HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
07/2010/NQ-HĐND
|
Bạc
Liêu, ngày 15 tháng 7 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI KHÁM, CHỮA BỆNH TỈNH BẠC LIÊU
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt
Nam giai đoạn đến 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến
năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 85/TTr-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc
Liêu về việc thông qua Quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh tỉnh Bạc Liêu giai
đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa -
Xã hội của Hội đồng nhân dân và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thống nhất Quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh tỉnh Bạc
Liêu giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020 với những nội dung cơ bản
như sau:
1. Quan điểm
quy hoạch:
a) Quy hoạch mạng lưới khám, chữa
bệnh đảm bảo tính hệ thống và tính liên tục trong hoạt động chuyên môn của từng
tuyến và giữa các tuyến điều trị. Phát triển cân đối, hợp lý giữa các bệnh viện
đa khoa và bệnh viện chuyên khoa, giữa y tế chuyên sâu với y tế cơ sở, giữa y học
hiện đại với y học cổ truyền; đảm bảo tính hiệu quả, phát triển và bền vững.
b) Phát triển mạng lưới khám, chữa
bệnh theo tuyến chuyên môn kỹ thuật, theo cụm dân cư và theo cụm kinh tế, phù hợp
với điều kiện kinh tế và dân số của từng địa bàn, góp phần thúc đẩy phát triển
toàn diện kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo cơ hội cho mọi người dân đều được tiếp
cận với các dịch vụ khám, chữa bệnh chất lượng cao.
c) Đẩy mạnh xã hội hóa công tác
khám, chữa bệnh, huy động tiềm năng, nguồn lực của các tổ chức kinh tế - xã hội
trong cộng đồng tham gia công tác khám, chữa bệnh. Tăng cường đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực cho các bệnh viện, đổi mới cơ chế và phương thức quản lý bệnh viện
để không ngừng nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, chuẩn bị các điều kiện đáp ứng
nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của người dân.
2. Mục tiêu quy
hoạch:
a) Mục tiêu chung:
Xây dựng mạng lưới khám, chữa bệnh
phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; từng bước hoàn chỉnh,
đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở; nâng cao chất lượng dịch vụ khám, điều trị ngang tầm
với các tỉnh trong khu vực, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng
của nhân dân trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe; hướng tới mục tiêu
công bằng, hiệu quả và phát triển.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Hình thành, hoàn chỉnh mạng lưới
khám, chữa bệnh đảm bảo tính hiện đại, phát triển và bền vững, có đủ các loại
hình khám, chữa bệnh cho nhân dân;
- Phát triển bệnh viện đa khoa,
hình thành các bệnh viện chuyên khoa, các khoa chuyên ngành, các trung tâm
chuyên sâu tuyến tỉnh, chậm nhất đến cuối 2015 cơ bản đưa vào hoạt động phục vụ
các chuyên ngành có tần suất người mắc bệnh và tử vong cao;
- Khuyến khích hình thành, phát
triển các bệnh viện tư nhân, các trung tâm chẩn đoán y khoa chất lượng cao, các
phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa ngoài công lập,… phục vụ cho các cụm
dân cư, cụm cảng biển, cụm công nghiệp,… đến năm 2015, có ít nhất 01 Trung tâm
Chẩn đoán Y khoa chất lượng cao, 02 bệnh viện đa khoa tư nhân tuyến tỉnh, 01 bệnh
viện đa khoa tư nhân tuyến huyện; mỗi huyện, thị xã có ít nhất từ 02 phòng khám
đa khoa tư nhân, phát triển mạnh mô hình thầy thuốc gia đình;
- Củng cố và hoàn thiện mạng lưới
y tế cơ sở, nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, tạo điều
kiện cho người dân tiếp cận với các dịch vụ y tế cơ bản có chất lượng. Đến năm
2015, có 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã; 100% trạm y tế
cơ sở có nhà trạm kiên cố, có đủ phương tiện, trang thiết bị cho hoạt động của
trạm; đội ngũ cán bộ được đảm bảo về số lượng, củng cố chất lượng;
- Đến năm 2015, đạt tỷ lệ tối
thiểu 32 giường bệnh/10.000 dân (Trong đó có 6,5 giường bệnh tư nhân) và đến
năm 2020 đạt tỷ lệ tối thiểu 40 giường bệnh/10.000 dân (Trong đó có 14 giường bệnh
tư nhân);
- Đến năm 2014, Bệnh viện Y học
cổ truyền hoàn thành đưa vào hoạt động; đến năm 2016, Bệnh viện Điều dưỡng - Phục
hồi chức năng hoàn thành đưa vào hoạt động;
- Năm 2015 tất cả các cơ sở
khám, chữa bệnh trên địa bàn tự kiểm soát được chất lượng các dịch vụ y tế theo
quy định của Bộ Y tế.
3. Nội dung quy
hoạch:
3.1. Tổ chức mạng lưới khám, chữa
bệnh:
a) Theo tuyến chuyên môn kỹ thuật
y tế:
- Tuyến 1: Các bệnh viện huyện
và trạm y tế xã, phường, thị trấn (Gọi chung là xã);
- Tuyến 2: Gồm các bệnh viện đa
khoa, chuyên khoa tỉnh; bệnh viện đa khoa khu vực.
b) Hình thành các cơ sở khám, điều
trị, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân theo cụm dân cư, cụm kinh tế phù hợp với
quy hoạch phát triển trong phạm vi toàn tỉnh.
