/06/2007 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ);
Thực hiện công tác Quản lý Chương trình chống lao của tỉnh, biên chế hiện nay của
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi chủ yếu là kiêm nhiệm.
Trên thực tế để đảm bảo hoạt động
chương trình như: triển khai duy trì mạng lưới, kiểm tra, quản lý bệnh nhân được
điều trị bệnh lao tại nhà theo phác đồ của Chương trình chống lao Quốc gia như
các chương trình thuộc hệ dự phòng quản lý thực hiện, nguồn nhân lực phải cần
thêm 06 người, cụ thể: 01 Bác sĩ phụ trách chương trình. 01 Xét nghiệm đàm và
kiểm phẩm. 01 Dược phụ trách cung ứng thuốc, vật tư chương trình. 01 Thống kê
báo cáo chương trình. 01 Kế toán chương trình (Kế toán dược và kinh phí CTMT).
01 Cán bộ phụ trách Lao/HIV và Phối hợp Y tế Công - Tư (PPM).
4.3. Cơ sở vật chất và trang
thiết bị chẩn đoán, điều trị
Được sự quan tâm lãnh chỉ đạo của
UBND tỉnh, Bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh Vĩnh Long được đầu tư xây dựng mới
quy mô 100 giường bệnh.
Nguồn trang thiết bị được cấp mới,
đảm bảo nhu cầu hoạt động của bệnh viện kiêm hoạt động chương trình Lao.
Công tác khám chữa bệnh, phòng
bệnh Lao và bệnh phổi tiếp tục được duy trì hoạt động thường xuyên, liên tục
nhiều năm năm liền và có hiệu quả cao.
V. Đánh giá
kết quả phòng chống lao giai đoạn đoạn năm 2016 - 2020 tại tỉnh Vĩnh Long (Phụ
lục 1)
Kết quả thực hiện phòng chống
lao giai đoạn đoạn năm 2016 - 2020:
STT
|
Mục tiêu hết năm 2020 trong Quyết định số 374/QĐ -TTg ngày 17/3/2014
của Thủ tướng Chính phủ
|
Kết quả thực hiện Mục tiêu hết năm 2020 của Chương trình phòng, chống
lao tỉnh Vĩnh Long
|
Đánh giá Kết quả thực hiện Mục tiêu hết năm 2020 của Chương trình
phòng, chống lao tỉnh
|
1
|
Giảm số người mắc bệnh lao
trong cộng đồng xuống dưới 131 người trên 100.000 dân
|
Tỷ lệ hiện mắc 149,9 người trên 100.000 dân
|
Không đạt
|
2
|
Giảm số người chết do bệnh
lao xuống dưới 10 người trên 100.000 dân
|
Tỷ lệ chết do bệnh lao 4,03
người trên 100.000 dân
|
Đạt
|
3
|
Khống chế số người mắc bệnh
lao đa kháng thuốc với tỷ lệ dưới 5% trong tổng số người bệnh lao mới phát hiện
|
Khống chế số người mắc bệnh
lao đa kháng thuốc với tỷ lệ 2,7% trong tổng số người bệnh lao mới phát hiện
|
Đạt
|
- Duy trì mạng lưới
phòng chống lao từ tỉnh đến huyện/thị/ thành phố đến 107 xã/ phường/thị trấn
trên toàn tỉnh, đạt tỷ lệ 100%
- Duy trì 100% dân số của tỉnh
được Chương trình chống lao QG bảo vệ.
- Tỷ lệ khám phát hiện lao thực
hiện từ 1,2- 2,43% dân
số.
- Tỷ
lệ thử đờm toàn tỉnh duy trì từ 1,0-1,82%
dân số/ năm, trong khi đó yêu cầu của chương
trình là 1%.
- Tỷ
lệ bệnh nhân lao phát hiện thu nhận điều trị trung bình 1.500 bệnh nhân/năm.
Trong năm 2020 do có hoạt động phát hiện chủ động nên số bệnh nhân lao thu dung
tăng.
- Tất
cả bệnh nhân lao phát hiện đều được thu dung điều trị theo chiến lược DOTS (điều
trị lao ngắn hạn có kiểm soát trực tiếp) ở cả 02 giai đoạn tấn công và duy trì.
- Tỷ
lệ điều trị khỏi AFB(+) mới luôn duy trì ≥ 90% (yêu cầu của Chương trình chống
lao Quốc gia là ≥ 85%).
Trong
những năm qua, được sự quan tâm sâu sắc của UBND tỉnh, lãnh đạo các cấp, sự
tham gia phối hợp chặt chẽ của ngành Y tế với các Sở, ban ngành, Chính quyền,
đoàn thể, cùng với hiệu quả công tác truyền thông giáo dục sức khỏe trên các
phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức đúng của người dân trong
cộng đồng, nên công tác phòng chống lao trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đã có rất
nhiều chuyển biến tích cực, đạt hiệu quả cao các mục tiêu của Chương trình
phòng chống Lao Quốc gia. Tỉnh Vĩnh Long, đạt 02/03 Mục tiêu hết năm 2020 trong
Quyết định số 374/QĐ -TTg ngày 17/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ; 01 mục tiêu
không đạt Giảm số người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống dưới 131 người trên
100.000 dân (Tỷ lệ hiện mắc bệnh lao của tỉnh Vĩnh Long năm 2020 là 149,9 người
trên 100.000 dân).
