CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM DỊCH Y TẾ BIÊN GIỚI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
tổ chức chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Xét đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Y tế,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này
quy định về thu thập thông tin, khai báo y tế, giám sát, kiểm tra y tế, xử lý y
tế đối với người, phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, hàng hóa
nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh Việt Nam và thi thể, hài cốt, tro cốt, mẫu vi
sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người vận chuyển qua biên
giới Việt Nam; giám sát bệnh truyền nhiễm trong khu vực cửa khẩu; tổ chức kiểm
dịch y tế biên giới và trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm dịch y tế biên
giới.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chủ hàng
là người sở hữu hàng hóa hoặc được ủy quyền chịu trách nhiệm đối với hàng hóa
khi nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh qua cửa khẩu.
2. Chủ
phương tiện vận tải là người sở hữu phương tiện hoặc người quản lý, người
thuê, người khai thác phương tiện hoặc người được ủy quyền chịu trách nhiệm đối
với phương tiện khi nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh qua cửa khẩu.
3. Giấy
chứng nhận xử lý y tế là văn bản xác nhận đã áp dụng các biện pháp xử lý y
tế do tổ chức kiểm dịch y tế biên giới cấp, bao gồm các giấy chứng nhận về:
tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự phòng; kiểm tra và xử lý y tế hàng
hóa, phương tiện vận tải; miễn hoặc đã xử lý vệ sinh tàu thuyền; kiểm dịch y tế
thi thể, hài cốt, tro cốt; kiểm dịch y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học,
mô, bộ phận cơ thể người.
4. Hàng hóa
là các sản phẩm hữu hình có khả năng mang tác nhân gây bệnh, mang trung gian
truyền bệnh được nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh qua cửa khẩu kể cả bưu phẩm,
bưu kiện, hành lý, hàng tiêu dùng trên phương tiện vận tải.
5. Hành lý
là vật dụng cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân hoặc cho mục đích chuyến đi
của người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh bao gồm hành lý mang theo người, hành
lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi.
6. Khu vực
cửa khẩu là nơi hành khách, phương tiện vận tải và hàng hóa được nhập cảnh,
xuất cảnh, nhập khẩu, xuất khẩu và quá cảnh; là nơi thi thể, hài cốt, tro cốt,
mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người được vận chuyển
qua biên giới Việt Nam đồng thời là nơi cung cấp dịch vụ cho hành khách, chủ
phương tiện vận tải, chủ hàng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Kiểm dịch
viên y tế là người thực hiện các hoạt động kiểm dịch y tế biên giới.
Chương II
KIỂM DỊCH Y
TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI
Mục 1. QUY TRÌNH KIỂM DỊCH Y TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI
Điều 3. Thu thập thông tin và xử lý thông tin
1. Nguồn thông tin:
a) Cổng thông tin điện tử quốc gia, cảng, cửa khẩu;
b) Cơ quan quản lý cửa khẩu, cảng;
c) Y tế tại cảng, cửa khẩu;
d) Hãng vận tải, chủ phương tiện, người trực tiếp điều khiển phương tiện;
e) Đầu mối thực hiện Điều lệ Y
tế quốc tế, Tổ chức Y tế thế giới, Bộ Y tế và các nguồn thông tin khác.
2. Nội dung thông
tin cần thu thập:
a) Thông tin về chung tình trạng sức khỏe hành khách;
b) Thông tin từ tờ khai y tế của hành khách nhập cảnh được quy định tại Phụ lục 3 của Nghị định này;
c) Thông tin về
phương tiện vận tải chuyên chở hành khách được quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này;
d) Thông tin về
hàng hóa hành khách có khả năng phơi nhiễm được quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định này;
đ) Các thông tin
khác có liên quan đến sức khỏe hành khách (nếu có).
3. Xử lý thông tin:
a) Kiểm dịch viên
y tế thực hiện kiểm tra y tế
theo quy định tại Điều 5 Nghị định này đối với người thuộc một trong các trường
hợp sau:
- Người xuất phát
hoặc đi qua vùng có dịch;
- Người xuất phát
hoặc đi qua quốc gia, vùng lãnh thổ có ghi nhận trường hợp bệnh truyền nhiễm mà
Bộ Y tế có yêu cầu phải giám sát;
- Người xuất phát
hoặc đi qua vùng đang bị ảnh hưởng bởi phóng xạ, hóa chất, sinh học và các yếu
tố khác có khả năng gây ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng;
- Người đi cùng
phương tiện có nguy cơ quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều
11 hoặc hàng hóa có nguy cơ theo quy định Điểm
a Khoản 4 Điều 19 Nghị định này;
- Người đi cùng
người nghi ngờ hoặc mắc bệnh truyền nhiễm;
- Người nghi ngờ mắc bệnh hoặc
mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm;
- Người có phơi
nhiễm với tác nhân gây bệnh hoặc trung gian truyền bệnh truyền nhiễm.
b) Kiểm dịch viên y tế thực hiện giám sát theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đối với người không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điểm
a Khoản này.
Điều 4. Giám sát người
Kiểm dịch viên y tế tiến hành giám sát bằng
việc quan
sát thể trạng và giám sát thân nhiệt của người xuất, nhập cảnh, quá
cảnh. Trường hợp phát hiện người có biểu hiện bất thường
liên quan đến sức khỏe hoặc thân nhiệt cao thì tiến hành kiểm tra y tế theo quy
định tại Điều 5 Nghị định này.
Điều 5. Kiểm tra y tế đối với người
1. Các bước và nội
dung kiểm tra:
Kiểm dịch viên y tế đưa người có khả năng
nghi ngờ hoặc mắc bệnh truyền nhiễm đến khu vực quy định để tránh nguy cơ lây
nhiễm (nếu có) và thực hiện:
a) Phỏng vấn, khai thác tiền sử;
b) Kiểm tra tờ khai y tế theo quy định tại Điều 9 Nghị định này;
c) Kiểm tra giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự
phòng (nếu có);
d) Khám lâm sàng đối với trường hợp nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang tác nhân
gây bệnh truyền nhiễm;
đ) Đánh giá hiệu quả các biện pháp xử lý y tế đã áp dụng;
e) Lấy mẫu xét nghiệm trong trường hợp nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm
thuộc nhóm A.
