CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 96/2023/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 09 tháng 01
năm 2023;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị
định này quy định chi tiết một số điều của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh về:
a) Cấp giấy
phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
b) Cấp giấy
phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh;
c) Áp dụng
kỹ thuật mới, phương pháp mới và thử nghiệm lâm sàng trong khám bệnh, chữa bệnh;
d) Quản
lý thiết bị y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
đ) Huy động,
điều động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong
trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A và tình
trạng khẩn cấp;
e) Điều
kiện bảo đảm cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh;
g) Hướng
dẫn các quy định về lộ trình thực hiện; quy định chuyển tiếp liên quan đến giấy
phép hành nghề và giấy phép hoạt động.
2. Nghị
định này không áp dụng đối với một số hoạt động liên quan đến người hành nghề và
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, bao gồm:
a) Việc
thực hành, hướng dẫn thực hành khám bệnh, chữa bệnh, cấp mới, cấp lại, gia hạn,
điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép hành nghề đối với người hành nghề;
b) Các trường
hợp, điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy
phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và mẫu giấy phép hoạt động của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Việc
đánh giá và chứng nhận chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Việc
xếp cấp chuyên môn kỹ thuật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Việc
thực hiện cơ chế tự chủ đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là đơn vị sự nghiệp công
lập thực hiện theo quy định của pháp luật về tự chủ.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Người
hành nghề toàn thời gian là người lao động đã được cấp giấy phép hành nghề và đăng
ký hành nghề trong toàn bộ thời gian làm việc theo giờ làm việc hành chính của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Giờ làm
việc hành chính của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là khoảng thời gian do cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh xác định, công bố công khai để giải quyết các công việc hành chính
của cơ sở bảo đảm phù hợp với quy định về thời giờ làm việc của pháp luật về lao
động.
3. Thời
gian hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là khoảng thời gian thực hiện các
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xác định, đăng ký và
được ghi nhận trong giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp, bao gồm cả
giờ làm việc hành chính.
4. Thay
đổi chức danh chuyên môn là việc người hành nghề đề nghị được chuyển từ chức danh
chuyên môn này sang chức danh chuyên môn khác khi đáp ứng đủ các điều kiện và không
tiếp tục hành nghề theo chức danh chuyên môn đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước
đó.
5. Bản sao
hợp lệ là bản chụp hoặc bản sao do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính, gồm cả bản chứng thực điện tử hoặc bản
do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền in từ các văn bản điện tử từ cơ sở dữ liệu quốc
gia đối với trường hợp thông tin gốc được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc
bản sao đã được đối chiếu với bản chính.
6. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh hoạt động không vì mục đích lợi nhuận là cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh không phân phối các nguồn lợi nhuận thu được trong quá trình hoạt động cho
các cá nhân hoặc cổ đông hoặc thành viên hoặc người góp vốn mà sử dụng các nguồn
lợi nhuận này để phục vụ cho hoạt động của chính cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
7. Người
đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là người giữ một trong các chức danh tổng giám
đốc, giám đốc, viện trưởng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (bao gồm cả các cơ
sở là đơn vị sự nghiệp công lập có hội đồng quản lý) hoặc là người được giao nhiệm
vụ đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân trong điều lệ tổ chức hoạt động của
doanh nghiệp.
Người đứng
đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể không đồng thời là người chịu trách nhiệm
chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
8. Văn bằng
chuyên khoa là văn bản chứng nhận người học đã hoàn thành chương trình đào tạo chuyên
khoa sau đại học trong lĩnh vực sức khỏe tương ứng với một trong các chức danh quy
định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều 26 của Luật Khám
bệnh, chữa bệnh.
9. Phạm
vi hành nghề là nội dung công việc mà người hành nghề được làm, được thể hiện trong
một hoặc các văn bản sau đây:
a) Phạm
vi hành nghề trên giấy phép hành nghề;
b) Quyết
định điều chỉnh phạm vi hành nghề do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 28 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh cấp;
c) Văn bản
cho phép thực hiện kỹ thuật của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản 3 Điều 10 và khoản
3 Điều 125 Nghị định này.
10. Bộ phận
chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là một tổ chức thực hiện nhiệm vụ khám
bệnh, chữa bệnh thuộc cơ cấu tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trong đó bộ
phận chuyên môn của bệnh viện có tên gọi theo một trong các tên gọi sau: viện, trung
tâm, khoa, đơn nguyên.
11. Vật
tư, linh kiện để sửa chữa thiết bị y tế là chi tiết, cụm chi tiết góp phần cấu thành
nên thiết bị y tế, được sử dụng để thay thế, sửa chữa nhằm bảo đảm hoặc nâng cao
hiệu quả, công suất hoạt động của thiết bị y tế đang sử dụng tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
12. Vật
tư xét nghiệm là thiết bị y tế gồm: thuốc thử, chất hiệu chuẩn, vật liệu kiểm soát,
dụng cụ và các sản phẩm khác là thiết bị y tế tham gia hoặc hỗ trợ quá trình thực
hiện xét nghiệm được sử dụng riêng rẽ hoặc kết hợp theo chỉ định của chủ sở hữu
thiết bị y tế để phục vụ cho việc kiểm tra các mẫu vật có nguồn gốc từ cơ thể con
người.
13. Quản
lý rủi ro là việc cơ quan quản lý về y tế có thẩm quyền áp dụng hệ thống các biện
pháp, quy trình nghiệp vụ nhằm xác định, đánh giá và phân loại mức độ rủi ro, làm
cơ sở bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để kiểm tra, giám sát và hỗ trợ quản lý hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh khác có hiệu quả.
Chương II
CẤP GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Mục 1. THỰC HÀNH KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 3. Thời gian, nội dung thực hành để cấp giấy phép hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh
1. Thời
gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với chức danh bác sỹ là 12 tháng, trong
đó:
a) Thời
gian thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh là 09 tháng;
b) Thời
gian thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về hồi sức cấp cứu là 03 tháng.
2. Thời
gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với chức danh y sỹ là 09 tháng, trong đó:
a) Thời
gian thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh là 06 tháng;
b) Thời
gian thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về hồi sức cấp cứu là 03 tháng.
3. Thời
gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với chức danh điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật
y là 06 tháng, trong đó:
a) Thời
gian thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh là 05 tháng;
b) Thời
gian thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về hồi sức cấp cứu là 01 tháng.
4. Thời
gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với chức danh dinh dưỡng lâm sàng là 06
tháng.
5. Thời
gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với chức danh cấp cứu viên ngoại viện là
06 tháng, trong đó:
a) Thời
gian thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về cấp cứu ngoại viện là 03 tháng;
b) Thời
gian thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về hồi sức cấp cứu là 03 tháng.
6. Thời
gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với chức danh tâm lý lâm sàng là 09 tháng.
7. Trong
quá trình thực hành phải lồng ghép nội dung hướng dẫn về các quy định pháp luật
về khám bệnh, chữa bệnh, quy chế chuyên môn, đạo đức hành nghề, an toàn người bệnh,
kỹ năng giao tiếp và ứng xử của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
8. Căn cứ
phạm vi hành nghề do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và quy định tại khoản 1 đến khoản
7 Điều này, cơ sở hướng dẫn thực hành xây dựng nội dung thực hành cụ thể đối với
từng chức danh chuyên môn mà cơ sở dự kiến tổ chức hướng dẫn thực hành.
Điều 4. Bảo lưu kết quả thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với
các chức danh chuyên môn
1. Cơ sở
hướng dẫn thực hành có trách nhiệm bảo đảm người thực hành được làm việc theo chế
độ làm việc của cơ sở. Trong quá trình thực hành vì lý do sức khỏe hoặc trường hợp
bất khả kháng, người thực hành được tạm dừng thực hành trong thời gian tối đa 12
tháng và được bảo lưu các kết quả thực hành trước đó.
2. Việc
bảo lưu kết quả thực hành thực hiện như sau:
a) Người
thực hành có văn bản đề nghị bảo lưu kết quả thực hành và gửi kèm theo các tài liệu
chứng minh lý do đề nghị bảo lưu;
b) Căn cứ
đề nghị của người thực hành, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xem xét,
quyết định việc bảo lưu, trường hợp không đồng ý bảo lưu người đứng đầu cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;
c) Trong
thời gian 30 ngày sau khi hết thời gian bảo lưu, nếu người thực hành không có văn
bản đề nghị tiếp tục thực hành hoặc đề nghị gia hạn thời gian bảo lưu thì kết quả
bảo lưu không còn giá trị, tổng thời gian của các lần bảo lưu không quá 12 tháng.
Điều 5. Cơ sở hướng dẫn thực hành
1. Cơ sở
hướng dẫn thực hành đối với chức danh bác sỹ:
a) Đối với
bác sỹ y khoa, bác sỹ y học dự phòng: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép
hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh viện;
b) Đối với
bác sỹ y học cổ truyền: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động
theo hình thức tổ chức là bệnh viện và phải có phạm vi hoạt động chuyên môn về y
học cổ truyền;
c) Đối với
bác sỹ răng hàm mặt: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động theo
hình thức tổ chức là bệnh viện và phải có phạm vi hoạt động chuyên môn về răng hàm
mặt.
2. Cơ sở
hướng dẫn thực hành đối với chức danh y sỹ:
a) Đối với
y sỹ đa khoa: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động theo hình
thức tổ chức là bệnh viện; phòng khám đa khoa; trạm y tế xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là trạm y tế xã);
b) Đối với
y sỹ y học cổ truyền: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động theo
hình thức tổ chức là bệnh viện hoặc phòng khám đa khoa hoặc trạm y tế xã. Các cơ
sở này phải có phạm vi hoạt động chuyên môn về y học cổ truyền.
3. Cơ sở
hướng dẫn thực hành đối với chức danh điều dưỡng: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được
cấp giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh viện.
4. Cơ sở
hướng dẫn thực hành đối với chức danh hộ sinh: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp
giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh viện hoặc nhà hộ sinh hoặc trạm
y tế xã, trong đó bệnh viện, trạm y tế xã phải có phạm vi hoạt động chuyên môn về
chuyên khoa sản.
5. Cơ sở
hướng dẫn thực hành đối với chức danh kỹ thuật y:
a) Chức
danh kỹ thuật y với phạm vi hành nghề xét nghiệm y học: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh viện hoặc phòng khám
hoặc cơ sở xét nghiệm. Các cơ sở này phải có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp
với nội dung thực hành của kỹ thuật xét nghiệm y học;
b) Chức
danh kỹ thuật y với phạm vi hành nghề hình ảnh y học: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh viện hoặc phòng khám
hoặc cơ sở chẩn đoán hình ảnh. Các cơ sở này phải có phạm vi hoạt động chuyên môn
phù hợp với nội dung thực hành của kỹ thuật hình ảnh y học;
c) Chức
danh kỹ thuật y với phạm vi hành nghề phục hình răng: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh viện hoặc phòng khám
hoặc cơ sở kỹ thuật phục hình răng. Các cơ sở này phải có phạm vi hoạt động chuyên
môn phù hợp với nội dung thực hành của kỹ thuật phục hình răng;
d) Chức
danh kỹ thuật y với phạm vi hành nghề khúc xạ nhãn khoa: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh viện hoặc phòng khám
hoặc cơ sở kính thuốc có thực hiện việc đo, kiểm tra tật khúc xạ. Các cơ sở này
phải có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung thực hành của kỹ thuật
khúc xạ nhãn khoa;
đ) Chức
danh kỹ thuật y với phạm vi hành nghề phục hồi chức năng: cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh viện hoặc phòng
khám hoặc cơ sở kỹ thuật phục hồi chức năng. Các cơ sở này phải có phạm vi hoạt
động chuyên môn phù hợp với nội dung thực hành của kỹ thuật phục hồi chức năng.
6. Cơ sở
hướng dẫn thực hành đối với chức danh dinh dưỡng lâm sàng: cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh viện và có bộ phận
chuyên môn về dinh dưỡng.
7. Cơ sở
hướng dẫn thực hành đối với chức danh cấp cứu viên ngoại viện: cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh viện, cơ sở
cấp cứu ngoại viện.
8. Cơ sở
hướng dẫn thực hành đối với chức danh tâm lý lâm sàng: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh viện hoặc cơ sở tâm
lý lâm sàng, trong đó bệnh viện phải có phạm vi hoạt động chuyên môn về chuyên khoa
tâm thần hoặc có bộ phận chuyên môn về tâm lý lâm sàng.
Điều 6. Điều kiện và trách nhiệm của cơ sở hướng dẫn thực hành
1. Cơ sở
hướng dẫn thực hành phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động phù hợp với các hình thức
tổ chức của cơ sở hướng dẫn thực hành quy định tại Điều 5 Nghị
định này;
b) Có phạm
vi hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung thực hành theo quy định tại Điều 3 Nghị định này. Trường hợp không đủ các chuyên khoa theo nội
dung thực hành quy định tại Điều 3 Nghị định này được ký hợp
đồng hợp tác với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác đáp ứng nội dung thực hành.
2. Trước
khi tổ chức hướng dẫn thực hành, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi bản công bố cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở hướng dẫn thực hành thực hiện theo
Mẫu 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này
và nội dung thực hành cụ thể về:
a) Bộ Y
tế đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Cơ quan
chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh trên địa bàn (bao gồm cả cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân), trừ cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
3. Sau khi
nhận được bản công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở hướng
dẫn thực hành, cơ quan tiếp nhận cấp cho cơ sở phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 3
Điều này, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm đăng tải thông tin của cơ sở hướng dẫn
thực hành trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan và
trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
Trường hợp
chưa đáp ứng yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận phải có văn bản gửi cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh và nêu rõ lý do.
Thông tin
đăng tải tối thiểu gồm: tên, địa chỉ cơ sở hướng dẫn thực hành, phạm vi hướng dẫn
thực hành (nếu có liên kết trong hướng dẫn thực hành phải đăng tải cả nội dung và
tên của cơ sở liên kết hướng dẫn thực hành), chi phí hướng dẫn thực hành.
5. Trường
hợp sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ mà cơ quan tiếp
nhận không có văn bản gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc chưa đủ điều kiện là
cơ sở hướng dẫn thực hành hoặc không thực hiện việc đăng tải thông tin theo quy
định tại khoản 4 Điều này, cơ sở hướng dẫn thực hành được bắt đầu tổ chức hoạt động
hướng dẫn thực hành.
Điều 7. Tổ chức thực hành
1. Tiếp
nhận thực hành:
a) Người
thực hành phải có đơn đề
nghị thực hành theo Mẫu 03 Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này và bản sao hợp lệ một trong các văn bằng chuyên môn quy định
tại Điều 8 Nghị định này gửi đến cơ sở hướng dẫn thực hành nơi
đăng ký thực hành.
b) Sau khi
nhận được đơn đề nghị thực hành, nếu đồng ý tiếp nhận, người đứng đầu hoặc người
chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở hướng
dẫn thực hành có trách nhiệm:
- Ký hợp
đồng thực hành khám bệnh, chữa bệnh với người thực hành theo Mẫu 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
- Gửi văn
bản đăng ký danh sách người thực hành khám bệnh, chữa bệnh theo Mẫu 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này về
cơ quan tiếp nhận công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị
định này, trong đó phải nêu rõ thời gian bắt đầu thực hành và dự kiến thời gian
kết thúc thực hành;
- Đăng tải
danh sách người thực hành khám bệnh, chữa bệnh trên trang thông tin điện tử của
cơ sở và trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phân
công người hướng dẫn thực hành:
a) Việc
phân công người hướng dẫn thực hành theo Mẫu 06 Phụ
lục I ban hành kèm theo
Nghị định này;
b) Một người
hướng dẫn thực hành chỉ được hướng dẫn tối đa 05 người thực hành trong cùng một
thời điểm.
3. Điều
kiện đối với người hướng dẫn thực hành:
a) Có giấy
phép hành nghề với chức danh, phạm vi hành nghề phù hợp với nội dung, đối tượng
được hướng dẫn thực hành;
b) Có trình
độ đào tạo tương đương hoặc cao hơn người thực hành;
c) Có thời
gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh liên tục từ 03 năm trở lên.
4. Một số
trường hợp cụ thể về chức danh, phạm vi hành nghề của người hướng dẫn thực hành:
a) Đối với
người có văn bằng bác sỹ y khoa thì người hướng dẫn là bác sỹ với phạm vi hành nghề
y khoa hoặc bác sỹ với phạm vi hành nghề chuyên khoa, trừ bác sỹ y học cổ truyền,
bác sỹ y học dự phòng, bác sỹ răng hàm mặt;
b) Đối với
người có văn bằng bác sỹ y học dự phòng thì người hướng dẫn là bác sỹ với phạm vi
hành nghề y học dự phòng hoặc bác sỹ với phạm vi hành nghề y khoa hoặc bác sỹ với
phạm vi hành nghề chuyên khoa, trừ bác sỹ y học cổ truyền, bác sỹ răng hàm mặt;
c) Đối với
người có văn bằng y sỹ đa khoa thì người hướng dẫn thực hành là y sỹ với phạm vi
hành nghề đa khoa hoặc bác sỹ với phạm vi hành nghề y khoa hoặc bác sỹ với phạm
vi hành nghề chuyên khoa, trừ bác sỹ y học cổ truyền, bác sỹ y học dự phòng, bác
sỹ răng hàm mặt;
d) Đối với
người có văn bằng y sỹ y học cổ truyền thì người hướng dẫn thực hành là y sỹ với
phạm vi hành nghề y học cổ truyền hoặc bác sỹ với phạm vi hành nghề y học cổ truyền;
đ) Đối với
người có văn bằng điều dưỡng thì người hướng dẫn thực hành là điều dưỡng;
e) Đối với
người có văn bằng hộ sinh thì người hướng dẫn thực hành là hộ sinh hoặc bác sỹ với
phạm vi hành nghề chuyên khoa phụ sản;
g) Đối với
người có văn bằng kỹ thuật hình ảnh y học thì người hướng dẫn thực hành là kỹ thuật
hình ảnh y học hoặc bác sỹ với phạm vi hành nghề chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh;
h) Đối với
người có văn bằng kỹ thuật xét nghiệm y học thì người hướng dẫn thực hành là kỹ
thuật xét nghiệm y học hoặc bác sỹ với phạm vi hành nghề chuyên khoa xét nghiệm;
i) Đối với
người có văn bằng kỹ thuật phục hồi chức năng thì người hướng dẫn thực hành là kỹ
thuật phục hồi chức năng hoặc bác sỹ với phạm vi hành nghề chuyên khoa phục hồi
chức năng;
k) Đối với
người có văn bằng kỹ thuật phục hình răng thì người hướng dẫn thực hành là kỹ thuật
phục hình răng hoặc bác sỹ với phạm vi hành nghề răng hàm mặt;
l) Đối với
người có văn bằng kỹ thuật khúc xạ nhãn khoa thì người hướng dẫn thực hành là kỹ
thuật khúc xạ nhãn khoa hoặc bác sỹ với phạm vi hành nghề chuyên khoa mắt;
m) Đối với
người có văn bằng dinh dưỡng thì người hướng dẫn thực hành là dinh dưỡng lâm sàng
hoặc bác sỹ với phạm vi hành nghề chuyên khoa dinh dưỡng;
n) Đối với
người có văn bằng cấp cứu viên ngoại viện thì người hướng dẫn thực hành là cấp cứu
viên ngoại viện hoặc bác sỹ với phạm vi hành nghề chuyên khoa hồi sức cấp cứu;
o) Đối với
người có văn bằng tâm lý lâm sàng thì người hướng dẫn thực hành là tâm lý lâm sàng
hoặc bác sỹ với phạm vi hành nghề chuyên khoa tâm thần có chứng chỉ đào tạo chuyên
khoa cơ bản về tâm lý lâm sàng theo quy định tại khoản 2 Điều
128 Nghị định này.
5. Người
hướng dẫn thực hành chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn cho người bệnh trong quá trình
hướng dẫn thực hành và chịu trách nhiệm nếu để người thực hành gây sai sót chuyên
môn trong quá trình thực hành, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh, trừ trường
hợp người thực hành cố ý vi phạm.
6. Sau khi
hoàn thành thực hành và có kết quả đánh giá, nhận xét của người hướng dẫn thực hành
đối với người thực hành, cơ sở hướng dẫn thực hành có trách nhiệm:
a) Cấp giấy
xác nhận hoàn thành quá trình thực hành cho người thực hành theo Mẫu 07 Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Đăng
tải danh sách người đã hoàn thành quá trình thực hành trên trang thông tin điện tử của cơ
sở hướng dẫn thực hành và trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh.
7. Đánh
giá, nhận xét của người hướng dẫn thực hành và xác nhận hoàn thành quá trình thực
hành phải bảo đảm khách quan, trung thực.
Mục 2. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA
BỆNH
Điều 8. Điều kiện về văn bằng được tham dự kiểm tra đánh giá
năng lực để cấp giấy phép hành nghề đối với các chức danh chuyên môn
1. Người
có một trong các văn bằng sau đây được tham dự kiểm tra đánh giá năng lực để cấp
giấy phép hành nghề đối với chức danh bác sỹ:
a) Chức
danh bác sỹ với phạm vi hành nghề y khoa:
- Văn bằng
bác sỹ y khoa, bao gồm văn bằng tốt nghiệp thuộc lĩnh vực sức khỏe do cơ sở giáo
dục nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận trình độ bác
sỹ y khoa;
- Văn bằng
cử nhân y khoa do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo công nhận trình độ đại học và đã được cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương
trình đào tạo bổ sung bác sỹ y khoa theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
b) Chức
danh bác sỹ với phạm vi hành nghề y học cổ truyền:
- Văn bằng
bác sỹ y học cổ truyền, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài
cấp được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận trình độ bác sỹ y học cổ truyền;
- Văn bằng
cử nhân y học cổ truyền do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo công nhận trình độ đại học và đã được cấp giấy chứng nhận hoàn thành
chương trình đào tạo bổ sung bác sỹ y học cổ truyền theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Y tế.
c) Chức
danh bác sỹ với phạm vi hành nghề y học dự phòng:
Văn bằng
bác sỹ y học dự phòng, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài
cấp được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận trình độ bác sỹ y học dự phòng.
d) Chức
danh bác sỹ với phạm vi hành nghề răng hàm mặt:
- Văn bằng
bác sỹ răng hàm mặt, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp
được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận trình độ bác sỹ răng hàm mặt;
- Văn bằng
cử nhân y khoa do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo công nhận trình độ đại học và đã được cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương
trình đào tạo bổ sung bác sỹ răng hàm mặt theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
đ) Chức
danh bác sỹ với phạm vi hành nghề chuyên khoa: Văn bằng bác sỹ chuyên khoa theo
quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
2. Người
có một trong các văn bằng sau đây được tham dự kiểm tra đánh giá năng lực để cấp
giấy phép hành nghề đối với chức danh y sỹ:
a) Chức
danh y sỹ với phạm vi hành nghề đa khoa:
- Văn bằng
cao đẳng y sỹ đa khoa, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài
cấp được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận tương đương văn
bằng cao đẳng y sỹ đa khoa;
- Văn bằng
cử nhân y khoa do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo công nhận trình độ đại học.
b) Chức
danh y sỹ với phạm vi hành nghề y học cổ truyền:
Văn bằng
cao đẳng y sỹ y học cổ truyền hoặc cao đẳng y học cổ truyền, bao gồm văn bằng tốt
nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội công nhận tương đương văn bằng cao đẳng y sỹ y học cổ truyền hoặc cao
đẳng y học cổ truyền.
3. Người
có một trong các văn bằng sau đây được tham dự kiểm tra đánh giá năng lực để cấp
giấy phép hành nghề đối với chức danh điều dưỡng:
a) Chức
danh điều dưỡng với phạm vi hành nghề điều dưỡng:
- Văn bằng
trung cấp điều dưỡng, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp
được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận tương đương văn bằng
trung cấp điều dưỡng;
- Văn bằng
cao đẳng điều dưỡng, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp
được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận tương đương văn bằng
cao đẳng điều dưỡng;
- Văn bằng
cử nhân điều dưỡng, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp
được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận trình độ cử nhân điều dưỡng.
b) Chức
danh điều dưỡng với phạm vi hành nghề điều dưỡng chuyên khoa: văn bằng điều dưỡng
chuyên khoa theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
4. Người
có một trong các văn bằng sau đây được tham dự kiểm tra đánh giá năng lực để cấp
giấy phép hành nghề đối với chức danh hộ sinh:
a) Chức
danh hộ sinh với phạm vi hành nghề hộ sinh:
- Văn bằng
trung cấp hộ sinh, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp
được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận tương đương văn bằng
trung cấp hộ sinh;
- Văn bằng
cao đẳng hộ sinh, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận tương đương văn bằng cao
đẳng hộ sinh;
- Văn bằng
cử nhân hộ sinh, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận trình độ cử nhân hộ sinh.
b) Chức
danh hộ sinh với phạm vi hành nghề hộ sinh chuyên khoa: văn bằng hộ sinh chuyên
khoa theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
5. Người
có một trong các văn bằng sau đây được tham dự kiểm tra đánh giá năng lực để cấp
giấy phép hành nghề đối với chức danh kỹ thuật y:
a) Chức
danh kỹ thuật y với phạm vi hành nghề xét nghiệm y học:
- Văn bằng
trung cấp kỹ thuật xét nghiệm y học, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục
nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận tương
đương văn bằng trung cấp kỹ thuật xét nghiệm y học;
- Văn bằng
cao đẳng kỹ thuật xét nghiệm y học, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục
nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận tương
đương văn bằng cao đẳng kỹ thuật xét nghiệm y học;
- Văn bằng
cử nhân kỹ thuật xét nghiệm y học, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục
nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận trình độ cử nhân
kỹ thuật xét nghiệm y học.
b) Chức
danh kỹ thuật y với phạm vi hành nghề xét nghiệm y học chuyên khoa: văn bằng kỹ
thuật xét nghiệm y học chuyên khoa theo quy định tại khoản 1 Điều
12 Nghị định này.
c) Chức
danh kỹ thuật y với phạm vi hành nghề hình ảnh y học:
- Văn bằng
trung cấp kỹ thuật hình ảnh y học, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục
nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận tương
đương văn bằng trung cấp kỹ thuật hình ảnh y học;
- Văn bằng
cao đẳng kỹ thuật hình ảnh y học, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục
nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận tương
đương văn bằng cao đẳng kỹ thuật hình ảnh y học;
- Văn bằng
cử nhân kỹ thuật hình ảnh y học, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước
ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận trình độ cử nhân kỹ thuật
hình ảnh y học.
d) Chức
danh kỹ thuật y với phạm vi hành nghề hình ảnh y học chuyên khoa: văn bằng kỹ thuật
hình ảnh y học chuyên khoa theo quy định tại khoản 1 Điều 12
Nghị định này.
đ) Chức
danh kỹ thuật y với phạm vi hành nghề phục hình răng:
- Văn bằng
trung cấp kỹ thuật phục hình răng, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục
nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận tương
đương văn bằng trung cấp kỹ thuật phục hình răng;
- Văn bằng
cao đẳng kỹ thuật phục hình răng, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục
nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận tương
đương văn bằng cao đẳng kỹ thuật phục hình răng;
- Văn bằng
cử nhân kỹ thuật phục hình răng, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước
ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận trình độ cử nhân kỹ thuật
phục hình răng.
e) Chức
danh kỹ thuật y với phạm vi hành nghề phục hình răng chuyên khoa: văn bằng kỹ thuật
phục hình răng chuyên khoa theo quy định tại khoản 1 Điều 12
Nghị định này.
g) Chức
danh kỹ thuật y với phạm vi hành nghề khúc xạ nhãn khoa:
- Văn bằng
cao đẳng kỹ thuật khúc xạ nhãn khoa, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục
nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận tương
đương văn bằng cao đẳng kỹ thuật khúc xạ nhãn khoa;
- Văn bằng
cử nhân kỹ thuật khúc xạ nhãn khoa, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục
nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận trình độ cử nhân
kỹ thuật khúc xạ nhãn khoa;
h) Chức
danh kỹ thuật y với phạm vi hành nghề khúc xạ nhãn khoa chuyên khoa: văn bằng kỹ
thuật khúc xạ nhãn khoa chuyên khoa theo quy định tại khoản 1 Điều
12 Nghị định này.
i) Chức
danh kỹ thuật y với phạm vi hành nghề phục hồi chức năng:
- Một trong
các văn bằng sau đây: văn bằng trung cấp kỹ thuật phục hồi chức năng, văn bằng trung
cấp kỹ thuật vật lý trị liệu, văn bằng trung cấp kỹ thuật vật lý trị liệu và phục
hồi chức năng, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận tương đương văn bằng trung
cấp của một trong các ngành sau đây: kỹ thuật phục hồi chức năng, kỹ thuật vật lý
trị liệu, kỹ thuật vật lý trị liệu và phục hồi chức năng;
- Một trong
các văn bằng sau đây: văn bằng cao đẳng kỹ thuật phục hồi chức năng, văn bằng cao
đẳng kỹ thuật vật lý trị liệu, văn bằng cao đẳng kỹ thuật vật lý trị liệu và phục
hồi chức năng, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận tương đương văn bằng cao
đẳng của một trong các ngành sau đây: kỹ thuật phục hồi chức năng, kỹ thuật vật
lý trị liệu, kỹ thuật vật lý trị liệu và phục hồi chức năng;
- Một trong
các văn bằng sau đây: văn bằng cử nhân kỹ thuật phục hồi chức năng, văn bằng cử
nhân vật lý trị liệu, văn bằng cử nhân hoạt động trị liệu, văn bằng cử nhân ngôn
ngữ trị liệu, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận trình độ cử nhân của một trong các ngành
sau đây: phục hồi chức năng, vật lý trị liệu, hoạt động trị liệu, ngôn ngữ trị liệu.
k) Chức
danh kỹ thuật y với phạm vi hành nghề phục hồi chức năng chuyên khoa: văn bằng kỹ
thuật phục hồi chức năng chuyên khoa theo quy định tại khoản 1 Điều
12 Nghị định này.
6. Người
có một trong các văn bằng sau đây được tham dự kiểm tra đánh giá năng lực để cấp
giấy phép hành nghề đối với chức danh dinh dưỡng lâm sàng:
a) Chức
danh dinh dưỡng lâm sàng với phạm vi hành nghề dinh dưỡng lâm sàng:
- Văn bằng
cao đẳng dinh dưỡng, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp
được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận tương đương văn bằng
cao đẳng dinh dưỡng;
- Văn bằng
cử nhân dinh dưỡng, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp
được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận trình độ cử nhân dinh dưỡng.
b) Chức
danh dinh dưỡng lâm sàng với phạm vi hành nghề dinh dưỡng lâm sàng chuyên khoa:
văn bằng dinh dưỡng lâm sàng chuyên khoa theo quy định tại khoản
1 Điều 12 Nghị định này.
7. Người
có một trong các văn bằng sau đây được tham dự kiểm tra đánh giá năng lực để cấp
giấy phép hành nghề đối với chức danh cấp cứu viên ngoại viện:
a) Văn bằng
quy định tại một trong các khoản 1, 2, 3, 4 hoặc 5 Điều này;
b) Văn bằng
cao đẳng cấp cứu ngoại viện, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước
ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận tương đương
văn bằng cao đẳng cấp cứu ngoại viện;
c) Văn bằng
cử nhân cấp cứu ngoại viện, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài
cấp được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận trình độ cử nhân cấp cứu ngoại
viện;
d) Văn bằng
chuyên khoa theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
8. Người
có một trong các văn bằng sau đây được tham dự kiểm tra đánh giá năng lực để cấp
giấy phép hành nghề đối với chức danh tâm lý lâm sàng:
a) Chức
danh tâm lý lâm sàng với phạm vi hành nghề tâm lý lâm sàng:
- Văn bằng
bác sỹ quy định tại khoản 1 Điều này và có chứng chỉ đào tạo chuyên khoa cơ bản
về tâm lý lâm sàng theo quy định tại khoản 2 Điều 128 Nghị định
này;
- Văn bằng
cử nhân tâm lý học, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp
được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận trình độ cử nhân tâm lý học và có
chứng chỉ đào tạo chuyên khoa cơ bản về tâm lý lâm sàng theo quy định tại khoản 2 Điều 128 Nghị định này.
b) Chức
danh tâm lý lâm sàng với phạm vi hành nghề tâm lý lâm sàng chuyên khoa:
- Văn bằng
thạc sỹ tâm lý học lâm sàng, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước
ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận trình độ thạc sỹ;
- Văn bằng
tiến sỹ tâm lý học lâm sàng, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước
ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận trình độ tiến sỹ;
- Văn bằng
chuyên khoa về tâm lý lâm sàng theo quy định tại khoản 1 Điều
12 Nghị định này.
9. Trường
hợp người có văn bằng tốt nghiệp thuộc lĩnh vực sức khỏe do cơ sở giáo dục nước
ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận tương đương
văn bằng hoặc Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận trình độ của các chức danh
chuyên môn quy định tại Điều này được tham dự kiểm tra đánh giá năng lực để cấp
cho chức danh và phạm vi hành nghề tương ứng.
Điều 9. Tổ chức kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh
1. Nội dung
kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của các chức danh bác
sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại
viện, tâm lý lâm sàng thực hiện dựa trên chuẩn năng lực nghề nghiệp tương ứng với
từng chức danh và bộ công cụ đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
2. Hội đồng
Y khoa Quốc gia xây dựng Quy chế kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh; tiêu chí của cơ sở là địa điểm tổ chức kiểm tra đánh giá năng lực hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt.
3. Hội đồng
Y khoa Quốc gia thực hiện việc:
a) Chủ trì
tổ chức kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo Quy chế kiểm
tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại khoản 2 Điều này;
b) Lựa chọn
cơ sở là địa điểm tổ chức kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
đáp ứng theo tiêu chí đã được phê duyệt.
4. Hội đồng
Y khoa Quốc gia xây dựng cụ thể mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng chi
phí kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trình Bộ trưởng Bộ
Y tế phê duyệt.
Mục 3. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CẤP GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH,
CHỮA BỆNH
Điều 10. Quy trình cấp giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
đối với các chức danh: bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng
lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm lý lâm sàng
1. Sau khi
hoàn thành chương trình đào tạo, người có văn bằng tốt nghiệp thuộc lĩnh vực sức
khỏe sẽ được lựa chọn một trong hai phương án liên quan đến cấp giấy phép hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh như sau:
a) Thực
hiện thủ tục đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề. Trước khi lập hồ sơ đề nghị cấp
mới giấy phép hành nghề phải hoàn thành việc thực hành theo quy định tại Mục 1 Chương
II Nghị định này và phải tham gia kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề theo quy
định tại Điều 9 Nghị định này;
b) Tiếp
tục học chuyên khoa và sau khi hoàn thành đào tạo chuyên khoa được thực hiện thủ
tục đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề với phạm vi hành nghề chuyên khoa.
Trước khi
lập hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề không phải thực hành theo quy định
tại Mục 1 Chương II Nghị định này nhưng phải tham gia kiểm tra đánh giá năng lực
hành nghề theo quy định tại Điều 9 Nghị định này và đạt kết
quả kiểm tra.
2. Trường
hợp sau khi được cấp giấy phép hành nghề theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này,
nếu người đó tiếp tục đi học chuyên khoa và được cấp văn bằng chuyên khoa thì được
lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề với phạm vi hành nghề chuyên khoa
mà không phải thực hành và kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề.
3. Trường
hợp người hành nghề tham gia các khóa đào tạo và được cấp chứng chỉ đào tạo kỹ thuật
chuyên môn theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này,
chưa có trong phạm vi hành nghề đã được cấp thì không phải thực hiện thủ tục điều
chỉnh phạm vi hành nghề mà căn cứ chứng nhận đào tạo kỹ thuật chuyên môn theo quy
định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này và năng lực thực hiện
kỹ thuật chuyên môn của người hành nghề, người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc cho phép người hành nghề thực hiện kỹ thuật
đã được đào tạo bằng văn bản.
Trường hợp
người hành nghề được chuyển giao kỹ thuật đối với kỹ thuật chưa có trong phạm vi
hành nghề đã được cấp thì không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh phạm vi hành nghề
mà căn cứ chứng nhận đủ năng lực thực hiện kỹ thuật theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 85 Nghị định này, người chịu trách nhiệm chuyên
môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc cho phép người hành nghề thực
hiện kỹ thuật đã được chuyển giao bằng văn bản.
4. Trường
hợp người đã hoàn thành chương trình đào tạo chuyên khoa theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này nhưng không nộp hồ sơ đề nghị tham gia kiểm tra đánh giá năng
lực trong vòng 24 tháng kể từ ngày được cấp văn bằng chuyên khoa thì phải thực hành
lại về chuyên khoa đó đủ thời gian theo quy định tại Điều 3
Nghị định này trước khi nộp hồ sơ đề nghị tham gia kiểm tra đánh giá năng lực.
5. Trường
hợp người được cấp văn bằng chuyên khoa theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng
không nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề trong vòng 24 tháng kể từ
ngày được cấp văn bằng thì phải thực hành lại về chuyên khoa đó đủ thời gian theo
quy định tại Điều 3 Nghị định này trước khi nộp hồ sơ đề nghị
điều chỉnh giấy phép hành nghề.
6. Trường
hợp một người vừa có văn bằng tốt nghiệp thuộc lĩnh vực sức khỏe và vừa có một hoặc
nhiều giấy chứng nhận sau đây: giấy chứng nhận lương y, giấy chứng nhận bài thuốc
gia truyền hoặc giấy chứng nhận phương pháp chữa bệnh gia truyền thì được đề nghị
cấp giấy phép hành nghề theo một trong các chức danh quy định tại Điều
26 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và phải thực hiện quy trình cấp theo quy định
tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này. Phạm vi hành nghề ghi trong giấy phép hành nghề
được cấp theo quy định tại khoản này bao gồm:
a) Trường
hợp được cấp giấy phép hành nghề theo một trong các chức danh: bác sỹ, y sỹ, điều
dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm lý
lâm sàng thì phạm vi hành nghề bao gồm: phạm vi hành nghề của chức danh được cấp
giấy phép hành nghề và phạm vi hành nghề tương ứng với một hoặc nhiều giấy chứng
nhận sau đây: giấy chứng nhận lương y, giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc
giấy chứng nhận phương pháp chữa bệnh gia truyền;
b) Trường
hợp được cấp giấy phép hành nghề theo một trong các chức danh: lương y, người có
bài thuốc gia truyền hoặc người có phương pháp chữa bệnh gia truyền thì phạm vi
hành nghề bao gồm: phạm vi hành nghề của chức danh được cấp giấy phép hành nghề
và phạm vi hành nghề tương ứng với kết quả kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề.
Điều 11. Quy trình cấp giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
đối với các chức danh lương y, người có bài thuốc gia truyền, người có phương pháp
chữa bệnh gia truyền
1. Người
có giấy chứng nhận lương y, giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận
phương pháp chữa bệnh gia truyền thực hiện thủ tục đề nghị cấp mới, cấp lại, gia
hạn giấy phép hành nghề theo quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định này.
2. Trường
hợp người đã được cấp giấy phép hành nghề theo một trong các chức danh: lương y,
người có giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc người có giấy chứng nhận phương
pháp chữa bệnh gia truyền sau đó có thêm văn bằng tốt nghiệp thuộc lĩnh vực sức
khỏe và đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo một trong các chức danh: bác sỹ, y
sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện,
tâm lý lâm sàng phải thực hiện quy trình quy định tại Điều 10
Nghị định này.
Cơ quan
cấp phép hành nghề cấp giấy phép hành nghề mới đồng thời thu lại giấy phép hành
nghề đã được cấp trước đó. Phạm vi hành nghề ghi trong giấy phép hành nghề mới bao
gồm: phạm vi hành nghề của chức danh mới được cấp và phạm vi hành nghề đã được cấp
trước đó.
Điều 12. Yêu cầu đối với văn bằng chuyên khoa, chứng chỉ đào
tạo kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh, tâm lý lâm sàng
1. Yêu cầu
đối với văn bằng chuyên khoa trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở đào tạo
cấp:
a) Được
cấp bởi cơ sở đào tạo hợp pháp theo quy định của pháp luật;
b) Thời
gian đào tạo tối thiểu 18 tháng.
2. Yêu cầu
đối với chứng chỉ đào tạo kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh:
a) Được
cấp bởi cơ sở giáo dục có tối thiểu 01 khóa đào tạo cấp văn bằng theo ngành, trình
độ đã tốt nghiệp để cấp giấy phép hành nghề khám bệnh chữa bệnh với chức danh tương
ứng hoặc là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp có thẩm quyền cho phép triển
khai thực hiện các kỹ thuật chuyên môn tương ứng với thời gian tối thiểu 06 tháng;
b) Chương
trình và tài liệu đào tạo chứng chỉ kỹ thuật chuyên môn do cơ sở đào tạo xây dựng,
thẩm định và ban hành hoặc sử dụng của cơ sở đào tạo khác khi được cơ sở đó đồng
ý bằng văn bản; nội dung chương trình, khối lượng học tập, giảng viên phù hợp với
danh mục kỹ thuật chuyên môn theo quy định của Bộ Y tế.
3. Trường
hợp văn bằng chuyên khoa được sử dụng để điều chỉnh phạm vi hành nghề theo quy định
tại điểm a hoặc điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định
này phải có thời điểm bắt đầu đào tạo sau ngày được cấp giấy phép hành nghề
hoặc điều chỉnh giấy phép hành nghề.
4. Việc
đào tạo văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 1, 2 Điều này phải được cơ sở đào
tạo công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo.
Mục 4. CẤP GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH ĐỐI VỚI
CHỨC DANH CHUYÊN MÔN LÀ BÁC SỸ, Y SỸ, ĐIỀU DƯỠNG, HỘ SINH, KỸ THUẬT Y, DINH
DƯỠNG LÂM SÀNG, CẤP CỨU VIÊN NGOẠI VIỆN, TÂM LÝ LÂM SÀNG
Tiểu mục 1. CẤP MỚI GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
ĐỐI VỚI CHỨC DANH CHUYÊN MÔN LÀ BÁC SỸ, Y SỸ, ĐIỀU DƯỠNG, HỘ SINH, KỸ THUẬT Y,
DINH DƯỠNG LÂM SÀNG, CẤP CỨU VIÊN NGOẠI VIỆN, TÂM LÝ LÂM SÀNG
Điều 13. Các trường hợp, điều kiện cấp mới giấy phép hành nghề
đối với chức danh chuyên môn là bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh
dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm lý lâm sàng
1. Cấp mới
giấy phép hành nghề áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Người
lần đầu tiên đề nghị cấp giấy phép hành nghề quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 30 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
b) Người
hành nghề thay đổi chức danh chuyên môn đã được ghi trên giấy phép hành nghề quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 30 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
c) Người
thuộc một trong các trường hợp quy định tại:
- Điểm c khoản 1 Điều 33 Nghị định này;
- Khoản 2 Điều 33 Nghị định này;
- Điểm c khoản 3 Điều 33 Nghị định này;
- Điểm b khoản 4 Điều 33 Nghị định này;
- Điểm c khoản 5 Điều 33 Nghị định này;
- Khoản 6 Điều 33 Nghị định này;
- Khoản 7 Điều 33 Nghị định này;
- Khoản 8 Điều 33 Nghị định này;
- Điểm c khoản 9 Điều 33 Nghị định này.
d) Người
hành nghề không thực hiện thủ tục gia hạn theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
đ) Người
hành nghề đã được cơ quan cấp phép thuộc lực lượng vũ trang nhân dân cấp giấy phép
hành nghề nhưng không tiếp tục làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân và không
muốn tiếp tục sử dụng giấy phép hành nghề đã được cấp, có nhu cầu tiếp tục hành
nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thuộc lực lượng vũ trang nhân dân
mà thời gian kể từ khi chấm dứt hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân đến khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề trên
60 tháng.
