ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2021/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 09 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG VẬT TƯ NÔNG
NGHIỆP, AN TOÀN THỰC PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN VÀ MUỐI THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA
NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số
55/2010/QH12 ngày 17/6/2010;
Căn cứ Luật Bảo vệ và kiểm dịch
thực vật số 41/2013/QH13 ngày 25/11/2013;
Căn cứ Luật Thú y số 79/2015/QH13
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 15/11/2017;
Căn cứ Luật Thủy sản số
18/2017/QH14 ngày 21/11/2017;
Căn cứ Luật Trồng trọt số
31/2018/QH14 ngày 19/11/2018;
Căn cứ Luật Chăn nuôi số
32/2018/QH14 ngày 19/11/2018;
Căn cứ Thông tư số
17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định phương thức quản lý điều kiện
bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 95/TTr-SNN ngày 01 tháng 3 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này quy định phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về
chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối
thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2021.
2. Bãi bỏ Quyết định số 1039/QĐ-UBND
ngày 16/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình ban hành Quy
định phân công quản lý Nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực
phẩm nông, lâm, thủy sản, muối và nước sinh hoạt nông thôn
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NN&PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Chánh, Phó VP/UBND tỉnh;
- Chi cục Kiểm lâm;
- Chi cục QLCLNLS &Thủy sản;
- Chi cục Trồng trọt &BVTV;
- Chi cục Chăn nuôi&Thú y;
- Chi cục Thủy sản;
- Trung tâm Tin học-Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NNTN (BD60).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG VẬT TƯ NÔNG
NGHIỆP, AN TOÀN THỰC PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN VÀ MUỐI THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA
NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số: 07/2021/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này phân công, phân cấp và
mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn
thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản
lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến chất lượng vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đều chịu sự điều chỉnh của quy định này.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG VẬT TƯ NÔNG
NGHIỆP, AN TOÀN THỰC PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN VÀ MUỐI
Điều 3. Trách
nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp,
an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức
triển khai thực hiện các quy định về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an
toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối trên địa bàn.
3. Hướng dẫn thực hiện quy định trình
tự, thủ tục cho các tổ chức, cá nhân có các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
khảo nghiệm vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện thanh tra chuyên ngành, thanh tra liên ngành
về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý.
5. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện
trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng vật tư nông
nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và muối đối với các đơn vị thuộc
Sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan.
6. Báo cáo kết quả thực hiện về Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
Điều 4. Chi cục Quản lý chất lượng
nông lâm sản và Thủy sản
1. Là cơ quan đầu mối, tổng hợp, tham
mưu giúp Giám đốc Sở báo cáo định kỳ (hàng tháng, quý, năm) và đột xuất kết quả
công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn
thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Quản lý an toàn thực phẩm đối với
cơ sở thu gom, sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy
sản và muối; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm gắn với quá trình
sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm; cơ sở sản xuất có cả 2 loại sản phẩm
có nguồn gốc động vật và thực vật thuộc thẩm quyền quản lý của từ hai cơ quan
trở lên; cơ sở tham gia nhiều công đoạn sản xuất, kinh doanh trong đó bao gồm
cả công đoạn thu gom, sơ chế, bảo quản, chế biến, cơ sở kinh doanh thực phẩm
nông, lâm, thủy sản; chợ đầu mối nông sản trên địa bàn tỉnh.
3. Quản lý, cấp, thu hồi Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý; tiếp nhận bản tự
công bố sản phẩm thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định của pháp
luật.
4. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn,
đào tạo và tập huấn các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm; các
tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật cho tổ chức, cá nhân sơ chế, chế biến, bảo
quản, kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối.
5. Chủ trì phối hợp với các Chi cục
chuyên ngành thuộc Sở và các địa phương thực hiện chương trình giám sát an toàn
thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguồn gốc, điều tra nguyên nhân gây
mất an toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định.
6. Chủ trì tổ chức chứng nhận chất
lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối thuộc đối
tượng quản lý trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
7. Chủ trì phối hợp với các Chi cục
chuyên ngành thuộc Sở trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ được giao nhiệm vụ quản lý về an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản và muối cấp tỉnh, huyện, xã.
Điều 5. Chi cục Trồng trọt và Bảo
vệ thực vật
1. Quản lý chất lượng giống cây trồng
nông nghiệp, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.
a) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây
trồng nông nghiệp, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật theo phân cấp quản lý.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động sản xuất,
buôn bán, quảng cáo giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật theo phân
cấp quản lý.