2. Sau khi kiểm
tra, kiểm dịch viên y tế có trách
nhiệm:
a) Thực hiện việc
xử lý y tế theo quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu người bị kiểm tra thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
- Bị nghi ngờ mắc
bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;
- Xuất phát hoặc
đi qua vùng đang bị ảnh hưởng bởi phóng xạ, hóa chất, sinh học và các yếu tố
khác có khả năng gây ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng;
- Không có hoặc có
giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự phòng nhưng hết
hiệu lực đối với người xuất phát từ vùng có dịch bệnh hoặc đến vùng có dịch
bệnh mà bệnh đó bắt buộc phải tiêm chủng hoặc áp dụng biện pháp dự phòng.
b) Kết thúc quy
trình kiểm dịch y tế và thông báo cho cơ quan phụ trách cửa khẩu để làm thủ tục
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cho người bị kiểm tra nếu người bị kiểm tra
không thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
3. Việc kiểm tra
thực tế đối với một người phải hoàn thành trong thời gian tối đa là 02 giờ làm
việc tính từ thời điểm hoàn thành xong việc kiểm tra khai báo y tế đối với người
đó.
Điều 6. Xử lý y tế đối với người
1. Các biện pháp
xử lý:
a) Áp dụng các biện
pháp dự phòng lây truyền bệnh;
b) Chuyển đến khu
vực cách ly tại khu vực cửa khẩu;
c) Sử dụng vắc
xin, sinh phẩm y tế, khử trùng tẩy uế;
d) Khám sơ bộ, điều
trị ban đầu hoặc chuyển về cơ sở y tế theo quy định.
2. Xử lý với người bị phơi nhiễm bởi yếu tố có thể ảnh
hưởng tới sức khỏe:
Đối với người xuất phát hoặc đi qua vùng đang bị ảnh
hưởng bởi phóng xạ, hóa chất, sinh học và các yếu tố khác có khả năng gây ảnh
hưởng tới sức khỏe cộng đồng ngoài việc thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều
này, tùy theo tình hình thực tế, kiểm dịch viên y tế có thể áp dụng thêm biện
pháp khử trùng, tẩy uế để loại bỏ yếu tố có thể ảnh hưởng tới sức khỏe.
3. Xử lý với người
tiếp xúc với người nhập cảnh thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 và điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị
định này:
Kiểm dịch viên y
tế lập danh sách đầy đủ các thông tin về họ tên, điện thoại và địa chỉ liên lạc
để báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định, đồng thời áp dụng một hoặc
nhiều biện pháp sau:
a) Áp dụng các
biện pháp dự phòng;
b) Tuyên truyền,
tư vấn phòng chống dịch bệnh;
c) Lập phương án
theo dõi người tiếp xúc phù hợp.
4. Xử lý y tế đối
với người không có hoặc có giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện
pháp dự phòng nhưng hết hiệu lực:
Kiểm dịch viên y
tế thực hiện việc áp dụng biện pháp dự phòng phù hợp với quy định về phòng,
chống bệnh truyền nhiễm.
5. Sau khi hoàn
thành việc xử lý y tế quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này, kiểm dịch viên y tế
kết thúc quy trình kiểm dịch và thông báo cho cơ quan phụ trách cửa khẩu để làm
thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cho người bị xử lý y tế.
Mục 2. KHAI BÁO Y TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI
Điều 7. Điều kiện công bố thời điểm bắt đầu, hạn chế, chấm dứt áp dụng
việc khai báo y tế
1. Điều kiện công bố thời điểm bắt đầu áp dụng việc
khai báo y tế:
a) Quyết định công bố dịch bệnh truyền nhiễm của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Văn bản thông báo về bệnh truyền nhiễm hoặc yếu
tố nguy cơ gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng cần giám sát do Bộ Y tế ban
hành.
2. Điều kiện áp dụng hạn chế khai báo y tế:
a) Áp dụng trong trường hợp dịch bệnh truyền nhiễm
hoặc yếu tố nguy cơ gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng vẫn đang xảy ra nhưng
đã được khống chế về phạm vi hoặc đối tượng;
b) Có văn bản thông báo dịch bệnh truyền nhiễm hoặc
yếu tố nguy cơ gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng đã được khống chế do Bộ Y
tế ban hành.
3. Điều kiện công bố thời điểm chấm dứt áp dụng việc
khai báo y tế:
a) Quyết định công
bố hết dịch bệnh truyền nhiễm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Văn bản thông
báo bệnh truyền nhiễm xảy ra ở nước ngoài hoặc yếu tố nguy cơ gây ảnh hưởng
đến sức khỏe cộng đồng đã được loại trừ do Bộ Y tế ban hành.
Điều 8. Nội dung của văn bản công bố thời điểm bắt đầu, hạn chế, chấm
dứt áp dụng việc khai báo y tế
1. Nội dung của
văn bản công bố thời điểm bắt đầu áp dụng việc khai báo y tế:
a) Tên bệnh truyền
nhiễm hoặc yếu tố nguy cơ gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng cần phải áp dụng
việc khai báo y tế;
b) Đối tượng phải
khai báo y tế;
c) Thời điểm bắt
đầu áp dụng việc khai báo y tế.
2. Nội dung của
văn bản công bố thời điểm hạn chế áp dụng việc khai báo y tế:
a) Tên bệnh truyền
nhiễm hoặc yếu tố nguy cơ gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng đã được khống
chế cần phải hạn chế khai báo y tế;
b) Đối tượng phải
tiếp tục thực hiện khai báo y tế;
c) Đối tượng được
miễn thực hiện khai báo y tế;
d) Thời điểm hạn
chế áp dụng việc khai báo y tế.
3. Nội dung của
văn bản công bố thời điểm cần chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế:
a) Tên bệnh truyền
nhiễm hoặc yếu tố nguy cơ gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng cần phải chấm
dứt áp dụng việc khai báo y tế;
b) Thời điểm chấm
dứt áp dụng việc khai báo y tế.
Điều
9. Nội dung, hình thức và ngôn ngữ trong khai báo y tế
1. Nội dung khai
báo y tế được quy định tại mẫu số 11 Phụ lục I ban hành theo Nghị định này.
2. Khai báo y tế
có thể được thực hiện theo hình thức giấy hoặc theo hình thức điện tử.
3. Ngôn ngữ trong
tờ khai y tế:
Ngôn ngữ trong tờ
khai y tế được sử dụng dưới dạng song ngữ, gồm ít nhất một trong các loại sau:
a) Tiếng Việt và
tiếng Anh;
b) Tiếng Việt và
tiếng Trung Quốc;
c) Tiếng Việt
và tiếng Campuchia;
d) Tiếng Việt
và tiếng Lào.