2. Điều
kiện cấp mới giấy phép hành nghề: Thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 30 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 14. Hồ sơ, thủ tục cấp mới giấy phép hành nghề đối với chức
danh chuyên môn là bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm
sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm lý lâm sàng
1. Hồ sơ
đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp người lần đầu tiên đề nghị
cấp giấy phép hành nghề quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh và trường hợp quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 13 Nghị định này gồm:
a) Đơn theo Mẫu
08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ sau:
- Văn bản
xác nhận đạt kết quả tại kỳ kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa
bệnh (không áp dụng đối với trường hợp kết quả đánh giá năng lực đã được kết nối,
chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ
sở dữ liệu quốc gia về y tế);
- Giấy phép
hành nghề đã được thừa nhận theo quy định tại Điều 37 Nghị định
này (không áp dụng đối với trường hợp kết quả thừa nhận giấy phép hành nghề
đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế).
c) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ giấy khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều
kiện cấp (không áp dụng đối với trường hợp kết quả khám sức khỏe đã được kết nối,
chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ
sở dữ liệu quốc gia về y tế) hoặc bản sao hợp lệ giấy phép lao động đối với trường
hợp phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ
luật Lao động.
d) Sơ yếu
lý lịch tự thuật của người hành nghề theo Mẫu 09 Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này (không áp dụng đối với trường hợp lý lịch
của người hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế).
đ) 02 ảnh
chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng
tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề (không áp dụng
đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử).
e) Bản sao
hợp lệ của một hoặc nhiều các giấy tờ sau đây (không áp dụng đối với trường hợp
các giấy tờ này đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế) đối với trường hợp
quy định tại điểm a khoản 6 Điều 10 Nghị định này:
- Giấy chứng
nhận lương y;
- Giấy chứng
nhận bài thuốc gia truyền;
- Giấy chứng
nhận phương pháp chữa bệnh gia truyền.
2. Hồ sơ
đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp người hành nghề thay đổi
chức danh chuyên môn đã được ghi trên giấy phép hành nghề quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh gồm:
a) Đơn theo
Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ của văn bản xác nhận đạt kết quả tại kỳ kiểm tra đánh giá năng
lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh hoặc giấy phép hành nghề đã được thừa nhận theo quy định tại Điều 37 Nghị định này đối với trường hợp đã được cấp giấy phép
hành nghề và đề nghị thay đổi sang một trong các chức danh chuyên môn là bác sỹ,
y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện,
tâm lý lâm sàng (không áp dụng đối với trường hợp kết quả kiểm tra đánh giá năng
lực hoặc kết quả thừa nhận giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ
thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc
gia về y tế);
c) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ giấy khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều
kiện cấp (không áp dụng đối với trường hợp kết quả khám sức khỏe đã được kết nối,
chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ
sở dữ liệu quốc gia về y tế) hoặc bản sao hợp lệ giấy phép lao động đối với trường
hợp phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ
luật Lao động;
d) Sơ yếu
lý lịch tự thuật của người
hành nghề theo Mẫu 09 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này (không áp dụng
đối với trường hợp lý lịch của người hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ
thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc
gia về y tế);
đ) 02 ảnh
chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng
tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề (không áp dụng
đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử).
3. Hồ sơ
đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu
hồi theo quy định tại điểm c khoản 1, khoản 2, điểm c khoản 3, điểm
b khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 và điểm c khoản 9 Điều 33 Nghị định này
do giả mạo tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề (điểm
b khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Các giấy
tờ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng đối với
trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên
Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu
quốc gia về y tế).
4. Hồ sơ
đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu
hồi theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 33 Nghị định này do
thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4 hoặc 6 Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (điểm đ khoản
1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Các giấy
tờ quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng đối với
trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên
Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu
quốc gia về y tế).
c) Một trong
các giấy tờ sau đây:
- Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ văn bản của cơ quan có thẩm quyền kết luận người hành nghề không
có tội hoặc không thuộc trường hợp bị cấm hành nghề đối với trường hợp bị truy cứu
trách nhiệm hình sự nhưng đã có văn bản kết luận không có tội, không thuộc trường
hợp bị cấm hành nghề (khoản 1 Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa
bệnh);
- Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách hoặc giấy
chứng nhận chấp hành xong bản án, quyết định của tòa án (khoản
2, khoản 3, khoản 4 Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh);
- Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định người hành nghề đã
có đủ năng lực hành vi dân sự hoặc không có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi hoặc không còn hạn chế năng lực hành vi dân sự (khoản 6 Điều
20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh).
5. Hồ sơ
đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề không
được gia hạn theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định
này quá 24 tháng:
a) Các giấy
tờ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng đối với
trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên
Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu
quốc gia về y tế).
6. Thủ tục
cấp mới giấy phép hành nghề:
a) Người
đề nghị cấp giấy phép hành nghề gửi 01 bộ hồ sơ tương ứng với từng trường hợp quy
định tại khoản 1 đến khoản 5 Điều này và nộp phí theo quy định của pháp luật về
phí, lệ phí cho cơ quan cấp giấy phép hành nghề quy định tại Điều
28 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết tắt là cơ quan cấp giấy phép
hành nghề);
b) Cơ quan
cấp giấy phép hành nghề thực hiện việc cấp giấy phép hành nghề trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp không cấp giấy phép hành nghề thì phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp
cần xác minh tài liệu có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành
nghề thì thời hạn cấp giấy phép hành nghề là 30 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh.
Tiểu mục 2. CẤP LẠI GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
ĐỐI VỚI CHỨC DANH CHUYÊN MÔN LÀ BÁC SỸ, Y SỸ, ĐIỀU DƯỠNG, HỘ SINH, KỸ THUẬT Y,
DINH DƯỠNG LÂM SÀNG, CẤP CỨU VIÊN NGOẠI VIỆN, TÂM LÝ LÂM SÀNG
Điều 15. Các trường hợp, điều kiện cấp lại giấy phép hành nghề
đối với chức danh chuyên môn là bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh
dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm lý lâm sàng
1. Cấp lại
giấy phép hành nghề áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Giấy
phép hành nghề bị mất hoặc hư hỏng.
b) Thay
đổi thông tin quy định tại điểm a khoản 3 Điều 27 của Luật Khám
bệnh, chữa bệnh hoặc có sai sót thông tin quy định tại khoản
3 Điều 27 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
c) Người
thuộc một trong các trường hợp quy định tại:
- Điểm a, điểm b khoản 1 Điều 33 Nghị định này;
- Điểm a, điểm b khoản 3 Điều 33 Nghị định này;
- Điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định này;
- Điểm a, điểm b khoản 5 Điều 33 Nghị định này;
- Điểm a, điểm b khoản 9 Điều 33 Nghị định này.
d) Giấy
phép hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản
1 Điều 28 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
đ) Người
hành nghề đã được cơ quan cấp phép thuộc lực lượng vũ trang nhân dân cấp giấy phép
hành nghề nhưng không tiếp tục làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân và không
muốn tiếp tục sử dụng giấy phép hành nghề đã được cấp, có nhu cầu tiếp tục hành
nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thuộc lực lượng vũ trang nhân dân
mà thời gian kể từ khi chấm dứt hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân đến khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề không
quá 24 tháng.
e) Người
hành nghề đã được cơ quan cấp phép thuộc lực lượng vũ trang nhân dân cấp giấy phép
hành nghề nhưng không tiếp tục làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân và không
muốn tiếp tục sử dụng giấy phép hành nghề đã được cấp, có nhu cầu tiếp tục hành
nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thuộc lực lượng vũ trang nhân dân
mà thời gian kể từ khi chấm dứt hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân đến khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề từ
trên 24 tháng đến dưới 60 tháng.
2. Điều
kiện cấp lại giấy phép hành nghề: Thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 31 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 16. Hồ sơ, thủ tục cấp lại giấy phép hành nghề đối với chức
danh chuyên môn là bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm
sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm lý lâm sàng
1. Hồ sơ
đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị mất
hoặc hư hỏng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định này:
a) Đơn theo
Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề đã được cấp (nếu có) (không áp dụng đối
với trường hợp giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông
tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế);
c) 02 ảnh
chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng
tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề (không áp dụng
đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử).
2. Hồ sơ
đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định này (trường hợp thay đổi một trong
các thông tin quy định tại điểm a khoản 3 Điều 27 của Luật Khám
bệnh, chữa bệnh hoặc có sai sót thông tin quy định tại khoản
3 Điều 27 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Đơn theo
Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản chính
giấy phép hành nghề đã được cấp;
c) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ tài liệu chứng minh thông tin thay đổi hoặc thông tin bị sai
sót (không áp dụng đối với trường hợp thông tin có thể tra cứu, xác thực trên Hệ
thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc
gia về y tế);
d) 02 ảnh
chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng
tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề (không áp dụng
đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử).
3. Hồ sơ
đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu
hồi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 33 Nghị định này do
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề không đúng quy định (điểm
a khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Các giấy
tờ quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này;
b) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng đối với
trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên
Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu
quốc gia về y tế).
4. Hồ sơ
đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu
hồi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 33 Nghị định này do
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề không đúng quy định (điểm
a khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Các giấy
tờ quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này;
b) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng đối với
trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên
Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu
quốc gia về y tế);
c) Bản sao
hợp lệ giấy xác nhận hoàn thành quá trình thực hành theo Mẫu 07 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này (không
áp dụng đối với trường hợp kết quả thực hành đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống
thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia
về y tế).
5. Hồ sơ
đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu
hồi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 Nghị định này do
cấp sai chức danh chuyên môn hoặc phạm vi hành nghề trong giấy phép hành nghề so
với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề (điểm c khoản 1 Điều
35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Các giấy
tờ quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này;
b) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng đối với
trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên
Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu
quốc gia về y tế).
6. Hồ sơ
đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu
hồi theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 Nghị định này do
cấp sai chức danh chuyên môn hoặc phạm vi hành nghề trong giấy phép hành nghề so
với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề (điểm c khoản 1 Điều
35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Các giấy
tờ quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này;
b) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng đối với
trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên
Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu
quốc gia về y tế);
c) Bản sao
hợp lệ giấy xác nhận hoàn thành quá trình thực hành theo Mẫu 07 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này (không
áp dụng đối với trường hợp kết quả thực hành đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống
thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia
về y tế).
7. Hồ sơ
đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu
hồi theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định này do
không hành nghề trong thời gian 24 tháng liên tục (điểm d khoản
1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Các giấy
tờ quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này;
b) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng đối với
trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên
Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu
quốc gia về y tế);
c) Bản sao
hợp lệ giấy xác nhận hoàn thành quá trình thực hành theo Mẫu 07 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này (không
áp dụng đối với trường hợp kết quả thực hành đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống
thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia
về y tế).
8. Hồ sơ
đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu
hồi theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 33 Nghị định này do
thuộc trường hợp bị cấm hành nghề theo quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 hoặc 6 Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (điểm
đ khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Các giấy
tờ quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
b) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng đối với
trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên
Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu
quốc gia về y tế).
c) Một trong
các giấy tờ sau đây:
- Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ văn bản của cơ quan có thẩm quyền kết luận người hành nghề không
có tội hoặc không thuộc trường hợp bị cấm hành nghề đối với trường hợp bị truy cứu
trách nhiệm hình sự nhưng đã có văn bản kết luận không có tội, không thuộc trường
hợp bị cấm hành nghề (khoản 1 Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa
bệnh);
- Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách hoặc giấy
chứng nhận chấp hành xong bản án, quyết định của tòa án (khoản
2, khoản 3, khoản 4 Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh);
- Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định người hành nghề đã
có đủ năng lực hành vi dân sự hoặc không có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi hoặc không còn hạn chế năng lực hành vi dân sự (khoản 6 Điều
20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh).
9. Hồ sơ
đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu
hồi theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 33 Nghị định này do
thuộc trường hợp bị cấm hành nghề theo quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 hoặc 6 Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (điểm
đ khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Các giấy
tờ quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
b) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng đối với
trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên
Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu
quốc gia về y tế).
c) Một trong
các giấy tờ sau đây:
- Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ văn bản của cơ quan có thẩm quyền kết luận người hành nghề không
có tội hoặc không thuộc trường hợp bị cấm hành nghề đối với trường hợp bị truy cứu
trách nhiệm hình sự nhưng đã có văn bản kết luận không có tội, không thuộc trường
hợp bị cấm hành nghề (khoản 1 Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa
bệnh);
- Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách hoặc giấy
chứng nhận chấp hành xong bản án, quyết định của tòa án (khoản
2, khoản 3, khoản 4 Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh);
- Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định người hành nghề đã
có đủ năng lực hành vi dân sự hoặc không có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi hoặc không còn hạn chế năng lực hành vi dân sự (khoản 6 Điều
20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh).
d) Bản sao
hợp lệ giấy xác nhận hoàn thành quá trình thực hành theo Mẫu 07 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này (không
áp dụng đối với trường hợp kết quả thực hành đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống
thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia
về y tế).
10. Hồ sơ
đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu
hồi theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 33 Nghị định này do
người hành nghề tự đề nghị thu hồi giấy phép hành nghề (điểm i khoản
1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Các giấy
tờ quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này;
b) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng đối với
trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên
Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu
quốc gia về y tế).
11. Hồ sơ
đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu
hồi theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 33 Nghị định này do
người hành nghề tự đề nghị thu hồi giấy phép hành nghề (điểm i khoản
1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Các giấy
tờ quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này;
b) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng đối với
trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên
Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu
quốc gia về y tế);
c) Bản sao
hợp lệ giấy xác nhận hoàn thành quá trình thực hành theo Mẫu 07 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này (không
áp dụng đối với trường hợp kết quả thực hành đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống
thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia
về y tế).
12. Hồ sơ
đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề cấp không
đúng thẩm quyền quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh:
a) Đơn theo
Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản chính
giấy phép hành nghề đã được cấp;
c) 02 ảnh
chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng
tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề (không áp dụng
đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử).
13. Hồ sơ
đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 15 Nghị định này:
a) Đơn theo
Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ văn bản xác nhận đã được cơ quan cấp phép thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân cấp giấy phép hành nghề trong đó nêu rõ số giấy phép hành nghề, ngày
cấp, nơi cấp, thông tin cá nhân, chức danh chuyên môn, phạm vi hành nghề;
c) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ giấy khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều
kiện cấp (không áp dụng đối với trường hợp kết quả khám sức khỏe đã được kết nối,
chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ
sở dữ liệu quốc gia về y tế) hoặc bản sao hợp lệ giấy phép lao động đối với trường
hợp phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ
luật Lao động;
d) Sơ yếu
lý lịch tự thuật của người hành nghề theo Mẫu 09 Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này (không áp dụng đối với trường hợp lý lịch
của người hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế);
đ) 02 ảnh
chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng
tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề (không áp dụng
đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử).
14. Hồ sơ
đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 15 Nghị định này:
a) Đơn theo
Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ văn bản xác nhận đã được cơ quan cấp phép thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân cấp giấy phép hành nghề trong đó nêu rõ số giấy phép hành nghề, ngày
cấp, nơi cấp, thông tin cá nhân, chức danh chuyên môn, phạm vi hành nghề;
c) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ giấy khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều
kiện cấp (không áp dụng đối với trường hợp kết quả khám sức khỏe đã được kết nối,
chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ
sở dữ liệu quốc gia về y tế) hoặc bản sao hợp lệ giấy phép lao động đối với trường
hợp phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ
luật Lao động:
d) Sơ yếu
lý lịch tự thuật của người hành nghề theo Mẫu 09 Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này (không áp dụng đối với trường hợp lý lịch
của người hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế);
đ) Bản sao
hợp lệ giấy xác nhận hoàn thành quá trình thực hành theo Mẫu 07 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này (không
áp dụng đối với trường hợp kết quả thực hành đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống
thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia
về y tế);
e) 02 ảnh
chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng
tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề (không áp dụng
đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử).
15. Thủ
tục cấp lại giấy phép hành nghề:
a) Người
đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hành
nghề tương ứng với từng trường hợp quy định tại khoản 1 đến khoản 14 Điều này và
nộp phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí cho cơ quan cấp giấy phép hành
nghề;
b) Cơ quan
cấp giấy phép hành nghề phải cấp lại giấy phép hành nghề trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp không cấp lại giấy phép hành nghề thì phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trường
hợp cần xác minh tài liệu có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đề nghị cấp lại giấy
phép hành nghề thì thời hạn cấp lại là 15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh.
Tiểu mục 3. GIA HẠN GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
ĐỐI VỚI CHỨC DANH CHUYÊN MÔN LÀ BÁC SỸ, Y SỸ, ĐIỀU DƯỠNG, HỘ SINH, KỸ THUẬT Y,
DINH DƯỠNG LÂM SÀNG, CẤP CỨU VIÊN NGOẠI VIỆN, TÂM LÝ LÂM SÀNG
Điều 17. Trường hợp, điều kiện gia hạn giấy phép hành nghề đối
với chức danh chuyên môn là bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh
dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm lý lâm sàng
1. Gia hạn
giấy phép hành nghề áp dụng đối với giấy phép hành nghề hết thời hạn theo quy định
tại khoản 2 Điều 27 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
2. Điều
kiện gia hạn giấy phép hành nghề: Thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 32 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 18. Hồ sơ, thủ tục gia hạn giấy phép hành nghề đối với chức
danh chuyên môn là bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm
sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm lý lâm sàng
1. Hồ sơ
gia hạn giấy phép hành nghề đối với các chức danh chuyên môn là bác sỹ, y sỹ, điều
dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm lý
lâm sàng bao gồm:
a) Đơn theo
Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản sao
hợp lệ giấy phép hành nghề đã được cấp (không áp dụng đối với trường hợp giấy phép
hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế);
c) Tài liệu
chứng minh đã cập nhật đủ kiến thức y khoa liên tục trong khám bệnh, chữa bệnh theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế (không áp dụng đối với trường hợp kết quả cập nhật
kiến thức y khoa liên tục đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản
lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế);
d) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ giấy khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều
kiện cấp (không áp dụng đối với trường hợp kết quả khám sức khỏe đã được kết nối,
chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ
sở dữ liệu quốc gia về y tế) hoặc bản sao hợp lệ giấy phép lao động đối với trường
hợp phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ
luật Lao động.
2. Thủ tục
gia hạn giấy phép hành nghề:
a) Người
đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
này và nộp phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí cho cơ quan cấp giấy phép
hành nghề tối thiểu 60 ngày trước ngày giấy phép hành nghề hết hạn.
Trường hợp
bị ốm đau, tai nạn hoặc trường hợp bất khả kháng tại thời điểm nộp hồ sơ gia hạn
thì phải có văn bản thông báo cho cơ quan cấp giấy phép hành nghề để lùi thời gian
nộp hồ sơ gia hạn giấy phép hành nghề.
Người hành
nghề được đề nghị lùi thời điểm gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian lùi thời
điểm thực hiện gia hạn không quá 22 tháng kể từ ngày giấy phép hành nghề hết hạn;
b) Trong
thời gian kể từ khi nhận đủ hồ sơ đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề,
cơ quan cấp giấy phép hành nghề có trách nhiệm thực hiện việc gia hạn hoặc phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do nếu không thực hiện việc gia hạn; trường hợp
đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề mà không có văn bản trả lời thì giấy
phép hành nghề tiếp tục có hiệu lực theo quy định;
c) Trường
hợp cần xác minh việc cập nhật kiến thức y khoa liên tục của người hành nghề do
cơ quan, tổ chức nước ngoài thực hiện thì thời hạn thực hiện thủ tục gia hạn là
15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh.
Tiểu mục 4. ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA
BỆNH ĐỐI VỚI CHỨC DANH CHUYÊN MÔN LÀ BÁC SỸ, Y SỸ, ĐIỀU DƯỠNG, HỘ SINH, KỸ
THUẬT Y, DINH DƯỠNG LÂM SÀNG, CẤP CỨU VIÊN NGOẠI VIỆN, TÂM LÝ LÂM SÀNG
Điều 19. Trường hợp, điều kiện cấp điều chỉnh giấy phép hành
nghề đối với chức danh chuyên môn là bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật
y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm lý lâm sàng
1. Điều
chỉnh giấy phép hành nghề áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Đã được
cấp giấy phép hành nghề, trong phạm vi hành nghề chưa có chuyên khoa và đề nghị
bổ sung thêm chuyên khoa vào phạm vi hành nghề;
b) Đã được
cấp giấy phép hành nghề, trong phạm vi hành nghề đã có chuyên khoa nhưng đề nghị
bổ sung thêm chuyên khoa khác so với chuyên khoa đã được cấp trong phạm vi hành
nghề;
c) Đã được
cấp giấy phép hành nghề, trong phạm vi hành nghề đã có chuyên khoa nhưng đề nghị
thay đổi chuyên khoa đã được cho phép hành nghề bằng chuyên khoa khác và không hành
nghề theo chuyên khoa đã được cấp trong phạm vi hành nghề trước đó;
d) Đã được
cấp giấy phép hành nghề và sau đó có thêm giấy chứng nhận người có bài thuốc gia
truyền hoặc giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
2. Điều
kiện cấp điều chỉnh giấy phép hành nghề:
a) Đối với
trường hợp đã được cấp giấy phép hành nghề nhưng trong phạm vi hành nghề chưa có
chuyên khoa và đề nghị bổ sung thêm chuyên khoa vào phạm vi hành nghề: có văn bằng
chuyên khoa theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này
tương ứng với chức danh trên giấy phép hành nghề và chuyên khoa đề nghị bổ sung;
b) Đối với
trường hợp đã được cấp giấy phép hành nghề, trong phạm vi hành nghề đã có chuyên
khoa nhưng đề nghị bổ sung thêm chuyên khoa khác so với chuyên khoa đã được cấp
trong phạm vi hành nghề: có văn bằng chuyên khoa theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này tương ứng với chức danh trên giấy
phép hành nghề và chuyên khoa đề nghị bổ sung;
c) Đối với
trường hợp đã được cấp giấy phép hành nghề, trong phạm vi hành nghề đã có chuyên
khoa nhưng đề nghị thay đổi chuyên khoa: có văn bằng chuyên khoa tương ứng với chức
danh và chuyên khoa đề nghị thay đổi theo quy định tại khoản 1 Điều
12 Nghị định này.
Điều 20. Hồ sơ, thủ tục điều chỉnh giấy phép hành nghề
1. Hồ sơ
đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với trường hợp bổ sung thêm phạm vi hành
nghề của chuyên khoa quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 19
Nghị định này:
a) Đơn theo
Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản sao
hợp lệ giấy phép hành nghề đã được cấp (không áp dụng đối với trường hợp giấy phép
hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế);
c) Bản sao
hợp lệ văn bằng chuyên khoa theo quy định tại khoản 1 Điều 12
Nghị định này (không áp dụng đối với trường hợp văn bằng chuyên khoa đã được
kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế);
d) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ giấy xác nhận hoàn thành quá trình thực hành theo Mẫu 07 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đối
với người hành nghề thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
10 Nghị định này (không áp dụng đối với trường hợp kết quả thực hành đã được
kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế).
2. Hồ sơ
đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với trường hợp đã được cấp giấy phép
hành nghề và sau đó có thêm giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc giấy
chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền quy định tại điểm d khoản 1 Điều 19 Nghị định này:
a) Đơn theo
Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản sao
hợp lệ giấy phép hành nghề đã được cấp (không áp dụng đối với trường hợp giấy phép
hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế);
c) Bản sao
hợp lệ giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc giấy chứng nhận người
có phương pháp chữa bệnh gia truyền (không áp dụng đối với trường hợp các giấy chứng
nhận này đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám
bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế).
3. Thủ tục
điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 19 Nghị định này:
a) Người
đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề nộp 01 bộ hồ sơ tương ứng với từng trường
hợp quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này và nộp phí theo quy định của pháp
luật về phí, lệ phí cho cơ quan cấp giấy phép hành nghề;
b) Cơ quan
cấp giấy phép hành nghề phải điều chỉnh giấy phép hành nghề trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp không điều chỉnh giấy phép hành nghề thì phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Hình thức
điều chỉnh giấy phép hành nghề: quyết định điều chỉnh phạm vi hành nghề theo Mẫu 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Quyết định điều chỉnh phạm vi hành nghề là phần không tách rời của giấy phép hành
nghề đã cấp;
c) Trường
hợp cần xác minh tài liệu có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy
phép hành nghề thì thời hạn điều chỉnh là 15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh.
Mục 5. CẤP GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH ĐỐI VỚI
CHỨC DANH CHUYÊN MÔN LÀ LƯƠNG Y, NGƯỜI CÓ BÀI THUỐC GIA TRUYỀN HOẶC CÓ PHƯƠNG
PHÁP CHỮA BỆNH GIA TRUYỀN
Tiểu mục 1. CẤP MỚI GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
ĐỐI VỚI CHỨC DANH CHUYÊN MÔN LÀ LƯƠNG Y, NGƯỜI CÓ BÀI THUỐC GIA TRUYỀN HOẶC CÓ
PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH GIA TRUYỀN
Điều 21. Các trường hợp, điều kiện cấp mới giấy phép hành nghề
đối với chức danh chuyên môn là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương
pháp chữa bệnh gia truyền
1. Cấp mới
giấy phép hành nghề áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Người
lần đầu tiên đề nghị cấp giấy phép hành nghề quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 30 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh;
b) Người
hành nghề thay đổi chức danh chuyên môn đã được ghi trên giấy phép hành nghề quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 30 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh;
c) Người
đã được cấp giấy phép hành nghề nhưng bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 hoặc khoản
8 Điều 34 Nghị định này;
d) Người
hành nghề không thực hiện thủ tục gia hạn theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 26 Nghị định này.
2. Điều
kiện cấp mới giấy phép hành nghề: Thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 30 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 22. Hồ sơ, thủ tục cấp mới giấy phép hành nghề đối với chức
danh chuyên môn là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa
bệnh gia truyền
1. Hồ sơ
đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp người lần đầu tiên đề nghị
cấp giấy phép hành nghề quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 của
Luật Khám bệnh, chữa bệnh gồm:
a) Đơn theo
Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này.
b) Bản sao
hợp lệ của một trong các giấy tờ sau đây (không áp dụng đối với trường hợp các giấy
tờ này đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám
bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế):
- Giấy chứng
nhận là lương y do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Giấy chứng
nhận là người có bài thuốc gia truyền do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Giấy chứng
nhận là người có phương pháp chữa bệnh gia truyền do cơ quan có thẩm quyền cấp.
c) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ giấy khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều
kiện cấp (không áp dụng đối với trường hợp kết quả khám sức khỏe đã được kết nối,
chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ
sở dữ liệu quốc gia về y tế) hoặc bản sao hợp lệ giấy phép lao động đối với trường
hợp phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ
luật Lao động.
d) Sơ yếu
lý lịch tự thuật của người hành nghề theo Mẫu 09 Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này (không áp dụng đối với trường hợp lý lịch
của người hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế).
đ) 02 ảnh
chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng
tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề (không áp dụng
đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử).
e) Bản sao
hợp lệ của một trong các giấy tờ sau đây đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 6 Điều 10 Nghị định này:
- Văn bản
xác nhận đạt kết quả tại kỳ kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa
bệnh (không áp dụng đối với trường hợp kết quả đánh giá năng lực đã được kết nối,
chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ
sở dữ liệu quốc gia về y tế);
- Giấy phép
hành nghề đã được thừa nhận theo quy định tại Điều 37 Nghị định
này (không áp dụng đối với trường hợp kết quả thừa nhận giấy phép hành nghề
đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế).
2. Hồ sơ
đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp người hành nghề thay đổi
chức danh chuyên môn đã được ghi trên giấy phép hành nghề quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh gồm:
a) Đơn theo
Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này.
b) Bản sao
hợp lệ của một trong các giấy tờ sau đây (không áp dụng đối với trường hợp các giấy
tờ này đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám
bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế):
- Giấy chứng
nhận là lương y đối với trường hợp đã được cấp giấy phép hành nghề và muốn thay
đổi sang chức danh lương y;
- Giấy chứng
nhận bài thuốc gia truyền đối với trường hợp đã được cấp giấy phép hành nghề và
muốn thay đổi sang chức danh người có bài thuốc gia truyền;
- Giấy chứng
nhận phương pháp chữa bệnh gia truyền đối với trường hợp đã được cấp giấy phép hành
nghề và đề nghị thay đổi sang chức danh người có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
c) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ giấy khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều
kiện cấp (không áp dụng đối với trường hợp kết quả khám sức khỏe đã được kết nối,
chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ
sở dữ liệu quốc gia về y tế) hoặc bản sao hợp lệ giấy phép lao động đối với trường
hợp phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ
luật Lao động.
d) Sơ yếu
lý lịch tự thuật của người hành nghề theo Mẫu 09 Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này (không áp dụng đối với trường hợp lý lịch
của người hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế).
đ) 02 ảnh
chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng
tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề (không áp dụng
đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử).
3. Hồ sơ
đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu
hồi theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Nghị định này do không
hành nghề trong thời gian 24 tháng liên tục (điểm d khoản 1 Điều
35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Các giấy
tờ quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng đối với
trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên
Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu
quốc gia về y tế).
4. Hồ sơ
đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu
hồi theo quy định tại khoản 5 Điều 34 Nghị định này do thuộc
một trong các trường hợp bị cấm hành nghề quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 hoặc 6 Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (điểm
đ khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Các giấy
tờ quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng đối với
trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên
Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu
quốc gia về y tế).
c) Một trong
các giấy tờ sau đây:
- Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ văn bản của cơ quan có thẩm quyền kết luận người hành nghề không
có tội hoặc không thuộc trường hợp bị cấm hành nghề đối với trường hợp bị truy cứu
trách nhiệm hình sự nhưng đã có văn bản kết luận không có tội, không thuộc trường
hợp bị cấm hành nghề (khoản 1 Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa
bệnh);
- Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách hoặc giấy
chứng nhận chấp hành xong bản án, quyết định của tòa án (khoản
2, khoản 3, khoản 4 Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh);
- Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định người hành nghề đã
có đủ năng lực hành vi dân sự hoặc không có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi hoặc không còn hạn chế năng lực hành vi dân sự (khoản 6 Điều
20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh).
5. Hồ sơ
đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu
hồi theo quy định của một trong các khoản 6, khoản 7 hoặc khoản
8 Điều 34 Nghị định này (điểm e, g, h khoản 1 Điều 35 của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Các giấy
tờ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng đối với
trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên
Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu
quốc gia về y tế).
6. Hồ sơ
đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề không
được gia hạn theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 24 Nghị định
này:
a) Các giấy
tờ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng đối với
trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên
Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu
quốc gia về y tế).
7. Thủ tục
cấp giấy phép hành nghề:
a) Người
đề nghị cấp giấy phép hành nghề gửi 01 bộ hồ sơ tương ứng với từng trường hợp quy
định tại khoản 1 đến khoản 6 Điều này và nộp phí theo quy định của pháp luật về
phí, lệ phí cho cơ quan cấp giấy phép hành nghề quy định tại Điều
28 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết tắt là cơ quan cấp giấy phép
hành nghề);
b) Cơ quan
cấp giấy phép hành nghề thực hiện việc cấp giấy phép hành nghề trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp không cấp giấy phép hành nghề thì phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp
cần xác minh tài liệu có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành
nghề thì thời hạn cấp giấy phép hành nghề là 30 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh.
Tiểu mục 2. CẤP LẠI GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
ĐỐI VỚI CHỨC DANH CHUYÊN MÔN LÀ LƯƠNG Y, NGƯỜI CÓ BÀI THUỐC GIA TRUYỀN HOẶC CÓ
PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH GIA TRUYỀN
Điều 23. Các trường hợp, điều kiện cấp lại giấy phép hành nghề
đối với chức danh chuyên môn là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương
pháp chữa bệnh gia truyền
1. Cấp lại
giấy phép hành nghề áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Giấy
phép hành nghề bị mất hoặc hư hỏng;
b) Thay
đổi thông tin quy định tại điểm a khoản 3 Điều 27 của Luật Khám
bệnh, chữa bệnh hoặc có sai sót thông tin quy định tại khoản
3 Điều 27 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh;
c) Người
đã được cấp giấy phép hành nghề nhưng bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 1, khoản 3 và khoản 9 Điều 34 Nghị định này;
d) Giấy
phép hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều 28 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
2. Điều
kiện cấp lại giấy phép hành nghề: Thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 31 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 24. Hồ sơ, thủ tục cấp lại giấy phép hành nghề đối với chức
danh chuyên môn là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa
bệnh gia truyền
1. Hồ sơ
đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị mất
hoặc hư hỏng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định này:
a) Đơn theo
Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề đã được cấp (nếu có) (không áp dụng đối
với trường hợp giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông
tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế);
c) 02 ảnh
chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng
tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề (không áp dụng
đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử).
2. Hồ sơ
đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp thay đổi một trong các thông
tin quy định tại điểm a khoản 3 Điều 27 của Luật Khám bệnh,
chữa bệnh hoặc có sai sót thông tin quy định tại khoản 3 Điều
27 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định tại điểm b khoản
1 Điều 23 Nghị định này:
a) Đơn theo
Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản chính
giấy phép hành nghề đã được cấp;
c) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ tài liệu chứng minh thông tin thay đổi hoặc thông tin bị sai
sót (không áp dụng đối với trường hợp thông tin có thể tra cứu, xác thực trên Hệ
thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc
gia về y tế);
d) 02 ảnh
chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng
tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề (không áp dụng
đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử).
3. Hồ sơ
đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu
hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định này do hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép hành nghề không đúng quy định (điểm a khoản
1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Các giấy
tờ quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này;
b) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng đối với
trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên
Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu
quốc gia về y tế);
c) 02 ảnh
chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng
tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề (không áp dụng
đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử).
4. Hồ sơ
đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu
hồi theo quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định này do cấp sai
chức danh chuyên môn hoặc phạm vi hành nghề trong giấy phép hành nghề so với hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề (điểm c khoản 1 Điều 35 của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Đơn theo
Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng đối với
trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên
Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu
quốc gia về y tế);
c) 02 ảnh
chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng
tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề (không áp dụng
đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử).
5. Hồ sơ
đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu
hồi theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Nghị định này do không
hành nghề trong thời gian 24 tháng liên tục (điểm d khoản 1 Điều
35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Đơn theo
Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng đối với
trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên
Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu
quốc gia về y tế);
c) 02 ảnh
chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng
tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề (không áp dụng
đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử).
6. Hồ sơ
đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu
hồi theo quy định tại khoản 5 Điều 34 Nghị định này do thuộc
một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 hoặc
6 Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (điểm đ khoản 1 Điều
35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Các giấy
tờ quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng đối với
trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên
Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu
quốc gia về y tế).
c) Một trong
các giấy tờ sau đây:
- Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ văn bản của cơ quan có thẩm quyền kết luận người hành nghề không
có tội hoặc không thuộc trường hợp bị cấm hành nghề đối với trường hợp bị truy cứu
trách nhiệm hình sự nhưng đã có văn bản kết luận không có tội, không thuộc trường
hợp bị cấm hành nghề (khoản 1 Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa
bệnh);
- Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách hoặc giấy
chứng nhận chấp hành xong bản án, quyết định của tòa án (khoản
2, khoản 3, khoản 4 Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh);
- Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định người hành nghề đã
có đủ năng lực hành vi dân sự hoặc không có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi hoặc không còn hạn chế năng lực hành vi dân sự (khoản 6 Điều
của 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh).
d) 02 ảnh
chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng
tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề (không áp dụng
đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử).
7. Hồ sơ
đề nghị cấp lại phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi
theo quy định tại khoản 9 Điều 34 Nghị định này theo đề nghị
của người hành nghề:
a) Đơn theo
Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng đối với
trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên
Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu
quốc gia về y tế);
c) 02 ảnh
chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng
tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề (không áp dụng
đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử).
8. Hồ sơ
đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề được
cấp không đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh:
a) Đơn theo
Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Giấy
phép hành nghề đã được cấp;
c) 02 ảnh
chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng
tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề (không áp dụng
đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử).
9. Thủ tục
cấp lại giấy phép hành nghề:
a) Người
đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hành
nghề tương ứng với từng trường hợp quy định tại khoản 1 đến 8 Điều này và nộp phí
theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí cho cơ quan cấp giấy phép hành nghề theo
quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh;
b) Cơ quan
cấp giấy phép hành nghề phải cấp lại giấy phép hành nghề trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp không cấp lại giấy phép hành nghề thì phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trường
hợp cần xác minh tài liệu có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đề nghị cấp lại giấy
phép hành nghề thì thời hạn cấp lại là 15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh.
Tiểu mục 3. GIA HẠN GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
ĐỐI VỚI CHỨC DANH CHUYÊN MÔN LÀ LƯƠNG Y, NGƯỜI CÓ BÀI THUỐC GIA TRUYỀN HOẶC CÓ
PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH GIA TRUYỀN
Điều 25. Các trường hợp, điều kiện gia hạn giấy phép hành nghề
đối với chức danh chuyên môn là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương
pháp chữa bệnh gia truyền
1. Trường
hợp gia hạn giấy phép hành nghề đối với chức danh chuyên môn là lương y, người có
bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền: áp dụng đối với giấy
phép hành nghề hết thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 27
của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
2. Điều
kiện gia hạn giấy phép hành nghề đối với chức danh chuyên môn là lương y: thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
3. Điều
kiện gia hạn giấy phép hành nghề đối với chức danh chuyên môn là người có bài thuốc
gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền: thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 32 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 26. Hồ sơ, thủ tục gia hạn giấy phép hành nghề đối với chức
danh chuyên môn là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa
bệnh gia truyền
1. Hồ sơ
gia hạn giấy phép hành nghề đối với chức danh chuyên môn là lương y, người có bài
thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền bao gồm:
a) Đơn theo
Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản sao
hợp lệ giấy phép hành nghề đã được cấp (không áp dụng đối với trường hợp giấy phép
hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế);
c) Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ giấy khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều
kiện cấp (không áp dụng đối với trường hợp kết quả khám sức khỏe đã được kết nối,
chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ
sở dữ liệu quốc gia về y tế) hoặc bản sao hợp lệ giấy phép lao động đối với trường
hợp phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ
luật Lao động.
2. Thủ tục
gia hạn giấy phép hành nghề:
a) Người
đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này và nộp phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí cho cơ quan cấp giấy
phép hành nghề tối thiểu 60 ngày trước ngày giấy phép hành nghề hết hạn.
Trường hợp
bị ốm đau, tai nạn hoặc trường hợp bất khả kháng tại thời điểm nộp hồ sơ gia hạn
thì phải có văn bản thông báo cho cơ quan cấp giấy phép hành nghề để lùi thời gian
nộp hồ sơ gia hạn giấy phép hành nghề.
Người hành
nghề được đề nghị lùi thời điểm gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian lùi thời
điểm thực hiện gia hạn không quá 22 tháng kể từ ngày giấy phép hành nghề hết hạn;
b) Trong
thời gian kể từ khi nhận đủ hồ sơ đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề,
cơ quan cấp giấy phép hành nghề có trách nhiệm thực hiện việc gia hạn hoặc phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do nếu không thực hiện việc gia hạn; trường hợp
đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề mà không có văn bản trả lời thì giấy
phép hành nghề tiếp tục có hiệu lực theo quy định.
Mục 6. ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 27. Hướng dẫn đăng ký hành nghề
Ngoài việc
tuân thủ các nguyên tắc về đăng ký hành nghề tại Điều 36 của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh, việc đăng ký hành nghề thực hiện theo hướng dẫn sau đây:
1. Được
làm nhiều vị trí trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo phân công của người
chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó và phải phù
hợp với phạm vi hành nghề của người hành nghề.
2. Trường
hợp người hành nghề đang làm việc với vị trí người hành nghề toàn thời gian tại
một bệnh viện hoặc là người phụ trách một bộ phận chuyên môn của bệnh viện hoặc
là người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện thì được đăng ký hành
nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo một trong các trường hợp sau đây:
a) Là người
hành nghề của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác không cùng thời gian hoạt động
hành chính;
b) Là người
chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác không
cùng thời gian hoạt động hành chính.
3. Trường
hợp người hành nghề đang làm việc với vị trí người hành nghề tại một cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh không phải là hình thức bệnh viện thì được đăng ký hành nghề theo
một trong các trường hợp sau đây:
a) Là người
hành nghề của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác không cùng thời gian đã đăng ký
hành nghề;
b) Là người
chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác không
cùng thời gian đã đăng ký hành nghề.
4. Trường
hợp người hành nghề đang làm việc với vị trí người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ
thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là hình thức bệnh viện thì được
đăng ký là người hành nghề của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác không cùng thời
gian đã đăng ký hành nghề.
5. Trường
hợp người hành nghề đang làm việc với vị trí người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ
thuật của trạm y tế thì được đăng ký hành nghề theo một trong các trường hợp sau
đây:
a) Là người
hành nghề của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác không cùng thời gian hoạt động
hành chính;
b) Là người
chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác không
cùng thời gian hoạt động hành chính.
6. Người
hành nghề chỉ được phụ trách một bộ phận chuyên môn trong cùng một bệnh viện.
7. Người
hành nghề là người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện có thể kiêm
nhiệm phụ trách một bộ phận chuyên môn của bệnh viện đó nhưng phải phù hợp với phạm
vi hành nghề.
8. Người
hành nghề thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có nhiều địa điểm khám bệnh, chữa bệnh
được đăng ký là người hành nghề tại tất cả các địa điểm của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh đó.
9. Người
hành nghề đã đăng ký hành nghề tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi thực hiện
việc khám bệnh, chữa bệnh theo hợp đồng giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với
nhau thì không phải đăng ký hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà người hành nghề đã đăng ký.
10. Trường
hợp người hành nghề đăng ký hành nghề tại nhiều cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phải
bảo đảm hợp lý về thời gian đi lại giữa các địa điểm hành nghề đã đăng ký.
11. Trường
hợp người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vắng
mặt tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vì lý do ốm đau, nghỉ phép, đi học hoặc vì các
lý do khác thì người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật phải thực hiện các thủ
tục sau:
a) Ủy quyền
bằng văn bản cho người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó có giấy phép hành
nghề với phạm vi hành nghề phù hợp với một trong các chuyên khoa mà cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh đăng ký hoạt động và có thời gian hành nghề tối thiểu là 36 tháng nếu
thời gian vắng mặt tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dưới 15 ngày;
b) Ủy quyền
theo quy định tại điểm a khoản này và có văn bản thông báo cho cơ quan cấp giấy
phép hoạt động nếu thời gian vắng mặt tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ 15 ngày
đến dưới 90 ngày;
c) Ủy quyền
theo quy định tại điểm a khoản này và có văn bản thông báo cho cơ quan cấp giấy
phép hoạt động và được cơ quan cấp giấy phép hoạt động chấp thuận bằng văn bản nếu
thời gian vắng mặt tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ 90 ngày đến 180 ngày;
d) Nếu thời
gian vắng mặt tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên 180 ngày thì cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh phải làm hồ sơ, thủ tục đề nghị thay đổi người chịu trách nhiệm chuyên
môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
12. Khi
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có sự thay đổi về người hành nghề, người đứng đầu cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm:
a) Trường
hợp người hành nghề không còn làm việc tại cơ sở:
- Tạm dừng
cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi hành nghề của người hành nghề
đó nếu chưa có người hành nghề thay thế kể từ thời điểm người hành nghề chấm dứt
hành nghề tại cơ sở;
- Báo cáo
với cơ quan có thẩm quyền trong thời gian 03 ngày kể từ thời điểm người hành nghề
chấm dứt hành nghề tại cơ sở.
b) Trường
hợp bổ sung người hành nghề: thực hiện việc đăng ký hành nghề theo quy định tại
Nghị định này. Người hành nghề chỉ được hành nghề sau khi hoàn thành thủ tục đăng
ký hành nghề.
Điều 28. Nội dung đăng ký hành nghề
1. Nội dung
đăng ký hành nghề:
a) Họ và
tên, số giấy phép hành nghề của người hành nghề;
b) Chức
danh, vị trí chuyên môn đối với trường hợp người hành nghề là người chịu trách nhiệm
chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc là người phụ trách bộ phận
chuyên môn của bệnh viện;
c) Địa điểm
hành nghề, bao gồm tên, địa chỉ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đăng ký hành
nghề;
d) Thời
gian hành nghề;
đ) Phạm
vi hành nghề;
e) Ngôn
ngữ mà người hành nghề nước ngoài sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh đối với các
trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 21 của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh.