2. Thẩm định, cấp, cấp lại và thu hồi
Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các
loại giấy phép khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý an toàn thực phẩm đối với
cơ sở trồng trọt (bao gồm cả hoạt động sơ chế được thực hiện tại cơ sở trồng
trọt) có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
a) Thẩm định, cấp, cấp lại và thu hồi
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở trồng trọt
theo phân cấp quản lý (cơ sở sản xuất ban đầu).
b) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở trồng trọt
theo phân cấp quản lý.
c) Tham mưu cho Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh đăng ký cấp mã số vùng trồng theo
quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh.
d) Phối hợp với Chi cục Quản lý chất
lượng nông lâm sản và Thủy sản trong chương trình giám sát an toàn thực phẩm,
đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an toàn trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Chi cục Chăn nuôi và Thú y
1. Quản lý giống vật nuôi trên cạn và thức ăn chăn nuôi động vật trên cạn; thuốc thú y, chế
phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y (trừ các sản phẩm xử lý,
cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản).
a) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống vật
nuôi trên cạn, thức ăn chăn nuôi động vật trên cạn, thuốc thú y, chế phẩm sinh
học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y theo phân cấp quản lý.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan
có liên quan trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động sản xuất,
buôn bán, quảng cáo giống vật nuôi trên cạn và thức ăn chăn nuôi động vật trên cạn; thuốc thú y, chế phẩm sinh
học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y theo phân cấp quản lý.
2. Thẩm định, cấp, cấp lại và thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y; giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại, thức ăn chăn nuôi theo
đặt hàng; Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y theo
quy định của pháp luật.
3. Quản lý an toàn thực phẩm đối với
cơ sở giết mổ, bảo quản, vận chuyển sản phẩm động vật và kinh doanh sản phẩm
động vật tươi sống trên cạn có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế
hoạch và Đầu tư cấp hoặc giấy chứng nhận đầu tư; cơ sở chăn nuôi quy mô lớn.
a) Thực hiện cấp, cấp lại, thu hồi
giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y; giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch
bệnh động vật trên cạn và động vật thủy sản theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp quản lý.
b) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật đối với cơ sở giết mổ, bảo quản, vận chuyển sản phẩm
động vật và kinh doanh sản phẩm động vật tươi sống trên cạn, cơ sở chăn nuôi
quy mô lớn theo phân cấp quản lý.
c) Phối hợp với Chi cục Quản lý chất
lượng nông lâm sản và Thủy sản trong chương trình giám sát an toàn thực phẩm,
đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an toàn trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Chi cục Thủy
sản
1. Quản lý giống thủy sản, thức ăn
thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản.
a) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy
sản, thức ăn thủy sản và sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo
phân cấp quản lý.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan
có liên quan trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh giống thủy sản, thức ăn thủy sản và sản phẩm xử lý môi trường nuôi
trồng thủy sản theo phân cấp quản lý.
2. Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
(trừ nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài); cấp giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản (trừ giống
thủy sản bố mẹ); cấp giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối
tượng thủy sản nuôi chủ lực theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý các cơ sở nuôi trồng thủy
sản, đánh bắt và khai thác thủy sản do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp hoặc giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư.
a) Thẩm định, cấp giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản theo quy định.
b) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về điều kiện nuôi trồng thủy sản đối với các cơ sở
nuôi trồng, đánh bắt và khai thác thủy sản theo phân cấp quản lý.
c) Phối hợp với Chi cục Quản lý chất
lượng nông lâm sản và Thủy sản trong chương trình giám sát an toàn thực phẩm,
đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an toàn trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Chi cục Kiểm lâm
1. Quản lý giống cây trồng, các nguồn
giống cây trồng lâm nghiệp đối với các cơ sở có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch và phát triển hệ thống vườn giống, rừng giống cây lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh. Tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng
giống.
3. Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc
quảng cáo giống cây trồng lâm nghiệp.
4. Thanh tra, kiểm tra và quản lý các
cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp theo phân cấp quản lý.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về công tác quản lý chất lượng
vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối trên địa bàn
huyện, thành phố.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức
triển khai thực hiện các quy định về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và
an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn và theo phân cấp quản lý.
3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng và
cơ quan chuyên môn trên địa bàn phối hợp với phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, phòng Kinh tế thành phố tổ chức thực hiện công
tác quản lý nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm trên
địa bàn.