Điều 10. Thực hiện khai báo y tế
1. Đối với người phải khai báo y tế:
a) Nhận tờ khai
y tế trên tàu bay, tàu thuyền, đại lý hàng hải, công ty du lịch hoặc nhân viên
hướng dẫn du lịch ở trong nước và nước ngoài; tại khu vực dành cho khai báo y
tế ở các cửa khẩu Việt Nam hoặc tại các cửa khẩu nước xuất cảnh;
b) Lấy mẫu tờ
khai y tế điện tử được cung cấp bởi các cơ quan có thẩm quyền;
c) Thực hiện
việc khai báo y tế theo các nội dung trong tờ khai y tế khi đến cửa khẩu Việt
Nam làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh hoặc trước đó nhưng không sớm
hơn 07 ngày;
d) Nộp tờ khai y tế cho kiểm dịch viên y tế
tại cửa khẩu nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh. Tờ khai chỉ có giá trị cho một lần
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và được lưu trữ trong
thời gian 03 tháng.
2. Đối với tổ chức kiểm dịch y tế và các cơ quan
chuyên ngành tại cửa khẩu:
a) Thông báo về
thời điểm bắt đầu, hạn chế, chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế cho cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cửa khẩu khi nhận được thông báo của Bộ
Y tế;
b) Niêm yết công
khai thời điểm bắt đầu, hạn chế, chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế tại khu
vực cửa khẩu; đồng thời tổ chức hướng dẫn cho người khai báo y tế thực hiện
việc khai báo y tế;
c) In, quản lý,
hướng dẫn và phát hành miễn phí tờ khai y tế để đáp ứng đủ yêu cầu cho người khai
báo y tế;
d) Kiểm dịch viên y tế tại cửa khẩu kiểm tra nội
dung khai báo y tế và đóng dấu xác nhận đã kiểm tra trước khi người khai báo y
tế làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh. Trường hợp phát hiện tờ khai y
tế bị tẩy xóa hoặc ghi chép không đúng quy định thì phải yêu cầu người đó thực
hiện lại việc khai báo y tế;
đ) Lực lượng kiểm
tra, kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu trong khi làm thủ tục nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh phải kiểm tra xác nhận của kiểm dịch viên y tế tại phần
hướng dẫn dành cho người khai báo y tế.
Trường hợp người
thuộc đối tượng phải khai báo y tế theo quy định tại Nghị định này mà không có
dấu xác nhận của kiểm dịch viên y tế thì lực lượng kiểm tra, kiểm soát xuất
nhập cảnh yêu cầu người đó phải hoàn thành xong việc khai báo y tế mới cho nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh Việt Nam.
Chương III
KIỂM DỊCH Y TẾ
ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
Điều 11. Thu thập thông tin và xử lý thông tin
1. Các nguồn thông
tin cần thu thập:
a) Cổng thông tin điện tử quốc gia, cảng, cửa khẩu;
b) Cơ quan quản lý cửa khẩu, cảng;
c) Y tế tại cảng, cửa khẩu;
d) Hãng vận tải, chủ phương tiện, người trực tiếp điều khiển phương tiện;
e) Đầu mối thực hiện Điều lệ Y
tế quốc tế, Tổ chức Y tế thế giới, Bộ Y tế và các nguồn thông tin khác.
2. Nội dung thông
tin cần thu thập:
a) Số hiệu hoặc
biển số của phương tiện;
b) Lộ trình của
phương tiện trước khi nhập cảnh, quá cảnh hoặc xuất cảnh;
c) Số lượng và
thông tin sức khỏe của người đi trên phương tiện vận tải;
d) Các thông tin
cần thiết khác.
3. Khai báo y tế
với phương tiện vận tải:
Chủ phương tiện
vận tải phải khai báo y tế phương tiện vận tải khi nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh:
a) Đối với tàu
bay:
- Khai Tờ khai
chung hàng không theo mẫu số 2 Phụ lục I Nghị
định này khi tàu bay dừng ở vị trí đỗ;
- Trong trường hợp
hành khách hoặc phi hành đoàn trên chuyến bay có triệu chứng hoặc có dấu hiệu
mắc bệnh truyền nhiễm quy định tại mẫu số 2 Phụ lục I
Nghị định này, cơ trưởng hoặc tiếp viên trưởng phải liên lạc bằng vô tuyến điện
cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tại cửa khẩu trước khi tàu bay hạ cánh.
b) Đối với tàu
thuyền:
- Khai báo y tế
hàng hải theo mẫu số 3 Phụ lục I Nghị định này
trước khi tàu thuyền đến vùng đón, trả hoa tiêu ít nhất 02 giờ;
- Trong trường hợp
hành khách hoặc thuyền viên trên tàu thuyền có triệu chứng hoặc có dấu hiệu mắc
bệnh truyền nhiễm quy định tại mẫu số 3 Phụ lục I
Nghị định này, thuyền trưởng hoặc sĩ quan được ủy quyền trên tàu thuyền phải
liên lạc bằng vô tuyến điện cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tại cửa khẩu
trước khi tàu thuyền cập cảng; treo tín hiệu kiểm dịch y tế biên giới quy định
tại Điều 15 Nghị định này.
c) Đối với phương
tiện vận tải đường bộ, đường sắt:
Khai báo y tế hàng
hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt theo mẫu số 4 Phụ lục I Nghị định này khi
phương tiện vào khu vực cửa khẩu.
4. Xử lý thông tin:
Kiểm dịch viên y tế
tiếp nhận thông tin về phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường biển, đường
hàng không (sau đây gọi tắt là phương tiện) nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tiến
hành việc xử lý thông tin, phân loại nguy cơ đối với phương tiện vận tải như
sau:
a) Phương tiện có
yếu tố nguy cơ bao gồm:
- Phương tiện xuất
phát hoặc đi qua vùng có dịch;
- Phương tiện đi
qua quốc gia, vùng lãnh thổ có ghi nhận trường hợp bệnh truyền nhiễm mà Bộ Y tế
có yêu cầu phải giám sát.
- Phương tiện chở người bệnh hoặc người nghi
ngờ mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm;
- Phương tiện xuất
phát hoặc đi qua vùng đang bị ảnh hưởng bởi phóng xạ, hóa chất, sinh học và các
yếu tố khác có khả năng gây ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng;
- Phương tiện chở hàng hóa xuất phát, đi qua vùng có dịch hoặc vùng đang bị ảnh hưởng bởi phóng xạ,
hóa chất, sinh học và các yếu tố khác có khả năng gây ảnh hưởng tới sức khỏe cộng
đồng;
- Phương tiện chở
hàng hóa mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm hoặc nghi ngờ mang tác nhân gây bệnh
truyền nhiễm;
- Phương tiện có trung gian truyền bệnh.
b) Phương tiện
không có yếu tố nguy cơ là phương tiện không thuộc một trong các trường hợp quy
định tại điểm a Khoản 4 Điều này. Trường hợp
phương tiện không có yếu tố nguy cơ, kiểm dịch viên y tế thực hiện giám sát
phương tiện trong thời gian chờ nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh theo quy định tại
Điều 12 Nghị định này.
c) Trường hợp
phương tiện có nguy cơ, kiểm dịch viên y tế thực hiện kiểm tra phương tiện theo
quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Điều 12. Giám sát phương tiện
1. Nội dung giám
sát:
a) Giám sát trung gian truyền bệnh truyền nhiễm xâm nhập lên, xuống
phương tiện;
b) Giám sát nguy cơ bị ô nhiễm bởi các yếu tố có thể gây ảnh hưởng tới
sức khỏe;
c) Giám sát việc bốc dỡ, tiếp nhận hàng hóa;
2. Trong quá trình
giám sát, kiểm dịch viên y
tế có trách nhiệm thực hiện biện pháp kiểm tra y tế theo quy định tại Điều 13 Nghị định này nếu phát hiện phương tiện thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Phương tiện có yếu tố nguy cơ theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 11 Nghị định này;
b) Không bảo đảm điều kiện vệ sinh chung.