2. Việc
kê khai danh sách đăng ký hành nghề do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo
Mẫu 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này và phải được người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh xác nhận và đóng dấu (nếu có).
3. Trường
hợp trong danh sách đăng ký hành nghề của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này có người
hành nghề đang tham gia hành nghề tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì phải
kê khai thêm thông tin về việc hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác đó.
Điều 29. Trình tự đăng ký hành nghề
1. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thực hiện đăng ký hành nghề cho người hành nghề làm việc tại
cơ sở của mình như sau:
a) Gửi danh
sách đăng ký hành nghề cùng thời điểm với thời điểm đề nghị cấp mới giấy phép hoạt
động đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động.
b) Trường
hợp có thay đổi về người hành nghề trong thời gian chờ cấp giấy phép hoạt động thì
phải gửi danh sách đăng ký hành nghề đã thay đổi theo Mẫu 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này
đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động.
c) Trường
hợp có thay đổi về người hành nghề trong quá trình hoạt động thì phải gửi văn bản
đăng ký đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động cụ thể như sau:
- Trường
hợp người hành nghề không còn làm việc tại cơ sở: báo cáo với cơ quan có thẩm quyền
trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ thời điểm người hành nghề chấm dứt hành nghề
tại cơ sở;
- Trường
hợp bổ sung người hành nghề: gửi danh sách đăng ký hành nghề đã bổ sung theo Mẫu 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này
về cơ quan cấp giấy phép hoạt động trong thời gian 10 ngày kể từ thời điểm bổ sung
người hành nghề.
2. Cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động có trách nhiệm công bố công khai danh sách
người hành nghề trên cổng thông tin điện tử hoặc trang tin điện tử của cơ quan mình
và trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh như sau:
a) Cùng
thời điểm cấp giấy phép hoạt động đối với trường hợp quy định tại điểm a, b khoản
1 Điều này;
b) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận văn bản đăng ký hành nghề đối
với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Trường
hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Mục 7. ĐÌNH CHỈ, THU HỒI, XỬ LÝ SAU THU HỒI GIẤY PHÉP HÀNH
NGHỀ
Điều 30. Thủ tục đình chỉ hành nghề
1. Đối với
trường hợp người hành nghề bị đình chỉ theo kết luận của Hội đồng chuyên môn quy
định tại Điều 101 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (điểm a khoản 1 Điều 34 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Trường
hợp Hội đồng chuyên môn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự thành lập theo quy định
tại điểm a khoản 4 Điều 101 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh:
- Trong
thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận, Chủ tịch Hội đồng chuyên môn
có trách nhiệm ký văn bản gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Trong
thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Hội đồng, cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về y tế quản lý trực tiếp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng văn bản, trong đó
phải nêu rõ lý do đề nghị đình chỉ hành nghề;
- Trong
thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về y tế quản lý trực tiếp cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm ban hành quyết định đình chỉ. Nội dung quyết định
đình chỉ phải căn cứ vào kết luận của Hội đồng chuyên môn.
b) Trường
hợp Hội đồng chuyên môn do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về y tế quản lý
trực tiếp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thành lập theo quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 101 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh:
- Trong
thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận, Chủ tịch Hội đồng chuyên môn
có trách nhiệm ký văn bản gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về y tế quản
lý trực tiếp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trong đó phải nêu rõ lý do đề nghị đình
chỉ hành nghề;
- Trong
thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Chủ tịch Hội
đồng chuyên môn quy định tại điểm b khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về y tế quản lý trực tiếp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm ban hành
quyết định đình chỉ. Nội dung quyết định đình chỉ phải căn cứ vào kết luận của Hội
đồng chuyên môn.
2. Đối với
trường hợp người hành nghề bị đình chỉ theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền về
có vi phạm đạo đức nghề nghiệp nhưng chưa đến mức phải thu hồi giấy phép hành nghề
(điểm b khoản 1 Điều 34 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Trường
hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận người hành nghề vi phạm đạo đức nghề nghiệp không
có chức năng đình chỉ, thu hồi giấy phép hành nghề:
- Cơ quan
có thẩm quyền gửi kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp trong
đó đề nghị và nêu rõ lý do đình chỉ hành nghề cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về y tế quản lý trực tiếp người hành nghề;
- Trong
thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản kết luận của cơ quan có
thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về y tế quản lý trực tiếp người
hành nghề có trách nhiệm ban hành quyết định đình chỉ hành nghề. Nội dung quyết
định đình chỉ hành nghề phải căn cứ vào văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
b) Trường
hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận người hành nghề vi phạm đạo đức nghề nghiệp có
chức năng đình chỉ thu hồi, giấy phép hành nghề:
Trong thời
gian 05 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản kết luận, cơ quan có thẩm quyền có trách
nhiệm ban hành quyết định đình chỉ hành nghề. Nội dung quyết định đình chỉ hành
nghề phải căn cứ vào văn bản kết luận.
3. Đối với
trường hợp người hành nghề bị đình chỉ do không đủ sức khỏe để hành nghề (điểm c khoản 1 Điều 34 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh):
Trong thời
gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản kết luận của cơ quan có thẩm
quyền (bao gồm: Tòa án, cơ quan giám định, cơ sở khám sức khỏe) về việc người hành
nghề không đủ sức khỏe để hành nghề, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về y
tế quản lý trực tiếp người hành nghề có trách nhiệm ban hành quyết định đình chỉ.
Nội dung quyết định đình chỉ phải căn cứ vào văn bản kết luận của cơ quan có thẩm
quyền.
4. Quyết
định đình chỉ một phần hoặc toàn bộ phạm vi hành nghề của người hành nghề phải bao
gồm các nội dung sau:
a) Đình
chỉ một phần hay toàn bộ phạm vi hành nghề của người hành nghề, nếu đình chỉ một
phần thì nêu rõ phạm vi đình chỉ;
b) Thời
hạn đình chỉ;
c) Yêu cầu
về cập nhật kiến thức y khoa liên tục cho người hành nghề, trừ trường hợp người
hành nghề là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc phương pháp chữa bệnh gia
truyền;
d) Điều
kiện tiếp tục hành nghề.
5. Trong
thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định đình chỉ một phần hoặc
toàn bộ phạm vi hành nghề của người hành nghề, cơ quan ban hành quyết định đình
chỉ có trách nhiệm:
a) Gửi quyết
định đình chỉ cho người hành nghề và thực hiện việc giới hạn phạm vi hành nghề của
người bị đình chỉ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
hoặc gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người hành nghề làm việc để thực hiện và
tổ chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh để giám sát;
b) Gửi quyết
định đình chỉ cho cơ quan đã cấp giấy phép hành nghề cho người hành nghề đó đối
với trường hợp cơ quan ra quyết định đình chỉ không phải là cơ quan đã cấp giấy
phép hành nghề cho người hành nghề.
Điều 31. Xử lý sau khi đình chỉ
1. Trường
hợp trong quyết định đình chỉ một phần hoặc toàn bộ phạm vi hành nghề của người
hành nghề (sau đây viết tắt là quyết định đình chỉ) không bắt buộc người hành nghề
bị đình chỉ hoạt động phải cập nhật kiến thức y khoa liên tục thì người hành nghề
đó được tiếp tục hành nghề sau khi hết thời hạn đình chỉ được ghi trong quyết định
đình chỉ.
2. Trường
hợp trong quyết định đình chỉ bắt buộc người hành nghề bị đình chỉ hoạt động phải
cập nhật kiến thức y khoa liên tục:
a) Trong
thời gian 12 tháng, kể từ khi quyết định đình chỉ có hiệu lực, người hành nghề phải
hoàn thành việc cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo kết luận của Hội đồng chuyên
môn;
b) Sau khi
hoàn thành việc cập nhật kiến thức y khoa liên tục, người hành nghề có trách nhiệm
gửi kết quả cập nhật kiến thức y khoa liên tục về cơ quan cấp giấy phép hành nghề
để tiếp tục hành nghề;
c) Trong
thời gian 05 ngày làm việc, cơ quan cấp giấy phép hành nghề có trách nhiệm thông
báo cho người hành nghề về việc cho phép tiếp tục hành nghề và cập nhật trên cổng
thông tin điện tử hoặc trang tin điện tử của cơ quan cấp phép hoặc Hệ thống thông
tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh về việc tiếp tục hành nghề của người
hành nghề đó;
d) Trường
hợp quyết định đình chỉ hết hiệu lực mà người hành nghề không nộp tài liệu chứng
minh đã hoàn thành việc cập nhật kiến thức y khoa liên tục thì trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày quyết định đình chỉ hết hiệu lực, cơ quan cấp giấy phép hành nghề
có trách nhiệm ban hành quyết định đình chỉ. Người hành nghề có trách nhiệm thực
hiện các quy định tại điểm a, b khoản này.
Trường hợp
tổng thời gian đình chỉ quá 24 tháng, cơ quan cấp giấy phép hành nghề có trách nhiệm
thu hồi giấy phép hành nghề trong thời hạn 15 ngày làm việc và người hành nghề phải
thực hiện thủ tục cấp mới giấy phép hành nghề.
3. Thời
hạn đình chỉ: không quá 24 tháng.
Điều 32. Thủ tục thu hồi giấy phép hành nghề
1. Đối với
trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 35 của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh:
a) Cơ quan,
tổ chức, cá nhân phát hiện người hành nghề thuộc trường hợp phải thu hồi giấy phép
hành nghề thông báo cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép hành nghề;
b) Cơ quan
có thẩm quyền thu hồi giấy phép hành nghề có trách nhiệm xác minh hồ sơ, tài liệu
và thông tin do tổ chức cá nhân cung cấp, nếu thuộc trường hợp thu hồi thì ra quyết
định thu hồi giấy phép hành nghề.
2. Đối với
trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 35 của Luật Khám
bệnh, chữa bệnh:
Cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền về y tế quản lý trực tiếp người hành nghề có trách
nhiệm ban hành quyết định thu hồi giấy phép hành nghề của người hành nghề trong
thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo, tống đạt của cơ quan có
thẩm quyền về việc người hành nghề thuộc trường hợp bị cấm hành nghề theo quy định
tại khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh
3. Đối với
trường hợp quy định tại điểm e, g khoản 1 Điều 35 của Luật Khám
bệnh, chữa bệnh:
a) Trường
hợp Hội đồng chuyên môn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự thành lập theo quy định
tại điểm a khoản 4 Điều 101 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh:
- Trong
thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận, Chủ tịch Hội đồng chuyên môn
có trách nhiệm ký văn bản gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Trong
thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Hội đồng,
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về y tế quản lý trực tiếp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng văn bản, trong đó
phải nêu rõ lý do đề nghị thu hồi giấy phép hành nghề;
- Trong
thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về y tế quản lý trực tiếp cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi giấy phép hành nghề.
Nội dung quyết định thu hồi phải căn cứ vào kết luận của Hội đồng chuyên môn.
b) Trường
hợp Hội đồng chuyên môn do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về y tế quản lý
trực tiếp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thành lập theo quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 101 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh:
- Trong
thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận, Chủ tịch Hội đồng chuyên môn
có trách nhiệm ký văn bản gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về y tế quản
lý trực tiếp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trong đó phải nêu rõ lý do đề nghị thu
hồi giấy phép hành nghề;
- Trong
thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Chủ tịch Hội
đồng chuyên môn quy định tại điểm b khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về y tế quản lý trực tiếp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm ban hành
quyết định thu hồi giấy phép hành nghề. Nội dung quyết định thu hồi phải căn cứ
vào kết luận của Hội đồng chuyên môn.
4. Đối với
trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 35 của Luật Khám
bệnh, chữa bệnh:
Trong thời
gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kết luận người hành nghề lần
thứ hai trong thời hạn của giấy phép hành nghề có vi phạm đạo đức nghề nghiệp đến
mức phải đình chỉ hành nghề của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền về y tế quản lý trực tiếp người hành nghề có trách nhiệm ban hành
quyết định thu hồi giấy phép hành nghề. Nội dung quyết định thu hồi giấy phép hành
nghề phải căn cứ vào văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
5. Đối với
trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 35 của Luật Khám
bệnh, chữa bệnh: cơ quan cấp giấy phép hành nghề ra quyết định thu hồi giấy
phép hành nghề sau 15 ngày kể từ khi nhận được đơn đề nghị và giấy phép hành nghề
kèm theo.
6. Quyết
định thu hồi giấy phép hành nghề gồm các nội dung sau:
a) Họ và
tên người hành nghề, số giấy phép hành nghề;
b) Quyết
định thu hồi giấy phép hành nghề và lý do thu hồi;
c) Điều
kiện để được tiếp tục hành nghề.
7. Trong
thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi, cơ quan thu hồi gửi
quyết định cho người hành nghề, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi làm việc và thực
hiện việc hủy bỏ đăng ký hành nghề của người hành nghề đó trên cổng thông tin điện
tử hoặc trang tin điện tử của cơ quan cấp giấy phép hành nghề và Hệ thống thông
tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 33. Xử lý sau thu hồi giấy phép hành nghề đối với các chức
danh chuyên môn là bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm
sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm lý lâm sàng
1. Đối với
trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề
không đúng quy định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35
của Luật Khám bệnh, chữa bệnh: người có giấy phép hành nghề bị thu hồi phải
hoàn chỉnh lại hồ sơ và nộp lại hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề.
a) Trường
hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề
trong thời gian 24 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi thì được cấp lại giấy
phép hành nghề mà không phải thực hành lại;
b) Trường
hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề
trong thời gian từ 24 tháng đến 60 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi thì phải
hoàn thành việc thực hành trước khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép
hành nghề;
c) Trường
hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề
trong thời gian vượt quá 60 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi thì phải hoàn
thành việc thực hành và phải được kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề trước khi
thực hiện thủ tục đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề.
2. Đối với
trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do giả mạo tài liệu trong hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép hành nghề theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (bao gồm cả trường hợp giả mạo văn bằng tốt
nghiệp, giấy xác nhận hoàn thành quá trình thực hành đã nộp để tham dự kiểm tra
đánh giá năng lực hành nghề): chỉ được nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành
nghề sau:
a) Đối với
trường hợp giả mạo văn bằng hoặc văn bản xác nhận đạt kết quả tại kỳ kiểm tra đánh
giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành
nghề: tối thiểu 05 năm kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép hành nghề;
b) Đối với
trường hợp giả mạo các giấy tờ khác trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề:
03 năm kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép hành nghề.
3. Đối với
trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do cấp sai chức danh chuyên môn hoặc phạm
vi hành nghề trong giấy phép hành nghề so với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh,
chữa bệnh: người có giấy phép hành nghề bị thu hồi thực hiện thủ tục đề nghị
cấp giấy phép hành nghề và không phải nộp phí.
a) Trường
hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề
trong thời gian 24 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi thì được cấp lại giấy
phép hành nghề mà không phải thực hành lại;
b) Trường
hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề
trong thời gian từ 24 tháng đến 60 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi thì phải
hoàn thành việc thực hành trước khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép
hành nghề;
c) Trường
hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề
trong thời gian vượt quá 60 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi thì phải hoàn
thành việc thực hành và phải được kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề trước khi
thực hiện thủ tục đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề.
4. Đối với
trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do không hành nghề trong thời gian 24
tháng liên tục theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh:
a) Trong
thời gian 36 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép hành nghề, nếu người
bị thu hồi giấy phép hành nghề hoàn thành việc thực hành thì được thực hiện theo
thủ tục cấp lại giấy phép hành nghề;
b) Trường
hợp trong thời gian 36 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép hành nghề,
nếu người bị thu hồi giấy phép hành nghề không hoàn thành việc thực hành thì phải
thực hiện theo thủ tục cấp mới giấy phép hành nghề.
5. Đối với
trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do thuộc một trong các trường hợp quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4 hoặc 6 Điều 20 của Luật Khám
bệnh, chữa bệnh:
a) Trường
hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề
trong thời gian 24 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi thì được cấp lại giấy
phép hành nghề mà không phải thực hành lại;
b) Trường
hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề
trong thời gian từ 24 tháng đến 60 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi thì phải
hoàn thành việc thực hành trước khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép
hành nghề;
c) Trường
hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề
trong thời gian vượt quá 60 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi thì phải hoàn
thành việc thực hành và phải được kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề trước khi
thực hiện thủ tục đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề.
6. Đối với
trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do bị Hội đồng chuyên môn quy định tại
Điều 101 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh xác định có sai sót
chuyên môn kỹ thuật đến mức phải thu hồi giấy phép hành nghề (điểm
e khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh): phải hoàn thành việc thực
hành và phải được kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề trước khi thực hiện thủ tục
đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề.
7. Đối với
trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do người hành nghề lần thứ hai bị Hội
đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 của Luật Khám bệnh, chữa
bệnh xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải đình chỉ hành
nghề lần thứ hai trong thời hạn của giấy phép hành nghề (điểm g
khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh): chỉ được nộp hồ sơ đề nghị cấp
mới giấy phép hành nghề sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép
hành nghề.
8. Đối với
trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do người hành nghề lần thứ hai bị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác định là có vi phạm đạo đức nghề nghiệp đến mức phải đình
chỉ hành nghề trong thời hạn của giấy phép hành nghề (điểm h khoản
1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh): phải hoàn thành việc thực hành và
phải được kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề trước khi thực hiện thủ tục đề nghị
cấp mới giấy phép hành nghề.
9. Đối với
trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do người hành nghề tự đề nghị thu hồi
giấy phép hành nghề theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 35
của Luật Khám bệnh, chữa bệnh nhưng sau đó đề nghị cấp lại:
a) Trường
hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề
trong thời gian dưới 24 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi thì được cấp lại
giấy phép hành nghề mà không phải thực hành lại;
b) Trường
hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề
trong thời gian từ 24 tháng trở lên đến 60 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi
thì phải hoàn thành việc thực hành trước khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy
phép hành nghề;
c) Trường
hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề
trong thời gian vượt quá 60 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi thì phải hoàn
thành việc thực hành và phải được kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề trước khi
thực hiện thủ tục đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề.
Điều 34. Xử lý sau thu hồi giấy phép hành nghề đối với các chức
danh chuyên môn là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc phương pháp chữa
bệnh gia truyền
1. Đối với
trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề
không đúng quy định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35
của Luật Khám bệnh, chữa bệnh: người có giấy phép bị thu hồi phải hoàn chỉnh
lại hồ sơ và nộp lại hồ sơ theo thủ tục cấp lại giấy phép hành nghề.
2. Đối với
trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do giả mạo tài liệu trong hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép hành nghề theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh: chỉ được nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép
hành nghề sau 05 năm kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép hành nghề.
3. Đối với
trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do cấp sai chức danh chuyên môn hoặc phạm
vi hành nghề trong giấy phép hành nghề so với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh,
chữa bệnh: người có giấy phép bị thu hồi thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy
phép hành nghề và không phải nộp phí.
4. Đối với
trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do không hành nghề trong thời gian 24
tháng liên tục theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh: người có giấy phép bị thu hồi phải nộp hồ sơ theo thủ
tục cấp mới giấy phép hành nghề.
5. Đối với
trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do thuộc một trong các trường hợp quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4 hoặc 6 Điều 20 của Luật Khám
bệnh, chữa bệnh: người có giấy phép bị thu hồi phải nộp hồ sơ theo thủ tục cấp
mới giấy phép hành nghề.
6. Đối với
trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do bị Hội đồng chuyên môn quy định tại
Điều 101 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh xác định có sai sót
chuyên môn kỹ thuật đến mức phải thu hồi giấy phép hành nghề (điểm
e khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh): chỉ được thực hiện thủ tục
đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi
giấy phép hành nghề.
7. Đối với
trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do người hành nghề lần thứ hai bị Hội
đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 của Luật Khám bệnh, chữa
bệnh xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải đình chỉ hành
nghề lần thứ hai trong thời hạn của giấy phép hành nghề (điểm
g khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh): chỉ được nộp hồ sơ đề nghị
cấp mới giấy phép hành nghề sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép
hành nghề.
8. Đối với
trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do người hành nghề lần thứ hai bị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác định là có vi phạm đạo đức nghề nghiệp đến mức phải đình
chỉ hành nghề trong thời hạn của giấy phép hành nghề (điểm h khoản
1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh): chỉ được thực hiện thủ tục đề nghị
cấp mới giấy phép hành nghề sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép
hành nghề.
9. Đối với
trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do người hành nghề tự đề nghị thu hồi
giấy phép hành nghề theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 35
của Luật Khám bệnh, chữa bệnh nhưng sau đó đề nghị cấp lại: thực hiện theo thủ
tục đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề.
Mục 8. SỬ DỤNG NGÔN NGỮ TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 35. Tiêu chuẩn của người phiên dịch cho người hành nghề
nước ngoài
1. Tiêu
chuẩn của người phiên dịch cho người hành nghề nước ngoài khi khám bệnh, chữa bệnh
cho người bệnh không có cùng ngôn ngữ mẹ đẻ với người hành nghề hoặc người bệnh
không có khả năng sử dụng chung ngôn ngữ mà người hành nghề đã đăng ký: có khả năng
sử dụng ngôn ngữ phù hợp với ngôn ngữ mà người hành nghề và người bệnh sử dụng.
2. Tiêu
chuẩn của người phiên dịch cho người hành nghề nước ngoài vào Việt Nam để khám bệnh,
chữa bệnh nhân đạo theo đợt, chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa
bệnh theo thỏa thuận hợp tác giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Việt Nam với cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh của nước ngoài:
a) Có khả
năng sử dụng ngôn ngữ phù hợp với ngôn ngữ mà người hành nghề nước ngoài sử dụng;
b) Có giấy
phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
3. Việc
chỉ định điều trị, kê đơn thuốc phải ghi bằng tiếng Việt. Trường hợp người hành
nghề là người nước ngoài thì việc chỉ định điều trị, kê đơn thuốc phải ghi bằng
ngôn ngữ mà người hành nghề đăng ký sử dụng khi khám bệnh, chữa bệnh và phải được
dịch sang tiếng Việt, có chữ ký của người phiên dịch trên đơn thuốc.
Điều 36. Sử dụng ngôn ngữ đối với người nước ngoài, đồng bào
dân tộc thiểu số không có khả năng sử dụng tiếng Việt, người khuyết tật về ngôn
ngữ đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam
1. Người
nước ngoài tại Việt Nam, đồng bào dân tộc thiểu số không có khả năng sử dụng tiếng
Việt, người khuyết tật về ngôn ngữ khi khám bệnh, chữa bệnh phải thực hiện việc
đăng ký khám bệnh, chữa bệnh và yêu cầu về ngôn ngữ với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
để cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bố trí người hành nghề hoặc người phiên dịch có khả
năng sử dụng ngôn ngữ mà người bệnh đó sử dụng.
Trường hợp
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thể bố trí được thì người bệnh phải tự bố trí người
phiên dịch và tự chịu trách nhiệm về nội dung phiên dịch.
2. Đối với
người nước ngoài, đồng bào dân tộc thiểu số không có khả năng sử dụng tiếng Việt,
người khuyết tật về ngôn ngữ đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong tình trạng cấp
cứu nhưng vẫn có thể tự giao tiếp và không có người đại diện:
a) Trường
hợp tại thời điểm cấp cứu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có người hành nghề sử
dụng ngôn ngữ của người bệnh hoặc không có người phiên dịch mà chỉ có nhân viên
có khả năng sử dụng ngôn ngữ của người bệnh thì được sử dụng nhân viên đó để hỗ
trợ việc khám bệnh, chữa bệnh. Nhân viên thực hiện việc phiên dịch không phải chịu
trách nhiệm về kết quả phiên dịch;
b) Trường
hợp tại thời điểm cấp cứu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có người hành nghề, không
có người phiên dịch hoặc không có nhân viên có khả năng sử dụng ngôn ngữ mà người
bệnh sử dụng được thì việc khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
3. Đối với
người nước ngoài, đồng bào dân tộc thiểu số không có khả năng sử dụng tiếng Việt,
người khuyết tật về ngôn ngữ đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong tình trạng cấp
cứu không thể tự giao tiếp và không có người đại diện thì việc khám bệnh, chữa bệnh
thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Luật Khám bệnh, chữa
bệnh.
Mục 9. QUY ĐỊNH THỪA NHẬN GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ
Điều 37. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét thừa nhận
giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp
1. Người
đề nghị xem xét thừa nhận giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
của nước ngoài cấp phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Người
đề nghị xem xét thừa nhận giấy phép hành nghề là người Việt Nam hoặc đang làm việc
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam hoặc thuộc diện đã được cấp giấy phép
lao động theo quy định của Bộ luật Lao động;
b) Giấy
phép hành nghề của người đề nghị xem xét thừa nhận phải đáp ứng điều kiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
2. Hồ sơ
đề nghị thừa nhận giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước
ngoài cấp:
a) Đơn đề
nghị thừa nhận giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
b) Bản sao
hợp lệ giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp.
3. Thủ tục
thừa nhận giấy phép hành nghề:
a) Người
đề nghị xem xét thừa nhận giấy phép hành nghề gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại
khoản 2 Điều này về Bộ Y tế.
b) Đối với
trường hợp người đề nghị xem xét thừa nhận giấy phép hành nghề có giấy phép hành
nghề được cấp bởi cơ quan, tổ chức cấp phép hành nghề của nước ngoài đã được đánh
giá để thừa nhận:
- Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Bộ Y tế phải có văn bản trả
lời về việc thừa nhận hoặc không thừa nhận giấy phép hành nghề;
- Trường
hợp cần xác minh đối với việc đào tạo ở nước ngoài của người hành nghề thì thời
hạn thừa nhận là 30 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh.
c) Đối với
trường hợp người đề nghị xem xét thừa nhận giấy phép hành nghề có giấy phép hành
nghề được cấp bởi cơ quan, tổ chức cấp phép hành nghề của nước ngoài chưa được đánh
giá để thừa nhận:
- Bộ Y tế
thực hiện việc đánh giá để thừa nhận theo quy định tại Điều 38
Nghị định này;
- Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết quả đánh giá để thừa nhận, Bộ Y tế phải có văn
bản trả lời về việc thừa nhận hoặc không thừa nhận giấy phép hành nghề;
- Trường
hợp cần xác minh đối với việc đào tạo ở nước ngoài của người hành nghề thì thời
hạn thừa nhận là 30 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh.
Điều 38. Nội dung, nguyên tắc, thủ tục đánh giá để thừa nhận
cơ quan, tổ chức cấp phép hành nghề của nước ngoài
1. Bộ Y
tế thực hiện việc đánh giá để thừa nhận cơ quan, tổ chức cấp phép hành nghề của
nước ngoài dựa trên các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 29
của Luật Khám bệnh, chữa bệnh, các nội dung này phải được cung cấp bởi cơ quan
có thẩm quyền cấp phép hành nghề của nước ngoài để làm cơ sở xem xét việc đánh giá
thừa nhận giấy phép hành nghề.
2. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này,
Bộ Y tế thực hiện việc đánh giá để thừa nhận. Trường hợp cần thiết thực hiện kiểm
tra thực tế ở nước được đề nghị thừa nhận giấy phép hành nghề, phải thông báo cụ
thể kế hoạch kiểm tra.
3. Sau khi
hoàn thành thẩm định, Bộ Y tế thông báo kết quả đánh giá, thừa nhận cơ quan cấp
giấy phép hành nghề của nước ngoài.
Chương III
CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Mục 1. HÌNH THỨC TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT
ĐỘNG CỦA CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 39. Hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Bệnh
viện bao gồm các hình thức sau đây:
a) Bệnh
viện đa khoa;
b) Bệnh
viện y học cổ truyền;
c) Bệnh
viện răng hàm mặt;
d) Bệnh
viện chuyên khoa.
2. Phòng
khám bao gồm các hình thức sau đây:
a) Phòng
khám đa khoa;
b) Phòng
khám chuyên khoa;
c) Phòng
khám liên chuyên khoa;
d) Phòng
khám bác sỹ y khoa;
đ) Phòng
khám y học cổ truyền;
e) Phòng
khám răng hàm mặt;
g) Phòng
khám dinh dưỡng;
h) Phòng
khám y sỹ đa khoa.
3. Trạm
y tế.
4. Nhà hộ
sinh.
5. Phòng
chẩn trị y học cổ truyền.
6. Cơ sở
dịch vụ cận lâm sàng bao gồm các hình thức sau đây:
a) Cơ sở
xét nghiệm;
b) Cơ sở
chẩn đoán hình ảnh;
c) Cơ sở
xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh.
7. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh y học gia đình.
8. Cơ sở
kỹ thuật phục hình răng.
9. Cơ sở
kỹ thuật phục hồi chức năng.
10. Cơ sở
tâm lý lâm sàng.
11. Cơ sở
dịch vụ điều dưỡng.
12. Cơ sở
dịch vụ hộ sinh.
13. Cơ sở
chăm sóc giảm nhẹ.
14. Cơ sở
cấp cứu ngoại viện.
15. Cơ sở
kính thuốc có thực hiện việc đo, kiểm tra tật khúc xạ.
16. Cơ sở
lọc máu.
Điều 40. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động chung đối với cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh
1. Quy mô:
có quy mô phù hợp với từng hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Cơ sở
vật chất:
a) Có địa
điểm cố định đáp ứng các quy định của pháp luật về: an toàn chịu lực, phòng cháy
và chữa cháy, kiểm soát nhiễm khuẩn, bảo vệ môi trường, an toàn bức xạ (nếu có);
bảo đảm đủ điện, nước phục vụ hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Có biển
hiệu, có sơ đồ và biển chỉ dẫn đến các khoa, phòng, bộ phận chuyên môn, hành chính;
c) Trường
hợp có thêm cơ sở không cùng trong khuôn viên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì
phải đáp ứng các điều kiện cụ thể đối với từng hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh theo quy định tại Điều 39 Nghị định này.
3. Có thiết
bị y tế phù hợp với danh mục chuyên môn kỹ thuật và phạm vi hoạt động đăng ký.
4. Nhân
sự:
a) Có đủ
người hành nghề theo quy mô, danh mục kỹ thuật và đạt tỷ lệ người hành nghề theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế (bao gồm cả người hành nghề đã được cơ quan cấp phép
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân cấp giấy phép hành nghề nhưng không tiếp tục làm
việc trong lực lượng vũ trang nhân dân và vẫn tiếp tục sử dụng giấy phép hành nghề
đã được cấp);
b) Người
chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật phải là người hành nghề toàn thời gian của
cơ sở và có phạm vi hành nghề phù hợp phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở, có
thời gian hành nghề ở phạm vi đó tối thiểu 36 tháng, trừ trường hợp người hành nghề
có chức danh là lương y, người có bài thuốc gia truyền, người có phương pháp chữa
bệnh gia truyền.
Trường hợp
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gồm nhiều chuyên khoa thì giấy phép hành nghề của người
chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật phải có phạm vi hành nghề phù hợp với một trong
các chuyên khoa mà cơ sở đăng ký hoạt động;
c) Người
phụ trách bộ phận chuyên môn, đơn vị chuyên môn của cơ sở phải có giấy phép hành
nghề phù hợp với chuyên khoa đó và phải là người hành nghề toàn thời gian tại cơ
sở;
d) Người
hành nghề phải được phân công công việc đúng phạm vi hành nghề được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
đ) Kỹ thuật
y với phạm vi hành nghề xét nghiệm y học có trình độ đại học được đọc và ký kết
quả xét nghiệm. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có người hành nghề đã
được cấp giấy phép hành nghề với một trong các chức danh là bác sỹ chuyên khoa xét
nghiệm y học hoặc chức danh kỹ thuật y với phạm vi hành nghề xét nghiệm y học có
trình độ đại học thì bác sỹ chỉ định xét nghiệm đọc và ký kết quả xét nghiệm;
e) Kỹ thuật
y với phạm vi hành nghề hình ảnh y học có trình độ đại học được đọc và mô tả hình
ảnh chẩn đoán. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có người hành nghề đã
được cấp giấy phép hành nghề với một trong các chức danh là bác sỹ chuyên khoa kỹ
thuật hình ảnh y học hoặc chức danh kỹ thuật y với phạm vi hành nghề hình ảnh y
học có trình độ đại học thì bác sỹ chỉ định kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh đọc và ký
kết quả chẩn đoán hình ảnh;
g) Các đối
tượng khác tham gia vào quá trình khám bệnh, chữa bệnh nhưng không cần phải cấp
giấy phép hành nghề theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 19
của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (kỹ sư vật lý y học, kỹ sư xạ trị, kỹ sư công
nghệ sinh học, cử nhân công nghệ sinh học và các đối tượng khác, sau đây gọi là
người làm việc) được phép thực hiện các hoạt động chuyên môn theo phân công của
người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, việc
phân công phải phù hợp với văn bằng chuyên môn và khả năng của người đó;
h) Trường
hợp người hành nghề là giảng viên của cơ sở đào tạo khối ngành sức khỏe đồng thời
làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở thực hành của cơ sở đào tạo đó
thì được kiêm nhiệm làm lãnh đạo các khoa, bộ phận chuyên môn của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
5. Cơ sở
có tổ chức hoạt động khám sức khỏe ngoài việc phải được tổ chức theo hình thức bệnh
viện hoặc phòng khám đa khoa còn phải đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:
a) Phải
có đủ các bộ phận khám lâm sàng, cận lâm sàng, nhân lực và thiết bị y tế cần thiết
để khám, phát hiện được tình trạng sức khỏe theo tiêu chuẩn sức khỏe và mẫu phiếu
khám sức khỏe được ban hành kèm theo các văn bản hướng dẫn khám sức khỏe;
b) Bảo đảm
liên thông dữ liệu giấy khám sức khỏe lái xe với Hệ thống thông tin về quản lý hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế hoặc cổng tiếp nhận
dữ liệu Hệ thống thông tin giám định bảo hiểm y tế.
6. Cơ sở
có tổ chức hoạt động khám, điều trị HIV/AIDS ngoài việc phải được tổ chức theo hình
thức bệnh viện hoặc phòng khám còn phải đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:
a) Cơ sở
vật chất: có diện tích tối thiểu 18m2 (không bao gồm khu vực chờ khám),
được chia thành hai buồng để thực hiện chức năng khám bệnh và tư vấn cho người bệnh;
b) Nhân
sự: người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của phòng khám, điều trị HIV/AIDS
phải là người hành nghề có chức danh chuyên môn là bác sỹ và có chứng nhận đã được
đào tạo, tập huấn về khám, điều trị HIV/AIDS do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp;
c) Có hộp
cấp cứu phản vệ và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa phù hợp với các chuyên khoa thuộc
phạm vi hoạt động chuyên môn của phòng khám.
7. Cơ sở
có tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh nghề nghiệp ngoài việc phải
được tổ chức theo hình thức bệnh viện hoặc phòng khám đa khoa hoặc phòng khám liên
chuyên khoa hoặc phòng khám chuyên khoa hoặc phòng khám bác sỹ y khoa còn phải đáp
ứng thêm các điều kiện sau đây:
a) Thực
hiện được kỹ thuật xét nghiệm sinh hóa phù hợp với hướng dẫn chẩn đoán bệnh nghề
nghiệp mà cơ sở dự kiến thực hiện.
b) Có thiết
bị y tế phù hợp với danh mục chuyên môn kỹ thuật và danh mục bệnh nghề nghiệp đăng
ký khám bệnh, chữa bệnh.
c) Người
thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh nghề nghiệp phải có giấy phép hành
nghề với chức danh là bác sỹ với phạm vi hành nghề y khoa có chứng chỉ đào tạo về
bệnh nghề nghiệp hoặc bác sỹ với phạm vi hành nghề y học dự phòng và có chứng chỉ
đào tạo về bệnh nghề nghiệp.
d) Trường
hợp tổ chức theo hình thức cơ sở độc lập chỉ thực hiện khám bệnh, chữa bệnh đối
với bệnh nghề nghiệp thì người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở phải
đáp ứng các điều kiện sau:
- Là bác
sỹ có giấy phép hành nghề chuyên khoa bệnh nghề nghiệp hoặc bác sỹ có giấy phép
hành nghề với phạm vi hành nghề chuyên khoa và có chứng chỉ đào tạo về bệnh nghề
nghiệp hoặc bác sỹ có giấy phép hành nghề với phạm vi hành nghề y khoa và có chứng
chỉ đào tạo về bệnh nghề nghiệp;
- Có thời
gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tối thiểu 36 tháng sau khi được cấp chứng chỉ
hành nghề hoặc giấy phép hành nghề.
8. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức hoạt động xét nghiệm HIV/AIDS ngoài việc phải được
tổ chức theo hình thức bệnh viện hoặc phòng khám đa khoa hoặc phòng khám liên chuyên
khoa hoặc phòng khám chuyên khoa hoặc phòng khám bác sỹ y khoa hoặc cơ sở dịch vụ
cận lâm sàng còn phải đáp ứng thêm các điều kiện quy định tại Nghị định số 75/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ quy định điều kiện thực hiện xét nghiệm HIV.
9. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức hoạt động sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong
ống nghiệm và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo ngoài việc phải được tổ chức theo
hình thức bệnh viện còn phải đáp ứng thêm các điều kiện quy định tại Nghị định số
10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2015 của Chính
phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang
thai hộ vì mục đích nhân đạo.
10. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều
39 Nghị định này được cung cấp dịch vụ khám, tư vấn và điều trị dự phòng.
11. Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp phép hoạt động theo một trong các hình thức
quy định tại Điều 39 Nghị định này được cung cấp dịch vụ
của các hình thức tổ chức khác hoặc cung cấp dịch vụ khám sức khỏe, khám bệnh,
chữa bệnh đối với HIV/AIDS hoặc bệnh nghề nghiệp nếu đủ điều kiện của hình thức
tổ chức đó.
Trường
hợp đáp ứng các điều kiện cung cấp dịch vụ của các hình thức tổ chức khác hoặc
đủ điều kiện cung cấp dịch vụ khám sức khỏe, khám, điều trị HIV/AIDS tại thời điểm
đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động thì được lập đề nghị thẩm định đối với dịch
vụ đó đồng thời với thẩm định cấp giấy phép hoạt động.
Trường
hợp đáp ứng các điều kiện sau khi đã được cấp giấy phép hoạt động thì thực hiện
theo thủ tục điều chỉnh giấy phép hoạt động. Riêng đối với trường hợp cung cấp
dịch vụ khám sức khỏe, khám, điều trị HIV/AIDS thì không phải thực hiện việc điều
chỉnh giấy phép hoạt động nhưng phải thực hiện thủ tục công bố theo quy định
tại Điều 69 Nghị định này.
Trường
hợp thực hiện cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo nguyên lý y học gia
đình thì phải có người hành nghề với chức danh là bác sỹ đáp ứng một trong các điều
kiện sau đây:
- Có
phạm vi hành nghề chuyên khoa y học gia đình;
- Có
giấy chứng nhận đã được đào tạo, bồi dưỡng về y học gia đình tối thiểu 03
tháng;
- Có
giấy chứng nhận theo học từng đợt học có các nội dung ghi trong giấy xác nhận
hoặc tín chỉ hoặc chương trình đào tạo, bồi dưỡng về y học gia đình với tổng
thời gian tối thiểu 03 tháng.
12. Cơ
sở có cung cấp các dịch vụ thẩm mỹ dưới đây hoặc có sử dụng sản phẩm có tác
dụng dược lý phải được thành lập theo một trong các hình thức tổ chức là bệnh
viện hoặc phòng khám đa khoa hoặc phòng khám chuyên khoa:
a) Dịch
vụ thẩm mỹ có sử dụng thuốc, các chất, thiết bị để can thiệp vào cơ thể người
(phẫu thuật, thủ thuật, các can thiệp có tiêm, chích, bơm, chiếu tia, sóng, đốt
hoặc các can thiệp xâm lấn khác) nhằm:
- Làm
thay đổi màu sắc da, hình dạng, tăng cân nặng, giảm cân nặng (giảm béo, giảm mỡ
cơ thể);
- Khắc
phục khiếm khuyết hoặc tạo hình theo ý muốn đối với các bộ phận trên cơ thể
(da, mũi, mắt, môi, khuôn mặt, ngực, bụng, mông và các bộ phận khác trên cơ thể
người);
- Tái
tạo, phục hồi tế bào hoặc bộ phận hoặc chức năng cơ thể người.
b) Dịch
vụ xăm, phun, thêu trên da có sử dụng thuốc gây tê dạng tiêm.
13.
Trường hợp là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh không vì mục đích lợi nhuận thì ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định
từ khoản 1 đến khoản 12 Điều này phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:
a) Các điều
kiện cụ thể khác tương ứng với hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
nhân đạo hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận.
b) Có
nguồn tài chính cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo.
c) Biển
hiệu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải ghi rõ là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
nhân đạo hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận.
Điều 41. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với bệnh viện
Ngoài
việc đáp ứng các điều kiện chung theo quy định tại Điều 40
Nghị định này, bệnh viện phải đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:
1. Quy
mô bệnh viện:
a) Bệnh
viện đa khoa: tối thiểu 30 giường bệnh;
b) Bệnh
viện y học cổ truyền, bệnh viện răng hàm mặt: tối thiểu 20 giường bệnh;
c) Bệnh
viện chuyên khoa: tối thiểu 20 giường bệnh; riêng đối với bệnh viện chuyên khoa
mắt: tối thiểu 10 giường bệnh.
2. Cơ
sở vật chất:
a) Bố
trí các bộ phận chuyên môn phù hợp chức năng của từng bộ phận, thuận tiện cho
việc khám bệnh, chữa bệnh;
b) Đáp
ứng các yêu cầu về xây dựng theo quy định của pháp luật, trong đó: bảo đảm diện
tích sàn xây dựng tối thiểu 50 m2/giường bệnh; chiều rộng mặt trước
(mặt tiền) bệnh viện phải đạt tối thiểu 10 m, bảo đảm lối đi cho xe cứu thương
ra vào khu vực cấp cứu; các phòng khám trong bệnh viện phải đáp ứng các yêu cầu
về diện tích tối thiểu bằng diện tích của các phòng khám tương ứng quy định tại
các Điều 42, 43, 45, 46, điểm b, c khoản 1 Điều 47, Điều 53 Nghị định
này;
c)
Trường hợp bệnh viện có bộ phận chuyên môn không cùng trong một khuôn viên thì
phải có sự kết nối về hạ tầng giao thông giữa các bộ phận để bảo đảm an toàn
cho người bệnh, người nhà người bệnh và nhân viên y tế.
3.
Phương tiện vận chuyển: có phương tiện vận chuyển cấp cứu trong và ngoài bệnh
viện. Trường hợp không có phương tiện cấp cứu ngoài bệnh viện, phải có hợp đồng
với cơ sở trên địa bàn có chức năng cung cấp dịch vụ cấp cứu, hỗ trợ vận chuyển
người bệnh.
4. Tổ
chức:
a) Ban
lãnh đạo, quản lý bệnh viện.
b) Các
bộ phận chuyên môn:
Bệnh
viện được tổ chức theo các bộ phận chuyên môn về khám bệnh, lâm sàng, cận lâm
sàng, khoa dược và phụ trợ, bao gồm:
- Khoa
khám bệnh: có nơi tiếp đón, phòng cấp cứu, phòng lưu, phòng khám, phòng thực
hiện kỹ thuật, thủ thuật (nếu thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật);
- Khoa
lâm sàng: có tối thiểu hai trong bốn khoa nội, ngoại, sản, nhi đối với bệnh
viện đa khoa hoặc một khoa lâm sàng phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn
đối với bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện y học cổ truyền, bệnh viện răng hàm
mặt;
- Khoa
cận lâm sàng: có tối thiểu một phòng xét nghiệm và một phòng chẩn đoán hình
ảnh. Riêng đối với bệnh viện chuyên khoa mắt nếu không có bộ phận chẩn đoán
hình ảnh thì phải có hợp đồng hỗ trợ chuyên môn với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
đã được cấp giấy phép hoạt động có bộ phận chẩn đoán hình ảnh;
- Khoa
dược;
- Khoa
dinh dưỡng đối với bệnh viện có quy mô từ 100 giường bệnh trở lên; mỗi 100
giường bệnh phải có tối thiểu 01 người làm chuyên môn về dinh dưỡng. Bộ phận
dinh dưỡng lâm sàng hoặc có người phụ trách dinh dưỡng đối với bệnh viện có quy
mô dưới 100 giường bệnh; người làm công tác dinh dưỡng phải là cử nhân dinh
dưỡng hoặc người hành nghề có chức danh bác sỹ có chứng chỉ đào tạo 06 tháng
trở lên về dinh dưỡng lâm sàng hoặc điều dưỡng có trình độ đại học và có chứng
chỉ đào tạo 06 tháng trở lên về dinh dưỡng lâm sàng;
- Khoa
kiểm soát nhiễm khuẩn đối với bệnh viện có quy mô từ 150 giường bệnh trở lên;
mỗi 150 giường bệnh có tối thiểu 01 nhân viên giám sát kiểm soát nhiễm khuẩn.