VI. Những khó khăn, tồn tại
6.1.
Trong hoạt động khám phát hiện chủ động bệnh nhân lao
- Nhận
thức của phần lớn người dân về các dấu hiệu, triệu chứng của bệnh lao còn hạn
chế; Thiếu sự cam kết của cộng đồng trong công tác dự phòng, phát hiện, điều trị
và chăm sóc bệnh lao.
- Một
bộ phận nhỏ người dân thiếu kiến thức đúng về bệnh lao nên vẫn còn sự kỳ thị của
cộng đồng đối với người mắc lao, sự mặc cảm của người bệnh lao đã làm cho họ
thiếu hành vi tìm kiếm dịch vụ chăm sóc sức khỏe và dẫn đến việc bỏ lỡ cơ hội
chẩn đoán, điều trị và chăm sóc lao sớm.
-
Không đủ nguồn lực cho sàng lọc bệnh lao, phát hiện bệnh lao hiện nay chủ yếu
là thụ động, chưa áp dụng rộng rãi chiến lược 2X (X-quang và Xpert) trong phát
hiện chủ động nhiễm lao.
- Việc
lồng ghép hoạt động dự phòng, chẩn đoán và chăm sóc bệnh lao vào trong các
chương trình y tế và chăm sóc khác, đặc biệt đối với bệnh nhân tiểu đường và trẻ
em còn chưa đầy đủ và còn hạn chế.
6.2.
Trong hoạt động xét nghiệm:
Nguồn
cung cấp Test xét nghiệm còn gặp nhiều khó khăn, nguồn cung ứng Cartridge xét
nghiệm Gene-Xpert bị gián đoạn, dẫn đến hạn chế trong sàng lọc và phát hiện của
chương trình.
6.3.
Trong hoạt động phối hợp y tế công - tư:
-
Chưa phát hiện hết người nghi lao đến khám tại các cơ sở y tế tư nhân và cơ sở
y tế tư công lập ngoài mạng lưới chống lao. Tỷ lệ đáng kể bệnh nhân lao được chẩn
đoán ở cơ sở y tế công lập ngoài mạng lưới chống lao nhưng không được thông
báo. Thông tin phản hồi 02 chiều giữa Chương trình chống lao và cơ sở phối hợp
tư nhân/công lập ngoài mạng lưới chống lao chưa đầy đủ.
- Nhiều
cơ sở y tế tư nhân theo mô hình kinh doanh nhìn vào chi phí và lợi nhuận, do đó
nhận thấy việc phối hợp y tế tư nhân không có giá trị lợi ích.
6.4.
Trong hoạt động phòng chống Lao/HIV:
Kiến
thức về điều trị dự phòng lao ở người nhiễm HIV còn hạn chế; Tỷ lệ điều trị dự
phòng thấp. Trước đây điều trị dự phòng chỉ được cung cấp cho người có HIV mới
đăng ký.
6.5.
Trong hoạt động phòng chống Lao kháng thuốc:
- Vẫn
còn các trường hợp lao kháng đa thuốc được phát hiện nhưng không đăng ký điều
trị; Chưa có các biện pháp can thiệp hiệu quả để ngăn chặn việc mất dấu BN.
- Vẫn
còn một tỷ lệ cao bệnh nhân lao kháng thuốc không theo dõi được (15% trong lô bệnh
nhân năm 2016).
- Việc
đăng ký điều trị và kết quả điều trị Lao và lao kháng thuốc tại các khu vực tư
nhân vẫn chưa được quản lý.
6.6.
Trong hoạt động phòng chống Lao trẻ em:
- Việc
cung cấp các dịch vụ sàng lọc lao cho trẻ em trong hệ thống Nhi khoa nói chung
và hệ thống chống lao còn rất hạn chế do các triệu chứng không đặc hiệu và thiếu
các chẩn đoán thân thiện với trẻ em.
- Người
dân nói chung và nhân viên y tế nói riêng thiếu nhận thức cũng như thiếu thông
tin đúng đắn về bệnh lao ở trẻ em và cách phòng ngừa bệnh lao cho trẻ em.
6.7.
Nguồn kinh phí hoạt động phòng chống lao cộng đồng
Bệnh
viện Lao và Bệnh phổi là bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh hạng II, không phải
là đơn vị đăng ký khám chữa bệnh BHYT ban đầu, do đó lượng bệnh nhân đến khám
và điều trị không nhiều như bệnh viện đa khoa, phần lớn bệnh nhân nhập viện là
các bệnh nhân lao và bệnh phổi nặng (vì bệnh nhẹ đã có chương trình chống lao
quản lý ngoại trú) nên chi phí điều trị rất cao, phần bổ sung từ nguồn thu viện
phí thấp so với các đơn vị khác.
Phần
lớn bệnh nhân lao thuộc diện nghèo, cận nghèo nên dễ xảy ra hiện tượng thất thu
viện phí tại bệnh viện Lao và bệnh phổi. Riêng ngân sách cấp cho Chương trình
chống lao để thực hiện các hoạt động lao trẻ em theo quy mô lớn còn rất hạn chế.