3.2. Phát triển chuyên môn kỹ
thuật y tế chuyên sâu, hình thành các bệnh viện chuyên khoa, các trung tâm, các
khoa chuyên ngành trên cơ sở nhu cầu, cơ cấu dân số, mô hình bệnh tật, điều kiện
kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Quy hoạch cơ
sở khám, chữa bệnh và quy mô giường bệnh từ 2010 - 2015, định hướng đến 2020:
a) Giai đoạn 2010 - 2015:
- Bệnh viện đa khoa tỉnh: 780
giường bệnh;
- 04 Bệnh viện chuyên khoa tuyến
tỉnh: 680 giường bệnh;
- 06 Bệnh viện đa khoa tuyến huyện:
850 giường bệnh;
- Phòng khám đa khoa khu vực và
nhà hộ sinh: 55 giường bệnh;
- Bệnh viện đa khoa tư nhân hạng
II: 600 giường bệnh;
- 01 Trung tâm chẩn đoán y khoa
chất lượng cao tại thị xã Bạc Liêu;
- Bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh
như: Bệnh viện liên chuyên khoa mắt - răng hàm mặt - tai mũi họng, bệnh viện
tim mạch,...
Đến cuối năm 2015, phấn đấu có
2.965 giường bệnh, đạt khoảng 32 giường bệnh/10.000 dân (Trong đó có 6,5 giường
bệnh tư nhân).
b) Giai đoạn 2016 - 2020:
Ngoài các bệnh viện đã có trong
giai đoạn 2010 - 2015, giai đoạn này sẽ phát triển thêm một số bệnh viện chuyên
khoa công lập và kêu gọi đầu tư thêm một số bệnh viện đa khoa tư nhân tại các
khu dân cư, khu kinh tế mới hình thành trên địa bàn, phấn đấu đạt:
- Bệnh viện đa khoa tỉnh: 780
giường bệnh;
- Bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh:
780 giường bệnh;
- Bệnh viện đa khoa khu vực: 450
giường bệnh;
- Phòng khám đa khoa khu vực: 50
giường bệnh;
- Trung tâm vận chuyển - cấp cứu:
20 giường bệnh;
- Bệnh viện công lập tuyến huyện:
400 giường bệnh;
- Bệnh viện tư nhân tuyến tỉnh:
1.000 giường bệnh;
- Bệnh viện chuyên khoa tư nhân
tuyến tỉnh: 200 giường bệnh;
- Bệnh viện đa khoa tư nhân tuyến
huyện: 200 giường bệnh.
Đến cuối 2020, phấn đấu có khoảng
3.880 giường bệnh đạt khoảng 40 giường bệnh/10.000 dân (Trong đó có 14 giường bệnh
tư nhân).
5. Lộ trình thực
hiện quy hoạch:
a) Giai đoạn 2010 - 2015:
- Đầu tư nâng cấp bệnh viện đa
khoa tỉnh, huyện, bệnh viện đa khoa khu vực (Liên huyện), các bệnh viện chuyên
khoa: Lao, tâm thần, sản - nhi, y học cổ truyền và các khoa chuyên ngành theo lộ
trình quy hoạch;
- Đầu tư nâng cấp các cơ sở y tế
xã, phường, thị trấn theo Quyết định số 950/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
khuyến khích xã hội hóa, kêu gọi đầu tư các bệnh viện tỉnh, huyện, cụm kinh tế,
Trung tâm Chẩn đoán Y khoa chất lượng cao;
- Đào tạo cán bộ đại học, sau đại
học, các chuyên ngành đảm bảo đáp ứng đủ đội ngũ cán bộ khi đưa các bệnh viện
vào hoạt động;
- Cung cấp, nâng cấp trang thiết
bị y tế theo quy định của Bộ Y tế, phù hợp với tuyến điều trị, đảm bảo phục vụ
tốt cho công tác chẩn đoán, điều trị của các bệnh viện.
b) Giai đoạn 2016 - 2020:
- Tiếp tục hoàn thiện các bệnh
viện đa khoa tỉnh, huyện, các bệnh viện chuyên khoa, phòng khám đa khoa khu vực,
trạm y tế xã, phường, thị trấn đã xây dựng trong giai đoạn 2010 - 2015;
- Tiếp tục đầu tư các bệnh viện
chuyên khoa, xã hội hóa công tác y tế, phát triển các bệnh viện tư nhân, tăng
cường cơ sở vật chất cho tuyến y tế cơ sở,... trong quy hoạch giai đoạn 2016 -
2020;
- Tập trung phát triển kỹ thuật
cao tại các bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện đa khoa trực thuộc tỉnh; tiếp tục
đầu tư nâng cấp trang thiết bị công nghệ cao, đào tạo cán bộ chuyên sâu đáp ứng
tốt nhu cầu đa dạng về loại hình, nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển sự
nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho nhân dân tỉnh nhà ngang tầm với
các tỉnh trong khu vực và cả nước.
6. Các giải
pháp thực hiện:
a) Giải pháp về vốn: Tranh thủ
huy động các nguồn lực vốn gồm: Vốn trái phiếu Chính phủ, vốn chương trình mục
tiêu, ngân sách địa phương và xã hội hóa.
b) Giải pháp về đất: Đảm bảo
đúng quy định chuẩn diện tích xây dựng các loại hình cơ sở khám, chữa bệnh do Bộ
Y tế ban hành.
c) Giải pháp về nhân lực: Xây dựng
đề án cụ thể đào tạo nhân lực ngành y, đảm bảo đáp ứng tinh thần Thông tư liên
tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV của liên Bộ Y tế và Bộ Nội vụ về định mức biên chế
y tế và các bệnh viện.
d) Đẩy mạnh các giải pháp về
phát triển khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trường; nâng cao năng lực quản lý;
tăng cường xã hội hóa công tác y tế và các đề án cụ thể để thực hiện quy hoạch.
Điều 2.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu tổ chức triển khai thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân
dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện nghị quyết theo quy định
của pháp luật.
Nghị quyết có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VII, kỳ họp thứ 19 thông qua./.