Bộ phận kiểm soát nhiễm khuẩn đối với bệnh viện có quy mô dưới 150 giường bệnh;
người làm công tác kiểm soát nhiễm khuẩn phải có trình độ đại học trở lên thuộc
khối ngành sức khỏe, có chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bằng đào tạo
kiểm soát nhiễm khuẩn;
- Các
bộ phận chuyên môn khác trong bệnh viện phải phù hợp với quy mô, chức năng
nhiệm vụ.
c) Có
các phòng, bộ phận để thực hiện các chức năng về kế hoạch tổng hợp, tổ chức
nhân sự, quản lý chất lượng, điều dưỡng, tài chính kế toán, công nghệ thông
tin, thiết bị y tế và các chức năng cần thiết khác.
d) Tùy điều
kiện cơ sở vật chất và nhân lực, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
quyết định việc thành lập bộ phận chuyên môn theo hình thức liên chuyên khoa;
người phụ trách chuyên môn của khoa này phải có giấy phép hành nghề với phạm vi
hành nghề phù hợp với tối thiểu một trong các chuyên khoa. Trường hợp không đủ điều
kiện để thành lập khoa thì được thành lập đơn nguyên thuộc các khoa lâm sàng;
người phụ trách đơn nguyên này phải có giấy phép hành nghề với phạm vi hành
nghề phù hợp với chuyên khoa của đơn nguyên đó.
đ)
Không cấp giấy phép hoạt động đối với bộ phận chuyên môn là viện, trung tâm
trực thuộc và nằm trong khuôn viên của bệnh viện; các viện, trung tâm này và
các đơn vị chuyên môn của các viện, trung tâm phải có người phụ trách chuyên
môn đáp ứng điều kiện quy định tại Nghị định này.
5. Nhân
sự:
a) Số
lượng người hành nghề toàn thời gian trong từng khoa phải đạt tỷ lệ tối thiểu
70% trên tổng số người hành nghề trong khoa;
b) Trưởng các bộ phận chuyên môn của bệnh viện phải là người
hành nghề toàn thời gian của bệnh viện và có giấy phép hành nghề phù hợp với
chuyên khoa của bộ phận chuyên môn được giao phụ trách, có thời gian hành nghề
về chuyên khoa đó tối thiểu 36 tháng. Trường hợp người hành nghề là giảng viên
của cơ sở đào tạo khối ngành sức khỏe đồng thời làm việc tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh là cơ sở thực hành của cơ sở đào tạo đó thì được kiêm nhiệm lãnh đạo
khoa của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c)
Trưởng bộ phận chuyên môn khác không thuộc đối tượng cấp giấy phép hành nghề
phải có bằng tốt nghiệp đại học với chuyên ngành phù hợp với công việc được
giao và phải là người làm việc toàn thời gian tại bệnh viện.
6. Bệnh
viện phải thực hiện điều trị nội trú, tổ chức trực chuyên môn 24/24 giờ của tất
cả các ngày.
Điều 42. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng
khám đa khoa
Ngoài
việc đáp ứng các điều kiện chung theo quy định tại Điều 40
Nghị định này, phòng khám đa khoa phải đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:
1. Quy
mô, cơ cấu tổ chức phòng khám:
a) Có
từ ba chuyên khoa trở lên trong đó có tối thiểu hai trong bốn chuyên khoa nội,
ngoại, sản, nhi; có bộ phận cận lâm sàng (xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh); có
phòng cấp cứu, phòng tiểu phẫu (nếu thực hiện tiểu phẫu), phòng lưu người bệnh;
b)
Trường hợp phòng khám đa khoa đáp ứng đủ điều kiện tương ứng với các hình thức
tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác quy định tại Điều
39 Nghị định này (trừ hình thức tổ chức bệnh viện) thì được bổ sung phạm vi
hoạt động chuyên môn tương ứng với hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
đó.
2. Cơ
sở vật chất, nhân sự:
a) Các
phòng khám trong phòng khám đa khoa phải đáp ứng các yêu cầu diện tích như sau:
- Phòng
cấp cứu có diện tích tối thiểu 12 m2;
- Phòng
lưu người bệnh có diện tích tối thiểu 15 m2; có tối thiểu từ 02
giường lưu trở lên, nếu có từ 03 giường lưu trở lên thì diện tích phải bảo đảm
tối thiểu 05 m2 trên một giường bệnh;
- Các
phòng khám chuyên khoa có diện tích tối thiểu 10 m2;
-
Trường hợp có thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật thì ngoài phòng khám chuyên
khoa phải có thêm phòng để thực hiện kỹ thuật, thủ thuật có diện tích tối thiểu
10 m2; nếu có thực hiện kỹ thuật vận động trị liệu thì phòng để thực
hiện kỹ thuật, thủ thuật phải có diện tích tối thiểu 20 m2.
b) Có
khu vực tiệt khuẩn để xử lý dụng cụ y tế sử dụng lại, trừ trường hợp không có
dụng cụ phải tiệt khuẩn lại hoặc có hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
khác để tiệt khuẩn dụng cụ.
c)
Trường hợp thực hiện chế biến, bào chế thuốc cổ truyền thì phải đáp ứng tiêu
chuẩn chế biến, bào chế thuốc cổ truyền theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Có
hộp cấp cứu phản vệ và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa phù hợp với các chuyên khoa
thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của phòng khám.
Điều 43. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng
khám chuyên khoa
Ngoài
việc đáp ứng các điều kiện chung theo quy định tại Điều 40
Nghị định này, phòng khám chuyên khoa phải đáp ứng thêm các điều kiện sau
đây:
1. Quy
mô, cơ cấu tổ chức phòng khám:
a) Có
tối thiểu một chuyên khoa;
b)
Trường hợp phòng khám chuyên khoa đáp ứng đủ điều kiện tương ứng với các hình
thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác quy định tại Điều
39 Nghị định này (trừ hình thức bệnh viện) thì được bổ sung phạm vi hoạt
động chuyên môn tương ứng với hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó
nhưng tối đa không quá 03 hình thức tổ chức.
2. Cơ
sở vật chất:
a)
Phòng khám phải có nơi đón tiếp người bệnh, phòng khám bệnh có diện tích tối
thiểu 10 m2;
b)
Trường hợp có thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật thì ngoài phòng khám bệnh phải
có thêm phòng để thực hiện kỹ thuật, thủ thuật có diện tích tối thiểu 10 m2;
nếu có thực hiện kỹ thuật vận động trị liệu thì phòng để thực hiện kỹ thuật,
thủ thuật phải có diện tích tối thiểu 20 m2;
c) Có
khu vực tiệt khuẩn để xử lý dụng cụ y tế sử dụng lại, trừ trường hợp không có
dụng cụ phải tiệt khuẩn lại hoặc có hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
khác để tiệt khuẩn dụng cụ.
3. Có
hộp cấp cứu phản vệ và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa phù hợp với các chuyên khoa
thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của phòng khám.
Điều 44. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng
khám liên chuyên khoa
Ngoài
việc đáp ứng các điều kiện chung theo quy định tại Điều 40
Nghị định này, phòng khám liên chuyên khoa phải đáp ứng thêm các điều kiện
sau đây:
1. Quy
mô, cơ cấu tổ chức phòng khám:
a) Có
tối thiểu hai chuyên khoa (không bao gồm nội, ngoại, sản, nhi);
b)
Trường hợp phòng khám liên chuyên khoa đáp ứng đủ điều kiện tương ứng với các
hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác quy định tại Điều 39 Nghị định này (trừ hình thức bệnh viện) thì phòng khám
liên chuyên khoa được bổ sung quy mô và phạm vi hoạt động chuyên môn tương ứng
với hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó nhưng tối đa không quá 03
hình thức tổ chức.
2. Cơ
sở vật chất:
Với
từng phòng khám chuyên khoa trong phòng khám liên chuyên khoa phải đáp ứng khoản 2 Điều 43 Nghị định này.
3. Có
hộp cấp cứu phản vệ và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa phù hợp với các chuyên khoa
thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của phòng khám.
4.
Người phụ trách từng phòng khám chuyên khoa trong phòng khám liên chuyên khoa
phải là người hành nghề toàn thời gian của phòng khám và có phạm vi hành nghề
phù hợp với chuyên khoa của phòng khám chuyên khoa mà mình phụ trách, có thời
gian hành nghề ở phạm vi đó tối thiểu 36 tháng.
Điều 45. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng
khám bác sỹ y khoa
Ngoài
việc đáp ứng các điều kiện chung theo quy định tại Điều 40
Nghị định này, phòng khám bác sỹ y khoa phải đáp ứng thêm các điều kiện sau
đây:
1. Quy
mô, cơ cấu tổ chức phòng khám: phòng khám bác sỹ y khoa là hình thức phòng khám
do một người có hành nghề được cấp giấy phép hành nghề theo một trong các chức
danh là bác sỹ với phạm vi hành nghề y khoa hoặc bác sỹ với phạm vi hành nghề
chuyên khoa.
2. Cơ
sở vật chất:
a)
Phòng khám phải có nơi đón tiếp người bệnh, phòng khám bệnh có diện tích tối
thiểu 10 m2;
b) Có
khu vực tiệt khuẩn để xử lý dụng cụ y tế sử dụng lại, trừ trường hợp không có
dụng cụ phải tiệt khuẩn lại hoặc có hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
khác để tiệt khuẩn dụng cụ;
c)
Trường hợp có thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật thì ngoài phòng khám bệnh phải
có thêm phòng để thực hiện kỹ thuật, thủ thuật có diện tích tối thiểu 10 m2;
nếu có thực hiện kỹ thuật vận động trị liệu thì phòng để thực hiện kỹ thuật,
thủ thuật phải có diện tích tối thiểu 20 m2.
3. Có
hộp cấp cứu phản vệ và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa phù hợp với các chuyên khoa
thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của phòng khám.
Điều 46. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng
khám y học cổ truyền
Ngoài
việc đáp ứng các điều kiện chung theo quy định tại Điều 40
Nghị định này, phòng khám y học cổ truyền phải đáp ứng thêm các điều kiện
sau đây:
1. Cơ
sở vật chất:
a)
Phòng khám phải có nơi đón tiếp người bệnh, phòng khám bệnh có diện tích tối
thiểu 10 m2.
b) Tùy
theo phạm vi hoạt động chuyên môn đăng ký, phòng khám y học cổ truyền phải đáp
ứng thêm các điều kiện sau đây:
-
Trường hợp có thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật thì ngoài phòng khám bệnh phải
có thêm phòng để thực hiện kỹ thuật, thủ thuật có diện tích tối thiểu 10 m2;
nếu có thực hiện kỹ thuật vận động trị liệu thì phòng để thực hiện kỹ thuật,
thủ thuật phải có diện tích tối thiểu 20 m2;
-
Trường hợp có xông hơi thuốc thì phải có phòng xông hơi có diện tích tối thiểu
02 m2 và phải kín nhưng đủ ánh sáng;
-
Trường hợp thực hiện chế biến, bào chế thuốc cổ truyền thì phải đáp ứng tiêu
chuẩn chế biến, bào chế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2.
Thiết bị phục vụ khám bệnh, chữa bệnh:
a) Nếu
thực hiện việc khám bệnh, kê đơn, bốc thuốc:
- Có tủ
thuốc, các vị thuốc được đựng trong ô kéo hoặc trong chai lọ thủy tinh hoặc
nhựa trắng có nắp và ghi rõ tên vị thuốc ở bên ngoài;
- Có
cân thuốc và phân chia các vị thuốc theo thang, giấy gói thuốc.
b)
Trường hợp thực hiện việc châm cứu, xoa bóp, day ấn huyệt phải có tối thiểu các
thiết bị sau:
- Có
giường châm cứu, xoa bóp, day ấn huyệt;
- Có đủ
dụng cụ để châm cứu, xoa bóp, day ấn huyệt;
- Có đủ
dụng cụ và hướng dẫn xử lý vựng châm.
c)
Trường hợp có xông hơi thuốc: phải có hệ thống tạo hơi thuốc, van điều chỉnh,
có bảng hướng dẫn xông hơi và hệ thống chuông báo trong trường hợp khẩn cấp.
d) Có
hộp cấp cứu phản vệ và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa phù hợp với các chuyên khoa
thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của phòng khám.
3. Nhân
sự:
Người
chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của phòng khám y học cổ truyền phải là
người hành nghề thuộc một trong các chức danh chuyên môn sau đây:
a) Bác
sỹ với phạm vi hành nghề y học cổ truyền;
b) Bác
sỹ với phạm vi hành nghề chuyên khoa y học cổ truyền.
Điều 47. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng
khám răng hàm mặt
Ngoài
việc đáp ứng các điều kiện chung theo quy định tại Điều 40
Nghị định này, phòng khám răng hàm mặt phải đáp ứng thêm các điều kiện sau
đây:
1. Cơ
sở vật chất:
a)
Phòng khám phải có nơi đón tiếp người bệnh, phòng khám bệnh có diện tích tối
thiểu 10 m2;
b) Bố
trí tối thiểu 01 ghế răng, diện tích cho mỗi ghế răng tối thiểu 05 m2;
c)
Trường hợp thực hiện kỹ thuật cấy ghép răng (implant) thì phải có phòng riêng
dành cho việc thực hiện kỹ thuật cấy ghép răng (implant) với diện tích tối
thiểu 10 m2.
2. Nhân
sự:
Người
chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật phải là người hành nghề thuộc một trong
các chức danh chuyên môn sau đây:
a) Bác
sỹ với phạm vi hành nghề răng hàm mặt;
b) Bác
sỹ với phạm vi hành nghề chuyên khoa răng hàm mặt.
3. Có
hộp cấp cứu phản vệ và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa phù hợp với các chuyên khoa
thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của phòng khám.
Điều 48. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng
khám dinh dưỡng
Ngoài
việc đáp ứng các điều kiện chung theo quy định tại Điều 40
Nghị định này, phòng khám dinh dưỡng phải đáp ứng thêm các điều kiện sau
đây:
1. Được
tổ chức theo phòng khám chuyên khoa nội hoặc phòng khám bác sỹ y khoa.
2.
Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật phải là người hành nghề có chức danh
bác sỹ với phạm vi hành nghề dinh dưỡng lâm sàng hoặc chức danh dinh dưỡng lâm
sàng.
Điều 49. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng
khám y sỹ đa khoa
Ngoài
việc đáp ứng các điều kiện chung theo quy định tại Điều 40
Nghị định này, phòng khám y sỹ phải đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:
1. Chỉ
được tổ chức tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2.
Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật phải là người hành nghề có chức danh
y sỹ với phạm vi hành nghề đa khoa.
3. Có
hộp cấp cứu phản vệ và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa phù hợp với các chuyên khoa
thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của phòng khám.
Điều 50. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với trạm y tế
Ngoài
việc đáp ứng các điều kiện chung theo quy định tại Điều 40
Nghị định này, trạm y tế phải đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:
1. Nhân
sự:
a)
Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật phải là người hành nghề có chức danh
bác sỹ hoặc y sỹ;
b) Số
lượng người hành nghề thuộc trạm y tế phải đáp ứng định mức biên chế sự nghiệp
trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Nhân
viên y tế thôn, bản thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu theo sự phân công và
chỉ đạo về chuyên môn của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật.
2. Có
hộp cấp cứu phản vệ và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa phù hợp với các chuyên khoa
thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của trạm y tế.
Điều 51. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với nhà hộ
sinh
Ngoài
việc đáp ứng các điều kiện chung theo quy định tại Điều 40
Nghị định này, nhà hộ sinh phải đáp ứng thêm điều kiện về người chịu trách
nhiệm chuyên môn kỹ thuật sau đây:
1. Cơ
sở vật chất:
a) Bố
trí các khoa, phòng phù hợp chức năng của từng khoa phòng, thuận tiện cho việc
khám bệnh, chữa bệnh;
b) Có
các phòng khám thai, khám phụ khoa, buồng đẻ, khoa lưu bệnh là nơi theo dõi, điều
trị trước và sau khi sinh của sản phụ có số giường lưu dưới 20 giường, buồng sơ
sinh.
2. Có
phương tiện vận chuyển cấp cứu trong và ngoài nhà hộ sinh. Trường hợp không có
phương tiện cấp cứu ngoài nhà hộ sinh thì phải có hợp đồng với cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động và được phép cung cấp dịch vụ cấp
cứu, hỗ trợ vận chuyển người bệnh.
3.
Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật là người hành nghề thuộc một trong
các chức danh sau đây:
a) Bác
sỹ với phạm vi hành nghề chuyên khoa phụ sản;
b) Hộ
sinh có trình độ cử nhân trở lên.
4. Phải
tổ chức trực chuyên môn 24/24 giờ của tất cả các ngày.
Điều 52. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng
chẩn trị y học cổ truyền
Ngoài
việc đáp ứng các điều kiện chung theo quy định tại Điều 40 và Điều
46 Nghị định này, phòng chẩn trị y học cổ truyền phải đáp ứng thêm các điều
kiện về người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật như sau:
Phải là
người hành nghề đã được cấp giấy phép hành nghề thuộc một trong các chức danh
chuyên môn sau đây:
1. Bác
sỹ với phạm vi hành nghề y học cổ truyền.
2. Bác
sỹ với phạm vi hành nghề chuyên khoa y học cổ truyền.
3. Y sỹ
với phạm vi hành nghề y học cổ truyền.
4.
Lương y.
5.
Người có bài thuốc gia truyền.
6.
Người có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
Điều 53. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở
dịch vụ cận lâm sàng, cơ sở kỹ thuật phục hình răng, cơ sở kỹ thuật phục hồi
chức năng
Ngoài
việc đáp ứng các điều kiện chung theo quy định tại Điều 40
Nghị định này, cơ sở dịch vụ cận lâm sàng, cơ sở kỹ thuật phục hình răng,
cơ sở kỹ thuật phục hồi chức năng phải đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:
1. Cơ
sở xét nghiệm:
a) Cơ
sở vật chất:
- Có
nơi chờ lấy bệnh phẩm, nơi nhận bệnh phẩm, nơi vệ sinh dụng cụ;
-
Trường hợp thực hiện một trong các xét nghiệm huyết học hoặc hóa sinh hoặc di
truyền y học hoặc miễn dịch thì phòng xét nghiệm có diện tích tối thiểu 10 m2;
-
Trường hợp thực hiện 02 hoặc 03 trong các xét nghiệm huyết học, hóa sinh, di
truyền y học, miễn dịch thì phòng xét nghiệm có diện tích tối thiểu 15 m2;
-
Trường hợp thực hiện cả 04 xét nghiệm huyết học, hóa sinh, di truyền y học,
miễn dịch thì phòng xét nghiệm có diện tích tối thiểu 20 m2;
-
Trường hợp thực hiện giải phẫu bệnh và tế bào học thì phòng xét nghiệm phải có
diện tích tối thiểu là 20 m2 và phải riêng biệt với các phòng xét
nghiệm huyết học, hóa sinh, di truyền y học, miễn dịch và các phòng xét nghiệm
khác;
-
Trường hợp thực hiện xét nghiệm vi sinh thì phòng xét nghiệm phải có diện tích
tối thiểu 20 m2 và phải riêng biệt với các phòng xét nghiệm huyết
học, hóa sinh, di truyền y học, miễn dịch và các phòng xét nghiệm khác;
- Bề
mặt tường của phòng xét nghiệm phải sử dụng vật liệu không thấm nước sát đến
trần nhà;
- Bề
mặt sàn của phòng xét nghiệm phải sử dụng vật liệu không thấm nước, bề mặt
phẳng, không đọng nước;
- Bàn
xét nghiệm phải sử dụng vật liệu không thấm nước, chống ăn mòn, có hệ thống
chậu rửa, vòi nước sạch lắp ngay tại bàn.
b) Nhân
sự:
Người
chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật là người hành nghề thuộc một trong các
chức danh sau đây:
- Bác
sỹ với phạm vi hành nghề chuyên khoa xét nghiệm y học;
- Kỹ
thuật y với phạm vi hành nghề xét nghiệm y học có trình độ cử nhân trở lên.
2. Cơ
sở chẩn đoán hình ảnh:
Người
chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật là người hành nghề thuộc một trong các
chức danh sau đây:
a) Bác
sỹ với phạm vi hành nghề chuyên khoa kỹ thuật hình ảnh y học;
b) Kỹ
thuật y với phạm vi hành nghề hình ảnh y học có trình độ cử nhân trở lên.
3. Cơ
sở kỹ thuật phục hình răng:
Người
chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật là người hành nghề có chức danh kỹ thuật y
với phạm vi hành nghề phục hình răng có trình độ cử nhân trở lên.
4. Cơ
sở kỹ thuật phục hồi chức năng:
Người
chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật là người hành nghề thuộc một trong các
chức danh sau đây:
a) Bác
sỹ với phạm vi hành nghề chuyên khoa phục hồi chức năng;
b) Kỹ
thuật y với phạm vi hành nghề phục hồi chức năng có trình độ cử nhân trở lên.
5. Đối
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thực hiện xét nghiệm khẳng định HIV dương
tính: ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định này phải đáp ứng
thêm các điều kiện quy định tại Nghị định số 75/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện thực hiện xét nghiệm
HIV.
6. Đối
với cơ sở xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh: ngoài việc đáp ứng các điều kiện
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trong đó người chịu trách nhiệm chuyên
môn kỹ thuật phải đáp ứng yêu cầu tại điểm b khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.
Điều 54. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở tâm
lý lâm sàng
Ngoài
việc đáp ứng các điều kiện chung theo quy định tại Điều 40
Nghị định này, người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở tâm lý
lâm sàng phải là người hành nghề thuộc một trong các chức danh sau đây:
1. Tâm
lý lâm sàng.
2. Bác
sỹ với phạm vi hành nghề chuyên khoa tâm thần và đã hoàn thành chứng chỉ đào
tạo chuyên khoa cơ bản về tâm lý lâm sàng theo quy định tại khoản
2 Điều 128 Nghị định này.
Điều 55. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở
dịch vụ điều dưỡng, cơ sở dịch vụ hộ sinh, cơ sở chăm sóc giảm nhẹ
Ngoài
việc đáp ứng các điều kiện chung theo quy định tại Điều 40
Nghị định này, cơ sở dịch vụ điều dưỡng, cơ sở dịch vụ hộ sinh, cơ sở chăm
sóc giảm nhẹ phải đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:
1. Cơ
sở vật chất: trường hợp có thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật thì ngoài phòng
khám bệnh phải có thêm phòng để thực hiện kỹ thuật, thủ thuật có diện tích tối
thiểu 10 m2.
2. Có
hộp cấp cứu phản vệ.
3. Nhân
sự:
a) Đối
với cơ sở dịch vụ điều dưỡng:
Người
chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật là người hành nghề thuộc một trong các
chức danh sau đây:
- Bác
sỹ;
- Y sỹ;
- Điều
dưỡng;
- Hộ
sinh.
b) Đối
với cơ sở dịch vụ hộ sinh:
Người
chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật là người hành nghề có chức danh hộ sinh.
c) Đối
với cơ sở dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ:
Người
chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật là người hành nghề có chức danh bác sỹ với
phạm vi hành nghề thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Phạm
vi hành nghề y khoa;
- Phạm
vi hành nghề y học cổ truyền;
- Phạm
vi hành nghề y học dự phòng;
- Phạm
vi hành nghề chuyên khoa, trừ chuyên khoa răng hàm mặt.
Điều 56. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở cấp
cứu ngoại viện
Ngoài
việc đáp ứng các điều kiện chung theo quy định tại Điều 40
Nghị định này, cơ sở cấp cứu ngoại viện phải đáp ứng thêm các điều kiện sau
đây:
1. Cơ
sở vật chất:
a) Có
khu vực khử khuẩn xe cứu thương kèm theo đầy đủ dụng cụ, phương tiện khử khuẩn
hoặc có hợp đồng khử khuẩn với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện để
thực hiện việc khử khuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
b) Có
phòng trực, nhân viên trực, tổng đài điện thoại trực tại trụ sở 24/24 giờ tất
cả các ngày đối với cơ sở cấp cứu ngoại viện.
c) Trụ
sở không bao gồm diện tích đỗ phương tiện vận chuyển cấp cứu.
d)
Phương tiện vận chuyển cấp cứu:
- Có
tối thiểu 02 xe cứu thương đối với cơ sở cấp cứu ngoại viện;
- Các
xe cứu thương của cơ sở phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.
đ) Có
hộp cấp cứu phản vệ và đủ thuốc cấp cứu bảo đảm an toàn và điều kiện vệ sinh
cho người bệnh.
2. Nhân
sự:
Người
chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở cấp cứu ngoại viện là người hành
nghề thuộc một trong các chức danh sau đây:
a) Bác
sỹ;
b) Cấp
cứu viên ngoại viện.
Điều 57. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở
kính thuốc có thực hiện việc đo, kiểm tra tật khúc xạ
1. Cơ
sở vật chất: phòng đo mắt có diện tích tối thiểu là 10 m2.
2. Có
thiết bị đo kiểm, chẩn đoán tật khúc xạ mắt.
3.
Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật là người hành nghề thuộc một trong
các chức danh sau đây:
a) Bác
sỹ chuyên khoa mắt;
b) Kỹ
thuật y với phạm vi hành nghề khúc xạ nhãn khoa.
Điều 58. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở lọc
máu
Ngoài
việc đáp ứng các điều kiện chung theo quy định tại Điều 40 Nghị
định này, cơ sở cấp lọc máu phải đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:
1. Cơ
sở vật chất:
a) Có
bố trí khu vực tiếp đón, khu vực chờ, kho sạch, kho ướt, phòng tái xử lý quả
lọc (nếu có thực hiện tái xử lý quả lọc);
b) Có
phòng lọc máu bảo đảm diện tích tối thiểu 4,5m2 cho một máy thận
nhân tạo; đối với người bệnh mắc bệnh truyền nhiễm phải có khu vực lọc máu
riêng, khu vực tái xử lý quả lọc riêng;
c) Có
hệ thống lọc nước R.O cho thận nhân tạo và tái xử lý quả lọc (nếu có thực hiện
tái xử lý quả lọc);
d) Có
hợp đồng hỗ trợ chuyên môn với bệnh viện có phạm vi hoạt động chuyên môn thận
nhân tạo trên địa bàn;
đ) Có
phương tiện vận chuyển cấp cứu. Trường hợp không có phương tiện vận chuyển cấp
cứu phải có hợp đồng vận chuyển cấp cứu.
2. Nhân
lực:
a)
Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật phải là người hành nghề có chức danh
bác sỹ với một trong các phạm vi hành nghề: y khoa, chuyên khoa nội, chuyên
khoa hồi sức cấp cứu; có chứng chỉ đào tạo kỹ thuật chuyên môn theo quy định
tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này về thận nhân tạo;
b)
Người hành nghề chức danh điều dưỡng có chứng chỉ đào tạo kỹ thuật chuyên môn
theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này về thận
nhân tạo.
Mục 2. CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 59. Các trường hợp cấp mới giấy phép hoạt động
1. Các
trường hợp cấp mới giấy phép hoạt động:
a) Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh lần đầu tiên đề nghị cấp giấy phép hoạt động;
b) Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh bị thu hồi giấy phép hoạt động, trừ trường hợp quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 56 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh;
c) Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động nhưng thay đổi hình
thức tổ chức;
d) Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động nhưng thay đổi địa điểm;
đ) Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động nhưng chia tách, hợp
nhất, sáp nhập;
e) Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động nhưng bổ sung thêm cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc ngoài khuôn viên của cơ sở đã được cấp phép;
g) Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động nhưng đề nghị chuyển
sang hoạt động theo mô hình khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận.
2. Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động có thay đổi chủ sở hữu
nhưng không thay đổi tên gọi, quy mô, phạm vi hoạt động, địa điểm thì không
phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động.
Điều 60. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động
1. Hồ
sơ đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 59 Nghị định này:
a) Đơn
theo Mẫu 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản
sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc văn bản có tên của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của
Nhà nước hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tư nhân hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có vốn đầu tư nước ngoài;
c) Bản
sao hợp lệ giấy phép hành nghề và giấy xác nhận quá trình hành nghề theo Mẫu 11 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này
của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
(không áp dụng đối với trường hợp các giấy tờ này đã được kết nối, chia sẻ trên
Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu
quốc gia về y tế);
d) Bản
sao hợp lệ giấy phép hành nghề và giấy xác nhận quá trình hành nghề theo Mẫu 11 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này
của người phụ trách bộ phận chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (không áp
dụng đối với trường hợp các giấy tờ này đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống
thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia
về y tế);
đ) Bản
kê khai cơ sở vật chất, danh mục thiết bị y tế, danh sách nhân sự đáp ứng điều
kiện cấp giấy phép hoạt động tương ứng với từng hình thức tổ chức theo Mẫu 08 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này
và các giấy tờ chứng minh, xác nhận các kê khai đó;
e) Danh
sách ghi rõ họ tên, số giấy phép hành nghề của từng người hành nghề đăng ký
hành nghề tại cơ sở đó theo Mẫu 01 Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định này;
g) Văn
bản do cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định về chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức của bệnh viện của nhà nước hoặc điều lệ tổ chức và hoạt động đối với bệnh
viện tư nhân theo Mẫu 03 Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này;
h) Danh
mục chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề xuất trên cơ sở danh mục
chuyên môn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
i)
Trường hợp đề nghị cấp lần đầu giấy phép hoạt động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
nhân đạo hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận thì phải
có tài liệu chứng minh nguồn tài chính bảo đảm cho hoạt động khám bệnh, chữa
bệnh nhân đạo hoặc hoạt động khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận.
2. Hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với trường hợp đã được cấp giấy phép
hoạt động nhưng thay đổi địa điểm theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 59 Nghị định này:
a) Đơn
theo Mẫu 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản
sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc văn bản có tên của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của
nhà nước hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh tư nhân hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
vốn đầu tư nước ngoài;
c) Bản
kê khai cơ sở vật chất đáp ứng điều kiện cấp giấy phép hoạt động tại địa điểm
mới và các giấy tờ chứng minh, xác nhận các kê khai đó;
d) Bản
sao hợp lệ giấy phép hoạt động đã cấp.
3. Hồ
sơ đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động đối với cơ sở đã được cấp giấy phép hoạt
động nhưng đề nghị chuyển sang hoạt động theo mô hình khám bệnh, chữa bệnh nhân
đạo hoặc hoạt động theo mô hình không vì mục đích lợi nhuận, không thu chi phí
khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh theo quy định tại điểm g khoản
1 Điều 59 Nghị định này:
a) Đơn
theo Mẫu 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Tài
liệu chứng minh nguồn tài chính cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo.
Điều 61. Thủ tục cấp mới giấy phép hoạt động
1. Nộp
01 bộ hồ sơ đề nghị cấp mới và nộp phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ
phí cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động (sau đây viết tắt là cơ
quan cấp giấy phép hoạt động).
2. Sau
khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp cho cơ sở đề nghị phiếu tiếp
nhận hồ sơ theo Mẫu 02 Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này.
3.
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ:
a) Cơ
quan cấp giấy phép hoạt động tổ chức thẩm định điều kiện hoạt động và danh mục
kỹ thuật thực hiện tại cơ sở đề nghị và lập biên bản thẩm định trong thời hạn
60 ngày, kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ;
b)
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải cấp mới giấy phép hoạt động
và ban hành quyết định phê duyệt danh mục kỹ thuật thực hiện tại cơ sở trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành biên bản thẩm định;
c)
Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải nêu rõ trong nội dung của biên bản
thẩm định.
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo và tài liệu
chứng minh đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa của cơ sở đề nghị, cơ quan
cấp giấy phép hoạt động có thể tiến hành kiểm tra thực tế việc khắc phục, sửa
chữa của cơ sở đề nghị trong trường hợp cần thiết hoặc thực hiện việc cấp giấy
phép hoạt động. Trường hợp không cấp giấy phép hoạt động phải có văn bản trả
lời và nêu rõ lý do.
4.
Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ:
a) Cơ
quan cấp giấy phép hoạt động phải có văn bản gửi cơ sở đề nghị, trong đó phải
nêu cụ thể các tài liệu, nội dung cần sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ.
b) Sau
khi sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ sở đề nghị gửi văn bản thông báo và tài liệu
chứng minh đã hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung.
c) Sau
khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp giấy phép hoạt động có trách nhiệm
thực hiện trình tự theo quy định:
- Tại khoản
3 Điều này đối với trường hợp không còn có yêu cầu sửa đổi, bổ sung;
- Tại điểm
a, b khoản này đối với trường hợp cơ sở đã sửa đổi, bổ sung nhưng chưa đáp ứng
yêu cầu.
5.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy phép hoạt động, cơ quan
cấp giấy phép hoạt động công bố trên cổng thông tin điện tử của mình và trên Hệ
thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh các thông tin sau:
tên, địa chỉ cơ sở được cấp giấy phép hoạt động; họ, tên và số giấy phép hành
nghề người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật; số giấy phép hoạt động; phạm
vi hoạt động chuyên môn và thời gian hoạt động chuyên môn.
6. Giấy
phép hoạt động được lập thành 02 bản theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này: 01 bản cấp cho cơ sở đề nghị và 01 bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép hoạt
động trừ trường hợp đã trả kết quả trên môi trường điện tử.
7.
Trường hợp cơ sở được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh
viện thì khi cấp giấy phép hoạt động, cơ quan cấp giấy phép hoạt động ban hành
văn bản tạm xếp bệnh viện đó vào cấp cơ bản. Thời gian tạm xếp cấp là 02 năm kể
từ ngày ghi trên văn bản tạm xếp cấp. Trong thời gian 60 ngày trước khi hết
thời hạn tạm xếp cấp, bệnh viện phải nộp hồ sơ để thực hiện thủ tục xếp cấp
chuyên môn kỹ thuật theo quy định tại Điều 90 Nghị định này.
Điều 62. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động
1. Đơn
theo Mẫu 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định này.
2.
Trường hợp giấy phép hoạt động bị mất hoặc hư hỏng: nộp bản sao bị mất hoặc bản
gốc giấy phép hoạt động bị hư hỏng (nếu có).
3.
Trường hợp sai sót thông tin: tài liệu chứng minh nội dung, thông tin sai sót
cần sửa lại.
Điều 63. Thủ tục cấp lại giấy phép hoạt động
1. Nộp
01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động và nộp phí theo quy định của
pháp luật về phí, lệ phí cho cơ quan cấp giấy phép hoạt động.
2. Sau
khi nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép hoạt động trả cho cơ sở đề nghị phiếu
tiếp nhận hồ sơ.
3.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp
giấy phép hoạt động cấp lại giấy phép hoạt động và cập nhật thông tin về việc
cấp lại giấy phép hoạt động trên cổng thông tin điện tử hoặc trang tin điện tử
của cơ quan và trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa
bệnh.
Điều 64. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép hoạt
động
1. Nộp
01 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép hoạt động đối với trường hợp
thay đổi tên, địa chỉ (không thay đổi địa điểm), thời gian làm việc:
a) Đơn
theo Mẫu 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Các
giấy tờ chứng minh nội dung thay đổi.
2. Hồ
sơ đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép hoạt động đối với trường hợp thay đổi
quy mô hoạt động, phạm vi hoạt động chuyên môn hoặc bổ sung, giảm bớt danh mục
kỹ thuật:
a) Đơn
theo Mẫu 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản
gốc giấy phép hoạt động;
c) Bản
kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế và hồ sơ nhân sự tương ứng với quy mô
hoặc phạm vi hoạt động chuyên môn hoặc danh mục kỹ thuật dự kiến thay đổi và
các tài liệu minh chứng đáp ứng việc thay đổi.
Điều 65. Thủ tục điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với
trường hợp thay đổi thời gian làm việc hoặc thay đổi tên, địa chỉ của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh nhưng không thay đổi địa điểm
1. Nộp
01 bộ hồ sơ đề nghị thay đổi tên, địa chỉ, thời gian làm việc của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định
này và nộp phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí cho cơ quan cấp
giấy phép hoạt động.
2. Sau
khi nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép hoạt động trả cho cơ sở đề nghị phiếu
tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu 02 Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này.
3.
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép hoạt
động điều chỉnh giấy phép hoạt động trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày ghi trên
phiếu tiếp nhận hồ sơ tại khoản 2 Điều này.
4.
Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ tại khoản 2 Điều này, cơ quan cấp
giấy phép hoạt động có văn bản gửi cơ sở đề nghị, trong đó phải nêu cụ thể các
tài liệu, nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
Trong
thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp giấy phép hoạt động hồ sơ có văn bản thông
báo sửa đổi, bổ sung, cơ sở đề nghị phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu
cầu. Sau thời hạn trên, cơ sở đề nghị không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ đã nộp
không còn giá trị.
5. Sau
khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp giấy phép hoạt động trả cho cơ sở
đề nghị phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu 02 Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định này đối với hồ sơ sửa đổi, bổ sung:
a)
Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng yêu cầu, cơ quan cấp giấy phép
hoạt động phải có văn bản thông báo cho cơ sở đề nghị theo quy định tại khoản 4
Điều này.
Trong
thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cơ quan cấp giấy phép hoạt động có văn bản thông
báo sửa đổi, bổ sung, cơ sở đề nghị phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu
cầu. Sau thời hạn trên, cơ sở đề nghị không sửa đổi, bổ sung hoặc sau 12 tháng,
kể từ ngày nộp hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ
đã nộp không còn giá trị.
b)
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ
quan cấp giấy phép hoạt động thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
6.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy phép hoạt động, cơ quan
cấp giấy phép hoạt động công bố, cập nhật trên cổng thông tin điện tử của mình
và trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh các thông
tin liên quan đến nội dung điều chỉnh.
7. Giấy
phép hoạt động được lập thành 02 bản: 01 bản cấp cho cơ sở đề nghị và 01 bản
lưu tại cơ quan cấp giấy phép hoạt động trừ trường hợp đã trả kết quả trên môi
trường điện tử.
Điều 66. Thủ tục điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với
trường hợp thay đổi quy mô hoạt động, phạm vi hoạt động chuyên môn hoặc bổ
sung, giảm bớt danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Nộp
01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Nghị định này
và nộp phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí cho cơ quan cấp giấy phép
hoạt động.
2. Sau
khi nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép hoạt động cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho
cơ sở đề nghị.
3.
Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép hoạt động phải
có văn bản gửi cơ sở đề nghị, trong đó phải nêu cụ thể các tài liệu, nội dung
cần sửa đổi, bổ sung.
Trong
thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cơ quan cấp giấy phép hoạt động có văn bản thông
báo sửa đổi, bổ sung, cơ sở đề nghị phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu
cầu. Sau thời hạn trên, cơ sở đề nghị không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ đã nộp
không còn giá trị.
4. Sau
khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp giấy phép hoạt động trả cho cơ sở
đề nghị phiếu tiếp nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung:
Trường
hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng yêu cầu, cơ quan cấp giấy phép hoạt
động phải có văn bản thông báo cho cơ sở đề nghị theo quy định tại khoản 3 Điều
này.
Trong
thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cơ quan cấp giấy phép hoạt động có văn bản thông
báo sửa đổi, bổ sung, cơ sở đề nghị phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu
cầu.
Sau
thời hạn trên, cơ sở đề nghị không sửa đổi, bổ sung hoặc sau 12 tháng, kể từ
ngày nộp hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp
không còn giá trị.
5.
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc hồ sơ đã được hoàn
thiện theo quy định tại khoản 3, 4 Điều này, cơ quan cấp giấy phép hoạt động:
a) Ban
hành văn bản cho phép thay đổi quy mô hoạt động, phạm vi hoạt động chuyên môn
hoặc bổ sung, giảm bớt danh mục kỹ thuật trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày ghi
trên phiếu tiếp nhận hồ sơ nếu thuộc trường hợp không phải tổ chức thẩm định
thực tế tại cơ sở;
b) Cơ
quan cấp giấy phép hoạt động tổ chức thẩm định tại cơ sở đề nghị và lập biên
bản thẩm định trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ
đối với trường hợp phải tổ chức thẩm định thực tế tại cơ sở, biên bản thẩm định
phải nêu rõ yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có).
6. Sau
khi thẩm định thực tế tại cơ sở, cơ quan cấp giấy phép hoạt động có trách
nhiệm:
a) Ban
hành văn bản cho phép thay đổi quy mô hoạt động, phạm vi hoạt động chuyên môn
hoặc bổ sung, giảm bớt danh mục kỹ thuật trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày ban hành biên bản thẩm định đối với trường hợp không có yêu cầu sửa đổi,
bổ sung;
b) Ban
hành văn bản thông báo về các nội dung cần khắc phục, sửa chữa trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành biên bản thẩm định đối với trường hợp có
yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
Trong
thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cơ quan cấp giấy phép hoạt động có văn bản thông
báo về các nội dung cần sửa đổi, bổ sung mà cơ sở đề nghị không hoàn thành việc
sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị.
7.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo và tài
liệu chứng minh đã hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung của cơ sở đề nghị, cơ quan
cấp giấy phép hoạt động:
a) Ban
hành văn bản cho phép thay đổi quy mô hoạt động, phạm vi hoạt động chuyên môn
hoặc bổ sung, giảm bớt danh mục kỹ thuật đối với trường hợp không cần kiểm tra
thực tế việc sửa đổi, bổ sung của cơ sở đề nghị.
b) Tiến
hành kiểm tra thực tế việc sửa đổi, bổ sung của cơ sở đề nghị trong trường hợp
phải kiểm tra thực tế:
- Ban
hành văn bản cho phép thay đổi quy mô hoạt động, phạm vi hoạt động chuyên môn
hoặc bổ sung, giảm bớt danh mục kỹ thuật đối với trường hợp cơ sở đề nghị đã
hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung;
- Có
văn bản trả lời và nêu rõ lý do không cho phép thay đổi quy mô hoạt động, phạm
vi hoạt động chuyên môn hoặc bổ sung, giảm bớt danh mục kỹ thuật nếu cơ sở đề
nghị đã hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung.
8.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cho phép bổ sung danh mục kỹ thuật,
cơ quan cấp giấy phép hoạt động công bố, cập nhật trên cổng thông tin điện tử
hoặc trang tin điện tử của mình và trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh các thông tin liên quan đến nội dung điều chỉnh.
9. Văn
bản cho phép bổ sung danh mục kỹ thuật được lập thành 02 bản: 01 bản cấp cho cơ
sở đề nghị và 01 bản lưu tại cơ quan cấp phép hoạt động trừ trường hợp đã trả
kết quả trên môi trường điện tử.