PHẦN B: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG CHỐNG
LAO CỦA TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Bệnh
lao là bệnh truyền nhiễm lây qua đường hô hấp, ảnh hưởng đến sức khỏe và nguy
hiểm tính mạng cho người mắc bệnh, nguy cơ lây lan ra cộng đồng rất lớn; bệnh
có thể chữa khỏi hoàn toàn nếu được phát hiện sớm, chữa trị đúng phương pháp và
đủ thời gian.
Theo
báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới năm 2020, mặc dù đã đạt được một số thành tựu
đáng kể trong công tác chống lao trong thời gian qua, nhưng bệnh lao vẫn là
nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 2 trong các bệnh nhiễm trùng, với khoảng
10 triệu bệnh nhân lao mới hàng năm và khoảng 1,4 triệu người tử vong do lao
trên toàn cầu hàng năm, trong đó có khoảng 208.000 người chết do lao trong số
những người nhiễm HIV. Trong chiến lược chấm dứt bệnh lao đã được ban hành,
TCYTTG đã đưa ra mục tiêu phát triển thiên niên kỷ trên toàn cầu đến năm 2020
giảm 20% số người bệnh lao mới mắc và 35% số người tử vong vì lao so với năm
2015, đến năm 2025 sẽ giảm tương ứng là 50% và 75%. Như vậy, tốc độ giảm mới mắc
sẽ cần phải tăng lên từ 4-5% mỗi năm vào năm 2020 và tăng lên 10% vào năm 2025.
Từ
khi COVID-19 được Tổ chức y tế thế giới (WHO) công bố là “Đại dịch toàn cầu”
vào cuối tháng 1/2020, đã có tác động tiêu cực lớn đến sự phát triển của toàn
xã hội, không chỉ Việt Nam mà trên toàn thế giới. Do ảnh hưởng nặng nề của đại
dịch COVID-19, tỷ lệ phát hiện bệnh nhân Lao trên thế giới năm 2020 cũng đã giảm
khoảng 20%. Ở 3 nước có gánh nặng bệnh lao cao (Ấn độ, Indonesia và
Philippine), số bệnh nhân lao phát hiện giảm khoảng 25-30% so với năm 2019. Tại
Việt Nam, tỷ lệ này cũng đã giảm 3,1%.
Đại dịch
COVID-19 gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến trình giảm gánh nặng bệnh lao trên
toàn cầu. Số ca tử vong do lao trên toàn cầu có thể tăng khoảng 0,2-0,4 triệu
người chỉ riêng vào năm 2020, nếu các dịch vụ y tế bị gián đoạn, số người mắc
lao được phát hiện và điều trị giảm 25-50% trong thời gian 3 tháng (so sánh với
mức độ phát hiện trước khi xảy ra đại dịch), sẽ có thêm 190.000 ca tử vong do
lao được dự báo (tăng 13%), nâng tổng số ca tử vong do lao lên khoảng 1,66 triệu
ca vào năm 2020.
Việt
Nam hiện vẫn là nước có gánh nặng bệnh lao cao, là một trong 30 nước có gánh nặng
bệnh lao kháng đa thuốc cao nhất thế giới. Ước tính tại Việt Nam mỗi năm có
170.000 ca mắc mới (Theo báo cáo của WHO 2020). Năm 2020, Việt nam cũng không nằm
ngoài các nước bị ảnh hưởng bởi Covid 19, mặc dù ảnh hưởng đó là nhỏ hơn rất
nhiều so với thế giới, nhưng phát hiện bệnh lao cũng giảm đi hơn 3%.
Riêng
tỉnh Vĩnh Long là tỉnh có tỉ lệ mắc lao cao, 01 mục tiêu trong Quyết định số 374/QĐ
-TTg ngày 17/3/2014 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia
phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 không đạt: Giảm số người mắc bệnh
lao trong cộng đồng xuống dưới 131 người trên 100.000 dân (Tỷ lệ hiện mắc hết
năm 2020 của tỉnh Vĩnh Long 143 người trên 100.000 dân). Kinh phí từ Chương
trình Chống lao Quốc gia, các dự án đầu tư phòng chống lao cho tỉnh hiện đang
có xu hướng cắt giảm dần trong những năm gần đây.
Chính
vì vậy, để duy trì bền vững kết quả thực hiện chương trình phòng chống lao của
tỉnh Vĩnh Long, hướng đến mục tiêu năm 2030 để người dân Việt Nam được sống
trong môi trường không còn bệnh lao; vì vậy việc xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống lao giai đoạn từ năm 2021 - 2025 tại
tỉnh Vĩnh Long là quan trọng và hết sức cần thiết.
II. MỤC TIÊU
2.1.
Mục tiêu chung
- Tìm
kiếm và điều trị cho tất cả các ca bệnh lao.
- Tìm
kiếm những ca nhiễm lao tiềm ẩn và cung cấp điều trị lao tiềm ẩn.
2.2.
Mục tiêu cụ thể
- Giảm 50% tỉ lệ mới mắc vào năm 2025 so với kết quả điều tra
dịch tễ bệnh lao toàn quốc lần 2 tại Việt Nam năm 2018.