4. Hàng năm bố trí kinh phí cho phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Kinh tế thành
phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn để thực hiện các nhiệm vụ quản
lý Nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông, lâm,
thủy sản trên địa bàn.
Điều 10. Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn các huyện, phòng Kinh tế thành phố
1. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố công tác quản lý Nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp
và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng
năm về vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn
theo phân cấp quản lý.
3. Quản lý về an toàn thực phẩm đối
với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản không
thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, bao gồm:
Trang trại chăn nuôi quy mô vừa; cơ sở kinh doanh, vận
chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm động vật tươi sống; cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm (trừ cơ sở giết mổ tập trung).
4. Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức
năng cấp huyện kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện về kinh doanh theo quy định
của pháp luật đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp trên
địa bàn huyện, thành phố do phòng Kế hoạch tài chính cấp huyện cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
5. Phối hợp với các Chi cục chuyên
ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong
việc thẩm định, kiểm tra, thanh tra, giám sát các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản; truy xuất nguồn
gốc các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối trên địa bàn huyện, thành phố.
6. Tổ chức đào tạo, tập huấn nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về công tác quản lý
vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm cho cán bộ cấp xã, phường, thị trấn.
7. Hướng dẫn, kiểm tra định kỳ Ủy ban
nhân dân cấp xã, phường, thị trấn về việc triển khai công tác quản lý an toàn
thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ theo phân cấp quản lý.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố và trước pháp luật về công tác quản lý chất lượng vật tư
nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối trên địa bàn.
2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
sử dụng vật tư nông nghiệp đúng quy định và đảm bảo an
toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất trên địa bàn.
3. Quản lý về an toàn thực phẩm đối
với cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm, theo quy định tại Thông tư số
17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, bao gồm:
a) Cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ (cơ
sở trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác các nguyên liệu thực
phẩm nông, lâm, thủy sản ở quy mô hộ gia đình, hộ cá thể có hoặc không có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh).
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm không có địa điểm cố định.
4. Tổ chức ký cam kết và định kỳ kiểm
tra việc thực hiện các nội dung đã cam kết đối với các cơ sở theo phân cấp quản
lý; xử lý cơ sở vi phạm cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn theo quy
định.
5. Lưu trữ có hệ thống các hồ sơ liên
quan đến hoạt động kiểm tra việc thực hiện các nội dung đã cam kết của các cơ
sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản theo phân cấp quản lý.
6. Phối hợp với cơ quan chuyên ngành
cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố trong việc thanh tra, kiểm tra chất lượng vật tư
nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn.
7. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng
và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công, phân cấp tại Quy
định này về Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (qua phòng Nông nghiệp và PTNT
huyện/phòng Kinh tế thành phố) để tổng hợp, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn theo quy định.
Điều 12. Nguyên tắc phối hợp giữa
các đơn vị thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra về chất lượng vật tư nông
nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối
1. Sự phối hợp phải được thực hiện
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh tại Quy định này.
2. Trong thanh tra, kiểm tra phải
thực hiện đúng, đủ chức năng nhiệm vụ của cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp để
không chồng chéo, không gây phiền hà cho các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Quy
định chuyển tiếp
1. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã
được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và các cơ sở đã
thực hiện ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn
trước ngày Quyết định này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng đến khi hết thời
hạn ghi trên giấy.
2. Sau khi các cơ quan, tổ chức có sự
sắp xếp lại thì chức năng, nhiệm vụ của cơ quan bị sáp
nhập chuyển về cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm thực hiện.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; các Chi cục chuyên ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phòng Kinh tế thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ được giao và các quy định hiện hành của pháp luật để
tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Quy định này.
2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn triển khai, đôn đốc, kiểm tra, giám sát; định kỳ
tổng hợp, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện các nội dung của Quy
định này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và các đơn vị chuyên ngành thuộc Sở định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và
hàng năm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công,
phân cấp tại Quy định này về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua
Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và Thủy sản) theo quy
định.
4. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu
các quy định trong văn bản này được thay thế hoặc sửa đổi bổ sung thì áp dụng
các quy định theo văn bản thay thế hoặc sửa đổi bổ sung phù hợp quy định.
5. Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề mới phát
sinh cần phải sửa đổi, bổ sung thì các cơ quan được giao
nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản và muối phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình xem xét, quyết
định./.