3. Trường hợp phương tiện không thuộc một trong các
trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, kiểm dịch viên y tế kết thúc quy
trình kiểm dịch.
Điều 13. Kiểm tra y tế đối với phương
tiện
1. Kiểm dịch viên y tế hướng dẫn phương tiện vào khu vực kiểm tra để cách
ly và thực hiện các nội dung kiểm tra như sau:
a) Kiểm tra giấy
khai báo y tế đối với phương tiện;
b) Kiểm tra tình
trạng vệ sinh chung trên phương tiện;
c) Kiểm tra trung
gian truyền bệnh truyền nhiễm;
d) Kiểm tra yếu tố
có thể ảnh hưởng tới sức khỏe;
đ) Đánh giá hiệu quả các biện pháp xử lý y
tế đã áp dụng;
e) Lấy mẫu xét nghiệm trong trường hợp nghi ngờ có
tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc các yếu tố có thể ảnh hưởng tới
sức khỏe.
2. Sau khi kiểm
tra, kiểm dịch viên y tế có trách nhiệm:
a) Thực hiện việc
xử lý y tế theo quy định tại Điều 14 Nghị định
này nếu phương tiện bị kiểm tra thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Xuất phát hoặc
đi qua vùng có dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A mà chưa được xử lý y tế;
- Mang hoặc có dấu
hiệu mang mầm bệnh truyền nhiễm thuộc truyền nhiễm thuộc nhóm A, bao gồm: chở người bệnh hoặc người mang tác nhân gây bệnh
truyền nhiễm truyền nhiễm thuộc nhóm A; chở hàng hóa mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A; phương tiện mang hoặc có
dấu hiệu mang mầm bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.
- Xuất phát hoặc đi qua vùng đang bị ảnh hưởng bởi phóng xạ, hóa chất,
sinh học và các yếu tố khác có khả năng gây ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng.
- Tàu thuyền không
có Giấy chứng nhận miễn hoặc đã xử lý vệ sinh tàu thuyền.
b) Kết thúc quy trình kiểm dịch y tế và thông báo cho cơ quan phụ trách cửa
khẩu để làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cho phương tiện đó nếu
phương tiện bị kiểm tra y tế không thuộc một trong các trường hợp quy định tại
điểm a khoản này.
3. Việc kiểm tra
thực tế đối với một phương tiện vận tải phải hoàn thành trong thời gian tối đa
là 01 giờ làm việc tính từ thời điểm hoàn thành xong việc kiểm tra khai báo y
tế đối với phương tiện vận tải đó.
Điều 14. Xử lý y tế đối với phương tiện vận tải
1. Các biện pháp xử lý y tế:
a) Đối với phương
tiện vận tải:
- Diệt tác nhân
gây bệnh, trung gian truyền bệnh.
- Loại bỏ, tiêu
hủy chất thải rắn, chất thải của người hoặc động vật, khử trùng phương tiện; xử
lý nước thải sinh hoạt, nước dằn tàu.
b) Đối với người
trên phương tiện vận tải, việc thực hiện xử lý y tế theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;
c) Đối với hàng
hóa trên phương tiện vận tải, việc thực hiện xử lý y tế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
2. Sau khi hoàn
thành việc xử lý y tế quy định tại khoản 1 Điều này, kiểm dịch viên y tế cấp Giấy chứng nhận xử lý y tế đối với phương tiện vận tải đường bộ, đường
sắt, tàu bay theo mẫu số 5 Phụ lục I Nghị định
này hoặc Giấy chứng nhận xử lý vệ sinh đối với tàu thuyền theo mẫu số 6 Phụ lục I Nghị định này và
kết thúc quy trình kiểm dịch.
3. Việc áp dụng
các biện pháp xử lý y tế theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này phải hoàn thành
trong thời gian tối đa là 01 giờ đối với một phương tiện vận tải đường bộ hoặc
một toa tàu hỏa hoặc một tàu bay và tối đa là 06 giờ làm việc đối với cả đoàn
tàu hỏa hoặc một tàu thuyền kể từ thời điểm phát hiện ra phương tiện vận tải
thuộc diện phải xử lý y tế. Riêng đối với việc xử lý y tế bằng hình thức bẫy
chuột đối với tàu thuyền, thời gian tối đa cho phép là 12
giờ. Trước khi hết thời gian quy định
10 phút mà vẫn không hoàn thành xong việc xử lý y tế, tổ chức kiểm dịch y tế
biên giới phải thông báo việc gia hạn thời gian xử lý y tế bằng văn bản và nêu
rõ lý do cho chủ phương tiện vận tải. Thời gian gia hạn không được quá 01 giờ
đối với một phương tiện vận tải đường bộ hoặc một toa tàu hỏa hoặc một tàu bay
và không được quá 06 giờ đối với cả đoàn tàu hỏa hoặc một tàu thuyền kể từ thời
điểm có thông báo gia hạn.
Điều 15. Quy định tín hiệu kiểm dịch y tế biên giới cho tàu thuyền khi
nhập cảnh
1. Ban ngày tàu
thuyền phải treo tín hiệu bằng cờ:
a) Treo một cờ loại “Q” báo hiệu tàu thuyền yêu cầu được kiểm dịch y tế để nhập cảnh quy
định tại mẫu số 15 Phụ lục II Nghị định này;
b) Treo hai cờ loại“Q” báo hiệu tàu thuyền nghi có
bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A quy định tại mẫu số 15 Phụ lục II Nghị định này;
c) Treo cờ loại “QL" báo hiệu tàu thuyền có bệnh
truyền nhiễm thuộc nhóm A quy định tại mẫu số 15 Phụ lục II Nghị định này.