- Giảm
75% tỉ lệ tử vong do lao vào năm 2025 so với kết quả điều tra dịch tễ bệnh lao
toàn quốc lần 2 tại Việt Nam năm 2018.
- Duy
trì tỷ lệ mắc lao kháng thuốc thấp hơn 5% trong tổng số ca lao mới.
- Giảm
50% số gia đình phải chịu chi phí thảm họa do lao vào năm 2025 so với năm 2018
2.3.
Các chỉ tiêu cơ bản giai đoạn 2021 - 2025 (Phụ lục 2)
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CAN THIỆP CHÍNH
Xác định
các hoạt động can thiệp vào 03 trụ cột chính
3.1.
Trụ cột 1: Mô hình lấy người bệnh làm trung tâm
- Chẩn
đoán sớm bệnh lao, bao gồm cả việc kiểm tra độ nhạy cảm với thuốc phổ biến và
sàng lọc có hệ thống những người tiếp xúc và các nhóm nguy cơ cao. tăng cường
công tác phát hiện bằng cách huy động thêm nhiều đơn vị bên ngoài mạng lưới
CTCL thông qua xây dựng chính sách, tập huấn và nâng cao vai trò của điều phối
viên lao để đảm bảo chất lượng dịch vụ. Kết hợp lao vào các dịch vụ lâm sàng hiện
tại để tăng cường phát hiện ca bệnh, đặc biệt ở những CSYT nhiều trẻ em bị bệnh
cần được chăm sóc và người lớn được quản lý trong các chương trình bệnh không
lây nhiễm.
- Quản
lý điều trị cho tất cả những người mắc bệnh lao kể cả lao kháng thuốc và hỗ trợ
bệnh nhân. Cải thiện khả năng tiếp cận thông qua mạng lưới chăm sóc lao tại cộng
đồng, bao gồm việc xây dựng và triển khai Chiến lược thanh toán bệnh lao tại cộng
đồng. Tinh chỉnh chiến lược truyền thông vận động xã hội, giải quyết các vấn đề
liên quan đến kì thị và phân biệt đối xử, loại bỏ những rào cản tiêu cực đối với
các hành vi tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Đảm bảo các hướng dẫn rõ ràng cụ
thể về vai trò và trách nhiệm của tất cả các cán bộ thuộc các cấp khác nhau,
bao gồm lãnh đạo của cấp tỉnh, huyện và cơ sở và các cán bộ y tế tại cộng đồng
tham gia hỗ trợ bệnh nhân lao, các quy chế được xác định và áp dụng và tuân thủ
chính xác.
-
Tăng cường các hoạt động cộng tác về Lao/HIV và quản lý các bệnh đồng mắc. Tăng
cường và mở rộng dịch vụ chăm sóc và điều trị lao/HIV và lao kháng thuốc, đặc
biệt trong khu vực trại giam, cơ sở cai nghiện ma tuý và các khu vực làm việc
đông đúc, điều kiện sống kém. Hỗ trợ điều trị sử dụng công nghệ kỹ thuật số và
các gói hỗ trợ toàn diện, đặc biệt đối với các trường hợp lao tiềm ẩn và lao
kháng thuốc.
- Triển
khai tốt việc điều trị dự phòng cho những người có nguy cơ cao và tiêm phòng bệnh
lao. Tích hợp công tác chống lao vào các mô hình chăm sóc sức khỏe khác, bao gồm
cả sức khỏe tâm thần, mô hình PAL/PAM. Lồng ghép sàng lọc bệnh lao vào trong những
chương trình y tế khác đang được cung cấp cho cộng đồng (khám cho người già,
chương trình sức khỏe trẻ em).
3.2.
Trụ cột 2: Chính sách, chiến lược mạnh mẽ
-
Tranh thủ các cam kết chính trị với các nguồn lực thích hợp để chăm sóc và
phòng ngừa bệnh lao. Nâng cao vai trò của CTCL và triển khai Khung trách nhiệm,
đảm bảo các chính sách và luật lệ được thực thi, mở rộng việc cung cấp dịch vụ
liên quan đến lao trong các cơ sở y tế công lập ngoài mạng lưới chống lao; Hỗ
trợ đào tạo liên tục cán bộ chăm sóc sức khỏe ở tất cả các cấp trong phòng chống
lao; Hỗ trợ các cải cách về y tế dự phòng đang diễn ra để đảm bảo các dịch vụ
chăm sóc bệnh lao toàn diện luôn có sẵn và phổ cập; Hỗ trợ các chính sách, thực
hành và các mô hình sáng tạo cho phép mở rộng bao phủ các dịch vụ bệnh lao.
-
Tăng cường sự tham gia của cộng đồng, các tổ chức xã hội và tất cả các nhà cung
ứng dịch vụ chăm sóc công và tư. Tăng cường quan hệ hợp tác; điều phối các nguồn
lực tài trợ; hỗ trợ việc xây dựng kế hoạch tại tuyến tỉnh, huyện, xã để bao gồm
tất cả các tác nhân liên quan đến việc cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cộng đồng;
Triển khai khung phối hợp đa ngành với các mục tiêu có thời gian, Khuyến khích
sự tham gia của các đối tác trong nước bao gồm các nhà tài trợ, cơ quan kỹ thuật
và khu vực đoàn thể.