10. Đối
với trường hợp bổ sung các kỹ thuật thuộc danh mục kỹ thuật loại đặc biệt:
a) Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản
2 Điều 64 Nghị định này gửi về Bộ Y tế để đề nghị xem xét khả năng thực
hiện kỹ thuật thuộc danh mục kỹ thuật loại đặc biệt.
b)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ Bộ Y tế kiểm tra đánh
giá mức độ, khả năng thực hiện các kỹ thuật loại đặc biệt này của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh để xác định phải thực hiện thí điểm hay không hoặc cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện thực hiện thí điểm hay không.
c)
Trường hợp cần phải thực hiện thí điểm kỹ thuật loại đặc biệt cần thực hiện
theo quy trình quy định tại Điều 97 Nghị định này.
d)
Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã kết thúc triển khai thí điểm kỹ thuật
loại đặc biệt và đã có báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện thí điểm trong đó
đề xuất việc triển khai chính thức kỹ thuật loại đặc biệt, cần phải thực hiện
các nội dung sau:
- Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh nộp 01 bộ hồ sơ trong đó có báo cáo kết quả áp dụng thí điểm
kỹ thuật loại đặc biệt theo quy định tại điểm c khoản này và quy trình thực
hiện kỹ thuật loại đặc biệt do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề xuất;
- Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Y tế tổ chức thẩm định kết quả
triển khai thí điểm và quy trình kỹ thuật do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề
xuất;
- Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có biên bản thẩm định kết quả triển khai
thí điểm và quy trình kỹ thuật, Bộ Y tế quyết định cho phép cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh được triển khai áp dụng chính thức kỹ thuật loại đặc biệt. Trường hợp
không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
- Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thực hiện thủ tục theo quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều
này để thực hiện bổ sung kỹ thuật loại đặc biệt đã được cho phép triển khai áp
dụng chính thức vào phạm vi hoạt động chuyên môn.
đ)
Trường hợp không cần phải thực hiện thí điểm kỹ thuật loại đặc biệt cần thực
hiện các thủ tục sau:
- Trong
thời gian 05 ngày làm việc Bộ Y tế có quyết định cho phép cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh được áp dụng chính thức kỹ thuật loại đặc biệt mà không cần phải thực hiện
thí điểm. Trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
- Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thực hiện thủ tục theo quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều
này để thực hiện bổ sung kỹ thuật loại đặc biệt đã được cho phép triển khai áp
dụng chính thức vào phạm vi hoạt động chuyên môn.
Điều 67. Thẩm quyền cấp mới, cấp lại, điều chỉnh giấy phép
hoạt động
1. Bộ
trưởng Bộ Y tế:
a) Cấp
mới, cấp lại giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm
quyền quản lý;
b) Điều
chỉnh giấy phép hoạt động đối với trường hợp các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
thuộc thẩm quyền quản lý khi thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn: bổ sung,
giảm bớt kỹ thuật thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn.
c) Điều
chỉnh giấy phép hoạt động đối với trường hợp các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
thuộc thẩm quyền quản lý khi thay đổi quy mô hoạt động bao gồm:
- Bổ
sung, giảm bớt khoa, phòng chuyên môn, bao gồm cả trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 54 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh;
- Thay
đổi quy mô giường bệnh từ 10% trở lên hoặc trường hợp điều chỉnh quy mô giường
bệnh dưới 10% nhưng số giường điều chỉnh vượt quá 30 giường bệnh;
- Thay
đổi quy mô giường bệnh theo quy định tại khoản 4 Điều này.
d) Điều
chỉnh giấy phép hoạt động đối với trường hợp các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
thuộc thẩm quyền quản lý khi thay đổi thời gian làm việc.
đ) Điều
chỉnh giấy phép hoạt động đối với trường hợp các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
thuộc thẩm quyền quản lý khi thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi địa điểm.
2. Cơ
quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Cấp
mới, cấp lại giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa
bàn quản lý, trừ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an quản lý.
b) Điều
chỉnh giấy phép hoạt động đối với trường hợp các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
trên địa bàn quản lý, trừ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an quản lý khi thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn: bổ sung,
giảm bớt kỹ thuật thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn.
c) Điều
chỉnh giấy phép hoạt động đối với trường hợp các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
trên địa bàn quản lý, trừ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an quản lý khi thay đổi quy mô hoạt động bao gồm:
- Bổ
sung, giảm bớt khoa, phòng chuyên môn, bao gồm cả trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 54 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh;
- Thay
đổi quy mô giường bệnh từ 10% trở lên hoặc trường hợp điều chỉnh quy mô giường
bệnh dưới 10% nhưng số giường điều chỉnh vượt quá 30 giường bệnh;
- Thay
đổi quy mô giường bệnh theo quy định tại khoản 4 Điều này.
d) Điều
chỉnh giấy phép hoạt động đối với trường hợp các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
trên địa bàn quản lý, trừ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an quản lý khi thay đổi thời gian làm việc.
đ) Điều
chỉnh giấy phép hoạt động đối với trường hợp các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
trên địa bàn quản lý, trừ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an quản lý khi thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi địa điểm.
3. Bệnh
viện được phép thay đổi quy mô giường bệnh của các khoa, phòng nếu quy mô thay
đổi dưới 10% tổng số quy mô giường bệnh đã được ghi trong giấy phép hoạt động
nhưng số giường điều chỉnh không được vượt quá 30 giường bệnh và phải báo cáo
bằng văn bản với cơ quan quản lý trực tiếp, trong đó phải nêu rõ:
a) Số
giường bệnh thay đổi của các khoa, phòng;
b) Bản
kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế và hồ sơ nhân sự chứng minh đáp ứng đủ điều
kiện thay đổi quy mô giường bệnh.
4.
Trường hợp bệnh viện đã hoàn thành việc điều chỉnh quy mô giường bệnh dưới 10%
và tiếp tục muốn điều chỉnh quy mô giường bệnh thì phải thực hiện thủ tục điều
chỉnh giấy phép hoạt động quy định tại Điều 66 Nghị định này.
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động gửi về:
a) Bộ Y
tế đối với bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế;
b) Cơ
quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với bệnh viện trên
địa bàn quản lý, trừ bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
5. Sau
khi được điều chỉnh giấy phép hoạt động theo quy định tại khoản 4 Điều này, nếu
bệnh viện tiếp tục muốn điều chỉnh quy mô giường bệnh thì tại các lần điều
chỉnh quy mô giường bệnh tiếp theo, bệnh viện thực hiện lần lượt theo quy định
tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 68. Hồ sơ công bố đủ điều kiện thực hiện khám sức khỏe,
khám và điều trị HIV/AIDS
1. Văn
bản công bố đủ điều kiện thực hiện khám sức khỏe hoặc khám và điều trị HIV/AIDS
theo Mẫu 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định này.
2. Bản
sao hợp lệ giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh kèm theo danh mục chuyên
môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Danh
sách nhân sự và thiết bị y tế bảo đảm thực hiện khám sức khỏe, khám và điều trị
HIV/AIDS theo Mẫu 05 Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này.
4. Bản
sao hợp lệ hợp đồng hỗ trợ chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (nếu có).
Điều 69. Thủ tục công bố đủ điều kiện thực hiện khám sức
khỏe, khám và điều trị HIV/AIDS
1.
Trước khi thực hiện khám sức khỏe lần đầu, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải nộp
01 bộ hồ sơ công bố đủ điều kiện thực hiện khám sức khỏe, khám và điều trị HIV/AIDS
theo quy định tại Điều 68 Nghị định này đến cơ quan quản
lý nhà nước về y tế, cụ thể như sau:
a) Đối
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế và các bộ, ngành khác (trừ Bộ
Quốc phòng và Bộ Công an): hồ sơ gửi về Bộ Y tế;
b) Đối
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng: hồ
sơ gửi về Bộ Quốc phòng;
c) Đối
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công an: hồ sơ
gửi về Bộ Công an;
d) Đối
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Cơ quan chuyên môn
về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thuộc
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản này): hồ sơ gửi về Cơ quan
chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh đặt trụ sở.
2.
Trình tự giải quyết hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện thực hiện khám sức khỏe,
khám và điều trị HIV/AIDS:
a) Khi
nhận được hồ sơ công bố đủ điều kiện thực hiện khám sức khỏe, khám và điều trị
HIV/AIDS, cơ quan quản lý nhà nước về y tế quy định tại khoản 1 Điều này (sau
đây viết tắt là cơ quan tiếp nhận hồ sơ) gửi cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
công bố đủ điều kiện thực hiện khám sức khỏe (sau đây viết tắt là cơ sở công bố
đủ điều kiện) phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu 02 Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
Trường
hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Điều 68 Nghị
định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản gửi cho cơ sở công bố đủ điều
kiện đề nghị bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Sau khi cơ sở công bố đủ điều kiện bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiếp tục gửi cho cơ sở công bố
đủ điều kiện phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu 02 Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Điều 68
Nghị định này cơ quan tiếp nhận hồ sơ không có văn bản đề nghị bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ thì sau 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu tiếp nhận
hồ sơ, cơ sở công bố đủ điều kiện được triển khai hoạt động khám sức khỏe, khám
và điều trị HIV/AIDS theo đúng phạm vi chuyên môn đã công bố;
c)
Trường hợp cơ sở đã công bố đủ điều kiện thực hiện khám sức khỏe, khám và điều
trị HIV/AIDS có sự thay đổi về tên cơ sở, địa chỉ, điều kiện cơ sở vật chất,
nhân sự và phạm vi chuyên môn đã công bố, cơ sở này có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản đến cơ quan đã tiếp nhận hồ sơ công bố.
Điều 70. Quy định về nội dung biển hiệu của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh
Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh sau khi được cấp giấy phép hoạt động phải có biển hiệu
theo quy định của pháp luật về biển hiệu, không sử dụng biểu tượng chữ thập đỏ
trên biển hiệu và có đủ các thông tin cơ bản sau đây:
1. Tên
đầy đủ của cơ sở.
2. Hình
thức tổ chức.
3. Số
giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
4. Địa
chỉ của cơ sở ghi trong giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; số điện
thoại.
5. Thời
gian hoạt động.
Mục 3. ĐÁNH GIÁ VÀ CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG ĐỐI VỚI CƠ SỞ KHÁM
BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 71. Đánh giá tiêu chuẩn chất lượng cơ bản
1. Hằng
năm, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tự thực hiện đánh giá chất lượng theo quy
định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và
gửi kết quả tự đánh giá về cơ quan quản lý nhà nước.
2. Kết
quả đánh giá chất lượng phải được niêm yết công khai trên cổng thông tin điện
tử của cơ quan quản lý nhà nước về y tế có thẩm quyền và trên Hệ thống thông
tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
3. Căn
cứ kết quả tự đánh giá do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự công bố, cơ quan quản
lý nhà nước lựa chọn ngẫu nhiên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để thực hiện việc
đánh giá lại theo nguyên tắc quản lý rủi ro.
Điều 72. Đánh giá tiêu chuẩn chất lượng nâng cao đối với cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh, tiêu chuẩn chất lượng đối với từng chuyên khoa hoặc
dịch vụ kỹ thuật
1. Đánh
giá, chứng nhận bộ tiêu chuẩn chất lượng nâng cao, tiêu chuẩn chất lượng đối
với từng chuyên khoa hoặc dịch vụ kỹ thuật do Bộ Y tế ban hành thực hiện như
sau:
a) Tổ
chức chứng nhận chất lượng thực hiện việc đánh giá chất lượng cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nâng cao hoặc tiêu chuẩn chất
lượng đối với từng chuyên khoa hoặc dịch vụ kỹ thuật do Bộ Y tế ban hành, trình
tự thực hiện theo quy trình nội bộ của tổ chức;
b) Kết
quả đánh giá chất lượng phải được báo cáo về cơ quan quản lý nhà nước về y tế
có thẩm quyền và được niêm yết công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ
quan quản lý nhà nước và trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám
bệnh, chữa bệnh;
c) Cơ
quan quản lý nhà nước về y tế có thẩm quyền có thể lựa chọn ngẫu nhiên để thực
hiện việc đánh giá lại theo nguyên tắc quản lý rủi ro.
2. Đánh
giá, chứng nhận bộ tiêu chuẩn chất lượng nâng cao, tiêu chuẩn chất lượng đối
với từng chuyên khoa hoặc dịch vụ kỹ thuật do Bộ Y tế thừa nhận thực hiện như
sau:
a) Tổ
chức chứng nhận chất lượng thực hiện việc đánh giá chất lượng cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nâng cao hoặc tiêu chuẩn chất
lượng đối với từng chuyên khoa hoặc dịch vụ kỹ thuật do Bộ Y tế thừa nhận,
trình tự thực hiện theo quy trình nội bộ của tổ chức;
b) Kết
quả đánh giá chất lượng phải được báo cáo về cơ quan quản lý nhà nước về y tế
có thẩm quyền và được niêm yết công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ
quan quản lý nhà nước và trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám
bệnh, chữa bệnh.
Điều 73. Nguyên tắc hoạt động của tổ chức chứng nhận chất
lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Bảo
đảm thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và 2 Điều 58 của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh.
2. Đánh
giá, chứng nhận chất lượng phải bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn quản lý chất
lượng đã được Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận.
3. Việc
đánh giá, chứng nhận chất lượng được thực hiện tự nguyện trên cơ sở hợp đồng
dịch vụ với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Bảo
mật các thông tin thu thập trong quá trình hoạt động đánh giá, chứng nhận chất
lượng.
Điều 74. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức chứng nhận chất
lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Tư
vấn, hướng dẫn cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng tiêu chuẩn quản lý
chất lượng để nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh.
2. Cấp
giấy chứng nhận chất lượng có thời hạn cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau khi
đánh giá đạt các tiêu chuẩn quản lý chất lượng hoặc thông báo về việc không
tiếp tục cấp giấy chứng nhận chất lượng nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó không
bảo đảm duy trì các tiêu chuẩn quản lý chất lượng đã được chứng nhận.
3. Giám
sát các cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận để bảo đảm duy trì chất lượng khám
bệnh, chữa bệnh theo đúng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng đã được chứng nhận.
4. Báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y
tế và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế.
Điều 75. Điều kiện cho phép được thực hiện hoạt động đánh
giá, chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Được
thành lập hợp pháp.
2. Cơ
cấu tổ chức phù hợp theo bộ tiêu chuẩn chất lượng đánh giá để bảo đảm các chức
năng tối thiểu sau:
a)
Chuyên môn kỹ thuật;
b) Quản
lý dữ liệu.
3. Có
tối thiểu 05 chuyên gia đánh giá là người làm việc toàn thời gian của cơ sở và
đáp ứng các điều kiện cụ thể như sau:
a)
Người chịu trách nhiệm chuyên môn phải đáp ứng các điều kiện:
- Có
trình độ đại học trở lên;
- Có
tối thiểu 05 năm kinh nghiệm làm công tác quản lý chuyên môn trong cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về y tế trực tiếp quản lý cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh;
- Được
đào tạo và cấp chứng chỉ hoàn thành khóa đào tạo về kỹ năng đánh giá chứng nhận
chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở đào tạo do Bộ y tế công bố hoặc
thừa nhận theo quy định của pháp luật.
b) Đánh
giá viên phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có
trình độ đại học trở lên;
- Được
đào tạo và cấp chứng chỉ hoàn thành khóa đào tạo về kỹ năng đánh giá chứng nhận
chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở đào tạo do Bộ Y tế công bố hoặc
thừa nhận theo quy định của pháp luật;
- Có
tối thiểu 03 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh làm
việc trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về y tế
trực tiếp quản lý cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 76. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
đánh giá, chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Ngoài
việc đáp ứng các quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chứng nhận sản phẩm, hệ thống quản lý theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp đã được
sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2018/NĐ-CP
ngày 09 tháng 11 năm 2018, hồ sơ đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chứng nhận phải có thêm các giấy tờ sau:
1. Danh
sách nhân sự.
2. Bản
sao hợp lệ chứng chỉ hoàn thành khóa đào tạo về kỹ năng đánh giá chứng nhận
chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của các đánh giá viên.
3. Các
tài liệu chứng minh có cơ cấu tổ chức phù hợp theo bộ tiêu chuẩn chất lượng
đánh giá.
Điều 77. Trình tự cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động đánh giá, chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Trình
tự cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá, chứng
nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định của pháp luật
về đánh giá sự phù hợp.
Mục 4. ĐÌNH CHỈ, THU HỒI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHÁM BỆNH, CHỮA
BỆNH
Điều 78. Trình tự thu hồi giấy phép hoạt động và đình chỉ
hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Đình
chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
a)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng chuyên môn
quy định tại Điều 101 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh hoặc
kết luận kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong đó xác
định là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vi phạm thuộc một trong các trường hợp bị
đình chỉ một phần hoặc toàn bộ theo quy định tại khoản 1 Điều
55 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 51 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh ban hành quyết định
đình chỉ hoạt động của cơ sở.
b)
Quyết định đình chỉ hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm các nội
dung sau:
- Tên
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Lý do
bị đình chỉ hoạt động;
- Phạm
vi đình chỉ: đình chỉ một phần hoặc toàn bộ giấy phép hoạt động căn cứ vào tính
chất, mức độ vi phạm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Thời
hạn đình chỉ;
- Điều
kiện để được tiếp tục hoạt động.
c)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định đình chỉ một phần
hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan ra
quyết định đình chỉ có trách nhiệm:
- Đăng
tải thông tin về việc đình chỉ hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh đồng thời thực hiện việc giới hạn phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh bị đình chỉ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm
quyền quản lý;
- Gửi
quyết định đình chỉ cho cơ quan đã cấp giấy phép hoạt động cho cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh đó.
d)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ quy
định tại điểm d khoản này, cơ quan đã cấp giấy phép hoạt động cho cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh bị đình chỉ có trách nhiệm đăng tải thông tin về việc đình chỉ
hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đồng thời thực hiện việc
giới hạn phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị đình
chỉ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
đ) Việc
đình chỉ giấy phép hoạt động trong trường hợp phát hiện cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
2. Thu hồi giấy phép hoạt động:
a)
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng chuyên môn quy định
tại Điều 101 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh hoặc kết luận
kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong đó xác định là cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có vi phạm thuộc một trong các trường hợp bị thu hồi
giấy phép hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự đề nghị thu hồi
giấy phép hoạt động, cơ quan cấp giấy phép hoạt động ban hành quyết định thu
hồi giấy phép hoạt động của cơ sở.
b)
Quyết định thu hồi giấy phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm
các nội dung sau:
- Tên
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Lý do
bị thu hồi giấy phép hoạt động;
- Xử lý
sau thu hồi giấy phép hoạt động, trách nhiệm pháp lý sau khi bị thu hồi giấy
phép hoạt động.
c)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi giấy
phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan cấp giấy phép hoạt động
phải đăng tải thông tin về việc thu hồi giấy phép hoạt động của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ
quan đó.
Điều 79. Xử lý sau thu hồi giấy phép hoạt động hoặc đình chỉ
một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Đối
với trường hợp giấy phép hoạt động bị thu hồi theo quy định tại khoản
1 Điều 56 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh: cơ sở có giấy phép hoạt động bị
thu hồi phải thực hiện lại thủ tục đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động theo quy
định tại Nghị định này.
2. Đối
với trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị đình chỉ một phần hoặc toàn bộ
hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan ban
hành quyết định đình chỉ có trách nhiệm ghi rõ nội dung và thời gian đình chỉ.
3. Sau
khi hoàn thành việc khắc phục, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị đình chỉ có trách
nhiệm gửi báo cáo khắc phục về cơ quan cấp phép hoạt động.
4. Sau
khi nhận báo cáo khắc phục, cơ quan cấp giấy phép hoạt động trả cho cơ sở đề
nghị phiếu tiếp nhận hồ sơ.
5.
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép hoạt
động có trách nhiệm thực hiện một trong các quy định sau đây:
a) Ban
hành quyết định chấm dứt đình chỉ trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ghi trên
phiếu tiếp nhận hồ sơ, nếu báo cáo khắc phục đã đáp ứng yêu cầu;
b) Tổ
chức đánh giá thực tế tại cơ sở đề nghị trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ghi
trên phiếu tiếp nhận hồ sơ, nếu cần thiết.
6.
Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung báo cáo khắc phục, trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép
hoạt động phải có văn bản gửi cơ sở đề nghị, trong đó phải nêu cụ thể các tài
liệu, nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
Trong
thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cơ quan cấp giấy phép hoạt động có văn bản thông
báo sửa đổi, bổ sung, cơ sở đề nghị phải nộp báo cáo sửa đổi, bổ sung theo yêu
cầu. Sau thời hạn trên, cơ sở đề nghị không sửa đổi, bổ sung thì báo cáo đã nộp
không còn giá trị.
7. Sau
khi nhận báo cáo sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp giấy phép hoạt động trả cho cơ
sở đề nghị phiếu tiếp nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung:
a)
Trường hợp báo cáo sửa đổi, bổ sung không đáp ứng yêu cầu, cơ quan cấp giấy
phép hoạt động phải có văn bản thông báo cho cơ sở đề nghị theo quy định tại khoản
6 Điều này.
Trong
thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cơ quan cấp giấy phép hoạt động có văn bản thông
báo sửa đổi, bổ sung, cơ sở đề nghị phải nộp báo cáo sửa đổi, bổ sung theo yêu
cầu. Sau thời hạn trên, cơ sở đề nghị không sửa đổi, bổ sung hoặc sau 12 tháng,
kể từ ngày nộp báo cáo lần đầu mà báo cáo bổ sung không đáp ứng yêu cầu thì hồ
sơ đã nộp không còn giá trị.
b)
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với báo cáo sửa đổi, bổ sung,
cơ quan cấp giấy phép hoạt động thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này.
8. Sau
khi đánh giá thực tế cơ sở, cơ quan cấp giấy phép hoạt động có trách nhiệm thực
hiện một trong các quy định sau đây:
a) Ban
hành quyết định chấm dứt đình chỉ trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành
việc đánh giá thực tế, nếu việc khắc phục đã đáp ứng yêu cầu;
b) Ban
hành văn bản thông báo về các nội dung cần khắc phục, sửa chữa trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc đánh giá thực tế đối với trường
hợp có yêu cầu khắc phục, sửa chữa.
Trong
thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cơ quan cấp giấy phép hoạt động có văn bản thông
báo về các nội dung cần khắc phục, sửa chữa, mà cơ sở đề nghị không hoàn thành
việc khắc phục, sửa chữa thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị.
9.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo và tài liệu
chứng minh đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa của cơ sở đề nghị, cơ quan
cấp giấy phép hoạt động có trách nhiệm thực hiện trình tự theo quy định tại khoản
5 Điều này.
Mục 5. KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH NHÂN ĐẠO VÀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
LƯU ĐỘNG
Điều 80. Hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo
1. Hình
thức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo bao gồm:
a) Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, được tổ chức theo một trong các hình thức quy
định tại Điều 48 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và Điều 39 Nghị định này;
b) Đoàn
khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo;
c) Cá
nhân khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo.
2. Hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm không thu
phí hoặc tiền từ người bệnh.
Điều 81. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh,
đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo
Điều
kiện, hồ sơ, thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt
động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo: thực hiện theo quy định tại Chương
III Nghị định này.
Điều 82. Điều kiện tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
nhân đạo theo đợt, cá nhân khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo và khám bệnh, chữa
bệnh lưu động (bao gồm khám sức khỏe)
1. Hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt phải được thực hiện bởi cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
2. Hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo của cá nhân phải được thực hiện bởi người
hành nghề đã được cấp giấy phép hành nghề có phạm vi hành nghề phù hợp với hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo.
3. Hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh lưu động phải được thực hiện bởi cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt
động chuyên môn phù hợp với hoạt động khám bệnh, chữa bệnh lưu động.
4. Điều
kiện về cơ sở vật chất đối với trường hợp thực hiện khám bệnh, chữa bệnh nhân
đạo theo đợt hoặc lưu động, khám sức khỏe tại địa điểm không phải là địa điểm
được ghi trong giấy phép hoạt động thì địa điểm này phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Có
nơi tiếp đón, khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng các điều kiện:
- Kiểm
soát nhiễm khuẩn, an toàn bức xạ, quản lý chất thải y tế, phòng cháy và chữa
cháy theo quy định của pháp luật;
- Bảo
đảm đủ điện, nước và các điều kiện khác phục vụ việc khám bệnh, chữa bệnh.
b) Có
đủ người hành nghề, thiết bị y tế và các điều kiện khác phù hợp với quy mô và
phạm vi cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
5. Điều
kiện về nhân sự đối với trường hợp tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo
đợt hoặc lưu động, khám sức khỏe theo hình thức đoàn khám bệnh, chữa bệnh:
a)
Người chịu trách nhiệm chuyên môn của đoàn khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, lưu
động phải có giấy phép hành nghề còn hiệu lực tại thời điểm đề nghị với phạm vi
hoạt động chuyên môn ghi trong giấy phép hành nghề phù hợp với danh mục kỹ
thuật chuyên môn mà đoàn đã đăng ký và đã có thời gian hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh tối thiểu 36 tháng tính đến thời điểm đề nghị cho phép khám bệnh,
chữa bệnh nhân đạo;
b) Các
thành viên khác trực tiếp tham gia khám bệnh, chữa bệnh phải có giấy phép hành
nghề. Trường hợp thành viên trực tiếp tham gia khám bệnh, chữa bệnh nhưng không
thuộc diện phải có giấy phép hành nghề theo quy định của pháp luật về khám
bệnh, chữa bệnh thì phải có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với phạm vi hành nghề
được phân công;
c)
Trường hợp có thực hiện cấp phát thuốc thì người cấp phát thuốc phải có bằng
cấp chuyên môn tối thiểu là dược tá hoặc người có giấy phép hành nghề với chức
danh bác sỹ;
d)
Trường hợp người khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo là người nước ngoài thì phải có
người phiên dịch, trừ trường hợp biết tiếng Việt thành thạo.
6. Điều
kiện về nhân sự đối với trường hợp một người hành nghề thực hiện khám bệnh,
chữa bệnh nhân đạo theo hình thức một cá nhân hành nghề độc lập phải đáp ứng
quy định tại khoản 2 Điều này. Người hành nghề thực hiện việc khám bệnh, chữa
bệnh nhân đạo được kê đơn nhưng không được cấp phát thuốc.
7. Điều
kiện về thiết bị y tế và thuốc:
a) Có
đủ thiết bị y tế, hộp cấp cứu phản vệ, thuốc cấp cứu và thuốc chữa bệnh phù hợp
với phạm vi hoạt động chuyên môn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh;
b)
Thiết bị y tế phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, thuốc sử dụng để khám bệnh,
chữa bệnh nhân đạo phải thuộc danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam và còn
thời hạn sử dụng. Trường hợp thuốc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam thì
phải có văn bản cam kết thuốc đã được lưu hành hợp pháp ở nước ngoài (chỉ áp
dụng đối với đoàn khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo của nước ngoài).
Điều 83. Hồ sơ, thủ tục cho phép tổ chức hoạt động khám
bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt, khám bệnh, chữa bệnh lưu động thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 79 của Luật Khám bệnh, chữa
bệnh hoặc cá nhân khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo
1. Hồ
sơ đề nghị cho phép tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt
hoặc khám bệnh, chữa bệnh lưu động thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 79 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh:
a) Đơn
đề nghị cho phép khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt hoặc khám bệnh, chữa
bệnh lưu động theo Mẫu 01 Phụ lục IV ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Bản
kê khai danh sách các thành viên tham gia khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc
khám bệnh, chữa bệnh lưu động theo Mẫu 02 Phụ lục IV
Nghị định này, trong đó phải nêu rõ người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật
kèm theo bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề của người được phân công là người
chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của đoàn khám;
c) Bản
sao hợp lệ văn bằng, chứng chỉ chuyên môn của người trực tiếp tham gia khám
bệnh, chữa bệnh nhưng không thuộc diện phải có giấy phép hành nghề theo quy
định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh (nếu có);
d) Kế
hoạch tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc khám bệnh, chữa bệnh lưu động
theo Mẫu 03 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị
định này;
đ) Văn
bản cho phép của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc của người đứng đầu địa điểm
nơi dự kiến tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
2. Hồ
sơ đề nghị cho phép cá nhân khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo:
a) Đơn
đề nghị cho phép tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc khám bệnh, chữa
bệnh lưu động theo Mẫu 01 Phụ lục IV ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Bản
sao hợp lệ giấy phép hành nghề của người đề nghị khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo;
c) Kế
hoạch tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo Mẫu
03 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Văn
bản cho phép của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc của người đứng đầu địa điểm
nơi dự kiến tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo.
3. Hồ
sơ đề nghị cho phép khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt hoặc khám bệnh, chữa
bệnh lưu động gửi về:
a) Bộ Y
tế cho phép đối với:
-
Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo
theo đợt hoặc lưu động tại 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên;
- Tổ
chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt hoặc khám bệnh, chữa bệnh lưu động
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế và các bộ khác, trừ Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an.
b) Bộ
Quốc phòng đối với trường hợp tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt
hoặc khám bệnh, chữa bệnh lưu động tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ quan,
đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.
c) Bộ
Công an đối với trường hợp tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt hoặc
khám bệnh, chữa bệnh lưu động tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ quan, đơn
vị trực thuộc Bộ Công an.
d) Cơ
quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp tổ
chức, cá nhân khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt hoặc khám bệnh, chữa bệnh
lưu động trừ các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
4. Thủ
tục cho phép tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt hoặc khám
bệnh, chữa bệnh lưu động:
Trong
thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định
tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc đồng ý cho
phép tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt hoặc khám bệnh, chữa bệnh
lưu động. Trường hợp không đồng ý thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do
không đồng ý.
Mục 6. CHUYỂN GIAO KỸ THUẬT CHUYÊN MÔN VỀ KHÁM BỆNH, CHỮA
BỆNH HOẶC HỢP TÁC ĐÀO TẠO VỀ Y KHOA CÓ THỰC HÀNH KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 84. Trường hợp và điều kiện để chuyển giao, tiếp nhận
chuyển giao đối với trường hợp chuyển giao kỹ thuật giữa các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh
1. Kỹ
thuật chuyển giao giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong nước được chuyển
giao, tiếp nhận chuyển giao phải thuộc danh mục kỹ thuật đã được Bộ Y tế ban
hành. Trường hợp chuyển giao kỹ thuật ra nước ngoài phải đáp ứng thêm điều kiện
không thuộc diện công nghệ cấm chuyển giao ra nước ngoài theo quy định của pháp
luật về chuyển giao công nghệ.
2. Điều
kiện đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển giao kỹ thuật:
a) Kỹ
thuật dự kiến chuyển giao phải thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển giao kỹ
thuật;
b)
Người chuyển giao kỹ thuật phải có kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật dự kiến
chuyển giao và phải có văn bản giao thực hiện chuyển giao kỹ thuật của người
chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển
giao kỹ thuật.
3. Điều
kiện đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật:
a) Có
phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với kỹ thuật dự kiến tiếp nhận chuyển
giao;
b) Có
đủ điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, thiết bị y tế để có thể tiếp nhận kỹ
thuật dự kiến chuyển giao.
Điều 85. Quy trình chuyển giao kỹ thuật
1. Khảo
sát xác định nhu cầu chuyển giao kỹ thuật.
2. Xây
dựng đề cương chuyển giao kỹ thuật.
3. Ký
hợp đồng chuyển giao kỹ thuật, trong đó cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển
giao kỹ thuật và người trực tiếp chuyển giao kỹ thuật phải chịu trách nhiệm về
kết quả khám bệnh, chữa bệnh.
Trường
hợp chuyển giao kỹ thuật thuộc danh mục kỹ thuật loại đặc biệt, cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận kỹ thuật phải thực hiện thủ tục quy định tại khoản 10 Điều 66 Nghị định này trước khi ký hợp đồng chuyển
giao kỹ thuật.
4. Thực
hiện chuyển giao kỹ thuật bao gồm các bước sau:
a) Đào
tạo cho người nhận chuyển giao kỹ thuật về lý thuyết, thực hành. Sau khi hoàn
thành đào tạo, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển giao kỹ thuật cấp cho
người được đào tạo văn bản xác nhận đã hoàn thành đào tạo về kỹ thuật.
Trường
hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển giao kỹ thuật đồng thời là cơ sở đào
tạo liên tục thì văn bản xác nhận đã hoàn thành đào tạo về kỹ thuật quy định
tại điểm này được đồng thời sử dụng là chứng nhận đào tạo liên tục;
b) Tổ
chức triển khai chuyển giao kỹ thuật tại cơ sở nơi tiếp nhận kỹ thuật;
c)
Nghiệm thu, đánh giá chuyển giao kỹ thuật, thực hiện thanh lý hợp đồng và cấp
chứng nhận đủ năng lực thực hiện kỹ thuật.
5. Sau
khi hoàn thành chuyển giao, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thực hiện
thủ tục điều chỉnh phạm vi hoạt động chuyên môn theo quy định tại Nghị định này.
Điều 86. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục cho phép người nước ngoài
vào Việt Nam chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh hoặc hợp
tác đào tạo về y khoa có thực hành khám bệnh, chữa bệnh
1. Điều
kiện cho phép người nước ngoài vào Việt Nam chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về
khám bệnh, chữa bệnh hoặc hợp tác đào tạo về y khoa có thực hành khám bệnh,
chữa bệnh (sau đây viết tắt là khám bệnh, chữa bệnh theo đợt):
a) Có
giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn hiệu lực
tại thời điểm thực hiện;
b) Đáp
ứng điều kiện quy định về người nước ngoài vào Việt Nam học tập, lao động theo
quy định của pháp luật;
c) Có
người phiên dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định
này, trừ trường hợp biết tiếng Việt thành thạo;
d)
Thuốc, thiết bị y tế sử dụng phải phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn mà
cá nhân, tổ chức đó đề nghị; có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và đã được cơ quan có
thẩm quyền ở nước ngoài hoặc Việt Nam cấp phép lưu hành; còn thời hạn và sử
dụng được;
đ) Được
sự đồng ý tiếp nhận của cơ quan, tổ chức, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Việt
Nam.
2. Hồ
sơ đề nghị cho người nước ngoài vào Việt Nam chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về
khám bệnh, chữa bệnh hoặc hợp tác đào tạo về y khoa có thực hành khám bệnh,
chữa bệnh:
a) Văn
bản đề nghị cho phép người nước ngoài vào Việt Nam khám bệnh, chữa bệnh theo
đợt của cơ quan, tổ chức Việt Nam nơi tiếp nhận;
b) Danh
sách người nước ngoài trực tiếp thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh dự
kiến vào Việt Nam có đóng dấu của cơ quan, tổ chức Việt Nam nơi tiếp nhận,
trong đó phải có đủ các thông tin sau đây: họ và tên; số hộ chiếu; chức danh
chuyên môn; công việc dự kiến thực hiện tại Việt Nam và cam kết về việc chịu
trách nhiệm về chất lượng khám bệnh, chữa bệnh của người nước ngoài kèm theo
bản sao hợp lệ của cơ quan, tổ chức Việt Nam nơi tiếp nhận đối với giấy phép
hành nghề của từng người nước ngoài;
c) Danh
sách người thực hiện nhiệm vụ phiên dịch cho người nước ngoài vào Việt Nam khám
bệnh, chữa bệnh theo đợt có xác nhận của cơ quan, tổ chức Việt Nam nơi tiếp
nhận, trong đó phải có đủ các thông tin sau đây: họ và tên; số chứng minh nhân
dân hoặc số hộ chiếu hoặc số căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân; văn
bằng chuyên môn và cam kết về việc chịu trách nhiệm về chất lượng phiên dịch
kèm theo bản sao hợp lệ của cơ quan, tổ chức Việt Nam nơi tiếp nhận đối với văn
bằng chuyên môn của từng người phiên dịch;
d) Bảng
kê thiết bị y tế có xác nhận của cơ quan, tổ chức Việt Nam nơi tiếp nhận (nếu
có), trong đó phải có đủ các thông tin sau đây: tên thiết bị, xuất xứ và cam
kết thiết bị đang trong tình trạng hoạt động tốt.
Trường
hợp có kết hợp sử dụng thiết bị y tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong nước
thì phải gửi kèm theo thỏa thuận cung cấp thiết bị y tế của cơ quan, tổ chức
nơi dự kiến thực hiện khám bệnh, chữa bệnh.
Trường
hợp người nước ngoài vào Việt Nam khám bệnh, chữa bệnh theo đợt dự kiến cho,
tặng cơ quan, tổ chức của Việt Nam thiết bị y tế đã sử dụng sau khi hoàn thành
việc khám bệnh, chữa bệnh theo đợt thì cơ quan, tổ chức của Việt Nam nơi dự
kiến tiếp nhận thiết bị y tế phải thực hiện thủ tục tiếp nhận theo quy định của
Chính phủ;
đ) Bảng
kê thuốc (nếu có), trong đó phải có đủ các thông tin sau đây: tên thuốc, hoạt
chất, hạn sử dụng, số lưu hành và cam kết thuốc đang được lưu hành hợp pháp tại
tối thiểu một quốc gia trên thế giới;
e) Văn
bản thỏa thuận giữa cơ quan, tổ chức của Việt Nam với người nước ngoài hoặc cơ
quan, tổ chức nước ngoài về việc thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo
đợt tại Việt Nam.
3. Hồ
sơ đề nghị cho phép người nước ngoài vào Việt Nam chuyển giao kỹ thuật chuyên
môn về khám bệnh, chữa bệnh hoặc hợp tác đào tạo về y khoa có thực hành khám
bệnh, chữa bệnh gửi về:
a) Bộ Y
tế đối với trường hợp người nước ngoài vào làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh trực thuộc Bộ Y tế và các bộ khác, trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
b) Bộ
Quốc phòng đối với trường hợp người nước ngoài vào làm việc tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Quốc phòng;
c) Bộ
Công an đối với trường hợp người nước ngoài vào làm việc tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh trực thuộc Bộ Công an;
d) Cơ
quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp người
nước ngoài vào làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Cơ quan
chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tại địa bàn quản lý.
4. Thủ
tục cho phép người nước ngoài vào Việt Nam chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về
khám bệnh, chữa bệnh hoặc hợp tác đào tạo về y khoa có thực hành khám bệnh,
chữa bệnh:
Trong
thời gian 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định
tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc đồng ý cho
phép người nước ngoài vào khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam. Trường hợp không
đồng ý thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Mục 7. KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH TỪ XA VÀ HỖ TRỢ KHÁM BỆNH, CHỮA
BỆNH TỪ XA
Điều 87. Khám bệnh, chữa bệnh từ xa
1. Điều
kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa:
a) Được
thực hiện bởi người hành nghề của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc một trong
các hình thức tổ chức quy định tại Điều 39 Nghị định này;
b) Có
phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung khám bệnh, chữa bệnh từ xa
của cơ sở;
c) Có
đủ người hành nghề theo phạm vi khám bệnh, chữa bệnh từ xa của cơ sở;
d) Có
hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị chuyên dụng, phần mềm
công nghệ thông tin phù hợp với loại hình dịch vụ cung cấp và bảo đảm việc
truyền tải, hiển thị, xử lý, lưu trữ dữ liệu an toàn, bảo mật. Bảo đảm thời
gian lưu trữ, dự phòng dữ liệu đáp ứng quy định của pháp luật.
2. Hồ
sơ công bố đủ điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa:
a) Văn
bản đề nghị thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa trong đó phải nêu rõ thời gian
bắt đầu thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa;
b) Bản
sao hợp lệ giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở (không áp dụng
đối với trường hợp giấy phép hoạt động đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống
thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia
về y tế);
c) Danh
sách đăng ký hành nghề kèm theo số giấy phép hành nghề của cơ sở đối với trường
hợp giấy phép hoạt động đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về
quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế.
Trường hợp giấy phép hoạt động chưa được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông
tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y
tế thì phải nộp bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề của từng người hành nghề
tham gia khám bệnh, chữa bệnh từ xa);
d) Danh
mục các dịch vụ thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa;
đ) Tài
liệu minh chứng đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
3. Thủ
tục công bố đủ điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa:
a) Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh gửi 01 bộ hồ sơ công bố đủ điều kiện thực hiện khám
bệnh, chữa bệnh từ xa theo quy định tại khoản 2 Điều này về:
- Bộ Y
tế đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;
- Cơ
quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh trên địa bàn (bao gồm cả cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân), trừ cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an.
b) Sau
khi nhận được hồ sơ công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện thực hiện
khám bệnh, chữa bệnh từ xa, cơ quan tiếp nhận cấp cho cơ sở phiếu tiếp nhận hồ
sơ theo Mẫu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này.
c) Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 2
Điều này, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm đăng tải thông tin của cơ sở đủ điều
kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa trên cổng thông tin điện tử hoặc
trang thông tin điện tử của cơ quan và trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh.
Trường
hợp chưa đáp ứng yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận phải có văn bản gửi cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh và nêu rõ lý do.
Thông
tin đăng tải tối thiểu gồm: tên, địa chỉ cơ sở thực hiện khám bệnh, chữa bệnh
từ xa, danh mục các dịch vụ thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa của cơ sở.
d)
Trường hợp sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ đủ điều
kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa mà cơ quan tiếp nhận không có văn bản
gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc đủ điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa
bệnh từ xa hoặc không thực hiện việc đăng tải thông tin theo quy định tại điểm
c khoản này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được bắt đầu thực hiện khám bệnh, chữa
bệnh từ xa.
đ)
Trong quá trình hoạt động, nếu có thay đổi về các thông tin đã công bố tại khoản
2 Điều này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thực hiện lại thủ tục
công bố theo quy định tại khoản này.
4. Phạm
vi khám bệnh, chữa bệnh từ xa: theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 80 Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
5.
Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị thực hiện phạm vi khám bệnh, chữa
bệnh từ xa đối với các bệnh, tình trạng bệnh chưa có trong danh mục theo quy
định tại khoản 4 Điều này thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này
và nộp hồ sơ đề nghị thực hiện thí điểm khám bệnh, chữa bệnh từ xa theo quy
định tại khoản 6 Điều này về cơ quan cấp giấy phép hoạt động để xem xét phê
duyệt.
6. Thủ
tục đề nghị thực hiện thí điểm khám bệnh, chữa bệnh từ xa:
a) Cơ
sở đề nghị thực hiện thí điểm khám bệnh, chữa bệnh từ xa gửi hồ sơ gồm các giấy
tờ sau về cơ quan cấp giấy phép hoạt động:
- Văn
bản đề nghị thực hiện thí điểm khám bệnh, chữa bệnh từ xa trong đó phải nêu rõ
thời gian bắt đầu thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa;
- Giấy
phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở (không áp dụng đối với trường hợp
giấy phép hoạt động đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế);
- Danh mục
các dịch vụ thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa;
- Tài
liệu minh chứng đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
- Danh
sách ghi rõ họ, tên và số giấy phép hành nghề đã được cấp của những người hành
nghề dự kiến tham gia thực hiện thí điểm khám bệnh, chữa bệnh từ xa;
- Các
giấy tờ chứng minh đáp ứng các điều kiện khác.
b) Sau
khi nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép hoạt động trả cho cơ sở đề nghị thực hiện
khám bệnh, chữa bệnh từ xa phiếu tiếp nhận hồ sơ.
c)
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép hoạt
động có trách nhiệm tổ chức thẩm định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ghi
trên phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp cần thiết có thể tổ chức thẩm định thực
tế tại cơ sở đề nghị thực hiện thí điểm khám bệnh, chữa bệnh từ xa.
d)
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có biên bản thẩm định, cơ quan cấp giấy phép
hoạt động ban hành văn bản cho phép thực hiện thí điểm khám bệnh, chữa bệnh từ
xa, trong đó phải ghi rõ số lượng ca bệnh thực hiện thí điểm. Trường hợp từ
chối phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
đ)
Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản gửi cơ
sở đề nghị thực hiện thí điểm khám bệnh, chữa bệnh từ xa trong đó phải nêu cụ
thể các tài liệu, nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
e) Sau
khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cho cơ sở đề nghị
thực hiện thí điểm khám bệnh, chữa bệnh từ xa phiếu tiếp nhận hồ sơ bổ sung và
thực hiện lại quy trình theo quy định tại các điểm c, d khoản này.
g)
Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng yêu cầu, cơ quan cấp giấy phép
hoạt động có văn bản thông báo cho cơ sở đề nghị thực hiện thí điểm khám bệnh,
chữa bệnh từ xa theo quy định tại điểm đ khoản này.
h)
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cơ quan cấp giấy phép hoạt động có văn bản
thông báo sửa đổi, bổ sung, cơ sở đề nghị thực hiện thí điểm khám bệnh, chữa
bệnh từ xa phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, cơ
sở đề nghị thực hiện thí điểm khám bệnh, chữa bệnh từ xa không sửa đổi, bổ sung
hoặc sau 12 tháng, kể từ ngày nộp hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung không đáp ứng
yêu cầu thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị.