2. Ban đêm tàu
thuyền phải treo tín hiệu bằng đèn đỏ và đèn trắng cách nhau 2 m theo chiều dọc
trên cột buồm phía trước:
a) Một đèn đỏ báo
hiệu tàu thuyền yêu cầu được kiểm dịch y tế để nhập cảnh;
b) Hai đèn đỏ báo
hiệu tàu thuyền nghi có bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;
c) Một đèn đỏ và
một đèn trắng báo hiệu tàu thuyền có bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.
3. Trong thời gian
tàu thuyền chờ kiểm dịch y tế hoặc đang thực hiện kiểm dịch y tế, người trên
tàu thuyền không được lên hay xuống, hàng hóa không được bốc dỡ hay tiếp nhận
trừ trường hợp tàu thuyền đang gặp tai nạn.
Điều 16. Kiểm dịch y tế đối với tàu bay, tàu thuyền chuyển cảng nội địa
1. Tàu bay, tàu
thuyền đã làm thủ tục kiểm dịch y tế khi nhập cảnh ở cảng đầu tiên sau đó
chuyển đến các cảng nội địa khác thì
không phải làm thủ tục kiểm dịch y tế.
2. Căn cứ vào hồ
sơ chuyển cảng, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tại cảng đến thực hiện việc giám
sát theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định
này.
Điều 17. Kiểm dịch y tế đối với phương tiện vận tải quá cảnh
1. Phương tiện vận
tải quá cảnh mà người, hàng hóa không di chuyển ra khỏi phương tiện vận tải đó
thì không thực hiện kiểm dịch y tế.
2. Tổ chức kiểm
dịch y tế biên giới thực hiện việc giám sát phương tiện vận tải theo quy định
tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
Chương IV
KIỂM DỊCH Y TẾ
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
Điều 18. Phạm vi kiểm dịch y tế đối với hàng hóa
Thực hiện kiểm
dịch y tế đối với tất cả các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, tạm nhập
tái xuất, tạm xuất tái nhập trừ hàng hóa thuộc diện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn và động vật, sản phẩm
động vật thủy sản theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 19. Thu thập thông tin và xử lý thông tin
1. Các nguồn thông
tin:
a) Cổng thông tin điện tử quốc gia, cảng, cửa khẩu;
b) Cơ quan quản lý cửa khẩu, cảng;
c) Y tế tại cảng, cửa khẩu;
d) Hãng vận tải, chủ phương tiện, người trực tiếp điều khiển phương tiện;
e) Đầu mối thực hiện Điều lệ Y
tế quốc tế, Tổ chức Y tế thế giới, Bộ Y tế và các nguồn thông tin khác.
2. Các thông tin cần
thu thập:
a) Thông tin về
vùng hàng hóa được xuất phát hoặc quá cảnh;
b) Thông tin về chủng
loại, số lượng, bảo quản, đóng gói hàng hóa và phương tiện vận chuyển.
3. Khai báo y tế đối
với hàng hóa:
Chủ hàng phải khai
báo y tế đối với hàng hóa theo mẫu số 4 Phụ lục I
Nghị định này khi nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh, trừ trường hợp hàng hóa quá
cảnh mà không bốc dỡ khỏi phương tiện
4. Xử lý thông tin:
Kiểm dịch viên y tế
căn cứ trên thông thu thập được về hàng hóa và phân loại nguy cơ đối với hàng
hóa như sau:
a) Hàng hóa có yếu tố nguy cơ gồm:
- Hàng hóa xuất phát, đi qua vùng có dịch;
- Hàng hóa vận
chuyển qua quốc gia, vùng lãnh thổ có ghi nhận trường hợp
bệnh truyền nhiễm mà Bộ Y tế có yêu cầu phải giám sát;
- Hàng hóa xuất phát, đi qua vùng bị ảnh hưởng bởi bởi phóng xạ, hóa chất, sinh học và các yếu tố khác
có khả năng gây ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng;
- Hàng hóa mang hoặc
có dấu hiệu mang mầm bệnh, trung gian truyền bệnh truyền nhiễm;
- Hàng hóa vận chuyển bằng phương tiện
có yếu tố nguy cơ;
- Hàng hóa đi cùng
người đi qua vùng bị ảnh hưởng bởi bởi
phóng xạ, hóa chất, sinh học và các yếu tố khác có khả năng gây ảnh hưởng tới sức
khỏe cộng đồng;
- Hàng hóa có
thông báo của cơ quan có thẩm quyền về nguy cơ lây lan dịch bệnh.
b) Trường hợp hàng
hóa không có yếu tố nguy cơ, kiểm dịch viên y tế thực hiện việc giám sát và
kiểm tra giấy tờ liên quan đến y tế theo quy định tại Điều 20
Nghị định này.
c) Trường hợp hàng
hóa có yếu tố nguy cơ, kiểm dịch viên y tế có trách nhiệm:
- Thu thập thêm
thông tin về các biện pháp xử lý y tế đã áp dụng và cần hỗ trợ;
- Thực hiện kiểm tra y tế đối với hàng hóa
theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.
Điều 20. Giám sát hàng hóa
1. Trong thời gian
hàng hóa chờ nhập khẩu, xuất khẩu và quá cảnh, kiểm dịch viên y tế thực hiện
các biện pháp sau:
a) Kiểm tra giấy
khai báo y tế đối với hàng hóa, trừ trường hợp hàng hóa quá cảnh mà không bốc
dỡ khỏi phương tiện;
b) Giám sát trung
gian gây bệnh truyền nhiễm xâm nhập hàng hóa;
c) Giám sát các
yếu tố nguy cơ khác gây ảnh hưởng sức khỏe làm ô nhiễm hàng hóa.
2. Đối với các loại hàng hóa nhập khẩu trước khi được
chuyển về kho ngoại quan nằm ngoài cửa khẩu để chờ làm thủ
tục nhập khẩu vẫn cần thực hiện giám sát theo quy định tại
Khoản 1 Điều này.
3. Trong quá trình giám sát, kiểm dịch viên y tế có trách nhiệm thực
hiện biện pháp kiểm tra y tế theo quy định tại Điều 21
Nghị định này nếu phát hiện phương tiện thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa có yếu
tố nguy cơ theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 19 Nghị định này;
b) Không bảo đảm
điều kiện vệ sinh chung.
4. Trường hợp hàng hóa không thuộc một trong các trường hợp quy định tại
Khoản 3 Điều này, kiểm dịch viên y tế cấp giấy chứng nhận đã kiểm tra và kết
thúc quy trình kiểm dịch.