- Thực
hiện tốt Chính sách BHYT toàn dân và các khuôn khổ quy định để thông báo ca bệnh.
Đảm bảo môi trường thuận lợi bao gồm các hệ thống và dịch vụ bệnh lao toàn diện
trong gói chăm sóc BHYT; Tăng cường hệ thống hỗ trợ như nhân lực y tế; theo dõi
giám sát; điều tra; mua sắm và chuỗi cung ứng; Phối hợp với các hệ thống đảm bảo
chất lượng nhằm đảm bảo tính an toàn, sử dụng hợp lý thuốc lao; Đảm bảo các
chính sách để cán bộ chống lao có thể thực hiện các hoạt động chuẩn trong phát
hiện, chẩn đoán, quản lý điều trị bệnh nhân lao, lao tiềm ẩn.
- Bảo
trợ xã hội, xoá đói giảm nghèo và các yếu tố quyết định khác của bệnh lao. Phối
hợp với các dịch vụ xã hội, cán bộ xã hội, cộng đồng địa phương, xây dựng và sử
dụng Quỹ PASTB địa phương
3.3.
Trụ cột 3: Đổi mới và nghiên cứu
- Khám
phá, phát triển và tiếp thu nhanh chóng các công cụ can thiệp và chiến lược mới,
những kỹ thuật mới về chẩn đoán, điều trị và chăm sóc lao; Triển khai và mở rộng
công nghệ kỹ thuật số nhằm đảm bảo những giải pháp tiên tiến để kết thúc bệnh
lao; Triển khai trí thông minh nhân tạo (AI) áp dụng cho những can thiệp về
phát hiện ca bệnh chủ động; Tăng cường hệ thống giám sát và các dịch vụ liên
quan tới bệnh lao.
- Tối
ưu hoá việc triển khai thực hiện, tác động và thúc đẩy những đổi mới; Xây dựng
bằng chứng để cập nhật các chính sách và thiết kế, triển khai, đánh giá các can
thiệp, bao gồm cập nhật chương trình nghiên cứu quốc gia và thiết lập những ưu
tiên với các nguồn lực hạn chế; Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật từ trung ương, tạo
điều kiện cho các nghiên cứu tại địa phương.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1.
Công tác tuyên truyền
- Đẩy
mạnh phổ biến, tuyên truyền pháp luật, chính sách về phòng, chống lao; tuyên
truyền về bệnh lao và công tác phòng, chống lao để người dân hiểu, không mặc cảm,
kỳ thị đối với bệnh nhân lao, chủ động tiếp cận sử dụng dịch vụ khám phát hiện,
chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao.
- Các
cơ quan, tổ chức, cộng đồng, người bệnh, người nhà bệnh nhân tham gia tích cực
tuyên truyền về bệnh lao để mọi tầng lớp nhân dân hiểu và chủ động phòng, chống
lao.
2.
Đảm bảo nguồn lực
-
Kinh phí phòng, chống lao được đảm bảo từ: ngân sách nhà nước của tỉnh theo qui
định của Luật Ngân sách nhà nước; nguồn Quỹ bảo hiểm y tế; đồng thời tăng cường
huy động các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các
nguồn vốn hợp pháp khác cho công tác phòng, chống lao.
- Đa
dạng hóa các loại hình đào tạo chuyên khoa, cập nhật kiến thức phòng, chống bệnh
lao cho các thầy thuốc đa khoa và chuyên khoa khác, kết hợp hình thức đào tạo tập
trung với đào tạo tại chức, đào tạo ngắn hạn và dài hạn, bồi dưỡng thông qua tập
huấn, hội nghị, hội thảo, hướng dẫn trực tiếp.
- Có
cơ chế phối hợp giữa các cơ sở chữa bệnh, các chương trình chăm sóc sức khỏe với
chương trình phòng, chống lao, trong việc chuyển đúng tuyến điều trị đối với bệnh
nhân lao, đặc biệt là bệnh nhân lao phổi AFB (+).
3.
Công tác quản lý
- Duy
trì và mở rộng công tác phối hợp y tế công tư (Public-Private Mix), huy động sự
tham gia hỗ trợ của các phòng khám tư, cơ sở y tế tư, các nhà thuốc để phát hiện
người nghi lao, giới thiệu đến các cơ sở khám lao.
-
Nâng cao năng lực quản lý về phòng, chống bệnh lao cho cán bộ quản lý các cấp
thông qua các chương trình đào tạo, chia sẻ kinh nghiệm.
- Tiếp
tục triển khai và nâng cao hiệu quả công tác chống lao tại các trại giam. Khám
phát hiện sàng lọc bệnh lao tại các Cơ sở cai nghiện ma tuý, tiến tới mở rộng tại
các trại tạm giam. Mỗi năm, tiến hành sàng lọc lao cho các học viên, phạm nhân ở
các trung tâm, nhà tạm giữ, trại tạm giam một lần.
- Phối
hợp chặt chẽ giữa gia đình, y tế học đường và cơ sở y tế trong việc quản lý bệnh
lao ở trẻ em. Tổ chức tập huấn về công tác phòng, giám sát, quản lý bệnh lao
cho giáo viên, nhân viên y tế học đường.
- Thực
hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân làm tốt
công tác phòng, chống lao trên địa bàn.
