HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2011/NQ-HĐND
|
Quảng Nam, ngày 09 tháng 12 năm 2011
|
VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ
NGHIỆP THỂ DỤC, THỂ THAO TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 03
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật
Thể dục, Thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Xét Tờ
trình số 4272/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề
nghị thông qua Đề án quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025; Báo cáo thẩm
tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ
họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua
Quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2012-2020, tầm nhìn đến năm 2025 tại Tờ trình số 4272/TTr-UBND ngày 21 tháng 11
năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh với các nội dung sau:
1. Mục tiêu
quy hoạch
Xây dựng và phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao trở
thành nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển con người, góp phần nâng
cao sức khỏe, thể trạng, tầm vóc và làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần,
giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh của con người Quảng Nam, sẵn
sàng đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa; tăng cường
giao lưu và hợp tác quốc tế về các hoạt động thể dục thể thao; đẩy mạnh hơn nữa
công tác xã hội hóa và nguồn lực đầu tư khác; tạo động lực thúc đẩy thành tích
ngành Thể dục, thể thao của tỉnh phát triển nằm trong nhóm 30 tỉnh, thành phố mạnh
của cả nước về hoạt động thể dục, thể thao.
2. Các chỉ
tiêu phát triển
2.1. Chỉ tiêu chung:
Tạo sự chuyển biến mạnh cho các hoạt động thể dục, thể thao
trên địa bàn tỉnh; xây dựng mạng lưới cán bộ, hướng dẫn viên làm nòng cốt phong
trào; đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất trong nhà trường.
Hoàn thiện hệ thống đào tạo tài năng thể thao thành tích
cao tỉnh Quảng Nam và các cơ chế, chính sách phát triển, đạt vị trí từ 32-30 tại
Đại hội Thể dục - thể thao toàn quốc năm 2014 và trong nhóm 30-28 tại Đại hội
Thể dục - thể thao toàn quốc năm 2018.
Huy động toàn xã hội tham gia hoạt động và phát triển sự
nghiệp thể dục, thể thao; từng bước chuyển giao công tác tổ chức tập luyện và
thi đấu thể thao cho các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, phát triển dịch vụ thể
thao gắn với du lịch, giải trí.
2.2. Chỉ tiêu
cụ thể:
2.2.1. Phong
trào thể dục, thể thao cho mọi người:
Động viên,
khuyến khích phong trào rèn luyện thân thể, tập luyện thể dục, thể thao trong
nhân dân. Phấn đấu đến năm 2015 đạt 27% số người tập luyện thường xuyên/dân số;
đến năm 2020 đạt tỷ lệ tương ứng là 32%.
Xây dựng và
phát triển hệ thống thi đấu thể dục, thể thao quần chúng cả về số lượng và chất
lượng; tăng trưởng 15% vận động viên/năm ở các giải đấu cấp tỉnh.
2.2.2. Giáo dục thể chất trong trường học:
Đến năm 2015, 100% trường học thực hiện đầy đủ chương trình
giáo dục thể chất nội khóa và đảm bảo 80% số trường có tổ chức tập luyện thể dục,
thể thao ngoại khóa thường xuyên. Chỉ tiêu giáo viên thể dục/học sinh-sinh viên
đạt chuẩn theo quy định.
2.2.3. Thể thao thành tích cao:
Đến năm 2015, tập trung hoàn thiện hệ thống đào tạo
tài năng thể thao từ cấp huyện đến cấp tỉnh, đảm bảo phát triển đều ở 04 tuyến
(học sinh/sinh viên năng khiếu, tuyến năng khiếu, tuyến trẻ, tuyến đội tuyển);
đảm bảo chỉ tiêu vận động viên/huấn luyện viên trong năm 2012 là 265/24 và đạt
300/35 vào năm 2015. Đến năm 2020, tập trung phát triển hệ thống đào tạo
tài năng thể thao theo hướng chuyên nghiệp hóa; đảm bảo chỉ tiêu vận động
viên/huấn luyện viên là 525/58.
Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng
thể thao, xác định các môn thể thao mũi nhọn của tỉnh để đầu tư tập trung. Đến
năm 2015, phát triển và duy trì thường xuyên từ 17-20 môn thể thao; sau
năm 2015 hình thành các nhóm môn thể thao có trọng điểm. Định hướng các môn thể
thao chuyên nghiệp: Bóng đá, Quần vợt, Billiard, Bóng chuyền, Võ thuật, Bơi lội,
Đấu vật.
Nâng cao hiệu quả công tác huấn luyện và các điều kiện kèm
theo để đầu tư phát triển thể thao thành tích cao. Đến năm 2020, xây dựng vận động
viên theo hướng chuyên nghiệp, hệ thống huấn luyện chuyên môn, ứng dụng khoa học
công nghệ và hệ thống các điều kiện đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế.