Điều 21. Kiểm tra đối với hàng hóa
1. Đối với hàng
hóa thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 19
và Khoản 3 Điều 20 Nghị định này, kiểm dịch viên y tế hướng dẫn đưa hàng
hóa vào khu vực kiểm tra và thực hiện kiểm tra các nội dung sau:
a) Kiểm tra giấy
khai báo y tế hàng hóa;
b) Kiểm tra nội
dung khai báo với thực tế hàng hóa;
c) Kiểm tra tình
trạng vệ sinh chung;
d) Kiểm tra trung
gian truyền bệnh truyền nhiễm hoặc yếu tố có thể ảnh hưởng đến sức khỏe;
đ) Kiểm tra quy
định về dụng cụ, bao gói chứa đựng, ghi trên nhãn và điều kiện vận chuyển đối
với hàng hóa;
e) Đánh giá hiệu
quả các biện pháp xử lý y tế đã áp dụng;
g) Lấy mẫu xét
nghiệm trong các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 4
Điều 19 Nghị định này.
2. Kiểm dịch viên
y tế chuyển sang xử lý y tế theo quy định tại Điều 22
Nghị định này đối với hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa mang
hoặc có dấu hiệu mang mầm bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;
b) Hàng hóa bị ô
nhiễm bởi yếu tố có thể ảnh hưởng tới sức khỏe;
3. Hàng hóa không
thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, kiểm dịch viên y
tế cấp giấy chứng nhận đã kiểm tra y tế và kết thúc quy trình kiểm dịch.
Điều 22. Xử lý y tế đối với hàng hóa
1. Đối với hàng
hóa mang hoặc có dấu hiệu mang mầm bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A phải được xử
lý y tế như sau:
a) Khử trùng, diệt
tác nhân gây bệnh và trung gian truyền bệnh truyền nhiễm;
b) Buộc tiêu hủy
hoặc tái xuất đối với hàng hóa không thể diệt được tác nhân gây bệnh, trung
gian truyền bệnh truyền nhiễm.
2. Đối với hàng
hóa bị ô nhiễm bởi yếu tố nguy cơ gây ảnh hưởng sức khỏe:
a) Loại bỏ yếu tố
nguy cơ gây ảnh hưởng sức khỏe;
b) Buộc tiêu hủy
hoặc tái xuất đối với hàng hóa không thể loại bỏ được yếu tố nguy cơ gây ảnh
hưởng sức khỏe.
3. Sau khi hoàn
thành việc xử lý y tế theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này, kiểm
dịch viên y tế cấp giấy chứng nhận xử lý y tế đối với hàng hóa và kết thúc quy
trình kiểm dịch.
Chương V
KIỂM DỊCH Y TẾ
ĐỐI VỚI THI THỂ, HÀI CỐT, MẪU VI SINH Y HỌC, SẢN PHẨM SINH HỌC, MÔ, BỘ PHẬN CƠ
THỂ VÀ GIÁM SÁT CHỐNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRONG KHU VỰC CỬA KHẨU
Mục 1. KIỂM DỊCH Y TẾ ĐỐI VỚI THI THỂ, HÀI CỐT
Điều 23. Thu thập thông tin và xử lý thông tin
1. Khi vận chuyển
thi thể, hài cốt (bao gồm cả tro cốt) qua biên giới, người chịu trách nhiệm vận
chuyển phải khai báo y tế theo Mẫu số 7 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này, xuất trình Giấy xác nhận đã qua xử lý y tế của tổ chức y tế nơi xuất
phát và Giấy phép nhập cảnh thi hài, hài cốt, tro cốt về Việt Nam theo quy định
của Bộ Ngoại giao
2. Kiểm dịch viên
y tế thu thập Giấy khai báo y tế thi thể, hài cốt, tro cốt, Giấy xác nhận đã
qua xử lý y tế của tổ chức y tế nơi xuất phát và Giấy phép nhập cảnh thi hài,
hài cốt, tro cốt về Việt Nam.
3. Xử lý thông tin:
a) Sau khi thu
thập đủ các giấy tờ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Kiểm dịch viên thực
việc kiểm tra y tế theo quy định tại Điều 24
Nghị định này.
b) Không được vận
chuyển qua biên giới thi thể, hài cốt chưa được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch y
tế thi thể, hài cốt.
Điều 24. Kiểm tra y tế đối với thi thể, hài cốt, tro cốt
1. Kiểm dịch viên
y tế áp dụng các biện pháp kiểm tra y tế sau đây:
a) Kiểm tra Giấy
khai báo y tế thi thể, hài cốt, tro cốt;
b) Kiểm tra Giấy
xác nhận đã qua xử lý y tế của tổ chức y tế nơi xuất phát;
c) Giấy phép nhập
cảnh thi hài, hài cốt, tro cốt về Việt Nam;
d) Đối chiếu nội
dung khai báo y tế với thực tế bảo quản thi thể, hài cốt, tro cốt theo quy định
của pháp luật.
2. Trường hợp thi
thể, hài cốt có giấy xác nhận đã qua xử lý y tế đồng thời bảo đảm về vệ sinh và
điều kiện vận chuyển theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, kiểm dịch viên y tế
cấp giấy chứng nhận kiểm dịch y tế thi thể, hài cốt theo mẫu số 8 Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này và kết thúc quy trình kiểm dịch.
3. Trường hợp thi
thể, hài cốt không có giấy xác nhận đã qua xử lý y tế hoặc không bảo đảm về vệ
sinh và điều kiện vận chuyển theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì áp dụng
biện pháp xử lý y tế theo quy định tại Điều 25
Nghị định này.
Điều 25. Xử lý y tế đối với thi thể, hài cốt
1. Căn cứ kết quả
kiểm tra thực tế, kiểm dịch viên y tế thực hiện việc:
a) Yêu cầu người
vận chuyển thi thể, hài cốt qua biên giới thực hiện các biện pháp vệ sinh phù
hợp;
b) Cấp Giấy chứng
nhận kiểm dịch y tế thi thể, hài cốt sau khi đã hoàn thành việc xử lý y tế quy
định tại điểm a khoản này.
2. Việc xử lý y tế
đối với một thi thể hoặc một hài cốt phải hoàn thành trong thời gian tối đa là
01 giờ kể từ khi tổ chức kiểm dịch y tế biên giới nhận được đầy đủ hồ sơ. Trước
khi hết thời gian quy định 10 phút mà vẫn không hoàn thành xong việc xử lý y
tế, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới phải thông báo việc gia hạn thời gian xử
lý y tế bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người chịu trách nhiệm vận chuyển thi
thể, hài cốt qua biên giới. Thời gian gia hạn không được quá 01 giờ kể từ thời
điểm có thông báo gia hạn.
Mục 2. KIỂM DỊCH Y TẾ ĐỐI VỚI MẪU VI SINH Y HỌC, SẢN PHẨM SINH HỌC, MÔ,
BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI
Điều 26. Thu thập thông tin
1. Người vận chuyển mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ
thể người phải khai báo y tế theo mẫu số 9 Phụ lục I
Nghị định này.