4.
Tăng cường và duy trì tiếp cận phổ cập với các dịch vụ phòng, chống lao chất lượng
-
Tiêm vắc xin phòng, chống lao cho 100% trẻ sơ sinh thông qua Chương trình tiêm
chủng mở rộng.
- Dự
phòng Isoniazid cho 50% đối tượng là người bị nhiễm HIV, trẻ em dưới 5 tuổi có
tiếp xúc thường xuyên với nguồn lây - người thân là bệnh nhân lao phổi.
- Lồng
ghép hoạt động phòng, chống lao với các hoạt động khác trong cộng đồng.
- Tạo
điều kiện thuận lợi để người dân dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám, phát
hiện, chẩn đoán và điều trị bệnh lao.
- Đưa
hoạt động phòng, chống lao vào nhà trường thông qua các buổi học ngoại khóa,
các giờ sinh hoạt tập thể.
5.
Đảm bảo tiếp cận nhanh và sử dụng tối ưu các kỹ thuật, trang thiết bị, thuốc
men và công thức điều trị mới
- Ưu
tiên phát hiện bệnh nhân lao phổi AFB (+) bằng chiến lược 2X: X- quang phổi và
X-pert, kết hợp với các kỹ thuật khác như nuôi cấy vi khuẩn lao, kháng sinh đồ
lao và các kỹ thuật khác để xác định các bệnh lý kèm theo.
- Cử
cán bộ tiếp cận các kỹ thuật mới trong chẩn đoán, điều trị bệnh lao.
- Áp
dụng các thành tựu nghiên cứu, phương pháp chẩn đoán xác định để phát hiện sớm
các trường hợp lao phổi không bằng chứng vi khuẩn học, lao ngoài phổi, lao/HIV,
lao đa kháng thuốc, lao trẻ em.
- Triển
khai kịp thời công thức điều trị lao mới, lao kháng đa thuốc ngắn ngày hơn, sử
dụng thuốc có hàm lượng khác nhau tùy từng bệnh nhân.
6.
Tăng cường theo dõi, đánh giá hoạt động phòng, chống lao, điều tra, giám sát
tình hình bệnh lao
- Kết
hợp giữa hình thức “phát hiện chủ động” và “phát hiện thụ động”
nhằm
phát hiện được nhiều bệnh nhân lao trong cộng đồng.
-
Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, đánh giá hiệu quả của hoạt động truyền
thông về công tác phòng, chống lao.
-
Tăng cường kiểm tra, giám sát xác định các nhóm nguy cơ để có biện pháp can thiệp
hiệu quả. Theo dõi chặt chẽ, báo cáo kịp thời về tình hình bệnh lao và công tác
phòng, chống lao, đặc biệt là tuyến cơ sở, xã, phường.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Tổng
kinh phí dự toán: 8.062.485.143 đồng (Phụ lục 3)
- Nguồn
kinh phí: địa phương. Về nguồn kinh phí thực hiện hàng năm: Sở Tài chính sẽ phối
hợp với Sở Y tế bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch trên cơ sở chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi do cơ quan có thẩm quyền quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Y tế
- Chủ
trì tham mưu xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện kế hoạch, tổ chức chỉ đạo hướng
dẫn, theo dõi và giám sát việc triển khai kế hoạch. Định kỳ hàng năm tổng hợp
báo cáo Bộ Y tế và UBND tỉnh tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan
nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực và bố trí ngân sách phù hợp
cho công tác phòng, chống lao.
- Phối
hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí đủ
nhân lực cho Bệnh viện Lao và Bệnh phổi theo Hướng dẫn của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ
hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước; đề xuất
các chế độ thu hút, đãi ngộ cho cán bộ làm công tác phòng, chống lao các tuyến.
- Phối
hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh đề xuất cơ chế sử dụng Quỹ bảo hiểm y tế cho công
tác phòng, chống lao, đặc biệt là chi phí khám, chữa bệnh lao đối với người có
thẻ bảo hiểm y tế.
- Chỉ
đạo Phòng Kế hoạch Tài chính Sở Y tế tham mưu: Giám sát và kiểm tra việc thực
hiện chế độ, chính sách hỗ trợ đối với người mắc bệnh lao. Tổng hợp các Kế hoạch,
Đề án, Dự án của ngành y tế giai đoạn 2021-2025 và giai đoạn 2030 để xác định cụ
thể tổng nguồn vốn thực hiện của từng năm và từng giai đoạn, từ đó tham mưu Sở
Y tế phối hợp với Sở Tài Chính đề xuất tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí theo
khả năng cân đối ngân sách, chỉ đạo đơn vị bố trí, sắp xếp các dự án ưu tiên, bức
xúc để phân bổ nguồn thực hiện cho phù hợp.
- Chỉ
đạo Phòng Tổ chức hành chánh Sở Y tế tham mưu phối hợp với các đơn vị liên quan
đề xuất thực hiện việc đào tạo, thu hút, bố trí nguồn nhân lực phục vụ cho công
tác phòng, chống lao theo đúng quy định.
