ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2017/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 18
tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN
THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO CỦA TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 5 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Quyết định số
67/2008/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ dinh
dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
149/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 7 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính, Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù
đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;
Căn cứ Nghị quyết số 52/2016/NQ-HĐND ngày 23
tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVIII - Kỳ họp thứ 3
quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể
thao thành tích cao của tỉnh Yên Bái;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tại Tờ trình số 1687 /TTr-VHTTDL ngày 29 tháng 12 năm 2016 về việc đề
nghị ban hành Quyết định Quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện
viên, vận động viên thể thao thành tích cao của tỉnh Yên Bái.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao
thành tích cao của tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành, bãi bỏ Điều 5 của Quyết
định 12/2012/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Yên Bái ban hành Quy định một số chế độ đối với vận động viên, huấn
luyện viên thể thao và chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể
thao của tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Kho bạc
nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- T.T Tỉnh ủy;
- T.T HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH, TC, NC, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG ĐẶC
THÙ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO CỦA TỈNH YÊN
BÁI
( Ban hành theo Quyết định số: 03/2017/QĐ-UBND ngày 18/01/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
Vận động viên, huấn luyện viên thuộc địa phương quản
lý đang tập luyện, huấn luyện tại các Trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao của
tỉnh và các vận động viên, huấn luyện viên đang làm nhiệm vụ tại các giải thể
thao thành tích cao (Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc, giải thi đấu vô địch
quốc gia, giải trẻ quốc gia hàng năm từng môn thể thao, giải thi đấu vô địch từng
môn thể thao của tỉnh).
2. Phạm vi áp dụng:
Quy định này quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối
với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thuộc các đội tuyển: Đội tuyển cấp
tỉnh; Đội tuyển trẻ cấp tỉnh; Đội tuyển năng khiếu cấp tỉnh; Đội
tuyển cấp huyện.
3. Các quy định khác về chế độ đối với vận động
viên, huấn luyện viên thể thao không quy định tại Quy định này được thực hiện
theo quy định tại Quyết định 67/2008/QĐ-TTg ngày 26/5/2008 của Thủ
tướng Chính phủ về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao; Thông tư liên tịch số 149/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày
07/11/2011 của Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện
chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành
tích cao; Quyết định 12/2012/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh Yên
Bái ban hành Quy định một số chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể
thao và chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao của tỉnh
Yên Bái.
Điều 2. Chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động
viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao
1. Huấn luyện viên, vận động viên thể thao thuộc
các Đội tuyển cấp tỉnh; Đội tuyển trẻ cấp tỉnh; Đội tuyển năng
khiếu cấp tỉnh; Đội tuyển cấp huyện được hưởng chế độ dinh dưỡng tính bằng
tiền cho một ngày tập trung tập luyện, tập trung thi đấu của một vận động viên,
huấn luyện viên.
2. Thời gian áp dụng: Là số ngày thực tế tập trung
luyện tập và tập trung thi đấu theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
a) Thời gian tập trung luyện tập do Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.
b) Thời gian tập trung thi đấu theo điều lệ tổ chức
của từng giải đấu.
3. Chế độ dinh dưỡng đặc thù được tính bằng tiền
cho một ngày tập trung tập luyện, tập trung thi đấu của một vận động viên, huấn
luyện viên.
a) Trong thời gian tập trung tập luyện:
Đơn vị tính: Đồng/người/ngày
TT
|
Huấn luyện
viên, vận động viên
|
Mức chi
|
1
|
Đội tuyển tỉnh
|
140.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ cấp tỉnh
|
110.000
|
3
|
Đội tuyển năng khiếu cấp tỉnh
|
80.000
|
4
|
Đội tuyển cấp huyện
|
80.000
|
b) Trong thời gian tập trung thi đấu:
Đơn vị tính: Đồng/người/ngày
TT
|
Huấn luyện
viên, vận động viên
|
Mức chi
|
1
|
Đội tuyển tỉnh
|
180.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ cấp tỉnh
|
140.000
|
3
|
Đội tuyển năng khiếu cấp tỉnh
|
140.000
|
4
|
Đội tuyển cấp huyện
|
140.000
|
c) Đối với vận động viên đạt đẳng cấp kiện tướng và
vận động viên đẳng cấp I thuộc địa phương quản lý, trong thời gian tập trung tập
luyện và thi đấu theo quyết định của cấp có thẩm quyền, ngoài việc được hưởng
chế độ dinh dưỡng theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này và được hưởng
thêm mức chi như sau:
Đơn vị tính: Đồng/người/ngày
TT
|
Vận động viên đạt
đẳng cấp
|
Mức chi
|
1
|
Kiện tướng
|
30.000
|
2
|
Cấp I
|
20.000
|
d) Đối với vận động viên khuyết tật thuộc địa
phương quản lý, khi được cấp có thẩm quyền triệu tập tập huấn và thi đấu được
hưởng chế độ dinh dưỡng theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 3. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù
đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao của tỉnh Yên Bái
được đảm bảo từ ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Điều 4. Lập, phân bổ dự toán, quản lý sử dụng và
quyết toán kinh phí
1. Việc lập, phân bổ dự toán, quản lý sử dụng và
quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù
đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao được thực hiện theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Hàng năm căn cứ chỉ tiêu, kế hoạch tập luyện,
thi đấu thể thao được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan quản lý nhà nước về
thể thao ở các cấp lập dự toán chi ngân sách thực hiện chế độ đối với vận động
viên, huấn luyện viên thể thao theo quy định này và tổng hợp vào dự toán ngân
sách của cấp mình, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để xem xét, tổng hợp trình cấp
có thẩm quyền theo quy định.
3. Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp
có thẩm quyền giao, cơ quan quản lý nhà nước về thể thao ở các cấp phân bổ và
giao dự toán cho các đơn vị thực hiện theo quy định. Các cơ quan, đơn vị được
giao quản lý sử dụng kinh phí phải quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí theo
đúng mục đích, chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định, bảo đảm có đầy đủ chứng từ
hợp pháp, hợp lệ.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý sử dụng kinh phí thực
hiện một số chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chỉ
đạo thực hiện công tác huấn luyện, thi đấu theo quy định và phối hợp với Sở Tài
chính lập và phân bổ dự toán, quản lý sử dụng kinh phí, bảo đảm đúng mục đích,
đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức, hiệu quả và tiết kiệm./.