2. Sau khi thu
thập Giấy khai báo y tế đối với mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ
phận cơ thể người, kiểm dịch viên thực việc kiểm tra y tế theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này.
3. Không cho phép
vận chuyển qua biên giới đối với mẫu bệnh phẩm chứa chất
lây nhiễm, các chủng vi sinh vật gây bệnh cho người chưa có giấy chứng nhận
kiểm dịch y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể .
Điều 27. Kiểm tra đối với mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ
phận cơ thể người.
1. Kiểm dịch viên
y tế áp dụng các biện pháp kiểm tra y tế sau đây:
a) Kiểm tra giấy
khai báo y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người;
b) Đối chiếu nội
dung khai báo với điều kiện bảo quản, vận chuyển theo quy định.
2. Trường hợp mẫu
vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người bảo đảm điều kiện
bảo quản và điều kiện vận chuyển, kiểm dịch viên y tế cấp giấy chứng nhận kiểm
dịch y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người theo mẫu số 10 Phụ lục 1 Nghị định này và kết thúc quy
trình kiểm dịch.
3. Trường hợp mẫu
vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người không bảo đảm điều
kiện bảo quản hoặc điều kiện vận chuyển, kiểm dịch viên y tế chuyển sang xử lý
y tế theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.
Điều 28. Xử lý y tế
1. Căn cứ kết quả
kiểm tra thực tế, kiểm dịch viên y tế thực hiện việc:
a) Yêu cầu áp dụng
các biện pháp bảo quản, vận chuyển phù hợp;
b) Cấp giấy chứng
nhận kiểm dịch y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể
người sau khi hoàn thành việc xử lý y tế quy định tại điểm a khoản này.
2. Việc kiểm tra
và xử lý y tế đối với một mẫu vi sinh y học hoặc một sản phẩm sinh học hoặc một
mô hoặc một bộ phận cơ thể người phải hoàn thành trong thời gian tối đa là 01
giờ kể từ khi tổ chức kiểm dịch y tế biên giới nhận được đầy đủ hồ sơ. Trước
khi hết thời gian quy định 10 phút mà vẫn không hoàn thành xong việc xử lý y
tế, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới phải thông báo việc gia hạn thời gian xử
lý y tế bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người chịu trách nhiệm vận chuyển mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người qua biên giới. Thời gian gia hạn không được quá 01 giờ kể từ thời điểm
có thông báo gia hạn.
Mục 3. PHÒNG, CHỐNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRONG KHU VỰC CỬA KHẨU
Điều 29. Nội dung phòng, chống bệnh truyền nhiễm trong khu vực cửa khẩu
1. Giám sát bệnh
truyền nhiễm trong khu vực cửa khẩu theo quy định tại Mục 3 Chương II của Luật
phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
2. Giám sát các điều kiện vệ sinh trong khu vực cửa
khẩu.
3. Giám sát việc
loại bỏ chất thải, nước thải có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm từ phương tiện
vận tải và các chất bị ô nhiễm khác trong khu vực cửa khẩu.
4. Các biện pháp
phòng, chống bệnh truyền nhiễm khác theo quy định của Luật phòng, chống bệnh
truyền nhiễm.
Điều 30. Trách nhiệm phòng chống bệnh truyền nhiễm trong khu vực cửa
khẩu
1. Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tại khu vực cửa khẩu là đơn vị đầu
mối, phối hợp với các đơn vị chức năng liên quan tổ chức các nội dung phòng, chống bệnh truyền nhiễm trong khu vực cửa khẩu, trừ nội dung quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Đơn vị đầu mối
về an toàn thực phẩm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm
kiểm tra việc bảo đảm an toàn thực phẩm trong khu vực cửa khẩu.
Chương VI
ĐIỀU KIỆN BẢO
ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG KIỂM DỊCH Y TẾ BIÊN GIỚI
Điều 31. Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có cửa khẩu quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới trên cơ sở hướng
dẫn của Bộ Y tế.
2. Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ hoạt động kiểm dịch y tế tại cửa khẩu:
a) Cơ sở vật chất
phải có tối thiểu các phòng, khu vực sau:
- Có phòng làm
việc để thực hiện hoạt động hành chính;
- Có khu vực cách
ly y tế đối với người trong đó phải có phòng để khám sàng lọc và phòng cách ly
y tế. Trường hợp đối tượng phải cách ly y tế vượt quá khả năng thu dung của
phòng cách ly y tế phải bố trí khu vực để cách ly tạm thời;
- Khu vực cách ly
để kiểm tra, xử lý phương tiện vận tải, hàng hóa.
b) Có các trang
thiết bị thiết yếu để phục vụ hoạt động kiểm dịch y tế;
3. Bộ trưởng Bộ Y
tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức kiểm dịch y tế biên
giới và tiêu chuẩn đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động
kiểm dịch y tế tại cửa khẩu quy định tại Điều này.
4. Tổ chức kiểm
dịch y tế được bố trí ở vị trí đầu tiên trong dây chuyền giám sát, kiểm tra đối
tượng phải kiểm dịch y tế tại các cửa khẩu.
Điều 32. Con dấu, biểu tượng, phù hiệu, biển hiệu, thẻ và trang phục
kiểm dịch viên y tế
1. Con dấu kiểm dịch y tế:
a) Dấu kiểm dịch y tế là dấu
nghiệp vụ bằng tiếng Anh theo mẫu quy định tại Phụ lục II Nghị định này;
b) Dấu kiểm dịch y
tế chỉ được sử dụng bởi tổ chức kiểm dịch y tế để
xác nhận kết quả kiểm dịch y tế tại các biểu mẫu ban hành tại Nghị định này;
c) Số lượng con dấu kiểm dịch y tế được cấp tại
một địa phương bằng tổng số cửa khẩu thực hiện chức năng
kiểm dịch y tế và trụ sở chính của tổ
chức kiểm dịch y tế;
d) Người đứng đầu
tổ chức kiểm dịch y tế chịu trách nhiệm về việc khắc dấu, sử dụng, bảo quản, quản lý mẫu con dấu; xây
dựng quy chế quản lý, sử dụng con dấu
và lập sổ lưu mẫu con dấu theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này.