- Chỉ
đạo các Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố bố trí đủ nhân lực cho tổ chống
lao tuyến huyện, thị xã, thành phố theo Quyết định số 2357/QĐ- BYT ngày
05/7/2011 của Bộ Y tế về việc phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới phòng,
chống lao và bệnh phổi giai đoạn từ 2011 đến 2020; chỉ đạo các cơ sở y tế công
lập và tư nhân trên địa bàn tỉnh tham gia hoạt động phòng, chống lao theo Thông
tư số 02/2013/TT-BYT ngày 15/01/2013 của Bộ Y tế quy định về việc phối hợp giữa
các cơ sở y tế trong quản lý bệnh lao.
- Chỉ
đạo các cơ sở y tế có trách nhiệm cung cấp dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán,
điều trị, dự phòng và quản lý bệnh lao theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Bệnh viện
Lao và bệnh phổi chủ trì phối hợp với các cơ sở y tế đa khoa, chuyên khoa khác
và y tế ngoài công lập bảo đảm hướng dẫn, giám sát việc cung cấp dịch vụ khám
phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao có chất lượng cho mọi người
dân trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ
đạo Bệnh viện Lao và bệnh phổi tham mưu cho Sở Y tế tổ chức thực hiện Kế hoạch;
định kỳ 06 tháng, 01 năm tổng hợp báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực
hiện Kế hoạch đã được phê duyệt.
2.
Sở Tài chính
Hàng
năm, căn cứ kế hoạch triển khai công tác phòng, chống lao và khả năng cân đối
ngân sách địa phương, tham mưu UBND tỉnh quyết định kinh phí thực hiện.
3.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối
hợp Sở Y tế, các sở, ngành, cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí nguồn vốn đầu tư phát triển thực hiện Kế hoạch.
4.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan triển khai hướng dẫn
việc thực hiện các quy định hướng dẫn phòng, chống lao cho người lao động tại
nơi làm việc, đối tượng lao động nữ, nhóm lao động biến động dễ bị tổn thương
và các chính sách hỗ trợ người lao động bị mắc bệnh lao.
- Phối
hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai, giám sát và kiểm tra thực hiện
các chế độ, chính sách hỗ trợ người mắc bệnh lao là người lao động trong các cơ
quan, tổ chức và doanh nghiệp.
5.
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế triển khai các hoạt động phòng, chống lao tại các đơn
vị trực thuộc, trong đó chú trọng đến công tác phòng, chống lao trong các trại
tạm giam, nhà tạm giữ.
- Phối
hợp với Sở Y tế tổ chức khám sàng lọc bệnh lao; thực hiện công tác truyền
thông, giáo dục sức khỏe cho cán bộ, chiến sỹ và phạm nhân; mở rộng hoạt động
mô hình quân dân y kết hợp nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức phòng, chống
lao, triển khai khám phát hiện và điều trị cho người dân tại những khu vực có
điều kiện khó khăn.
6.
Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng
dẫn các cơ quan thông tin đại chúng phối hợp với Sở Y tế đẩy mạnh hoạt động
thông tin truyền thông phòng, chống lao.
7.
Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp
với Sở Y tế thực hiện tốt việc lồng ghép các nội dung phòng, chống lao trong
các chương trình ngoại khoá của nhà trường.
Tổ chức
các hoạt động truyền thông giáo dục về phòng, chống lao cho học sinh, đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp với nhiều hình thức phong phú và
hiệu quả.
8.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan thực hiện công tác
tuyên truyền phòng, chống lao thông qua các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch;
qua tác phẩm văn hóa, nghệ thuật để người dân dễ hiểu, dễ thực hiện và chủ động
phòng, chống lao.
9.
Sở Nội vụ
Phối
hợp Sở Y tế đề xuất biên chế, các chế độ thu hút, đãi ngộ cho cán bộ làm công
tác phòng, chống lao các tuyến theo quy định biên chế được giao cho ngành Y tế
hàng năm.
10.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Kiện
toàn Ban Chỉ đạo Chăm sóc sức khoẻ nhân dân cấp huyện. Căn cứ Kế hoạch thực hiện
Chiến lược Quốc gia phòng, chống bệnh lao của tỉnh đã được phê duyệt, chỉ đạo
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tại địa phương.
- Xây
dựng và xác lập các mục tiêu phòng, chống lao trong kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương.
- Đảm
bảo nguồn ngân sách dự phòng cho công tác phòng, chống lao tại địa phương trong
trường hợp cần thiết.
11.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long
Chỉ đạo
các tổ chức thành viên tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch tùy theo chức
năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động của mình, phối hợp với Sở Y tế giám sát
thực hiện Kế hoạch.
Trên
đây là Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phòng, chống lao của tỉnh Vĩnh
Long giai đoạn 2021 - 2025.