2.2.4. Hệ thống tổ chức quản lý và đào tạo cán bộ thể dục,
thể thao:
Đến năm 2020, hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước ngành văn
hóa, thể thao và du lịch từ tỉnh đến cơ sở. Thành lập Liên đoàn các môn thể
thao theo xu hướng xã hội hóa; chuẩn hóa đội ngũ cán bộ thể dục, thể thao các cấp
theo chuyên ngành.
2.2.5. Phát triển mạng lưới cơ sở vật chất thể dục, thể
thao:
Đảm bảo các
huyện, xã đều có quy hoạch quỹ đất đủ chuẩn theo quy định dành cho thể thao, bố
trí quỹ đất cho các hoạt động và công trình thể dục, thể thao ở các khu chung
cư, khu, cụm công nghiệp. Từng bước chuẩn hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật thể dục,
thể thao trong trường học và các lực lượng vũ trang, ưu tiên xây dựng các nhà tập
và bể bơi.
2.2.6. Phát
triển xã hội hóa thể dục, thể thao:
Đến năm 2020,
toàn tỉnh có 20 liên đoàn, hội thể thao cấp tỉnh; 600 câu lạc bộ thể thao; huy
động các nguồn lực xã hội trong việc xây dựng cơ sở vật chất để tổ chức các hoạt
động thể thao.
2.7. Phát triển
hoạt động thể thao giải trí:
Đến năm 2015,
thành lập các tổ chức, cơ sở hoạt động thể thao giải trí và dịch vụ du lịch ở
những nơi có điều kiện. Xây dựng các quy định, quy chế quản lý và các cơ chế
chính sách liên quan đến tổ chức hoạt động thể thao giải trí phục vụ du lịch;
đào tạo và bổ sung nguồn nhân lực có chuyên môn tham gia hoạt động thể thao giải
trí.
Đến năm 2020,
tăng cường kết hợp công tác thể thao với du lịch; xây dựng và phát triển câu lạc
bộ các môn thể thao biển; phát triển những địa điểm du lịch mới cùng với việc
nâng cấp các cơ sở du lịch đã phát triển; phát triển môn thể thao giải trí ở những
địa điểm có điều kiện.
3. Giải
pháp thực hiện
3.1. Đổi mới
công tác quản lý nhà nước về hoạt động thể dục, thể thao các cấp; chú trọng
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xã hội hóa thể dục, thể thao nhằm phát
huy tinh thần cộng đồng trách nhiệm của nhân dân.
3.2. Thực hiện
tốt các hoạt động thể dục, thể thao cơ sở và giáo dục thể chất ở trường học các
cấp theo đúng quy định. Quan tâm phát triển các hoạt động tập luyện và thi đấu
thể dục thể thao ngoại khóa hợp lý, phù hợp điều kiện thực tiễn.
3.3. Tăng cường
giáo dục tư tưởng, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thể dục, thể thao
cơ sở. Mở rộng mối quan hệ với các địa phương, các Trung tâm thể thao quốc gia,
các Trường đại học thể dục, thể thao trong nước và thế giới.
3.4. Từng bước
hiện đại hóa hệ thống đào tạo tài năng thể thao. Lựa chọn, phân nhóm các môn thể
thao trọng điểm để có kế hoạch đầu tư và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực
trong quá trình đào tạo vận động viên. Đổi mới công tác tuyển chọn, huấn luyện
thể thao theo hướng khoa học và hiện đại. Cải tiến ứng dụng khoa học công nghệ
nhằm tạo ra những bước đột phá để nâng cao thành tích thể thao.
3.5. Khuyến
khích các hoạt động phối hợp, liên kết giữa các ngành văn hóa, thể thao và du lịch
theo chủ trương xã hội hóa. Phát triển việc liên doanh, liên kết với các doanh
nghiệp, tập đoàn trong và ngoài nước để đầu tư cho các công trình thể thao. Ưu tiên bố trí quỹ đất cho xây dựng, mở rộng và
phát triển các cơ sở thể dục, thể thao đến năm 2020.
3.6. Đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh du lịch, các
cơ sở dịch vụ thể thao có tính chất du lịch; gắn kết giữa phát triển thể thao
và du lịch nhằm tạo cơ hội cho người dân và khách du lịch tham gia các hoạt động
thể thao giải trí.
Điều 2.
Hội đồng
nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện; Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm
tra, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa VIII, Kỳ họp thứ 03, thông qua ngày 09
tháng 12 năm 2011./.
Nơi nhận:
- VP: QH,
CTN, CP;
- Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra
VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND,
UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- Văn phòng Đại diện
UBND tỉnh tại Hà Nội;
- TT.HĐND, UBND các
huyện, thành phố;
- TT Tin học - Công báo tỉnh;
- TTXVN tại QNam, Báo QN, Đài PT-TH QN;
- CPVP, Các Phòng chuyên môn, CV;
- Lưu VT, CVVH (Bình).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sỹ
|