7. Sau
khi hoàn thành thí điểm, cơ sở gửi báo cáo kết quả thực hiện thí điểm về cơ
quan cấp giấy phép hoạt động để báo cáo Bộ Y tế.
8. Mức
giá thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ xa, áp dụng cả trường hợp thực
hiện thí điểm khám bệnh, chữa bệnh từ xa:
a) Giá
dịch vụ khám bệnh: áp dụng mức giá khám bệnh đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ xa, bao gồm cả giá khám bệnh, chữa bệnh
theo yêu cầu (nếu có);
b) Giá
dịch vụ ngày giường bệnh điều trị, giá dịch vụ kỹ thuật trong khám bệnh, chữa
bệnh: áp dụng mức giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận người bệnh đến chữa bệnh (sau đây gọi tắt là cơ
sở tiếp nhận), bao gồm cả giá theo yêu cầu (nếu có);
c) Giá
thuốc, thiết bị y tế, máu toàn phần và chế phẩm máu trong trường hợp người bệnh
được chỉ định sử dụng: thanh toán theo chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh liên
quan để thực hiện dịch vụ (nếu có) theo quy định.
9.
Trường hợp người bệnh đến một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để được khám bệnh,
chữa bệnh từ xa bởi một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì cơ sở tiếp nhận
thực hiện thu chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh theo quy định tại khoản
8 Điều này và thanh toán cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ xa theo mức thỏa
thuận trong hợp đồng cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh từ xa giữa các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản 11 Điều này.
Quỹ bảo
hiểm y tế thanh toán chi phí thuộc phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y
tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y
tế. Đối với chi phí cùng chi trả và các chi phí ngoài phạm vi hưởng bảo hiểm y
tế (nếu có) thì người bệnh phải tự chi trả.
Quỹ bảo
hiểm y tế không thanh toán chi phí trong trường hợp thí điểm chữa bệnh từ xa
theo quy định tại khoản 5 Điều này.
Người
không tham gia bảo hiểm y tế tự chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ xa do
người bệnh phải tự chi trả theo mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
10.
Trường hợp người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh từ xa không qua một cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh khác thì thực hiện thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo
thỏa thuận giữa hai bên.
11. Nội
dung tối thiểu của hợp đồng cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh từ xa:
a)
Trách nhiệm, quyền lợi của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ xa với cơ sở tiếp nhận;
b) Hạ
tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị chuyên dụng, phần mềm
công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin phù hợp với loại hình
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh từ xa;
c) Lưu
trữ và dự phòng dữ liệu, bảo đảm các yêu cầu về an toàn, an ninh thông tin theo
quy định của pháp luật;
d) Chi
phí dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh từ xa;
đ) Mức
thỏa thuận chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ xa giữa các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh.
Điều 88. Hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa
1. Điều
kiện thực hiện hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa:
a) Cơ
sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa phù hợp với phạm vi hoạt
động chuyên môn đã được cấp.
b) Có
hợp đồng cung cấp dịch vụ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa quy định rõ:
- Trách
nhiệm, quyền lợi của cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ và cơ sở nhận hỗ trợ;
- Hạ
tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị chuyên dụng, phần mềm
công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin phù hợp với loại hình
dịch vụ hỗ trợ;
- Lưu
trữ và dự phòng dữ liệu, bảo đảm các yêu cầu về an toàn, an ninh thông tin theo
quy định của pháp luật;
- Chi
phí dịch vụ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa;
- Mức
thỏa thuận chi phí hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa giữa các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
2.
Người bệnh được cung cấp thông tin về dịch vụ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa
trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh.
3. Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa chịu trách
nhiệm thực hiện đúng hợp đồng cung cấp dịch vụ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ
xa, định kỳ hằng năm báo cáo cho cơ quan quản lý.
4.
Nguyên tắc thanh toán chi phí hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa:
a) Giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo mức giá đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được hỗ trợ;
b) Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh được hỗ trợ phải chi trả chi phí hỗ trợ khám bệnh, chữa
bệnh từ xa cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hỗ trợ theo mức thỏa thuận giữa các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và quy định trong hợp đồng cung cấp dịch vụ hỗ trợ
khám bệnh, chữa bệnh từ xa.
Mục 8. CẤP CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 89. Quy định về xếp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo cấp
chuyên môn kỹ thuật
1. Cấp
khám bệnh, chữa bệnh ban đầu gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có điều
trị nội trú, trạm y tế xã và phòng khám đa khoa khu vực có giường bệnh.
2. Cấp
khám bệnh, chữa bệnh cơ bản và chuyên sâu gồm các bệnh viện (trung tâm y tế có
giường bệnh).
3. Việc
xếp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo cấp cơ bản hoặc cấp chuyên sâu quy định tại
Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 90. Hồ sơ, thủ tục xếp cấp chuyên môn kỹ thuật
1. Hồ
sơ đề nghị xếp cấp chuyên môn kỹ thuật:
a) Văn
bản đề nghị xếp cấp;
b) Bảng
tự chấm điểm theo tiêu chí và nội dung đánh giá quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Các
tài liệu, số liệu thống kê minh chứng điểm số đạt được;
d) Các
tài liệu khác có liên quan.
2. Thủ
tục xếp cấp chuyên môn kỹ thuật:
a) Bệnh
viện đề nghị xếp cấp nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan
quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Sau
khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp cho cơ sở đề nghị phiếu tiếp
nhận hồ sơ theo Mẫu 02 Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này.
c)
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan quy định tại khoản
3 Điều này ban hành văn bản xếp cấp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày ghi trên
phiếu tiếp nhận hồ sơ.
d)
Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan quy định tại khoản 3 Điều
này ban hành văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ, trong đó phải nêu cụ thể các tài liệu,
nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
đ) Sau
khi sửa đổi, bổ sung hồ sơ, bệnh viện đề nghị xếp cấp gửi văn bản kèm theo tài
liệu chứng minh đã hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung.
e) Sau
khi nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan quy định tại khoản 3 Điều này có
trách nhiệm thực hiện trình tự theo quy định:
- Tại điểm
c khoản này đối với trường hợp không còn có yêu cầu sửa đổi, bổ sung;
- Tại điểm
d, đ khoản này đối với trường hợp cơ sở đã sửa đổi, bổ sung nhưng chưa đáp ứng
yêu cầu.
g)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xếp cấp, cơ quan quy định tại khoản
3 Điều này công bố trên cổng thông tin điện tử của cơ quan và trên Hệ thống
thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh các thông tin sau: tên, địa
chỉ cơ sở được xếp cấp và cấp chuyên môn kỹ thuật của cơ sở đó.
3. Thẩm
quyền xếp cấp chuyên môn kỹ thuật:
a) Bộ Y
tế xếp cấp chuyên môn kỹ thuật đối với các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế;
b) Cơ
quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xếp cấp chuyên môn kỹ
thuật đối với các bệnh viện trên địa bàn quản lý và các bệnh viện tư nhân đã
được Bộ Y tế cấp giấy phép hoạt động, trừ bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an.
Mục 9. BẮT BUỘC CHỮA BỆNH
Điều 91. Các trường hợp áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh
1. Các
trường hợp bắt buộc chữa bệnh theo quy định Nghị định này bao gồm người mắc:
a) Bệnh
truyền nhiễm nhóm A theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền
nhiễm (sau đây viết tắt là người bệnh truyền nhiễm nhóm A);
b) Bệnh
trầm cảm có ý tưởng, hành vi tự sát; người mắc bệnh tâm thần ở trạng thái kích
động có khả năng gây nguy hại cho bản thân hoặc có hành vi gây nguy hại cho
người khác hoặc phá hoại tài sản (sau đây viết tắt là người bệnh tâm thần).
2. Việc
bắt buộc chữa bệnh đối với đối tượng vi phạm pháp luật hoặc nghi ngờ vi phạm
pháp luật về hình sự mà mắc bệnh tâm thần quy định tại điểm b khoản 1 Điều này
thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và thi hành
án.
3. Căn
cứ tình hình thực tiễn, Bộ Y tế báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định việc bổ
sung các trường hợp bắt buộc chữa bệnh khác theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 82 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 92. Áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với trường
hợp người bệnh truyền nhiễm nhóm A
1.
Trường hợp người có kết quả chẩn đoán xác định đang bị áp dụng biện pháp cách
ly y tế tại nhà hoặc tại cơ sở cách ly không có tổ chức hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh (gọi chung là tại nhà):
a)
Trường hợp tình trạng người bệnh có thể điều trị tại nhà hoặc theo hướng dẫn
của Ban Chỉ đạo chống dịch về việc tổ chức điều trị tại nhà, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú ban hành quyết định bắt buộc chữa bệnh tại
nhà, trong đó phải quy định cụ thể cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chịu trách nhiệm
thực hiện việc hướng dẫn, hỗ trợ điều trị tại nhà cho người bệnh trên cơ sở đề
xuất của cơ quan y tế cùng cấp;
b)
Trường hợp tình trạng người bệnh không thể điều trị tại nhà, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú ban hành quyết định bắt buộc chữa bệnh và
tổ chức việc chuyển người bệnh từ nhà đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp để
thực hiện việc điều trị bắt buộc;
c)
Trường hợp tình trạng người bệnh bắt buộc phải điều trị nhưng không thể chuyển
đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư
trú ban hành quyết định bắt buộc chữa bệnh tại nhà, trong đó phải nêu rõ lý do
không chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đồng thời quy định cụ thể cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh phù hợp chịu trách nhiệm thực hiện việc hướng dẫn, hỗ trợ điều
trị tại nhà cho người bệnh trên cơ sở đề xuất của cơ quan y tế cùng cấp.
2.
Trường hợp người có kết quả chẩn đoán xác định đang bị áp dụng biện pháp cách
ly y tế tại cơ sở cách ly có tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh:
a)
Trường hợp tình trạng người bệnh có thể điều trị tại cơ sở cách ly có tổ chức
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, người đứng đầu cơ sở cách ly nơi người bệnh
đang cách ly ban hành quyết định bắt buộc chữa bệnh tại cơ sở cách ly và tổ chức
điều trị cho người bệnh;
b)
Trường hợp tình trạng người bệnh không thể điều trị tại cơ sở cách ly, người
đứng đầu cơ sở cách ly ban hành quyết định bắt buộc chữa bệnh và tổ chức việc
chuyển người bệnh từ cơ sở cách ly đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để thực hiện
việc điều trị bắt buộc;
c)
Trường hợp tình trạng người bệnh không thể điều trị tại cơ sở cách ly nhưng
không thể chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, người đứng đầu cơ sở cách ly
nơi người bệnh đang cách ly ban hành quyết định bắt buộc chữa bệnh, trong đó
phải nêu rõ lý do không chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đồng thời phải
liên hệ với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để được hướng dẫn, hỗ trợ điều trị
cho người bệnh.
3.
Trường hợp người bệnh đang khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
và được chẩn đoán xác định mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A:
a)
Trường hợp tình trạng người bệnh có thể điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người bệnh đang điều trị
hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền (sau đây gọi
chung là người đứng đầu cơ sở) ban hành quyết định bắt buộc chữa bệnh và tổ
chức điều trị cho người bệnh;
b)
Trường hợp tình trạng người bệnh không thể điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh, người đứng đầu cơ sở ban hành quyết định bắt buộc chữa bệnh và tổ chức
việc chuyển người bệnh từ cơ sở cách ly đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác phù
hợp với tình trạng của người bệnh để thực hiện việc điều trị bắt buộc;
c)
Trường hợp tình trạng người bệnh không thể điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh nhưng không thể chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác, người đứng đầu
cơ sở ban hành quyết định bắt buộc chữa bệnh, trong đó phải nêu rõ lý do không
chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đồng thời phải liên hệ với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh khác để được hướng dẫn, hỗ trợ điều trị cho người bệnh.
Điều 93. Áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với trường
hợp người bệnh tâm thần
1.
Trường hợp phát hiện trong cộng đồng có người có dấu hiệu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 91 Nghị định này:
a) Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện người đó có trách nhiệm tổ chức các biện pháp
để đưa người đó đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để chẩn đoán xác định;
b)
Trường hợp xác định người đó mắc bệnh tâm thần và cần phải điều trị bắt buộc,
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó có trách nhiệm tổ chức điều trị bắt buộc hoặc
chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tâm thần để điều trị bắt buộc
đồng thời thông báo cho thân nhân của người bệnh để phối hợp quản lý, chăm sóc
người bệnh;
c)
Trường hợp không xác định được thân nhân của người bệnh hoặc thân nhân của
người bệnh từ chối tiếp nhận thì lập hồ sơ đề nghị ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội phối hợp quản lý, chăm sóc, giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật
về bảo trợ xã hội.
2.
Trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh, nếu phát hiện người có dấu hiệu quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 91 Nghị định này:
a) Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm tổ chức điều trị bắt buộc hoặc chuyển
người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tâm thần để điều trị. Thông báo cho
thân nhân của người bệnh để phối hợp quản lý, chăm sóc người bệnh;
b)
Trường hợp không xác định được thân nhân của người bệnh hoặc thân nhân của
người bệnh từ chối tiếp nhận thì lập hồ sơ đề nghị ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội phối hợp quản lý, chăm sóc, giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật
về bảo trợ xã hội.
Mục 10. GIẢI QUYẾT MỘT SỐ THỦ TỤC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI
BỆNH LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI KHÔNG CÓ THÂN NHÂN VÀ NGƯỜI BỆNH TỬ VONG LÀ NGƯỜI NƯỚC
NGOÀI KHÔNG CÓ THÂN NHÂN
Điều 94. Giải quyết đối với người bệnh là người nước ngoài
không có thân nhân
1. Việc
khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh là người nước ngoài mà không có thân nhân
được thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Luật Khám bệnh,
chữa bệnh.
2.
Trường hợp người bệnh tử vong là người nước ngoài mà không có thân nhân: việc
giải quyết thực hiện theo quy định tại Điều 95 Nghị định này.
Điều 95. Giải quyết đối với trường hợp người bệnh tử vong là
người nước ngoài mà không có thân nhân
1.
Trường hợp người bệnh tử vong là người nước ngoài mà không có thân nhân và
không xác định được quốc tịch: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy
định tại Điều 73 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
2.
Trường hợp người bệnh tử vong là người nước ngoài mà không có thân nhân và xác
định được quốc tịch: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh báo với Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở để giải quyết theo quy định của
pháp luật về hộ tịch.
Trong
thời gian chờ xử lý, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm bảo quản thi hài
hoặc thuê cơ sở khác bảo quản thi hài người bệnh.
Chương IV
ÁP DỤNG KỸ THUẬT MỚI, PHƯƠNG PHÁP MỚI VÀ THỬ NGHIỆM
LÂM SÀNG TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 96. Quy trình cho phép áp dụng kỹ thuật mới, phương
pháp mới
1. Khi
có kỹ thuật, phương pháp không có trong danh mục chuyên môn kỹ thuật do Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi hồ sơ đề nghị xác định
kỹ thuật mới, phương pháp mới về Bộ Y tế. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn
bản đề nghị xác định kỹ thuật mới, phương pháp mới theo Mẫu 01 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Đối
với kỹ thuật mới, phương pháp mới được nghiên cứu tại Việt Nam hoặc nước ngoài:
tài liệu nghiên cứu phát triển kỹ thuật mới, phương pháp mới, trong đó phải có
nội dung về tổng quan các nghiên cứu liên quan trong nước và ngoài nước đã được
công bố, đặc tính kỹ thuật, cách sử dụng, đường dùng, liều dùng (nếu có) và các
yếu tố nguy cơ;
c) Đối
với kỹ thuật mới, phương pháp mới được cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài cho
phép áp dụng: ngoài tài liệu quy định tại điểm b khoản này phải có thêm quy
trình kỹ thuật thực hiện và văn bản chứng minh kỹ thuật mới, phương pháp mới đó
đã được cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài cho phép áp dụng.
2. Sau
khi nhận hồ sơ, Bộ Y tế trả cho cơ sở đề nghị xác định kỹ thuật mới, phương
pháp mới phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu 02 Phụ lục
I Nghị định này.
3.
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
văn bản trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ
sơ, trong đó phải nêu rõ kỹ thuật mới, phương pháp mới mà cơ sở đề nghị xác
định thuộc một trong các trường hợp nào sau đây:
a) Kỹ
thuật mới, phương pháp mới phải thử nghiệm lâm sàng;
b) Kỹ
thuật mới, phương pháp mới không phải thử nghiệm lâm sàng nhưng phải thực hiện
thí điểm;
c) Kỹ
thuật mới, phương pháp mới không phải thử nghiệm lâm sàng và không phải thực
hiện thí điểm.
4. Sau
khi nhận được văn bản trả lời của Bộ Y tế, cơ sở đề nghị xác định kỹ thuật mới,
phương pháp mới có trách nhiệm:
a) Đối
với trường hợp kỹ thuật mới, phương pháp mới phải thử nghiệm lâm sàng: thực
hiện quy trình thử nghiệm lâm sàng theo quy định tại Nghị định này. Sau khi có
văn bản phê duyệt kết quả thử nghiệm lâm sàng, cơ sở lập hồ sơ theo quy định
tại điểm c khoản này và thực hiện thủ tục theo quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Đối
với trường hợp kỹ thuật mới, phương pháp mới không phải thử nghiệm lâm sàng
nhưng phải thực hiện thí điểm: thực hiện quy trình thực hiện thí điểm theo quy
định tại Điều 97 Nghị định này. Sau khi có hoàn thành thí điểm,
cơ sở lập hồ sơ theo quy định tại điểm c khoản này kèm theo văn bản đề nghị áp
dụng chính thức kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh theo Mẫu 03 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này,
báo cáo kết quả thực hiện thí điểm và thực hiện thủ tục theo quy định tại khoản
6 Điều này;
c) Đối
với trường hợp kỹ thuật mới, phương pháp mới không phải thử nghiệm lâm sàng và
không phải thực hiện thí điểm: xây dựng quy trình kỹ thuật theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 97 Nghị định này; định mức kinh tế - kỹ
thuật của kỹ thuật mới, phương pháp mới, giá dự kiến và gửi Bộ Y tế phê duyệt.
5.
Trong thời gian 60 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại điểm c khoản 4
Điều này, Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Phê
duyệt quy trình kỹ thuật của kỹ thuật mới, phương pháp mới;
b) Phê
duyệt định mức kinh tế - kỹ thuật của kỹ thuật mới, phương pháp mới;
c) Phê
duyệt giá của kỹ thuật mới, phương pháp mới;
d) Phân
loại kỹ thuật mới, phương pháp mới;
đ) Ban
hành văn bản cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện kỹ thuật mới, phương
pháp mới.
6. Sau
khi nhận được văn bản cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện kỹ thuật
mới, phương pháp mới quy định tại khoản 5 Điều này:
a)
Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ
Y tế: Văn bản cho phép thực hiện kỹ thuật mới, phương pháp mới của Bộ Y tế đồng
thời là văn bản bổ sung phạm vi hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b)
Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là cơ sở thuộc thẩm quyền quản
lý của Bộ Y tế: căn cứ văn bản cho phép thực hiện kỹ thuật mới, phương pháp mới
của Bộ Y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện thủ tục điều chỉnh phạm vi
hoạt động chuyên môn theo quy định tại Nghị định này;
c)
Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là cơ sở thuộc thẩm quyền quy
định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Y tế thì sau khi Bộ Y tế có văn
bản phê duyệt giá, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt giá thực hiện tại cơ sở theo đúng quy định tại Điều
110 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
7. Sau
khi Bộ Y tế đã phê duyệt quy trình kỹ thuật và phân loại kỹ thuật, cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh khác nếu muốn thực hiện phải thực hiện theo quy trình sau đây:
a) Đối
với kỹ thuật thuộc danh mục kỹ thuật loại đặc biệt:
- Lập
hồ sơ đề nghị thực hiện thí điểm;
- Sau
khi hoàn thành thí điểm, lập hồ sơ đề nghị phê duyệt chính thức.
b) Đối
với kỹ thuật không thuộc danh mục kỹ thuật loại đặc biệt: thực hiện theo quy
trình điều chỉnh phạm vi hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định
tại Nghị định này.
Điều 97. Quy trình thực hiện thí điểm kỹ thuật mới, phương
pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị thực hiện thí điểm kỹ thuật mới, phương pháp
mới phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có
quy trình kỹ thuật để triển khai áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới được
người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phê duyệt.
Quy
trình phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau: tên quy trình; đại cương và định
nghĩa; chỉ định; chống chỉ định; hướng dẫn việc chuẩn bị, thực hiện quy trình
(yêu cầu nhân lực, cơ sở vật chất, thuốc, thiết bị y tế và các điều kiện khác);
các bước tiến hành; theo dõi; xử trí tai biến và các ghi chú khác (nếu có).
b) Có
đủ nhân lực, cơ sở vật chất, thiết bị y tế và các điều kiện khác đáp ứng với
yêu cầu thực hiện kỹ thuật mới, phương pháp mới theo quy trình kỹ thuật đã được
phê duyệt quy định tại khoản 3 Điều này, trong đó người thực hiện kỹ thuật mới,
phương pháp mới phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Có
giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh mà phạm vi hành nghề phù hợp với kỹ
thuật mới, phương pháp mới;
- Có
một trong các giấy tờ sau: chứng chỉ hoặc chứng nhận đã được đào tạo về kỹ
thuật mới, phương pháp mới dự kiến thực hiện do cơ sở có chức năng đào tạo cấp
hoặc giấy chứng nhận tập huấn chuyển giao kỹ thuật mới, phương pháp mới do cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh trong nước hoặc nước ngoài cấp;
- Là
người đã đăng ký hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Hồ
sơ đề nghị thí điểm áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới:
a) Văn
bản đề nghị áp dụng thí điểm kỹ thuật mới, phương pháp mới theo Mẫu 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Quy
trình kỹ thuật để triển khai áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới.
c) Các
giấy tờ chứng minh đáp ứng yêu cầu về nhân lực, cơ sở vật chất, thiết bị y tế
và các điều kiện khác để thực hiện kỹ thuật mới, phương pháp mới, bao gồm:
- Danh
sách ghi rõ họ, tên và số giấy phép hành nghề đã được cấp của những người hành
nghề dự kiến tham gia thực hiện kỹ thuật mới, phương pháp mới;
- Sơ đồ
mặt bằng của nơi dự kiến triển khai kỹ thuật mới, phương pháp mới;
- Danh mục
thiết bị y tế thực hiện kỹ thuật mới, phương pháp mới;
- Các
giấy tờ chứng minh đáp ứng các điều kiện khác.
d) Bảng
dự kiến giá dịch vụ kỹ thuật kèm theo định mức kinh tế - kỹ thuật để tính giá.
3. Thủ
tục đề nghị thực hiện thí điểm kỹ thuật mới, phương pháp mới:
a) Cơ
sở đề nghị thực hiện thí điểm kỹ thuật mới, phương pháp mới gửi hồ sơ quy định
tại khoản 2 Điều này về Bộ Y tế;
b) Sau
khi nhận hồ sơ, Bộ Y tế trả cho cơ sở đề nghị thực hiện thí điểm kỹ thuật mới,
phương pháp mới phiếu tiếp nhận hồ sơ;
c)
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm tổ chức thẩm định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ghi trên phiếu
tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp cần thiết có thể tổ chức thẩm định thực tế tại cơ
sở đề nghị thực hiện thí điểm áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới;
d)
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có biên bản thẩm định, Bộ Y tế ban hành văn
bản cho phép thực hiện thí điểm kỹ thuật mới, phương pháp mới, trong đó phải
ghi rõ số lượng ca bệnh thực hiện thí điểm. Trường hợp từ chối phải có văn bản
trả lời và nêu rõ lý do;
đ)
Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản gửi cơ
sở đề nghị thực hiện thí điểm kỹ thuật mới, phương pháp mới trong đó phải nêu
cụ thể các tài liệu, nội dung cần sửa đổi, bổ sung;
e) Sau
khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cho cơ sở đề nghị
áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới phiếu tiếp nhận hồ sơ bổ sung và thực
hiện lại quy trình theo quy định tại các điểm c, d khoản này;
g)
Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng yêu cầu, Bộ Y tế có văn bản
thông báo cho cơ sở đề nghị áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới theo quy định
tại điểm đ khoản này;
h)
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông
báo sửa đổi, bổ sung, cơ sở đề nghị áp dụng kỹ thuật phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ
sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, cơ sở đề nghị thực hiện thí điểm kỹ thuật
mới, phương pháp mới không sửa đổi, bổ sung hoặc sau 12 tháng, kể từ ngày nộp
hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp không còn
giá trị.
Điều 98. Các giai đoạn thử nghiệm lâm sàng phục vụ cho hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh
Các
giai đoạn thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh,
chữa bệnh:
1. Giai
đoạn 1: là giai đoạn đầu tiên thử nghiệm trên người nhằm đánh giá tính an toàn
và bước đầu đánh giá tính hiệu quả của kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám
bệnh, chữa bệnh.
2. Giai
đoạn 2: là giai đoạn nghiên cứu nhằm xác định tính hiệu quả và tính an toàn của
kỹ thuật mới, phương pháp mới để được công nhận và cho phép ứng dụng kết quả
nghiên cứu trong khám bệnh, chữa bệnh.
3. Giai
đoạn 3: là giai đoạn được thực hiện sau khi kỹ thuật mới, phương pháp mới đã
được phép ứng dụng tại Việt Nam nhằm thu thập thêm các bằng chứng về tính an
toàn, hiệu quả của kỹ thuật mới, phương pháp mới trong quá trình áp dụng khi có
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
Điều 99. Trường hợp miễn thử nghiệm lâm sàng, miễn một số
giai đoạn thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới
1. Miễn
thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong trường hợp quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 92 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và
các kỹ thuật mới, phương pháp mới có nguy cơ thấp, bao gồm những kỹ thuật,
phương pháp không xâm lấn hoặc ít xâm lấn, ít nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe
người bệnh.
2.
Trường hợp miễn một số giai đoạn thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp
mới:
a) Kỹ
thuật mới, phương pháp mới được nghiên cứu tại Việt Nam và lần đầu tiên áp dụng
tại Việt Nam: kỹ thuật mới, phương pháp mới được nghiên cứu lần đầu tiên tại
Việt Nam có nguy cơ trung bình, bao gồm những kỹ thuật, phương pháp có xâm lấn,
có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh ở mức trung bình được miễn thử
nghiệm lâm sàng giai đoạn 1.
b) Kỹ
thuật mới, phương pháp mới được nghiên cứu tại nước ngoài và lần đầu tiên áp
dụng tại Việt Nam:
- Các
kỹ thuật mới, phương pháp mới đã hoàn thành nghiên cứu giai đoạn trước giai
đoạn đề nghị thử nghiệm và có kết quả báo cáo nghiên cứu giai đoạn trước giai
đoạn đề nghị thử nghiệm tại nước ngoài; tiếp tục triển khai nghiên cứu giai
đoạn tiếp theo tại nước đó được Bộ Y tế xem xét cho phép triển khai nghiên cứu
đồng thời tại Việt Nam;
- Các
kỹ thuật mới, phương pháp mới đã hoàn thành việc nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng
các giai đoạn theo quy định của nước sở tại và đã được nghiệm thu hoặc công bố
kết quả nghiên cứu trên các tạp chí chuyên ngành uy tín nhưng chưa được áp dụng
tại nước ngoài và tại Việt Nam được xem xét miễn thử nghiệm lâm sàng giai đoạn
1.
Điều 100. Yêu cầu đối với kỹ thuật mới, phương pháp mới
Yêu cầu
đối với kỹ thuật mới, phương pháp mới phải thử nghiệm lâm sàng:
1. Đã
được nghiên cứu ở giai đoạn tiền lâm sàng, có các tài liệu chứng minh tính an
toàn để có thể thử nghiệm các giai đoạn tiếp theo.
2. Có
kết quả nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng các giai đoạn trước giai đoạn đề nghị
thử nghiệm nếu đề nghị thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới ở giai
đoạn tiếp theo.
Điều 101. Yêu cầu đối với cơ sở nhận thử nghiệm lâm sàng kỹ
thuật mới, phương pháp mới
1. Đáp
ứng yêu cầu về thực hành tốt thử nghiệm kỹ thuật mới, phương pháp mới theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Cơ
sở nhận thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới là cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với kỹ thuật mới, phương pháp
mới được thử nghiệm lâm sàng.
Điều 102. Hồ sơ thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương
pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Hồ
sơ thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới bao gồm hồ sơ đề nghị phê
duyệt nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng; hồ sơ đề nghị phê duyệt thay đổi nghiên
cứu thử nghiệm lâm sàng; hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả nghiên cứu thử nghiệm
lâm sàng.
2. Hồ
sơ đề nghị phê duyệt nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp
mới bao gồm:
a) Văn
bản đề nghị phê duyệt nghiên cứu của tổ chức, cá nhân có kỹ thuật mới, phương
pháp mới theo Mẫu 04 Phụ lục VI ban hành kèm
theo Nghị định này.
b) Văn
bản đề nghị phê duyệt nghiên cứu của cơ sở nhận thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật
mới, phương pháp mới theo Mẫu 05 Phụ lục VI ban
hành kèm theo Nghị định này.
c) Hồ
sơ thông tin về kỹ thuật mới, phương pháp mới thử nghiệm lâm sàng bao gồm:
- Hồ sơ
thông tin sản phẩm (trong trường hợp kỹ thuật mới, phương pháp mới có sử dụng
sản phẩm): tên sản phẩm, thành phần, chỉ định, nguồn gốc, các tính chất, quy
trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng, phiếu kiểm nghiệm chất lượng của đơn vị
được Bộ Y tế giao nhiệm vụ và các thông tin liên quan khác.
- Tài
liệu nghiên cứu tiền lâm sàng của kỹ thuật mới, phương pháp mới thử nghiệm lâm
sàng, trong đó phải có nội dung báo cáo nghiên cứu về tính an toàn, hiệu quả,
đề xuất về cách sử dụng, liều dùng (nếu có), được Hội đồng chuyên môn của cơ sở
nhận thử thẩm định đạt yêu cầu.
Đối với
kỹ thuật mới, phương pháp mới có nguy cơ trung bình (có xâm lấn, có nguy cơ ảnh
hưởng đến sức khỏe người bệnh ở mức độ trung bình) không bắt buộc phải có tài
liệu nghiên cứu tiền lâm sàng.
- Tài
liệu nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng các giai đoạn trước giai đoạn đề nghị thử
nghiệm.
d) Hồ
sơ pháp lý bao gồm:
- Văn
bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới
trong khám bệnh, chữa bệnh đối với kỹ thuật mới, phương pháp mới phải thử
nghiệm lâm sàng giai đoạn 3;
- Văn
bản xác nhận tham gia của các tổ chức tham gia thử nghiệm;
- Hợp
đồng nghiên cứu lâm sàng giữa tổ chức, cá nhân có kỹ thuật mới, phương pháp mới
và cơ sở nhận thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới (nếu có); Hợp
đồng hỗ trợ nghiên cứu giữa tổ chức, cá nhân có kỹ thuật mới, phương pháp mới
thử nghiệm lâm sàng với tổ chức hỗ trợ nghiên cứu (nếu có).
đ) Hồ
sơ khoa học bao gồm:
-
Thuyết minh đề cương nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp
mới theo Mẫu 06 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị
định này;
- Phiếu
thu thập thông tin nghiên cứu hoặc bệnh án nghiên cứu - Case Report Form - CRF;
- Bản
cung cấp thông tin nghiên cứu và phiếu tình nguyện tham gia nghiên cứu của
người tham gia thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới.
e) Hồ
sơ hành chính bao gồm:
- Lý
lịch khoa học và bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa học Thực hành tốt
nghiên cứu lâm sàng của nghiên cứu viên chính do Bộ Y tế hoặc do các cơ sở có
chức năng đào tạo về thực hành lâm sàng tốt cấp;
- Biên
bản thẩm định về khoa học và đạo đức trong nghiên cứu của Hội đồng đạo đức
trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở;
- Nhãn
sản phẩm nghiên cứu (trong trường hợp kỹ thuật mới, phương pháp mới có sử dụng
sản phẩm).
3. Hồ
sơ đề nghị phê duyệt thay đổi nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới,
phương pháp mới:
a) Đối
với những thay đổi về hành chính: cơ sở nhận thử nghiệm báo cáo Bộ Y tế để tổng
hợp thông tin.
b) Đối
với thay đổi nghiên cứu viên chính, cơ sở nhận thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật
mới, phương pháp mới, hồ sơ bao gồm:
- Văn
bản đề nghị phê duyệt thay đổi nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới,
phương pháp mới theo Mẫu 07 Phụ lục VI ban hành
kèm theo Nghị định này;
- Tài
liệu minh chứng đối với các thay đổi tương ứng.
c) Đối
với những thay đổi không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và b khoản này,
hồ sơ bao gồm:
- Văn
bản đề nghị phê duyệt thay đổi nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới,
phương pháp mới theo Mẫu 07 Phụ lục VI ban
hành kèm theo Nghị định này;
- Phiên
bản cập nhật của các tài liệu tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này đã được
thay đổi;
- Biên
bản thẩm định của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở.
4. Hồ
sơ đề nghị phê duyệt kết quả nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới,
phương pháp mới bao gồm:
a) Văn
bản đề nghị phê duyệt kết quả nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới,
phương pháp mới theo Mẫu 08 Phụ lục VI ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Bản
sao đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt;
c) Bản
sao Quyết định phê duyệt nghiên cứu đã được phê duyệt;
d) Biên
bản thẩm định kết quả nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp
mới của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở;
đ) Báo
cáo kết quả nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới theo Mẫu 09 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này;
e) Quy
trình kỹ thuật của kỹ thuật mới, phương pháp mới theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 97 Nghị định này.
5. Yêu
cầu đối với hồ sơ:
a) Hồ
sơ thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới phải được viết bằng tiếng
Việt. Trường hợp không thể hiện bằng tiếng Việt thì phải có thêm bản dịch công
chứng của tài liệu đó ra tiếng Việt;
b) Đối
với các giấy tờ do cơ quan quản lý nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh
sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được
miễn theo quy định của pháp luật.
Điều 103. Quy trình, thủ tục cho phép thử nghiệm lâm sàng kỹ
thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Quy
trình, thủ tục cho phép thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong
khám bệnh, chữa bệnh bao gồm: phê duyệt thử nghiệm lâm sàng; phê duyệt thay đổi
thử nghiệm lâm sàng; phê duyệt kết quả thử nghiệm lâm sàng.
2. Quy
trình, thủ tục phê duyệt thử nghiệm lâm sàng
a) Cơ
sở nhận thử nghiệm lâm sàng gửi trực tiếp, trực tuyến hoặc qua đường bưu chính
01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt thử nghiệm lâm sàng về Bộ Y tế;
b) Bộ Y
tế kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc Bộ Y
tế chuyển hồ sơ đến Hội đồng đạo đức quốc gia để thẩm định, đánh giá về khía
cạnh đạo đức trong nghiên cứu. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 02
ngày làm việc, phải có văn bản thông báo, hướng dẫn cụ thể cho cơ sở bổ sung hồ
sơ.
Cơ sở
nhận thử nghiệm lâm sàng có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn tối đa
60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo. Quá thời hạn này, thủ tục phê
duyệt thử nghiệm lâm sàng phải thực hiện lại từ đầu;
c) Hội
đồng đạo đức quốc gia thực hiện việc thẩm định, đánh giá về khía cạnh đạo đức
trong nghiên cứu theo định kỳ hằng tháng;
d)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận chấp thuận
thử nghiệm lâm sàng của Hội đồng đạo đức quốc gia và hồ sơ kèm theo, Bộ Y tế
quyết định phê duyệt thử nghiệm lâm sàng.
3. Quy
trình, thủ tục phê duyệt thay đổi thử nghiệm lâm sàng
a) Cơ
sở nhận thử nghiệm lâm sàng gửi trực tiếp, trực tuyến hoặc qua đường bưu chính
01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt thay đổi thử nghiệm lâm sàng về Bộ Y tế.
b) Bộ Y
tế kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm
việc, Bộ Y tế phải có văn bản thông báo, hướng dẫn cụ thể cho cơ sở bổ sung hồ
sơ cho đến khi hồ sơ hợp lệ. Cơ sở nhận thử nghiệm lâm sàng có trách nhiệm hoàn
thiện hồ sơ trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông
báo. Quá thời hạn này, thủ tục phê duyệt thay đổi thử nghiệm lâm sàng phải thực
hiện lại từ đầu.
c) Đối
với các thay đổi quy định tại điểm c khoản 3 Điều 102 Nghị
định này:
-
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc Bộ Y tế chuyển hồ sơ
đến Hội đồng đạo đức quốc gia để thẩm định;
- Hội
đồng đạo đức quốc gia thực hiện việc thẩm định, đánh giá về khía cạnh đạo đức
trong nghiên cứu theo định kỳ hằng tháng;
- Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận chấp thuận thay
đổi thử nghiệm lâm sàng của Hội đồng đạo đức quốc gia và hồ sơ kèm theo, Bộ Y
tế quyết định phê duyệt thay đổi thử nghiệm lâm sàng.
d) Đối
với các thay đổi quy định tại điểm b khoản 3 Điều 102 Nghị
định này: trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Bộ Y tế quyết định việc phê duyệt thay đổi thử nghiệm lâm sàng.
4. Quy
trình, thủ tục, phê duyệt kết quả thử nghiệm lâm sàng
a) Cơ
sở nhận thử nghiệm lâm sàng gửi trực tiếp, trực tuyến hoặc qua đường bưu chính
01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả thử nghiệm lâm sàng bằng tiếng Việt về Bộ
Y tế;
b) Bộ Y
tế kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc Bộ Y
tế chuyển hồ sơ đến Hội đồng đạo đức quốc gia để thẩm định. Trường hợp hồ sơ
không hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc Bộ Y tế phải có văn bản thông
báo, hướng dẫn cụ thể cho cơ sở bổ sung hồ sơ.
Cơ sở
nhận thử nghiệm lâm sàng có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn tối đa
60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo. Quá thời hạn này, thủ tục phê
duyệt kết quả thử nghiệm lâm sàng phải thực hiện lại từ đầu;
c) Hội
đồng đạo đức quốc gia thực hiện việc thẩm định, đánh giá về khía cạnh đạo đức
trong nghiên cứu theo định kỳ hằng tháng;
d)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận chấp thuận
kết quả thử nghiệm lâm sàng của Hội đồng đạo đức quốc gia và hồ sơ kèm theo, Bộ
Y tế quyết định phê duyệt kết quả thử nghiệm lâm sàng.
Điều 104. Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học
1. Hội
đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học bao gồm: Hội đồng đạo đức trong nghiên
cứu y sinh học cấp quốc gia và Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp
cơ sở.
2. Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội
đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học.
Chương V
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THIẾT BỊ Y TẾ TẠI CƠ SỞ KHÁM BỆNH,
CHỮA BỆNH
Điều 105. Nguyên tắc quản lý, sử dụng thiết bị y tế trong cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh
1.
Thiết bị y tế sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được phép lưu
hành, mua bán, tiếp nhận theo các quy định của pháp luật về quản lý thiết bị y
tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định về quản lý, sử
dụng thiết bị y tế theo quy định của pháp luật về quản lý thiết bị y tế và các
quy định của pháp luật có liên quan.
3. Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm đảm bảo kinh phí để phục vụ công tác bảo
dưỡng, bảo trì, sửa chữa, kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị y tế và đào tạo, bồi
dưỡng, cập nhật kiến thức cho nhân viên đối với các thiết bị y tế sử dụng tại
cơ sở theo quy định của pháp luật.
4. Bệnh
viện phải bố trí bộ phận và nhân sự thực hiện nhiệm vụ quản lý việc sử dụng,
kiểm tra, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa, kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị y tế.
5. Nhân
sự quy định tại khoản 4 Điều này phải có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật
kiến thức về quản lý thiết bị y tế theo quy định của Bộ Y tế.
Điều 106. Yêu cầu đối với quản lý, sử dụng, kiểm tra, bảo
dưỡng, bảo trì, sửa chữa, thay thế vật tư linh kiện, kiểm định, hiệu chuẩn
thiết bị y tế
1.
Thiết bị y tế sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được lập hồ sơ quản
lý, theo dõi về: danh mục; sử dụng; kiểm tra; bảo dưỡng; sửa chữa; thay thế vật
tư linh kiện; kiểm định, hiệu chuẩn.
2.
Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm ban hành Quy chế quản
lý, sử dụng, kiểm tra, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa, thay thế vật tư linh kiện,
bảo quản thiết bị y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên cơ sở hướng dẫn sử
dụng của nhà sản xuất và yêu cầu sử dụng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Đối
với thiết bị y tế là tài sản công phải thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công.
Chương VI
HUY ĐỘNG, ĐIỀU ĐỘNG CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH THAM
GIA HOẠT ĐỘNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH TRONG TRƯỜNG HỢP XẢY RA THIÊN TAI, THẢM HỌA,
DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM THUỘC NHÓM A HOẶC TÌNH TRẠNG KHẨN CẤP
Điều 107. Điều động, huy động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm
họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành
lập, huy động, điều động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý
tham gia khám bệnh, chữa bệnh tại địa phương hoặc hỗ trợ địa phương khác trong
trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc
tình trạng khẩn cấp (sau đây viết tắt là các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được
huy động, điều động).
2. Bộ
trưởng Bộ Y tế thành lập, huy động, điều động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc
thẩm quyền quản lý hỗ trợ các địa phương, đơn vị khám bệnh, chữa bệnh trong
trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc
tình trạng khẩn cấp theo đề nghị của các địa phương, đơn vị.
3. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an thành lập, huy động, điều động cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý hỗ trợ các địa phương, đơn vị
khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh
truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp theo đề nghị của các địa
phương, đơn vị.
4. Căn
cứ quyết định thành lập, huy động, điều động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cấp
có thẩm quyền, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được huy động, điều động có nghĩa
vụ tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai,
thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp.
Điều 108. Kinh phí chi thường xuyên của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh của nhà nước được huy động, điều động theo Điều 116 của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh
1.
Nguồn kinh phí bảo đảm chi thường xuyên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà
nước được huy động, điều động thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 117 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
2. Chi
thường xuyên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước được thành lập theo khoản 1 Điều 116 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo
quy định của Chính phủ đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi
thường xuyên, trong đó:
a) Chi
tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật
và các chế độ khác (nếu có) của người được huy động, điều động tham gia khám
bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền
nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp (sau đây viết tắt là người được huy
động, điều động) từ cơ sở khác đến;
b) Phụ
cấp, các chế độ khác (nếu có) theo quy định của Chính phủ đối với người được
huy động, điều động không hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật;
c) Chi
phí khám bệnh, chữa bệnh, chế độ chính sách đối với người bệnh điều trị bệnh
trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm
A hoặc tình trạng khẩn cấp, bao gồm cả các bệnh khác kèm theo (nếu có);
d) Chi
hỗ trợ tiền ăn (nếu có), chi thuê chỗ ở (cơ sở lưu trú) hoặc ở tập trung theo
quy định về chế độ công tác phí; chi phí đi lại (đưa, đón) cho người được huy
động, điều động trong thời gian làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
đ) Chi
trả chế độ công tác phí theo quy định cho người được huy động, điều động;
e) Chi
phí phát sinh liên quan đến hoạt động khám bệnh, chữa bệnh để phục vụ hoạt động
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn
cấp theo quy định.
3. Chi
thường xuyên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước được huy động, điều
động quy định tại khoản 2 Điều 117 của Luật Khám bệnh, chữa
bệnh được thực hiện theo cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công
lập, trong đó bao gồm khoản chi theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường
hợp trong năm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổng nguồn thu nhỏ hơn tổng chi
hoạt động thường xuyên thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ chi thường xuyên.
Điều 109. Trách nhiệm chi trả kinh phí
1. Cơ
quan, đơn vị sự nghiệp quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có
trách nhiệm:
a) Chi
trả chế độ công tác phí trong những ngày đi đường từ cơ sở cử đi đến cơ sở được
điều động theo quy định cho người được huy động, điều động;
b) Lập bảng
kê chi phí đã trả cho người được huy động, điều động khi tham gia làm việc tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập, huy động, điều động theo quy định tại
điểm a khoản này gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập, huy động, điều
động để được hoàn trả.
2. Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận có trách nhiệm:
a) Chi
trả các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều 108 Nghị định này
kể từ ngày tiếp nhận người được huy động, điều động;
b) Hoàn
trả kinh phí cho cơ quan, đơn vị sự nghiệp quản lý cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động theo Bảng kê chi phí quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 110. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với
người bệnh điều trị trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh
truyền nhiễm nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp
1. Ngân
sách nhà nước thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp bao
gồm:
a) Chi
phí dịch vụ khám bệnh, dịch vụ ngày giường bệnh và dịch vụ kỹ thuật, xét nghiệm
đã được sử dụng cho người bệnh. Việc thanh toán thực hiện theo số lượng dịch vụ
y tế thực tế sử dụng cho người bệnh và mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế;
b) Chi
phí thuốc, hóa chất, thiết bị y tế, máu toàn phần và chế phẩm máu đạt tiêu
chuẩn chưa được tính trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hoặc sử dụng trong
các dịch vụ kỹ thuật chưa được ban hành giá khám bệnh, chữa bệnh đã được sử
dụng cho người bệnh hoặc không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế.
Việc thanh toán thực hiện theo số lượng thực tế sử dụng và giá mua vào theo quy
định của pháp luật về đấu thầu. Đối với chi phí máu toàn phần và chế phẩm máu
đạt tiêu chuẩn được thanh toán theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Dịch
vụ kỹ thuật không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế. Việc thanh
toán thực hiện theo số lượng dịch vụ y tế thực tế sử dụng và mức giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho cơ sở đó hoặc của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chủ quản.
2. Đối
với chi phí khám bệnh, chữa bệnh các bệnh khác trong quá trình điều trị bệnh
truyền nhiễm nhóm A: Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán phần chi phí khám bệnh, chữa
bệnh được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế thanh toán kể từ khi mắc bệnh truyền
nhiễm nhóm A cho đến khi người bệnh kết thúc quá trình điều trị. Người bệnh
truyền nhiễm nhóm A có tham gia bảo hiểm y tế tự chi trả chi phí cùng chi trả
và các chi phí ngoài phạm vi được hưởng (nếu có) theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm y tế.
3.
Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không bóc tách được chi phí khám bệnh,
chữa bệnh bệnh truyền nhiễm nhóm A và các bệnh khác để thanh toán theo các
nguồn hoặc không thu được các khoản chi phí phát sinh trong quá trình điều trị
mà người bệnh phải trả theo quy định do một trong các nguyên nhân bất khả kháng
quy định tại khoản 7 Điều này thì được ngân sách nhà nước chi trả theo số lượng
dịch vụ y tế thực tế sử dụng và mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế.
4. Mức
giá dịch vụ, danh mục thuốc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: áp dụng theo
mức giá dịch vụ, thiết bị y tế, danh mục thuốc khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh được thành lập, huy động, điều động hoặc bệnh viện chủ
quản.
5. Việc
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân
do cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, chăm sóc
sức khỏe, điều trị người bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch
bệnh truyền nhiễm nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp được thực hiện theo nguyên
tắc sau đây:
a) Chi
phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân được ngân sách
nhà nước và quỹ bảo hiểm y tế chi trả theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này;
b) Mức
giá dịch vụ, danh mục thuốc, thiết bị y tế và mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế phục vụ khám bệnh, chữa bệnh: áp dụng theo mức giá của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh đó nhưng không quá mức cao nhất của giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn;
c) Cơ
quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ký hợp
đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh
giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị người bệnh trong
trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm nhóm A hoặc tình
trạng khẩn cấp.
6. Đối
với việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh trong trường hợp do số lượng người bệnh nhập viện vượt quá quy mô giường
bệnh, không đủ nhân lực thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh (bao gồm cả hoạt
động thống kê chi phí, dịch vụ kỹ thuật khi người bệnh sử dụng):
a) Ngân
sách nhà nước thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo số lượng thực tế sử
dụng và giá mua vào theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Trường
hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa đủ điều kiện để thực hiện một số dịch vụ kỹ
thuật thì được ký hợp đồng dịch vụ y tế với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác
trên địa bàn có đủ điều kiện thực hiện theo quy định chuyên môn, được ngân sách
nhà nước thanh toán theo mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện dịch
vụ;
b) Quỹ
bảo hiểm y tế thanh toán phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh các bệnh khác trong
quá trình điều trị bệnh truyền nhiễm nhóm A theo phạm vi được hưởng và mức
hưởng bảo hiểm y tế như trường hợp đi khám bệnh, chữa bệnh đúng tuyến; người
bệnh truyền nhiễm nhóm A có tham gia bảo hiểm y tế tự chi trả chi phí cùng chi
trả và các chi phí ngoài phạm vi được hưởng (nếu có) theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm y tế;
c)
Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không bóc tách được chi phí khám bệnh,
chữa bệnh bệnh truyền nhiễm nhóm A và bệnh khác để thanh toán theo các nguồn
hoặc không thu được các khoản chi phí phát sinh trong quá trình điều trị mà
người bệnh phải trả theo quy định do một trong các nguyên nhân bất khả kháng
quy định tại khoản 7 Điều này thì được ngân sách nhà nước chi trả theo số lượng
thực tế sử dụng và giá mua vào theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
7.
Nguyên nhân bất khả kháng quy định tại Điều này bao gồm:
a)
Người bệnh tử vong trong quá trình điều trị nhưng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
không liên hệ được với thân nhân, người nhà người bệnh;
b)
Người bệnh không có thân nhân, người nhà và không đem theo giấy tờ tùy thân khi
vào điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
8. Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập, huy động, điều động theo quy định tại Điều 116 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh, bệnh viện chủ quản
chịu trách nhiệm về tính chính xác, pháp lý của số liệu báo cáo bảo đảm không
để xảy ra thất thoát, lãng phí và tiêu cực.
Điều 111. Hướng dẫn thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước
cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập theo quy định tại Điều 116 của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh
1. Lập
dự toán nhu cầu kinh phí: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập, huy động, điều
động, bệnh viện chủ quản lập dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ sở
gửi cơ quan quản lý theo phân cấp ngân sách tổng hợp gửi cơ quan tài chính theo
quy định.
2. Căn
cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan quản lý cấp trên phân bổ và
giao dự toán cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập, huy động, điều động,
bệnh viện chủ quản thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
3. Việc
quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước. Đơn vị chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kinh
phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
4. Việc
kiểm soát thanh toán và hồ sơ kiểm soát chi kinh phí chi thường xuyên của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện như sau:
a) Đối
với các khoản chi phí khám bệnh, chữa bệnh thanh toán từ nguồn ngân sách nhà
nước:
Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh chủ quản có trách nhiệm lập bảng kê tổng hợp chi phí khám
bệnh, chữa bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban
hành kèm theo Nghị định này gửi kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện rút
dự toán chuyển sang tài khoản tiền gửi thu sự nghiệp của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh được thành lập, huy động, điều động, bệnh viện chủ quản mở tại kho bạc nhà
nước.
Việc
lập bảng kê phải theo nguyên tắc thanh toán quy định tại khoản
1, khoản 3 và khoản 4 Điều 110 Nghị định này và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
chịu trách nhiệm về tính chính xác của số kinh phí chi cho khám bệnh, chữa bệnh
đã kê trên Bảng kê tổng hợp kinh phí khám bệnh, chữa bệnh đồng thời thực hiện
quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật;
b) Đối
với các khoản thanh toán còn lại: thực hiện theo quy định tại Điều
7 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy
định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và các quy định pháp
luật khác có liên quan;
c) Đối
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân được chính quyền địa phương cấp tỉnh
giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị người bệnh trong
trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm nhóm A hoặc tình
trạng khẩn cấp, Kho bạc nhà nước thanh toán trên cơ sở hợp đồng, biên bản
nghiệm thu, thanh lý hợp đồng giữa Cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân.
5.
Trường hợp trong năm, nguồn thu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập,
huy động, điều động của nhà nước theo quy định tại Điều 116
của Luật Khám bệnh, chữa bệnh không bảo đảm chi thường xuyên của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh, ngân sách nhà nước sẽ cấp bù phần chênh lệch thu nhỏ hơn chi
thường xuyên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập, huy động, điều động
theo quy định của pháp luật về tự chủ tài chính.
Điều 112. Về việc điều chuyển thuốc, thiết bị y tế đã mua từ
nguồn ngân sách nhà nước đã quyết toán hoặc được tài trợ, viện trợ cho hoạt
động phục vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả trong trường hợp xảy ra thiên tai,
thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp
Cho
phép các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được sử dụng thuốc, thiết bị y tế đã mua từ
nguồn ngân sách nhà nước đã quyết toán hoặc được tài trợ, viện trợ cho hoạt
động phục vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả trong trường hợp xảy ra thiên tai,
thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp nhưng
chưa sử dụng hết để phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh, hạn chế tối đa lãng
phí.
1.
Nguyên tắc thanh toán khi sử dụng cho khám bệnh, chữa bệnh
a) Đối
với thuốc, thiết bị y tế đã mua từ ngân sách nhà nước cho hoạt động phục vụ
phòng, chống, khắc phục hậu quả trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa,
dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp thuộc danh mục Quỹ
bảo hiểm y tế thanh toán:
- Người
bệnh có tham gia bảo hiểm y tế: các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ được thanh
toán và thu từ phần đồng chi trả của người bệnh bằng với giá mua vào theo quy
định của pháp luật đấu thầu nhưng không được cao hơn giá do cơ quan bảo hiểm xã
hội thanh toán cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Người
không tham gia bảo hiểm y tế: các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ được thu của
người bệnh bằng với giá mua vào theo quy định của pháp luật đấu thầu nhưng
không được cao hơn giá cao nhất mà cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán cho cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn;
Trường
hợp các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có giá do Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán
thì được căn cứ giá do Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán cho các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh khác trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nếu vẫn
không có giá do Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
khác trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì được thanh toán
bằng giá mua vào theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Đối
với thuốc, thiết bị y tế đã mua từ ngân sách nhà nước đã quyết toán cho hoạt
động phục vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả trong trường hợp xảy ra thiên tai,
thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp không
thuộc danh mục Bảo hiểm y tế thanh toán: các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ
được thu của người bệnh bằng với giá mua vào theo quy định của pháp luật đấu
thầu.
c) Đối
với thuốc, thiết bị y tế được tài trợ, viện trợ cho hoạt động phục vụ phòng,
chống, khắc phục hậu quả trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh
truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp: các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh không được thu của người bệnh và quỹ bảo hiểm không thanh toán theo quy
định.
2. Số
kinh phí các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thu được thực hiện nộp ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chương VII
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Mục 1. KINH PHÍ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, HỌC BỔNG, SINH HOẠT PHÍ
Điều 113. Chính sách hỗ trợ, cấp học bổng đối với người học
chuyên ngành tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần, truyền nhiễm và
hồi sức cấp cứu
1. Đối
tượng hỗ trợ, cấp học bổng:
a) Học
viên sau đại học trình độ thạc sỹ, tiến sỹ, chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp
II, bác sỹ nội trú chuyên khoa chuyên ngành tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y,
pháp y tâm thần, truyền nhiễm và hồi sức cấp cứu (sau đây gọi chung là học
viên) tại cơ sở giáo dục thuộc khối ngành sức khỏe được Nhà nước hỗ trợ học phí
và chi phí sinh hoạt;
b) Học
viên tại cơ sở giáo dục thuộc khối ngành sức khỏe của Nhà nước có kết quả học
tập, rèn luyện từ loại khá trở lên, không bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên
trong kỳ xét cấp học bổng được Nhà nước cấp học bổng khuyến khích học tập.
Học
bổng khuyến khích học tập đối với học viên tại cơ sở giáo dục thuộc khối ngành
sức khỏe của tư nhân được thực hiện theo quy định hiện hành;
c) Học
viên là người đang làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn được Nhà nước cấp học bổng chính sách;
d) Nhà
nước khuyến khích tổ chức, cá nhân cấp học bổng hoặc trợ cấp cho học viên.
2.
Trình tự, thủ tục cấp, xét học bổng; nguyên tắc hỗ trợ, cấp học bổng được thực
hiện theo quy định hiện hành.
3. Mức
hỗ trợ, cấp học bổng:
a) Mức
hỗ trợ học phí:
- Mức
hỗ trợ học phí được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính
phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo (sau đây viết tắt là Nghị định
số 81/2021/NĐ-CP);
- Học
viên tại cơ sở giáo dục thuộc khối ngành sức khỏe của tư nhân phải đóng phần
chênh lệch giữa mức học phí thực tế của cơ sở giáo dục và mức hỗ trợ của nhà
nước.
b) Mức
hỗ trợ chi phí sinh hoạt được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt
đối với sinh viên sư phạm (sau đây viết tắt là Nghị định số 116/2020/NĐ-CP).
c) Mức
học bổng khuyến khích học tập được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo
dục (sau đây viết tắt là Nghị định số 84/2020/NĐ-CP).
d) Mức
học bổng chính sách:
- Đối
với học viên là người đang làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn: mức học bổng bằng 80% mức lương cơ sở/tháng;
- Đối
với học viên là người đang làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: mức học bổng bằng 100% mức lương cơ sở/tháng.
4.
Nguồn kinh phí thực hiện, việc lập dự toán, chi trả kinh phí hỗ trợ, cấp học
bổng, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí, bồi hoàn kinh phí, thủ tục đăng ký hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí
sinh hoạt và học bổng chính sách thực hiện theo quy định tại Nghị định số 84/2020/NĐ-CP, Nghị định số 116/2020/NĐ-CP, Nghị định số 81/2021/NĐ-CP.
Điều 114. Xác định nhu cầu đào tạo, giao nhiệm vụ, đặt hàng
hoặc đấu thầu
1. Hằng
năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát tính toán, xác định nhu cầu tuyển dụng và
đào tạo học viên sau đại học trình độ thạc sỹ, tiến sỹ, chuyên khoa chuyên
ngành tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần, truyền nhiễm và hồi
sức cấp cứu cho năm tuyển sinh gửi cơ sở giáo dục được phép đào tạo trước ngày
31 tháng 01 hằng năm và công khai trên các phương tiện thông tin, truyền thông.
2. Căn
cứ chỉ tiêu tuyển sinh xác định hằng năm theo quy định, cơ sở giáo dục thông
báo công khai rộng rãi cho các địa phương, tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào tạo
giáo viên và thông báo lên cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo giáo viên.
3. Căn
cứ chỉ tiêu tuyển sinh xác định hằng năm của các cơ sở giáo dục và nhu cầu đào
tạo của địa phương, cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu có nhu cầu
quyết định thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đào tạo với cơ sở
giáo dục theo một trong các hình thức sau:
a) Thực
hiện giao nhiệm vụ đào tạo sau đại học trình độ thạc sỹ, tiến sỹ, chuyên khoa chuyên ngành
tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần, truyền nhiễm và hồi sức cấp
cứu cho cơ sở giáo dục trực thuộc;
b) Đặt
hàng đào tạo sau đại học trình độ thạc sỹ, tiến sỹ, chuyên khoa chuyên ngành
tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần, truyền nhiễm và hồi sức cấp
cứu cho cơ sở giáo dục đã được phép đào tạo;
c) Đấu
thầu lựa chọn cơ sở giáo dục cung cấp dịch vụ đào tạo sau đại học trình độ thạc
sỹ, tiến sỹ, chuyên khoa chuyên ngành tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y
tâm thần, truyền nhiễm và hồi sức cấp cứu.
4.
Quyết định giao nhiệm vụ, hợp đồng đào tạo giữa cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng
hoặc đấu thầu với các cơ sở giáo dục phải căn cứ trên cơ sở nhu cầu và kế hoạch
đào tạo sau đại học các chuyên ngành tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y
tâm thần, truyền nhiễm và hồi sức cấp cứu theo từng năm, phù hợp với lộ trình
kế hoạch phát triển giáo dục, kế hoạch đào tạo nhân lực y tế hằng năm và dài
hạn của địa phương.
5. Việc
giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đào tạo học viên sau đại học trình độ
thạc sỹ, tiến sỹ, chuyên khoa chuyên ngành tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y,
pháp y tâm thần, truyền nhiễm và hồi sức cấp cứu thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4
năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp
sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên.
Mục 2. CÁC HÌNH THỨC THU HÚT NGUỒN LỰC XÃ HỘI TRONG HOẠT
ĐỘNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 115. Vay vốn để đầu tư công trình hạ tầng, thiết bị y
tế
1. Các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phân loại tự chủ nhóm 1, 2, 3 theo quy định về
cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập được vay vốn để đầu tư
công trình hạ tầng, thiết bị y tế phục vụ hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh.
2. Các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để có ý kiến về chủ
trương đối với việc vay vốn đầu tư trước khi thực hiện. Đối với đơn vị có Hội
đồng quản lý hoặc Hội đồng Trường, Hội đồng Đại học, đơn vị trình Hội đồng để
có ý kiến về chủ trương đối với việc vay vốn đầu tư trước khi thực hiện. Nội
dung báo cáo cơ quan quản lý cấp trên gồm:
a) Sự
cần thiết;
b) Mục
tiêu;
c) Quy
mô, địa điểm thực hiện dự án sử dụng vốn vay;
d) Hình
thức tổ chức hoạt động;
đ)
Phương án về nhân lực để thực hiện các hoạt động từ các trang thiết bị hoặc cơ
sở đầu tư từ vốn vay;
e) Thời
gian thực hiện dự án: thời gian đầu tư xây dựng, thời gian hoạt động của dự án;
g) Tính
khả thi của phương án vay vốn;
h) Hiệu
quả kinh tế xã hội của dự án.
3. Quy
trình thủ tục vay vốn thực hiện theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín
dụng và các văn bản có liên quan.
4. Tài
sản hình thành từ vay vốn được sử dụng làm tài sản thế chấp theo Luật dân sự và pháp luật hiện hành có liên quan.
5. Việc
sử dụng nguồn vốn vay để đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 116. Quy định về xã hội hóa trong hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh
1. Các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước được thuê, cho thuê tài sản là cơ sở hạ
tầng, thiết bị y tế để phục vụ hoạt động chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ
được giao hoặc cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu. Việc thuê,
cho thuê tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý, sử dụng tài sản
công, việc lựa chọn đơn vị thuê, cho thuê theo quy định của pháp luật về đấu
thầu. Thời gian thuê không quá thời gian hao mòn, khấu hao của tài sản theo quy
định của pháp luật hoặc không quá vòng đời của tài sản.
2. Việc
thuê, cho thuê dịch vụ lâm sàng, dịch vụ cận lâm sàng, dịch vụ phi y tế, dịch
vụ nhà thuốc, quản lý vận hành cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy
định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 117. Mua trả chậm, trả dần và mượn thiết bị y tế
1. Mua
trả chậm, trả dần:
a) Các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước căn cứ vào tiêu chuẩn định mức thiết bị
y tế, nguồn kinh phí của đơn vị mình để quyết định mua sắm thiết bị y tế theo
hình thức mua trả chậm, trả dần;
b) Việc
mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật đấu thầu, trong đó phải nêu rõ cụ
thể hình thức thanh toán theo hình thức trả chậm, trả dần tại hồ sơ mời thầu
mua sắm thiết bị y tế.
2. Việc
mượn thiết bị y tế thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
3. Việc
sử dụng các thiết bị y tế theo các hình thức quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này trong khám bệnh, chữa bệnh được tính vào giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
để thu của người bệnh hoặc được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo quy định về
pháp luật bảo hiểm y tế.
Điều 118. Tài trợ, viện trợ từ các tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài
1. Các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được tiếp nhận viện trợ bằng tiền, hỗ trợ kỹ thuật
và hiện vật từ các cơ quan, tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài cho hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và
sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài, viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính
thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam.
2. Các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được tiếp nhận các khoản tài trợ, cho biếu, tặng
bằng tiền, tài sản, phương tiện và hiện vật từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài cho hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng
các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng,
pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.
3. Cho
phép các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được nhận viện trợ, tài trợ, hỗ trợ tài sản
phục vụ cho công tác phòng, chống dịch từ tổ chức cá nhân trong nước, ngoài
nước không áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng. Sau khi công bố hết dịch thì
xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
4. Tài
sản, phương tiện và hiện vật (sau đây gọi chung là tài sản) được tài trợ nhưng
chưa hoàn thành thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân được sử dụng trong khám
bệnh, chữa bệnh. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh có sử dụng các tài sản này được
thu của người bệnh hoặc được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm y tế. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chịu trách nhiệm về
chất lượng, dịch vụ y tế cung cấp từ các tài sản này và được sử dụng kinh phí
của cơ sở để bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản trong quá trình sử dụng.
Mục 3. QUY ĐỊNH VỀ GIÁ DỊCH VỤ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH VÀ KINH
PHÍ ĐỐI VỚI MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KHÁC THUỘC LĨNH VỰC KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 119. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
1. Giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh là số tiền phải trả cho mỗi dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh, được tính theo từng dịch vụ, bao gồm:
a) Giá
khám bệnh;
b) Giá
ngày giường điều trị;
c) Giá
dịch vụ kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp người bệnh được chỉ
định sử dụng thuốc, thiết bị y tế, máu toàn phần và chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn
theo yêu cầu chuyên môn khi thực hiện dịch vụ kỹ thuật thì được thu của người bệnh
và thanh toán với cơ quan Bảo hiểm xã hội các chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh
liên quan để thực hiện dịch vụ kỹ thuật (nếu có) theo quy định.
2. Giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phân loại theo đối tượng sử dụng dịch vụ gồm:
a) Giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do bảo hiểm y tế thanh toán;
b) Giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do ngân sách nhà nước thanh toán;
c) Giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc danh mục do bảo hiểm y tế thanh toán
mà không phải là dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu;
d) Giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu.
3. Giá
thành toàn bộ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bao gồm các cấu phần chi phí quy
định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh,
cụ thể như sau:
a) Chi
phí nhân công:
- Chi
phí nhân công đối với giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do quỹ bảo hiểm y tế
thanh toán, giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do ngân sách nhà nước thanh toán,
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc danh mục do bảo hiểm y tế thanh
toán mà không phải là dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu bao gồm: tiền
lương, tiền công, phụ cấp và các khoản đóng góp theo quy định của viên chức,
người lao động và nhân công thuê ngoài (nếu có) bao gồm cả lao động trực tiếp
và gián tiếp; chi phí đặc thù tối đa không quá 50% chi phí tiền lương và các khoản
phụ cấp theo lương để chi trả thù lao cho các chuyên gia, thầy thuốc giỏi làm
việc tại đơn vị;
- Chi
phí nhân công đối với giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu: được kết
cấu vào giá dịch vụ theo mức chi trả tiền công cho người lao động. Thủ trưởng
đơn vị quyết định mức chi trả tiền công cụ thể tương ứng với công việc thực
hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ hoặc thỏa ước lao động tập thể hoặc theo
phương pháp so sánh để xác định đơn giá tiền công lao động.
b) Chi
phí trực tiếp:
Các chi
phí phát sinh trong quá trình thực hiện dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và chi phí
phát sinh tại khoa, phòng thực hiện dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đó được tính
vào chi phí trực tiếp (trừ chi phí khấu hao và chi phí nhân công), bao gồm:
- Chi
phí thuốc, hóa chất, máu, chế phẩm máu và chi phí nguyên liệu, vật liệu, công
cụ, dụng cụ trực tiếp (bao gồm cả chi phí bảo quản, hao hụt theo quy định) để
thực hiện dịch vụ kỹ thuật;
- Chi
phí về nhiên liệu, năng lượng sử dụng gồm điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất
thải, vệ sinh môi trường, kiểm soát nhiễm khuẩn;
- Các khoản
chi phí trực tiếp khác: duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định, hiệu chuẩn
thiết bị y tế; duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định; mua thay thế công
cụ, dụng cụ, thiết bị trực tiếp sử dụng để thực hiện dịch vụ kỹ thuật; chi phí
ứng dụng hoặc thuê dịch vụ công nghệ thông tin; các chi phí trực tiếp khác.
c) Chi
phí khấu hao thiết bị y tế, tài sản cố định theo quy định. Việc khấu hao thiết
bị y tế chỉ áp dụng đối với các thiết bị y tế đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
d) Chi
phí quản lý là chi phí của các đơn vị quản lý gián tiếp phục vụ để thực hiện
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và chi phí cho các hoạt động dùng chung của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm:
- Chi
phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị y tế, tài sản cố định; chi kiểm định,
hiệu chuẩn tài sản, mua sắm thiết bị, công cụ, dụng cụ, vật tư, phương tiện,
văn phòng phẩm phục vụ cho bộ phận quản lý, gián tiếp và hoạt động chung của
đơn vị;
- Chi
phí bảo vệ môi trường, kiểm soát nhiễm khuẩn, chi phí quản lý chất lượng; chi
phí đồng phục, trang phục, bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động,
bảo vệ sức khỏe người lao động, dự phòng lây nhiễm HIV, tiêm chủng cho công
chức, viên chức, người lao động;
- Chi
phí đào tạo, nghiên cứu khoa học; nhận chuyển giao các kỹ thuật, đào tạo nâng
cao năng lực chuyên môn;
- Chi
phí điện, nước, nhiên liệu; cước dịch vụ viễn thông, bưu chính; chi phí ứng
dụng hoặc thuê công nghệ thông tin hoặc thuê dịch vụ, phần mềm quản lý; bảo đảm
an ninh, an toàn người bệnh; vệ sinh, môi trường, xử lý chất thải; các chi phí
thuê, mua ngoài khác phục vụ cho khám bệnh, chữa bệnh;
- Chi
phí thuê phiên dịch, biên dịch; chi mua, in ấn, phô tô tài liệu, ấn phẩm dùng
cho chuyên môn; chi phí cho công tác truyền thông, quảng bá hình ảnh, thương
hiệu theo quy định;
- Các khoản
phí, lệ phí, thuế (bao gồm cả thuế sử dụng đất), chi phí thuê đất dùng cho hoạt
động kinh doanh, dịch vụ (nếu có); bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa
bệnh, bảo hiểm tài sản; chi phí phòng cháy và chữa cháy; chi phí quản lý chất
lượng; chi phí liên quan đến bảo quản, hao hụt, hủy thuốc, vật tư; chi phí dự
phòng rủi ro; chi phí về thanh lý, xử lý tài sản theo quy định;
- Lãi
tiền vay (nếu có) và các khoản chi phí quản lý khác.
4.
Không tính trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với các khoản phụ cấp đặc
thù bao gồm cả phụ cấp của nhân viên y tế do ngân sách nhà nước bảo đảm theo
quy định của pháp luật.
5.
Phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định của
Bộ Y tế. Trường hợp định giá theo phương pháp chi phí thì các cấu phần chi phí
hình thành giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được xây dựng trên cơ sở định mức
kinh tế kỹ thuật (nếu có), mức chi phí dựa trên tiêu chí phân bổ phù hợp với
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
6. Việc
định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh dựa trên các căn cứ tại khoản
4 Điều 110 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh:
a) Giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu được tính đầy đủ các yếu tố chi phí
quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Đối
với giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do bảo hiểm y tế thanh toán; giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh do ngân sách nhà nước thanh toán; giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh không thuộc danh mục do bảo hiểm y tế thanh toán mà không phải là
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu: Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
7. Khi
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh:
a)
Không yêu cầu liệt kê khối lượng chi tiết các cấu phần chi phí đã kết cấu vào
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh;
b)
Không sử dụng định mức kinh tế kỹ thuật, mức chi phí sử dụng trong quá trình
xây dựng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh làm căn cứ để thanh toán đối với từng
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cụ thể;
c) Đối
với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu: Quỹ Bảo hiểm y tế thanh toán phần
chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo phạm vi được hưởng (nếu có) theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm y tế. Phần chênh lệch giữa giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh theo yêu cầu với mức thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế do người bệnh thanh
toán cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
8. Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh thuộc danh mục do quỹ bảo hiểm y tế thanh toán được Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn. Phần
chênh lệch giữa giá khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân
với giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc danh mục do quỹ bảo hiểm y tế do
người bệnh tự chi trả.
9. Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quy định giá cụ thể dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo
quy định tại khoản 6 Điều 110 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh
và các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau:
a) Dịch
vụ do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn quản lý nhưng Bộ Y
tế chưa quy định giá;
b) Dịch
vụ mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế và các bộ, ngành không thực hiện
nhưng các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc địa phương thực hiện.
Điều 120. Kinh phí cho hoạt động cấp cứu ngoại viện
1. Kinh
phí cho hoạt động cấp cứu ngoại viện được quy định như sau:
a) Ngân
sách nhà nước bảo đảm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị hệ thống cơ sở
cấp cứu ngoại viện của nhà nước, hệ thống tiếp nhận thông tin và điều phối cấp
cứu của cơ sở cấp cứu ngoại viện của nhà nước theo quy định của Luật Đầu tư công;
b) Ngân
sách nhà nước bảo đảm chi phí vận chuyển và sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh trong quá trình vận chuyển cấp cứu đối với trường hợp tai nạn, thiên tai,
thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm nhóm A theo giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền
quy định;
c) Ngân
sách nhà nước hỗ trợ chi phí quản lý, vận hành cơ sở cấp cứu ngoại viện của nhà
nước thực hiện theo quy định của Chính phủ về nguồn tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Tổ
chức hệ thống cấp cứu ngoại viện, hệ thống tiếp nhận thông tin và điều phối cấp
cứu của nhà nước trên địa bàn do địa phương quản lý, bảo đảm phù hợp với mô
hình tổ chức đơn vị cung ứng dịch vụ này tại địa phương;
b) Bảo
đảm ngân sách theo phân cấp ngân sách nhà nước để thực hiện quy định tại khoản
1 Điều này;
c) Huy
động các nguồn lực xã hội, có các giải pháp để khuyến khích tổ chức, cá nhân
tham gia đầu tư, thành lập cơ sở cấp cứu ngoại viện.
3. Công
tác lập, phân bổ, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí chi trả từ nguồn
ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Đầu tư công, Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các
văn bản hướng dẫn Luật.
Điều 121. Chi phí nuôi dưỡng, chăm sóc, khám bệnh, chữa bệnh
đối với người bệnh không có thân nhân tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Chế
độ khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc, nuôi dưỡng cho người bệnh nhưng không có
thân nhân bao gồm:
a) Chi
phí khám bệnh, chữa bệnh: thực hiện theo quy định về giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
b) Mức
trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho mỗi đối tượng trong thời gian điều trị tại cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh bằng mức quy định tại khoản 1 Điều 25
Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây viết tắt
là Nghị định số 20/2021/NĐ-CP);
c) Được
cấp trang bị các vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày: chăn, màn, chiếu,
quần áo mùa hè, quần áo mùa đông, quần áo lót, dép, bàn chải đánh răng, băng vệ
sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ và các chi
phí khác theo quy định;
d) Chi
phí vận chuyển người bệnh từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến cơ sở trợ giúp xã
hội. Căn cứ xác định chi phí vận chuyển là định mức tiêu hao nhiên liệu thực tế
của phương tiện vận chuyển người bệnh.
2.
Nguồn kinh phí thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Quỹ
bảo hiểm y tế thanh toán phần chi phí được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế
theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế đối với
trường hợp người bệnh có tham gia bảo hiểm y tế;
b) Quỹ
hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 2 Điều 111 của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh;
c) Các
nguồn tài trợ, huy động và các nguồn vốn hợp pháp khác;
d)
Nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
3. Lập
dự toán và phương thức thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước:
Công
tác lập, phân bổ, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí chi trả từ nguồn
ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, các quy định pháp luật
có liên quan và quy định sau:
a) Đối
với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước:
- Hàng
năm vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh của nhà nước tổng hợp kinh phí đã chi theo chế độ quy định tại khoản 1
Điều này năm trước sau khi trừ đi các nguồn kinh phí tại điểm a, điểm b, điểm c
khoản 2 Điều này gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp;
- Cơ
quan quản lý cấp trên xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách năm sau gửi cơ
quan tài chính cùng cấp tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định hoàn trả
cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Căn
cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được giao để hoàn trả, cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh của nhà nước thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước để thực hiện rút
dự toán chuyển sang tài khoản tiền gửi thu sự nghiệp của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh mở tại Kho bạc nhà nước.
b) Đối
với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân:
- Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh tư nhân tham gia nuôi dưỡng, chăm sóc, khám bệnh, chữa
bệnh đối với người bệnh không có thân nhân có văn bản gửi Cơ quan chuyên môn về
y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị hỗ trợ kinh phí đã chi theo chế độ
quy định tại khoản 1 Điều này năm trước sau khi trừ đi các nguồn kinh phí tại điểm
a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này;
- Cơ
quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét
tổng hợp kinh phí đã chi theo chế độ của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân
thuộc phạm vi quản lý gửi Cơ quan tài chính. Cơ quan tài chính có trách nhiệm
xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét,
giải quyết theo quy định.
c) Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh chịu trách nhiệm về tính chính xác của số kinh phí đề
nghị ngân sách nhà nước cấp, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí theo quy
định của pháp luật.
Điều 122. Chi phí mai táng đối với trường hợp tử vong quy
định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 73 của Luật Khám
bệnh, chữa bệnh và khoản 2 Điều 95 Nghị định này
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân tổ chức mai táng cho người chết quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 73 của Luật Khám bệnh, chữa
bệnh và khoản 2 Điều 95 Nghị định này được xem xét, hỗ
trợ chi phí mai táng theo mức quy định tại khoản 3 Điều 25
Nghị định số 20/2021/NĐ-CP.
2. Chi
phí mai táng quy định tại khoản 1 Điều này và chi phí bảo quản hoặc thuê bảo
quản thi thể trong thời gian chờ xử lý theo quy định tại điểm
b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 73 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và khoản 2 Điều 95 Nghị định này do ngân sách địa phương bảo
đảm.
Mục 4. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 123. Nguyên tắc thực hiện bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong khám bệnh, chữa bệnh là loại hình bảo hiểm
được sử dụng để chi trả chi phí bồi thường cho những thiệt hại do tai biến y
khoa trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh xảy ra trong thời hạn bảo hiểm và chi
phí khiếu kiện pháp lý liên quan tới tai biến y khoa đó, trừ trường hợp quy
định tại điểm d khoản 2 Điều 100 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
2.
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được chủ động thỏa thuận bảo hiểm điều kiện bảo
hiểm, giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, mức phí bảo hiểm trên cơ sở đánh giá rủi
ro của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và những yếu tố liên quan theo quy định pháp luật.
Điều 124. Nguồn kinh phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Đối
với cơ sở ngoài công lập: do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự chi trả.
2. Đối
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập: thực hiện từ nguồn tài chính của đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính
của đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương VIII
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN; QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP LIÊN QUAN ĐẾN GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ VÀ GIẤY PHÉP HOẠT
ĐỘNG
Mục 1. CẤP MỚI GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ TRONG GIAI ĐOẠN CHUYỂN
TIẾP ĐỐI VỚI HỒ SƠ NỘP TỪ NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2024 ĐẾN THỜI ĐIỂM KIỂM TRA ĐÁNH
GIÁ NĂNG LỰC HÀNH NGHỀ ĐỐI VỚI CÁC CHỨC DANH BÁC SỸ, Y SỸ, ĐIỀU DƯỠNG, HỘ SINH,
KỸ THUẬT Y, DINH DƯỠNG LÂM SÀNG, CẤP CỨU VIÊN NGOẠI VIỆN, TÂM LÝ LÂM SÀNG
Điều 125. Quy trình cấp giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa
bệnh
1. Sau
khi hoàn thành chương trình đào tạo, người có văn bằng tốt nghiệp thuộc lĩnh
vực sức khỏe sẽ được lựa chọn một trong ba phương án liên quan đến cấp giấy
phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh như sau:
a) Thực
hiện thủ tục đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề.
Trước
khi lập hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề phải hoàn thành việc thực
hành theo quy định tại Điều 129 Nghị định này.
b) Tiếp
tục học chuyên khoa và sau khi hoàn thành đào tạo chuyên khoa được thực hiện
thủ tục đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề với phạm vi hành nghề chuyên khoa.
Trước
khi lập hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề không phải thực hành theo quy
định tại Điều 129 Nghị định này.
c) Tiếp
tục học thạc sỹ, tiến sỹ lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở đào tạo
nước ngoài và sau khi hoàn thành đào tạo được thực hiện thủ tục đề nghị cấp mới
giấy phép hành nghề với phạm vi hành nghề chuyên khoa.
Trước
khi lập hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề phải thực hành theo quy định
tại Điều 129 Nghị định này.
2.
Trường hợp sau khi được cấp giấy phép hành nghề theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều này hoặc đã có chứng chỉ hành nghề được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm
2024, nếu người đó tiếp tục đi học chuyên khoa:
a)
Trường hợp được cấp văn bằng chuyên khoa thì được lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh
giấy phép hành nghề với phạm vi hành nghề chuyên khoa mà không phải thực hành;
b)
Trường hợp được cấp chứng chỉ chuyên khoa cơ bản thì phải thực hành chuyên khoa
tương ứng với chuyên khoa đã được đào tạo ghi trên chứng chỉ chuyên khoa cơ bản
đến khi tổng thời gian đào tạo chuyên khoa cơ bản và thời gian thực hành đủ 18
tháng (xác định theo thời điểm bắt đầu đào tạo chuyên khoa cơ bản). Sau khi
hoàn thành thực hành thì được lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề
với phạm vi hành nghề chuyên khoa;
c) Tiếp
tục học thạc sỹ, tiến sỹ lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở đào tạo
nước ngoài và sau khi hoàn thành đào tạo được thực hiện thủ tục đề nghị điều
chỉnh giấy phép hành nghề với phạm vi hành nghề chuyên khoa sau khi hoàn thành
quá trình thực hành theo quy định tại Điều 129 Nghị định này.
3.
Trường hợp người hành nghề tham gia các khóa đào tạo và được cấp chứng chỉ đào
tạo kỹ thuật chuyên môn theo quy định tại khoản 3 Điều 128
Nghị định này hoặc chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận (bao gồm cả các chứng
chỉ, giấy chứng nhận được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2024) chưa có trong
phạm vi hành nghề đã được cấp thì không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh phạm
vi hành nghề mà căn cứ chứng nhận đào tạo kỹ thuật chuyên môn do cơ sở đào tạo
hợp pháp cấp và năng lực thực hiện kỹ thuật chuyên môn của người hành nghề,
người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định
việc cho phép người hành nghề thực hiện kỹ thuật đã được đào tạo bằng văn bản.
Trường
hợp người hành nghề được chuyển giao kỹ thuật đối với kỹ thuật chưa có trong
phạm vi hành nghề đã được cấp thì không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh phạm
vi hành nghề mà căn cứ chứng nhận đủ năng lực thực hiện kỹ thuật theo quy định
tại điểm c khoản 4 Điều 85 Nghị định này, người chịu trách
nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc cho phép người
hành nghề thực hiện kỹ thuật đã được chuyển giao bằng văn bản.
4.
Trường hợp người đã hoàn thành chương trình đào tạo chuyên khoa theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này nhưng không nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép
hành nghề trong vòng 24 tháng kể từ ngày được cấp văn bằng chuyên khoa thì phải
thực hành lại về chuyên khoa đó đủ thời gian theo quy định tại Điều
129 Nghị định này trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề.
5.
Trường hợp người được cấp văn bằng chuyên khoa theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều này nhưng không nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề trong
vòng 24 tháng kể từ ngày được cấp văn bằng thì phải thực hành lại về chuyên
khoa đó đủ thời gian theo quy định tại Điều 129 Nghị định này
trước khi nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề.
6.
Trường hợp người được cấp chứng chỉ chuyên khoa cơ bản theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này nhưng không nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề
trong vòng 24 tháng kể từ ngày hoàn thành thực hành theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều này thì phải thực hành lại về chuyên khoa đó đủ thời gian theo quy định
tại Điều 129 Nghị định này trước khi nộp hồ sơ đề nghị điều
chỉnh giấy phép hành nghề.
7.
Trường hợp một người vừa có văn bằng tốt nghiệp thuộc lĩnh vực sức khỏe và vừa
có một hoặc nhiều giấy chứng nhận sau đây: giấy chứng nhận lương y, giấy chứng
nhận bài thuốc gia truyền hoặc giấy chứng nhận phương pháp chữa bệnh gia truyền
thì được đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo một trong các chức danh quy định
tại Điều 26 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và phải thực
hiện quy trình cấp theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này. Phạm vi
hành nghề ghi trong giấy phép hành nghề được cấp theo quy định tại khoản này
bao gồm:
a)
Trường hợp được cấp giấy phép hành nghề theo một trong các chức danh: bác sỹ, điều
dưỡng, kỹ thuật y, hộ sinh, dinh dưỡng lâm sàng, tâm lý lâm sàng, cấp cứu viên
ngoại viện thì phạm vi hành nghề bao gồm: phạm vi hành nghề của chức danh được
cấp giấy phép hành nghề và phạm vi hành nghề tương ứng với một hoặc nhiều giấy
chứng nhận sau đây: giấy chứng nhận lương y, giấy chứng nhận bài thuốc gia
truyền hoặc giấy chứng nhận phương pháp chữa bệnh gia truyền;
b)
Trường hợp được cấp giấy phép hành nghề theo một trong các chức danh: lương y,
người có bài thuốc gia truyền hoặc người có phương pháp chữa bệnh gia truyền
thì phạm vi hành nghề bao gồm: phạm vi hành nghề của chức danh được cấp giấy
phép hành nghề và phạm vi hành nghề tương ứng với kết quả kiểm tra đánh giá
năng lực hành nghề.
8.
Trường hợp người đề nghị cấp giấy phép hành nghề thực hành tại các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân và muốn được Bộ Y tế hoặc Cơ
quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh thì việc thực hành phải đáp ứng theo quy định tại Mục 1 Chương
II Nghị định này.
Điều 126. Các trường hợp, điều kiện cấp mới giấy phép hành
nghề
1. Cấp
mới giấy phép hành nghề áp dụng đối với các trường hợp sau:
a)
Người lần đầu tiên đề nghị cấp giấy phép hành nghề quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 30 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
b)
Người hành nghề thay đổi chức danh chuyên môn đã được ghi trên giấy phép hành
nghề quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 của Luật Khám bệnh,
chữa bệnh.
c)
Người thuộc một trong các trường hợp quy định tại:
- Điểm c khoản 2 Điều 137 Nghị định này;
- Khoản 3 Điều 137 Nghị định này;
- Điểm c khoản 4 Điều 137 Nghị định này;
- Điểm b khoản 5 Điều 137 Nghị định này;
- Điểm c khoản 6 Điều 137 Nghị định này;
- Khoản 7 Điều 137 Nghị định này;
- Khoản 8 Điều 137 Nghị định này;
- Khoản 9 Điều 137 Nghị định này;
- Điểm c khoản 10 Điều 137 Nghị định này.
d)
Người hành nghề không thực hiện thủ tục gia hạn theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 134 Nghị định này.
đ)
Người hành nghề đã được cơ quan cấp phép thuộc lực lượng vũ trang nhân dân cấp
giấy phép hành nghề nhưng không tiếp tục làm việc trong lực lượng vũ trang nhân
dân, không muốn tiếp tục sử dụng giấy phép hành nghề đã được cấp và có nhu cầu
tiếp tục hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân mà thời gian kể từ chấm dứt hành nghề tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang đến khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành
nghề trên 60 tháng.
2. Điều
kiện cấp mới giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều
dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm
lý lâm sàng bao gồm:
a) Có
văn bằng chuyên môn theo quy định tại Điều 127 Nghị định này
hoặc giấy phép hành nghề đã được thừa nhận theo quy định tại Điều
37 Nghị định này phù hợp với chức danh đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề;
b) Có
đủ sức khỏe để hành nghề;
c) Biết
tiếng Việt thành thạo theo quy định tại Điều 138 Nghị định này
hoặc có người phiên dịch đáp ứng quy định tại Điều 139 Nghị
định này đối với trường hợp người nước ngoài không biết tiếng Việt thành
thạo;
d)
Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khám
bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hành nghề nhưng chưa hết thời hạn được
coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính;
đ) Đã
hoàn thành thực hành theo quy định tại Điều 129 Nghị định này
trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 125 Nghị định
này.