Trong
quá trình thực hiện đề nghị các đơn vị, ban ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đôn đốc, theo dõi chỉ đạo, tổ chức
thực hiện và báo cáo về Sở Y tế tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, Bệnh viện Phổi Trung
ương, Chương trình chống lao Quốc gia Miền B2 và UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến
chỉ đạo thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bệnh viện Phổi Trung ương
(báo cáo)
- Chương trình chống lao Quốc gia Miền B2 (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Thường trực UBND tỉnh (báo cáo);
- UBMTTQVN tỉnh Vĩnh Long (phối hợp chỉ đạo);
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể (phối hợp chỉ đạo);
- UBND huyện, thị, thành phố (phối hợp chỉ đạo);
- Ban Giám đốc Sở Y tế (chỉ đạo thực hiện)
- Phòng ban chức năng tham mưu Sở (thực hiện);
- Các đơn vị trực thuộc Sở (thực hiện);
- Lưu NV, VP;14.6.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Hồ Thị Thu Hằng
|
PHỤ LỤC 1:
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH PHÒNG CHỐNG BỆNH LAO GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 CỦA TỈNH VĨNH LONG
Chỉ tiêu
|
Năm
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Số người nghi lao khám phát
hiện
|
20.754
|
16.607
|
12.740
|
14.172
|
24.805
|
Tỷ lệ khám phát hiện lao/dân
số
|
1,93%
|
1,57%
|
1,20%
|
1,39%
|
2,43%
|
Số người nghi lao xét nghiệm
đờm
|
10.827
|
12.101
|
12.101
|
12.343
|
18.624
|
Tỷ lệ xét nghiệm đờm / dân số
|
1,00%
|
1,14%
|
1,2%
|
1,22%
|
1, 82%
|
Tổng số BN lao các thể
|
1475
|
1652
|
1621
|
1491
|
1533
|
Tỷ lệ lao các thể / 100.000
dân
|
137
|
156
|
152
|
145,8
|
149,9
|
Tỷ lệ lao /HIV
|
2,31%
|
2,31%
|
2,31%
|
2,31%
|
2,31%
|
Tỷ lệ điều trị khỏi ở BN lao
phổi AFB (+)
|
92,8%
|
94,6%
|
92,3%
|
93,1%
|
93%
|
Tỉ lệ tử vong do lao
|
2,1%
|
2,2%
|
2,0%
|
3,3%
|
2,8%
|
Tổng số lao đa kháng thuốc
|
54
|
46
|
44
|
50
|
42
|
Tỉ lệ lao đa kháng trên BN
lao
|
3,7%
|
2,8%
|
2,7%
|
3,4%
|
2,7%
|
PHỤ LỤC 2:
CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH CHỐNG LAO GIAI ĐOẠN
2021 - 2025 CỦA TỈNH VĨNH LONG
Chỉ tiêu
|
Năm thực hiện
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Dân số
|
1.022.971
|
1.022.971
|
1.022.971
|
1.022.971
|
1.022.971
|
Số người xét nghiệm đờm
|
10.500
|
10.500
|
10.500
|
10.500
|
10.500
|
Tỷ lệ xét nghiệm đờm/dân số
|
>1%
|
>1%
|
>1%
|
>1%
|
>1%
|
Tổng số BN lao các thể
|
1228
|
1125
|
1023
|
921
|
818
|
Số AFB + phát hiện
|
675
|
619
|
563
|
506
|
450
|
Tỷ lệ BN các thể/100.000 dân
|
120
|
110
|
100
|
90
|
80
|
Tỉ lệ bệnh nhân lao được xét
nghiệm HIV
|
98%
|
98%
|
98%
|
98%
|
98%
|
Xét nghiệm HIV ( người)
|
1203
|
1103
|
1003
|
902
|
802
|
Tỷ lệ điều trị lành AFB (+) mới
|
90%
|
90%
|
90%
|
90%
|
90%
|
Tỷ lệ tử vong do lao/100.000
dân
|
<3%
|
<3%
|
<3%
|
<3%
|
<3%
|
Tỉ lệ lao đa kháng/tổng số
lao
|
5%
|
5%
|
5%
|
5%
|
5%
|
PHỤ LỤC 3:
DỰ TOÁN KINH PHÍ CHO HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG LAO GIAI ĐOẠN
NĂM 2021 - 2025 TỈNH VĨNH LONG
Nội dung
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Tổng cộng
|
Đào tạo
|
1.112.100.000
|
807.300.000
|
957.300.000
|
647.300.000
|
797.300.000
|
3.674.000.000
|
Truyền thông GDSK , tập huấn
|
70.065.000
|
77.071.000
|
230.056.650
|
253.061.815
|
278.367.697
|
655.560.347
|
Giám sát
|
33.400.000
|
36.740.000
|
40.414.000
|
26.620.000
|
29.282.000
|
139.836.000
|
Hội nghị, hội thảo triển khai
|
72.380.000
|
158.356.000
|
174.188.000
|
13.310.000
|
14.641.000
|
419.565.000
|
In ấn TB, sửa chữa
|
29.000.000
|
31.900.000
|
35.090.000
|
1.215.685.815
|
931.524.097
|
1.027.514.097
|
Thuốc lao, vật tư XN
|
125.000.000
|
137.500.000
|
151.250.000
|
5.324.000
|
5.856.400
|
419.606.400
|
HĐ chuyên môn đặc thù
|
458.700.000
|
466.200.000
|
474.449.100
|
2.662.000
|
2.928.200
|
1.402.277.300
|
Hoạt động khác
|
93.500.000
|
102.850.000
|
113.135.000
|
13.310.000
|
14.641.000
|
324.126.000
|
Tổng cộng
|
1.994.145.000
|
1.817.917.000
|
2.175.882.750
|
2.177.273.630
|
2.074.540.393
|
8.062.485.143
|