đ) Tổ chức kiểm
dịch y tế chỉ được khắc dấu tại các cơ sở sản xuất con dấu có giấy chứng nhận
đủ điều kiện về an ninh trật tự theo quy định.
e) Tổ chức kiểm
dịch y tế phải báo cáo bằng văn bản tới Bộ Y tế sau khi khắc dấu mới, khắc lại con dấu, thu hồi, hủy con dấu,
hủy giá trị sử dụng con dấu và mất con dấu.
g) Tổ chức kiểm
dịch y tế khi khắc dấu mới, khắc lại con dấu phải lập hồ sơ lưu ít nhất gồm:
Văn bản gửi cơ sở sản xuất con dấu đề nghị làm mới, làm lại con dấu; Giấy giới
thiệu cán bộ của tổ chức kiểm dịch y tế tới làm việc với cơ sở sản xuất con dấu;
bản chụp chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước của cán bộ được giới thiệu làm
thủ tục khắc dấu mới, khắc lại con dấu; Văn bản báo cáo Bộ Y tế được quy định
tại Điểm e Khoản này.
2. Biểu tượng, phù
hiệu, biển hiệu, thẻ kiểm dịch viên y
tế và trang phục dùng trong hệ thống kiểm dịch y tế biên giới được quy định tại
Phụ lục II của Nghị định này.
Điều 33. Nguồn kinh phí cho hoạt động kiểm dịch y tế
1. Nguồn kinh phí
hình thành cho hoạt động tiêm chủng:
a) Ngân sách nhà
nước;
b) Tài trợ của các
tổ chức và cá nhân trong, ngoài nước;
c) Các nguồn thu
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngân sách nhà
nước bảo đảm kinh phí cho:
a) Đầu tư trang thiết
bị cho hoạt động kiểm dịch y tế;
b) Công tác thông
tin, giáo dục, truyền thông, kiểm tra, thanh tra hoạt động kiểm dịch y tế, chi
phí đào tạo, nghiên cứu khoa học để ứng dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới
trong hoạt động kiểm dịch y tế;
Điều 34. Giá dịch vụ kiểm dịch y tế
1. Giá dịch vụ kiểm
dịch y tế được tính dựa trên các yếu tố sau đây:
a) Giá mua vật tư,
trang thiết bị;
b) Chi phí dịch vụ
kiểm dịch y tế.
2. Chi phí dịch vụ
kiểm dịch y tế được tính theo từng loại dịch vụ, số lần thực hiện dịch vụ và
được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí trực tiếp, gián tiếp sau đây:
a) Tiền công thực
hiện dịch vụ;
b) Tiền vật tư
tiêu hao;
c) Tiền điện,
nước, nhiên liệu, xử lý chất thải y tế và vệ sinh môi trường trực tiếp cho việc
thực hiện dịch vụ tiêm chủng;
d) Khấu hao tài
sản cố định; chi phí chi trả lãi tiền vay theo các hợp đồng vay vốn, huy động
để đầu tư, mua sắm trang thiết bị thực hiện dịch vụ kiểm dịch y tế (nếu
có) được tính và phân bổ vào chi phí của dịch vụ sử dụng nguồn vốn này;
đ) Chi phí của bộ
phận gián tiếp, các chi phí hợp pháp khác để bảo đảm cho hoạt động của cơ sở
tiêm chủng.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM THỰC
HIỆN
Điều 35. Trách nhiệm của các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi có cửa khẩu
1. Bộ Y tế có
trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, tổ
chức triển khai việc kiểm dịch y tế theo quy định của pháp luật trên phạm vi
toàn quốc;
b) Thực hiện việc
công bố thời điểm bắt đầu, hạn chế, chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế, chỉ
đạo triển khai việc thực hiện khai báo y tế trên phạm vi
toàn quốc;
2. Các Bộ: Ngoại
giao, Quốc phòng, Công an, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các cơ quan có liên quan chỉ đạo các đơn vị trực thuộc trong
phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình phối hợp với tổ chức kiểm dịch y tế biên
giới thực hiện các nội dung liên quan về kiểm dịch y tế theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Y tế.
3. Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có cửa khẩu có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các đơn
vị liên quan trên địa bàn phối hợp với tổ chức kiểm dịch y tế biên giới để thực
hiện việc kiểm dịch y tế theo quy định tại Nghị định này;
b) Bảo đảm các
điều kiện cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới triển khai hoạt động.
Điều 36. Trách nhiệm của cơ quan chuyên ngành tại cửa khẩu
1. Trưởng ban quản
lý cửa khẩu hoặc người đứng đầu đơn vị được giao phụ trách quản lý cơ sở vật
chất của cửa khẩu, trưởng ga, giám đốc cảng vụ có trách nhiệm bố trí địa điểm
làm việc, nơi đặt thiết bị kiểm dịch, phòng khám, phòng cách ly, khu vực cách
ly tạm thời tại cửa khẩu để tổ chức kiểm dịch y tế biên giới triển khai hoạt
động.
2. Cơ quan hải
quan, kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật có trách nhiệm thực hiện các nội
dung liên quan về kiểm dịch y tế theo đề nghị của tổ chức kiểm dịch y tế biên
giới khi kiểm tra thực tế đối với hàng hóa là động vật, thực vật, thực phẩm
xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch hoặc nghi ngờ hoặc mang tác nhân gây bệnh
truyền nhiễm.
3. Cơ quan biên
phòng, công an, cơ quan cảng vụ, cơ quan hải quan chỉ được làm thủ tục nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh đối với người và phương tiện vận tải; nhập khẩu, xuất
khẩu, quá cảnh đối với hàng hóa; vận chuyển qua biên giới đối với thi thể, hài
cốt, tro cốt, mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người
sau khi tổ chức kiểm dịch y tế biên giới đã hoàn thành việc kiểm dịch y tế quy
định tại Nghị định này.
Điều 37. Trách nhiệm của kiểm dịch viên y tế
1. Thực hiện hoạt
động kiểm dịch y tế quy định tại Nghị định này.
2. Mang sắc phục,
phù hiệu, biển hiệu, thẻ kiểm dịch viên y tế quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này.
3. Có quyền vào
những nơi có đối tượng phải kiểm dịch y tế tại cửa khẩu, trừ những nơi hạn chế
ra vào vì lý do an ninh, quốc phòng, kiểm dịch viên y tế phải thực hiện các quy
định của cơ quan chủ quản.
4. Có quyền ký xác
nhận vào các mẫu giấy, sử dụng dấu tiếng Anh theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Trách nhiệm của người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chủ
phương tiện vận tải và chủ hàng
1. Khai báo đầy đủ
và chịu trách nhiệm về nội dung khai báo y tế quy định tại Nghị định này và không được làm, sử dụng tờ khai y tế giả mạo.
2. Chấp hành việc
kiểm tra y tế và xử lý y tế của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới quy định tại
Nghị định này.
3. Chi trả dịch vụ
kiểm dịch y tế biên giới theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 39. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ... tháng ... năm 2018.
2.
Nghị định số 103/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm
dịch y tế biên giới hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 40. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Y tế chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng ban hành văn bản hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có cửa khẩu chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|