Điều 127. Điều kiện về văn bằng được cấp giấy phép hành nghề
1. Đối
với các chức danh bác sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y (trừ chức danh kỹ
thuật y với phạm vi hành nghề xét nghiệm y học), dinh dưỡng lâm sàng (trừ chức
danh dinh dưỡng lâm sàng với phạm vi hành nghề cơ bản), cấp cứu viên ngoại
viện, tâm lý lâm sàng:
a) Văn
bằng để xem xét cấp giấy phép hành nghề thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định này;
b) Văn
bằng bác sỹ nội trú theo quy định tại khoản 1 Điều 128 Nghị
định này;
c) Văn
bằng chuyên khoa cấp I theo quy định tại khoản 1 Điều 128 Nghị
định này;
d) Văn
bằng chuyên khoa cấp II theo quy định tại khoản 1 Điều 128
Nghị định này;
đ) Văn
bằng thạc sỹ trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh;
e) Văn
bằng tiến sỹ trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh.
2. Đối
với chức danh y sỹ:
a) Chức
danh y sỹ với phạm vi hành nghề đa khoa:
- Văn
bằng trung cấp y sỹ, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài
cấp được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận tương đương
văn bằng trung cấp y sỹ. Các văn bằng này phải được cấp trước ngày 01 tháng 01
năm 2027;
- Văn
bằng cao đẳng y sỹ đa khoa bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước
ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận tương
đương văn bằng cao đẳng y sỹ đa khoa;
- Văn
bằng cử nhân y khoa do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo công nhận trình độ đại học.
b) Chức
danh y sỹ với phạm vi hành nghề y học cổ truyền:
- Văn
bằng trung cấp y sỹ y học cổ truyền hoặc trung cấp y học cổ truyền, bao gồm văn
bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội công nhận tương đương văn bằng trung cấp y sỹ y học cổ
truyền. Các văn bằng này phải được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2027;
- Văn
bằng cao đẳng y sỹ y học cổ truyền hoặc cao đẳng y học cổ truyền bao gồm văn
bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội công nhận tương đương văn bằng cao đẳng y sỹ y học cổ
truyền hoặc cao đẳng y học cổ truyền.
3. Đối
với chức danh kỹ thuật y với phạm vi hành nghề xét nghiệm y học:
a) Văn
bằng trung cấp kỹ thuật xét nghiệm y học, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở
giáo dục nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công
nhận tương đương văn bằng trung cấp kỹ thuật xét nghiệm y học;
b) Văn
bằng cao đẳng kỹ thuật xét nghiệm y học, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở
giáo dục nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công
nhận tương đương văn bằng cao đẳng kỹ thuật xét nghiệm y học;
c) Văn
bằng cử nhân kỹ thuật xét nghiệm y học, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở
giáo dục nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận trình
độ cử nhân kỹ thuật xét nghiệm y học;
d) Văn
bằng cử nhân hóa học, sinh học, dược sĩ trình độ đại học (bao gồm văn bằng tốt
nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
công nhận trình độ đại học) và phải kèm theo chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận đào
tạo chuyên ngành kỹ thuật y học về xét nghiệm với thời gian đào tạo tối thiểu
03 tháng do cơ sở đào tạo về kỹ thuật xét nghiệm y học cấp hoặc văn bằng đào
tạo sau đại học về chuyên khoa xét nghiệm.
4. Đối
với chức danh dinh dưỡng lâm sàng với phạm vi hành nghề dinh dưỡng lâm sàng:
a) Văn
bằng cao đẳng dinh dưỡng, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước
ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận tương
đương văn bằng cao đẳng dinh dưỡng;
b) Văn
bằng cử nhân dinh dưỡng, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước
ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận trình độ cử nhân dinh
dưỡng;
c) Văn
bằng bác sỹ quy định tại khoản 1 Điều này và có chứng chỉ đào tạo chuyên khoa
cơ bản về dinh dưỡng.
Điều 128. Yêu cầu đối với văn bằng chuyên khoa, chứng chỉ
đào tạo chuyên khoa cơ bản, chứng chỉ đào tạo kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh,
chữa bệnh, tâm lý lâm sàng
1. Yêu
cầu đối với văn bằng chuyên khoa, văn bằng bác sỹ nội trú, văn bằng chuyên khoa
cấp I, văn bằng chuyên khoa cấp II trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở
đào tạo cấp:
a) Được
cấp bởi cơ sở đào tạo hợp pháp theo quy định của pháp luật;
b) Thời
gian đào tạo tối thiểu 18 tháng.
2. Yêu
cầu đối với chứng chỉ đào tạo chuyên khoa cơ bản do cơ sở đào tạo trong nước
cấp:
a) Được
cấp bởi cơ sở đào tạo đã có tối thiểu 01 khóa đào tạo cấp văn bằng chuyên khoa
tương ứng đã tốt nghiệp hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở đào tạo thực
hành đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 111/2017/NĐ-CP
ngày 05 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định về tổ chức đào tạo thực hành
trong đào tạo khối ngành sức khỏe (sau đây viết tắt là Nghị định số 111/2017/NĐ-CP),
đang tổ chức đào tạo thực hành ngành hoặc chuyên ngành trình độ chuyên khoa
tương ứng với nội dung đào tạo cấp chứng chỉ đào tạo chuyên khoa cơ bản;
b) Chương
trình và tài liệu đào tạo chứng chỉ đào tạo chuyên khoa cơ bản do cơ sở đào tạo
xây dựng, thẩm định và ban hành hoặc sử dụng của cơ sở đào tạo khác khi được cơ
sở đó đồng ý bằng văn bản; nội dung chương trình, khối lượng học tập, giảng
viên phù hợp với chương trình đào tạo cấp văn bằng chuyên khoa của ngành hoặc
chuyên ngành tương ứng và có tính liên thông với chương trình đào tạo trình độ
chuyên khoa;
c) Thời
gian đào tạo tối thiểu 09 tháng.
3. Yêu
cầu đối với chứng chỉ đào tạo kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh:
a) Được
cấp bởi cơ sở giáo dục có tối thiểu 01 khóa đào tạo cấp văn bằng theo ngành,
trình độ đã tốt nghiệp để cấp giấy phép hành nghề khám bệnh chữa bệnh với chức
danh tương ứng hoặc là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp có thẩm quyền cho
phép triển khai thực hiện các kỹ thuật chuyên môn tương ứng với thời gian tối
thiểu 06 tháng;
b) Chương
trình và tài liệu đào tạo chứng chỉ kỹ thuật chuyên môn do cơ sở đào tạo xây
dựng, thẩm định và ban hành hoặc sử dụng của cơ sở đào tạo khác khi được cơ sở
đó đồng ý bằng văn bản; nội dung chương trình, khối lượng học tập, giảng viên
phù hợp với danh mục kỹ thuật chuyên môn theo quy định của Bộ Y tế.
4.
Trường hợp văn bằng chuyên khoa được sử dụng để điều chỉnh phạm vi hành nghề
theo quy định tại điểm a hoặc điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều
135 Nghị định này phải có thời điểm bắt đầu đào tạo sau ngày được cấp giấy
phép hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc điều chỉnh giấy phép hành nghề.
5.
Trường hợp người hành nghề có chứng chỉ đào tạo chuyên khoa cơ bản nếu muốn điều
chỉnh phạm vi hành nghề theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản
1 Điều 135 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện sau:
a)
Chứng chỉ đào tạo chuyên khoa cơ bản có thời điểm bắt đầu đào tạo sau ngày được
cấp giấy phép hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc điều chỉnh giấy phép hành
nghề;
b) Phải
hoàn thành việc thực hành chuyên khoa tương ứng với chuyên khoa đã được đào tạo
ghi trên chứng chỉ đào tạo chuyên khoa cơ bản để làm căn cứ điều chỉnh giấy
phép hành nghề. Tổng thời gian học chứng chỉ đào tạo chuyên khoa cơ bản và thời
gian thực hành tối thiểu là 18 tháng.
6. Việc
đào tạo văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này phải được cơ sở
đào tạo công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo.
Điều 129. Điều kiện về thực hành khám bệnh, chữa bệnh để cấp
mới giấy phép hành nghề
1. Việc
thực hành đối với người bắt đầu thực hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 thực
hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II Nghị định này, trong đó việc thực hành
đối với các chức danh dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm lý lâm
sàng thực hiện như sau:
a) Thời
gian thực hành, địa điểm thực hành, nội dung thực hành thực hiện theo quy định
tại Mục 1 Chương II Nghị định này.
b)
Người hướng dẫn thực hành phải đáp ứng điều kiện sau:
- Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến ngày 31 tháng 12 năm 2026: người hướng dẫn thực
hành phải là người hành nghề có phạm vi hành nghề phù hợp với nội dung hướng
dẫn thực hành hoặc là người hành nghề có kinh nghiệm làm việc phù hợp với nội
dung hướng dẫn thực hành từ 36 tháng trở lên;
- Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2027 thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
7 Nghị định này.
2. Quy
định về giấy xác nhận hoàn thành quá trình thực hành đối với các chức danh dinh
dưỡng lâm sàng:
a) Giấy
xác nhận hoàn thành quá trình thực hành theo quy định tại Mục 1 Chương II Nghị
định này;
b) Văn
bản xác nhận đã có thời gian làm nhiệm vụ dinh dưỡng lâm sàng từ 09 tháng trở
lên tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh mà phạm vi hoạt động chuyên môn bao gồm hoạt động dinh dưỡng
lâm sàng.
3. Quy
định về giấy xác nhận hoàn thành quá trình thực hành đối với các chức danh cấp
cứu viên ngoại viện:
a) Giấy
xác nhận hoàn thành quá trình theo quy định tại Mục 1 Chương II Nghị định này.
b) Văn
bản xác nhận đã có thời gian làm nhiệm vụ cấp cứu từ 09 tháng trở lên tính đến
ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề tại một trong các cơ sở sau đây:
- Khoa
cấp cứu của bệnh viện;
- Cơ sở
cấp cứu ngoại viện;
- Cơ sở
dịch vụ vận chuyển cấp cứu được thành lập trước ngày 01 tháng 01 năm 2024 có
phạm vi hoạt động chuyên môn cấp cứu.
4. Quy
định về giấy xác nhận hoàn thành quá trình thực hành đối với các chức danh tâm
lý lâm sàng:
a) Giấy
xác nhận hoàn thành quá trình thực hành theo quy định tại Mục 1 Chương II Nghị
định này.
b) Văn
bản xác nhận đã có thời gian làm nhiệm vụ tâm lý lâm sàng từ 09 tháng trở lên
tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề tại một trong các cơ sở
sau đây:
- Cơ sở
tâm lý lâm sàng;
- Bệnh
viện có phạm vi hoạt động chuyên môn về chuyên khoa tâm thần hoặc có bộ phận
chuyên môn về tâm lý lâm sàng.
5.
Người bắt đầu thực hành từ trước ngày 01 tháng 01 năm 2024 theo quy định tại Luật
Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 được:
a) Áp
dụng thời gian thực hành theo quy định tại Điều 3 Nghị định
này;
b) Tính
thời gian đã thực hành trước ngày 01 tháng 01 năm 2024 để tính tổng thời gian
thực hành nhưng phải bảo đảm đạt thời gian thực hành theo quy định tại Điều 3 Nghị định này trước ngày 31 tháng 12 năm 2024.
Điều 130. Hồ sơ, thủ tục cấp mới giấy phép hành nghề
1. Hồ
sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp người lần đầu tiên đề
nghị cấp giấy phép hành nghề quy định tại điểm a, điểm b khoản
1 Điều 30 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh gồm:
a) Đơn
theo Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này.
b) Bản
sao hợp lệ của một trong các giấy tờ sau:
- Văn
bằng chuyên môn (không áp dụng đối với trường hợp văn bằng chuyên môn đã được
kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa
bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế);
- Giấy
phép hành nghề đã được thừa nhận theo quy định tại Điều 37
Nghị định này (không áp dụng đối với trường hợp kết quả thừa nhận giấy phép
hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế).
c)
Trường hợp đề nghị cấp giấy phép hành nghề với phạm vi hành nghề chuyên khoa
ngoài giấy tờ quy định tại điểm b khoản này phải nộp thêm bản sao hợp lệ của
một trong các văn bằng chuyên khoa theo quy định tại điểm b,
c, d, đ hoặc e khoản 1 Điều 127 Nghị định này (không áp dụng đối với trường
hợp văn bằng chuyên khoa đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về
quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế).
d) Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ giấy khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
đủ điều kiện cấp (không áp dụng đối với trường hợp kết quả khám sức khỏe đã
được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế) hoặc bản sao hợp lệ giấy phép
lao động đối với trường hợp phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
đ) Bản
sao hợp lệ của một trong các giấy tờ sau đây:
- Giấy
chứng nhận biết tiếng Việt thành thạo theo quy định tại Điều
138 Nghị định này (không áp dụng đối với trường hợp giấy chứng nhận đã được
kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa
bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế);
- Giấy
chứng nhận đủ trình độ phiên dịch của người phiên dịch theo quy định tại Điều 139 Nghị định này đối với trường hợp người nước ngoài
không biết tiếng Việt thành thạo (không áp dụng đối với trường hợp giấy chứng
nhận đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám
bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế), kèm theo hợp đồng lao
động của người phiên dịch với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người nước ngoài
đó dự kiến làm việc.
e) Sơ
yếu lý lịch tự thuật của người hành nghề theo Mẫu
09 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này (không áp dụng đối với trường
hợp lý lịch của người hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông
tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y
tế).
g) Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ giấy xác nhận hoàn thành quá trình thực hành theo Mẫu 07 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này
đối với trường hợp quy định tại điểm a, c khoản 1, khoản 4 Điều
125 Nghị định này (không áp dụng đối với trường hợp kết quả thực hành đã
được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế).
h) 02
ảnh chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá
06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề
(không áp dụng đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử).
2. Hồ
sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với các trường hợp quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 126 và các trường hợp giấy phép hành
nghề bị thu hồi theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 137,
điểm c khoản 3 Điều 137, điểm b khoản 4 Điều
137, khoản 7 Điều 137, khoản 8 Điều 137, khoản 9 Điều 137,
điểm c khoản 10 Điều 137 Nghị định này gồm:
a) Các
giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng
đối với trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia
sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở
dữ liệu quốc gia về y tế).
3. Hồ
sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề
bị thu hồi theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 137 Nghị định
này do thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 hoặc 6 Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (điểm
đ khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Các
giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng
đối với trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia
sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở
dữ liệu quốc gia về y tế).
c) Một
trong các giấy tờ sau đây:
- Bản chính
hoặc bản sao hợp lệ văn bản của cơ quan có thẩm quyền kết luận người hành nghề
không có tội hoặc không thuộc trường hợp bị cấm hành nghề đối với trường hợp bị
truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng đã có văn bản kết luận không có tội, không
thuộc trường hợp bị cấm hành nghề (khoản 1 Điều 20 của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh);
- Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách
hoặc giấy chứng nhận chấp hành xong bản án, quyết định của tòa án (khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh);
- Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định người hành
nghề đã có đủ năng lực hành vi dân sự hoặc không có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi hoặc không còn hạn chế năng lực hành vi dân sự (khoản
6 Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh).
4. Hồ
sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề theo quy định tại điểm
a khoản 7 Điều 125 Nghị định này:
a) Các
giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Bản
sao hợp lệ của một hoặc nhiều các giấy tờ sau đây (không áp dụng đối với trường
hợp các giấy tờ này đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế):
- Giấy
chứng nhận lương y;
- Giấy
chứng nhận bài thuốc gia truyền;
- Giấy
chứng nhận phương pháp chữa bệnh gia truyền.
5. Thủ
tục cấp mới giấy phép hành nghề:
a)
Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề gửi 01 bộ hồ sơ tương ứng với từng trường
hợp quy định tại khoản 1 đến khoản 4 Điều này và nộp phí theo quy định của pháp
luật về phí, lệ phí cho cơ quan cấp giấy phép hành nghề quy định tại Điều 28 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết tắt là cơ
quan cấp giấy phép hành nghề);
b) Cơ
quan cấp giấy phép hành nghề thực hiện việc cấp giấy phép hành nghề trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp không cấp giấy phép hành nghề
thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường
hợp cần xác minh tài liệu có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép hành nghề thì thời hạn cấp giấy phép hành nghề là 30 ngày kể từ ngày có
kết quả xác minh.
Điều 131. Các trường hợp, điều kiện cấp lại giấy phép hành
nghề
1. Cấp
lại giấy phép hành nghề áp dụng đối với các trường hợp sau:
a)
Chứng chỉ hành nghề được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2024 và giấy phép hành
nghề bị mất hoặc hư hỏng;
b)
Chứng chỉ hành nghề được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2024 và giấy phép hành
nghề khi có thay đổi một trong các thông tin về họ và tên; ngày, tháng, năm
sinh; số định danh cá nhân đối với người hành nghề Việt Nam; số hộ chiếu và
quốc tịch đối với người hành nghề nước ngoài;
c)
Người đã được cấp chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề nhưng bị thu hồi
thuộc trường hợp phải cấp lại theo quy định tại Điều 137 Nghị
định này;
d) Giấy
phép hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 31 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh;
đ)
Người hành nghề đã được cơ quan cấp phép thuộc lực lượng vũ trang nhân dân cấp
giấy phép hành nghề nhưng không tiếp tục làm việc trong lực lượng vũ trang nhân
dân và không muốn tiếp tục sử dụng giấy phép hành nghề đã được cấp, có nhu cầu
tiếp tục hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân mà thời gian kể từ khi chấm dứt hành nghề tại các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang đến khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép hành nghề không quá 24 tháng;
e)
Người hành nghề đã được cơ quan cấp phép thuộc lực lượng vũ trang nhân dân cấp
giấy phép hành nghề nhưng không tiếp tục làm việc trong lực lượng vũ trang nhân
dân và không muốn tiếp tục sử dụng giấy phép hành nghề đã được cấp, có nhu cầu
tiếp tục hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân mà thời gian kể từ khi chấm dứt hành nghề tại các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang đến khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép hành nghề từ trên 24 tháng đến dưới 60 tháng.
2. Điều
kiện cấp lại giấy phép hành nghề:
a) Điều
kiện cấp lại giấy phép hành nghề thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 31 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh;
b)
Chứng chỉ hành nghề được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2024 theo quy định của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 thuộc
trường hợp cấp lại quy định tại các điểm a, b, d khoản 1 Điều này được cấp lại
thành giấy phép hành nghề theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15 và Nghị định này.
Điều 132. Hồ sơ, thủ tục cấp lại giấy phép hành nghề
1. Hồ
sơ đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề
bị mất hoặc hư hỏng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 131 Nghị
định này:
a) Đơn
theo Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề đã được cấp (nếu có) (không áp
dụng đối với trường hợp giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ
thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu
quốc gia về y tế);
c) 02
ảnh chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá
06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề
(không áp dụng đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử).
2. Hồ
sơ đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp thay đổi một trong
các thông tin về họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân đối với
người hành nghề Việt Nam; số hộ chiếu và quốc tịch đối với người hành nghề nước
ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 131 Nghị định này:
a) Đơn
theo Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản
chính giấy phép hành nghề đã được cấp;
c) Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ tài liệu chứng minh thông tin thay đổi (không áp dụng
đối với trường hợp thông tin có thể tra cứu, xác thực trên Hệ thống thông tin
về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế);
d) 02
ảnh chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá
06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề
(không áp dụng đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử).
3. Hồ
sơ đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề
bị thu hồi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 137 Nghị định
này do hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề không đúng quy định (điểm a khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Các
giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này;
b) Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng
đối với trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia
sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở
dữ liệu quốc gia về y tế);
c) 02
ảnh chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá
06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề
(không áp dụng đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử).
4. Hồ
sơ đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề
bị thu hồi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 137 Nghị định
này do hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề không đúng quy định (điểm a khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Các
giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này;
b) Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng
đối với trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia
sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở
dữ liệu quốc gia về y tế);
c) 02
ảnh chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá
06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề
(không áp dụng đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử).
5. Hồ
sơ đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề
bị thu hồi theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 137 Nghị định
này do cấp sai chức danh chuyên môn hoặc phạm vi hành nghề trong giấy phép
hành nghề so với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề (điểm c
khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Đơn
theo Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng
đối với trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia
sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở
dữ liệu quốc gia về y tế);
c) 02
ảnh chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá
06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề
(không áp dụng đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử).
6. Hồ
sơ đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề
bị thu hồi theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 137 Nghị định
này do cấp sai chức danh chuyên môn hoặc phạm vi hành nghề trong giấy phép
hành nghề so với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề (điểm c
khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Đơn
theo Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản
sao hợp lệ giấy xác nhận hoàn thành quá trình thực hành theo Mẫu 07 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này
(không áp dụng đối với trường hợp kết quả thực hành đã được kết nối, chia sẻ
trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ
liệu quốc gia về y tế);
c) Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng
đối với trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia
sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở
dữ liệu quốc gia về y tế);
d) 02
ảnh chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá
06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề
(không áp dụng đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử).
7. Hồ
sơ đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề
bị thu hồi theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 137 Nghị định
này do không hành nghề trong thời gian 24 tháng liên tục (điểm
d khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Đơn
theo Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng
đối với trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia
sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở
dữ liệu quốc gia về y tế);
c) Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ giấy xác nhận hoàn thành quá trình thực hành theo Mẫu 07 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này
(không áp dụng đối với trường hợp kết quả thực hành đã được kết nối, chia sẻ
trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ
liệu quốc gia về y tế);
d) 02
ảnh chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá
06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề
(không áp dụng đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử).
8. Hồ
sơ đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề
bị thu hồi theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 137 Nghị định
này do thuộc trường hợp bị cấm hành nghề theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 hoặc 6 Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh
(điểm đ khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Đơn
theo Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này.
b) Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng
đối với trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia
sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở
dữ liệu quốc gia về y tế).
c) Một
trong các giấy tờ sau đây:
- Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ văn bản của cơ quan có thẩm quyền kết luận người hành
nghề không có tội hoặc không thuộc trường hợp bị cấm hành nghề đối với trường
hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng đã có văn bản kết luận không có tội,
không thuộc trường hợp bị cấm hành nghề (khoản 1 Điều 20 của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh);
- Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách
hoặc giấy chứng nhận chấp hành xong bản án, quyết định của tòa án (khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh);
- Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định người hành
nghề đã có đủ năng lực hành vi dân sự hoặc không có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi hoặc không còn hạn chế năng lực hành vi dân sự (khoản
6 Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh);
d) 02
ảnh chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá
06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề
(không áp dụng đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử).
9. Hồ
sơ đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề
bị thu hồi theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 137 Nghị định
này do thuộc trường hợp bị cấm hành nghề theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 hoặc 6 Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh
(điểm đ khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Đơn
theo Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này.
b) Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng
đối với trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia
sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở
dữ liệu quốc gia về y tế).
c) Một
trong các giấy tờ sau đây:
- Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ văn bản của cơ quan có thẩm quyền kết luận người hành
nghề không có tội hoặc không thuộc trường hợp bị cấm hành nghề đối với trường
hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng đã có văn bản kết luận không có tội,
không thuộc trường hợp bị cấm hành nghề (khoản 1 Điều 20 của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh);
- Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách
hoặc giấy chứng nhận chấp hành xong bản án, quyết định của tòa án (khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh);
- Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định người hành
nghề đã có đủ năng lực hành vi dân sự hoặc không có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi hoặc không còn hạn chế năng lực hành vi dân sự (khoản
6 Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh).
d) Bản
sao hợp lệ giấy xác nhận hoàn thành quá trình thực hành theo Mẫu 07 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này
(không áp dụng đối với trường hợp kết quả thực hành đã được kết nối, chia sẻ
trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ
liệu quốc gia về y tế).
đ) 02
ảnh chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá
06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề
(không áp dụng đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử).
10. Hồ
sơ đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề
bị thu hồi theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 137 Nghị
định này do người hành nghề tự đề nghị thu hồi giấy phép hành nghề (điểm i khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Đơn
theo Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng
đối với trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia
sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở
dữ liệu quốc gia về y tế);
c) 02
ảnh chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06
tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề (không
áp dụng đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện thủ
tục hành chính trên môi trường điện tử).
11. Hồ
sơ đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề
bị thu hồi theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 137 Nghị
định này do người hành nghề tự đề nghị thu hồi giấy phép hành nghề (điểm i khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Đơn
theo Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng
đối với trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia
sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở
dữ liệu quốc gia về y tế);
c) Bản
sao hợp lệ giấy xác nhận hoàn thành quá trình thực hành theo Mẫu 07 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này
(không áp dụng đối với trường hợp kết quả thực hành đã được kết nối, chia sẻ
trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ
liệu quốc gia về y tế);
d) 02
ảnh chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá
06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề
(không áp dụng đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử).
12. Hồ
sơ đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề
được cấp không đúng thẩm quyền quy định tại điểm d khoản 1 Điều
31 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh:
a) Đơn
theo Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Giấy
phép hành nghề đã được cấp;
c) 02
ảnh chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá
06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề
(không áp dụng đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử).
13. Hồ
sơ đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 131 Nghị định này:
a) Đơn
theo Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ văn bản xác nhận đã được cơ quan cấp phép thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân cấp giấy phép hành nghề trong đó nêu rõ số giấy phép
hành nghề, ngày cấp, nơi cấp, thông tin cá nhân, chức danh chuyên môn, phạm vi
hành nghề;
c) Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ giấy khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
đủ điều kiện cấp (không áp dụng đối với trường hợp kết quả khám sức khỏe đã
được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế) hoặc bản sao hợp lệ giấy phép
lao động đối với trường hợp phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật Lao động;
d) Sơ
yếu lý lịch tự thuật của người hành nghề theo Mẫu
09 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này (không áp dụng đối với trường
hợp lý lịch của người hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông
tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế);
đ) 02
ảnh chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá
06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề
(không áp dụng đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử).
14. Hồ
sơ đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 131 Nghị định này:
a) Đơn
theo Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ văn bản xác nhận đã được cơ quan cấp phép thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân cấp giấy phép hành nghề trong đó nêu rõ số giấy phép
hành nghề, ngày cấp, nơi cấp, thông tin cá nhân, chức danh chuyên môn, phạm vi
hành nghề;
c) Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ giấy khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
đủ điều kiện cấp (không áp dụng đối với trường hợp kết quả khám sức khỏe đã
được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế) hoặc bản sao hợp lệ giấy phép
lao động đối với trường hợp phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật Lao động;
d) Sơ
yếu lý lịch tự thuật của người hành nghề theo Mẫu
09 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này (không áp dụng đối với trường
hợp lý lịch của người hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông
tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y
tế);
đ) Bản
sao hợp lệ giấy xác nhận hoàn thành quá trình thực hành theo Mẫu 07 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này
(không áp dụng đối với trường hợp kết quả thực hành đã được kết nối, chia sẻ
trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ
liệu quốc gia về y tế);
e) 02
ảnh chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá
06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề
(không áp dụng đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử).
15. Hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề đối với người hành nghề đã được cấp chứng
chỉ hành nghề trước ngày 01 tháng 01 năm 2024 khi bị mất hoặc hư hỏng:
a) Đơn
theo Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề đã được cấp (nếu có) (không áp
dụng đối với trường hợp chứng chỉ hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ
thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu
quốc gia về y tế);
c) 02
ảnh chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá
06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề
(không áp dụng đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử).
16. Hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề đối với người hành nghề đã được cấp chứng
chỉ hành nghề trước ngày 01 tháng 01 năm 2024 khi thay đổi một trong các thông
tin về họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân đối với người
hành nghề Việt Nam; số hộ chiếu và quốc tịch đối với người hành nghề nước ngoài:
a) Đơn
theo Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản
chính chứng chỉ hành nghề đã được cấp;
c) Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ tài liệu chứng minh thông tin thay đổi (không áp dụng
đối với trường hợp thông tin có thể tra cứu, xác thực trên Hệ thống thông tin
về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế);
d) 02
ảnh chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá
06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề
(không áp dụng đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử).
17. Hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề đối với người hành nghề bị thu hồi chứng chỉ
hành nghề trước ngày 01 tháng 01 năm 2024 theo quy định tại các điểm
a và b khoản 1 Điều 29 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12. Thời
gian từ ngày thu hồi chứng chỉ hành nghề đến ngày đề nghị được cấp giấy phép
hành nghề không quá 24 tháng:
a) Đơn
theo Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng
đối với trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia
sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở
dữ liệu quốc gia về y tế);
c) 02
ảnh chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá
06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề
(không áp dụng đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử).
18. Thủ
tục cấp lại giấy phép hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề được cấp trước ngày 01
tháng 01 năm 2024:
a)
Người đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề được cấp
trước ngày 01 tháng 01 năm 2024 nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy phép
hành nghề tương ứng với từng trường hợp quy định tại khoản 1 đến khoản 17 Điều này
và nộp phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí cho cơ quan cấp giấy phép
hành nghề;
b) Cơ
quan cấp giấy phép hành nghề phải cấp lại giấy phép hành nghề trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp không cấp lại giấy phép hành nghề thì
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c)
Trường hợp cần xác minh tài liệu có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đề nghị cấp
lại giấy phép hành nghề thì thời hạn cấp lại là 15 ngày kể từ ngày có kết quả
xác minh.
Điều 133. Trường hợp, điều kiện gia hạn giấy phép hành nghề
1. Gia
hạn giấy phép hành nghề áp dụng đối với giấy phép hành nghề hết thời hạn theo quy
định tại khoản 2 Điều 27 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
2. Điều
kiện gia hạn giấy phép hành nghề: thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 32 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 134. Hồ sơ, thủ tục gia hạn giấy phép hành nghề
1. Hồ
sơ gia hạn giấy phép hành nghề đối với các chức danh chuyên môn là bác sỹ, y
sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, tâm lý lâm sàng, cấp
cứu viên ngoại viện bao gồm:
a) Đơn
theo Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản
sao hợp lệ giấy phép hành nghề đã được cấp (không áp dụng đối với trường hợp
giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế);
c) Tài
liệu chứng minh đã cập nhật đủ kiến thức y khoa liên tục trong khám bệnh, chữa
bệnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế (không áp dụng đối với trường hợp kết
quả cập nhật kiến thức y khoa liên tục đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống
thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia
về y tế);
d) Giấy
khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện cấp (không áp dụng
đối với trường hợp kết quả đánh giá năng lực đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ
thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu
quốc gia về y tế) hoặc bản sao giấy phép lao động đối với trường hợp phải có
giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật
Lao động.
2. Thủ
tục gia hạn giấy phép hành nghề:
a)
Người đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản
1 Điều này và nộp phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí cho cơ quan
cấp giấy phép hành nghề tối thiểu 60 ngày trước ngày giấy phép hành nghề hết
hạn.
Trường
hợp bị ốm đau, tai nạn hoặc trường hợp bất khả kháng tại thời điểm nộp hồ sơ gia
hạn thì phải có văn bản thông báo cho cơ quan cấp giấy phép hành nghề để lùi
thời gian nộp hồ sơ gia hạn giấy phép hành nghề.
Người
hành nghề được đề nghị lùi thời điểm gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian lùi
thời điểm thực hiện gia hạn không quá 22 tháng kể từ ngày giấy phép hành nghề
hết hạn;
b)
Trong thời gian kể từ khi nhận đủ hồ sơ đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép
hành nghề, cơ quan cấp giấy phép hành nghề có trách nhiệm thực hiện việc gia
hạn hoặc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do nếu không thực hiện việc gia
hạn; trường hợp đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề mà không có văn
bản trả lời thì giấy phép hành nghề tiếp tục có hiệu lực theo quy định;
c)
Trường hợp cần xác minh việc cập nhật kiến thức y khoa liên tục của người hành
nghề theo chương trình do cơ quan, tổ chức nước ngoài thực hiện thì thời hạn
thực hiện thủ tục gia hạn là 15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh.
Điều 135. Trường hợp, điều kiện cấp điều chỉnh giấy phép
hành nghề
1. Điều
chỉnh giấy phép hành nghề áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Đã
được cấp giấy phép hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề trước ngày 01 tháng 01
năm 2024, trong phạm vi hành nghề chưa có chuyên khoa và đề nghị bổ sung thêm
chuyên khoa vào phạm vi hành nghề;
b) Đã
được cấp giấy phép hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề trước ngày 01 tháng 01
năm 2024, trong phạm vi hành nghề đã có chuyên khoa nhưng đề nghị bổ sung thêm
chuyên khoa khác so với chuyên khoa đã được cấp trong phạm vi hành nghề;
c) Đã
được cấp giấy phép hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề trước ngày 01 tháng 01
năm 2024, trong phạm vi hành nghề đã có chuyên khoa nhưng đề nghị thay đổi
chuyên khoa đã được cho phép hành nghề bằng chuyên khoa khác và không hành nghề
theo chuyên khoa đã được cấp trong phạm vi hành nghề trước đó;
d) Đã
được cấp giấy phép hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề trước ngày 01 tháng 01
năm 2024 và sau đó có thêm giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc
giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
2. Điều
kiện cấp điều chỉnh giấy phép hành nghề:
a) Đối
với trường hợp đã được cấp giấy phép hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề trước
ngày 01 tháng 01 năm 2024 nhưng trong phạm vi hành nghề chưa có chuyên khoa và
đề nghị bổ sung thêm chuyên khoa vào phạm vi hành nghề phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
- Có
một trong các văn bằng đào tạo theo quy định tại điểm b, c, d,
đ hoặc e khoản 1 Điều 127 Nghị định này hoặc có chứng chỉ đào tạo chuyên
khoa cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều 128 Nghị định này
tương ứng với chức danh trên giấy phép hành nghề và chuyên khoa đề nghị bổ
sung;
- Đã
hoàn thành quá trình thực hành đối với trường hợp quy định tại điểm
b, c khoản 2 Điều 125 Nghị định này.
b) Đối
với trường hợp đã được cấp giấy phép hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề trước
ngày 01 tháng 01 năm 2024, trong phạm vi hành nghề đã có chuyên khoa nhưng đề
nghị bổ sung thêm chuyên khoa khác so với chuyên khoa đã được cấp trong phạm vi
hành nghề phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có
một trong các văn bằng đào tạo theo quy định tại điểm b, c, d,
đ hoặc e khoản 1 Điều 127 Nghị định này hoặc có chứng chỉ đào tạo chuyên
khoa cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều 128 Nghị định này
tương ứng với chức danh trên giấy phép hành nghề và chuyên khoa đề nghị bổ
sung;
- Đã
hoàn thành quá trình thực hành đối với trường hợp quy định tại điểm
b, c khoản 2 Điều 125 Nghị định này.
c) Đối
với trường hợp đã được cấp giấy phép hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề trước
ngày 01 tháng 01 năm 2024, trong phạm vi hành nghề đã có chuyên khoa nhưng đề
nghị thay đổi chuyên khoa phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có
một trong các văn bằng đào tạo theo quy định tại điểm b, c, d,
đ hoặc e khoản 1 Điều 127 Nghị định này tương ứng với chức danh trên giấy
phép hành nghề và chuyên khoa đề nghị thay đổi;
- Đã
hoàn thành quá trình thực hành đối trường hợp quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 125 Nghị định này.
Điều 136. Hồ sơ, thủ tục điều chỉnh giấy phép hành nghề
1. Hồ
sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với trường hợp bổ sung thêm phạm
vi hành nghề của chuyên khoa quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều
135 Nghị định này:
a) Đơn
theo Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này.
b) Bản
sao hợp lệ giấy phép hành nghề đã cấp (không áp dụng đối với trường hợp giấy
phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế) hoặc chứng chỉ
hành nghề được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2024.
c) Bản
sao hợp lệ của một trong các giấy tờ sau (không áp dụng đối với trường hợp các
giấy tờ này đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế):
- Văn
bằng đào tạo theo quy định tại điểm b, c, d, đ hoặc e khoản 1 Điều
127 Nghị định này;
- Chứng
chỉ đào tạo chuyên khoa cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều
128 Nghị định này.
d) Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ giấy xác nhận hoàn thành quá trình thực hành theo Mẫu 07 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
(không áp dụng đối với trường hợp kết quả thực hành đã được kết nối, chia sẻ
trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ
liệu quốc gia về y tế) này đối với một trong các trường hợp sau:
- Người
hành nghề thuộc trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều
125 Nghị định này;
- Người
hành nghề thuộc trường hợp quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều
125 Nghị định này.
2. Hồ
sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với trường hợp đã được cấp giấy
phép hành nghề, trong phạm vi hành nghề đã có chuyên khoa nhưng đề nghị thay
đổi chuyên khoa đã được cho phép hành nghề bằng chuyên khoa khác và không hành
nghề theo chuyên khoa đã được cấp trong phạm vi hành nghề trước đó theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 135 Nghị định này:
a) Đơn
theo Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này.
b) Bản
sao hợp lệ giấy phép hành nghề đã cấp (không áp dụng đối với trường hợp giấy
phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế) hoặc chứng chỉ
hành nghề được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2024.
c) Bản
sao hợp lệ văn bằng đào tạo theo quy định tại điểm b, c, d, đ
hoặc e khoản 1 Điều 127 Nghị định này (không áp dụng đối với trường hợp văn
bằng đào tạo đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế).
d) Bản
chính hoặc bản sao hợp lệ giấy xác nhận hoàn thành quá trình thực hành theo Mẫu 07 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này
(không áp dụng đối với trường hợp kết quả thực hành đã được kết nối, chia sẻ
trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ
liệu quốc gia về y tế) đối với người hành nghề thuộc một trong các trường hợp
sau:
- Người
hành nghề thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều
125 Nghị định này;
- Người
hành nghề thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 125 Nghị
định này.
3. Hồ
sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với trường hợp đã được cấp giấy
phép hành nghề và sau đó có thêm giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền
hoặc giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền quy định tại điểm d khoản 1 Điều 135 Nghị định này:
a) Đơn
theo Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản
sao hợp lệ giấy phép hành nghề đã cấp (không áp dụng đối với trường hợp giấy
phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế) hoặc chứng chỉ
hành nghề được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2024;
c) Bản
sao hợp lệ giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc giấy chứng nhận
người có phương pháp chữa bệnh gia truyền (không áp dụng đối với trường hợp các
giấy chứng nhận này đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế).
4. Thủ
tục điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 136 Nghị định này:
a)
Người đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề nộp 01 bộ hồ sơ tương ứng với từng
trường hợp quy định tại khoản 1 đến khoản 4 Điều này và nộp phí theo quy định
của pháp luật về phí, lệ phí cho cơ quan cấp giấy phép hành nghề;
b) Cơ
quan cấp giấy phép hành nghề phải điều chỉnh giấy phép hành nghề trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp không điều chỉnh giấy phép hành
nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
Hình
thức điều chỉnh giấy phép hành nghề: quyết định điều chỉnh phạm vi hành nghề
theo Mẫu 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này. Quyết định điều chỉnh phạm vi hành nghề là phần không tách rời của
giấy phép hành nghề đã cấp.
c) Trường
hợp cần xác minh tài liệu có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh
giấy phép hành nghề thì thời hạn điều chỉnh là 15 ngày kể từ ngày có kết quả
xác minh.
Điều 137. Thủ tục đình chỉ hành nghề, xử lý sau khi đình
chỉ, thủ tục thu hồi giấy phép hành nghề và xử lý sau thu hồi giấy phép hành
nghề
1. Thủ
tục đình chỉ hành nghề, xử lý sau khi đình chỉ, thủ tục thu hồi giấy phép hành
nghề: thực hiện theo quy định tại các Điều 30, 31 và 32 Nghị
định này.
2. Đối
với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
hành nghề không đúng quy định theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh: người có giấy phép hành nghề bị thu
hồi phải hoàn chỉnh lại hồ sơ và nộp lại hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề.
a)
Trường hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
hành nghề trong thời gian 24 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi thì được
cấp lại giấy phép hành nghề mà không phải thực hành lại;
b)
Trường hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
hành nghề trong thời gian từ 24 tháng đến 60 tháng kể từ ngày có quyết định thu
hồi thì phải hoàn thành việc thực hành trước khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp
lại giấy phép hành nghề;
c)
Trường hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
hành nghề trong thời gian vượt quá 60 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi
giấy phép hành nghề thì phải hoàn thành việc thực hành trước khi thực hiện thủ
tục đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề.
3. Đối
với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do giả mạo tài liệu trong hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh: chỉ được nộp hồ sơ đề nghị cấp mới
giấy phép hành nghề sau:
a) Đối
với trường hợp giả mạo văn bằng hoặc giấy xác nhận hoàn thành quá trình thực
hành trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề: tối thiểu 05 năm kể từ ngày
có quyết định thu hồi giấy phép hành nghề;
b) Đối
với trường hợp giả mạo các giấy tờ khác trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành
nghề: 03 năm kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép hành nghề.
4. Đối
với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do cấp sai chức danh chuyên môn
hoặc phạm vi hành nghề trong giấy phép hành nghề so với hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép hành nghề theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh: người có giấy phép hành nghề bị thu hồi thực hiện thủ
tục đề nghị cấp giấy phép hành nghề và không phải nộp phí.
a)
Trường hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
hành nghề trong thời gian 24 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi thì được
cấp lại giấy phép hành nghề mà không phải thực hành lại;
b)
Trường hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
hành nghề trong thời gian từ 24 tháng đến 60 tháng kể từ ngày có quyết định thu
hồi thì phải hoàn thành việc thực hành trước khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp
lại giấy phép hành nghề;
c)
Trường hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
hành nghề trong thời gian vượt quá 60 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi
thì phải hoàn thành việc thực hành trước khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp mới
giấy phép hành nghề.
5. Đối
với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do không hành nghề trong thời gian
24 tháng liên tục theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 của
Luật Khám bệnh, chữa bệnh:
a)
Trong thời gian 36 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép hành nghề,
nếu người bị thu hồi giấy phép hành nghề hoàn thành việc thực hành thì được thực
hiện theo thủ tục cấp lại giấy phép hành nghề;
b)
Trường hợp trong thời gian 36 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép
hành nghề, nếu người bị thu hồi giấy phép hành nghề không hoàn thành việc thực
hành thì phải thực hiện theo thủ tục cấp mới giấy phép hành nghề.
6. Đối
với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do thuộc một trong các trường hợp
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 hoặc 6 Điều 20 của Luật Khám
bệnh, chữa bệnh:
a)
Trường hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
hành nghề trong thời gian 24 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi thì được
cấp lại giấy phép hành nghề mà không phải thực hành lại;
b)
Trường hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
hành nghề trong thời gian từ 24 tháng đến 60 tháng kể từ ngày có quyết định thu
hồi thì phải hoàn thành việc thực hành trước khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp
lại giấy phép hành nghề;
c)
Trường hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
hành nghề trong thời gian vượt quá 60 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi
thì phải hoàn thành việc thực hành trước khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp mới
giấy phép hành nghề.
7. Đối
với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do bị Hội đồng chuyên môn quy
định tại Điều 101 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh xác định
có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải thu hồi giấy phép hành nghề (điểm e khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh): phải
hoàn thành việc thực hành trước khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp mới giấy phép
hành nghề.
8. Đối
với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do người hành nghề lần thứ hai bị
Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 của Luật Khám bệnh,
chữa bệnh xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải đình chỉ
hành nghề lần thứ hai trong thời hạn của giấy phép hành nghề (điểm
g khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh): chỉ được nộp hồ sơ đề
nghị cấp mới giấy phép hành nghề sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi
giấy phép hành nghề.
9. Đối
với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do người hành nghề lần thứ hai bị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là có vi phạm đạo đức nghề nghiệp đến
mức phải đình chỉ hành nghề trong thời hạn của giấy phép hành nghề (điểm h khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh): phải hoàn
thành việc thực hành trước khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp mới giấy phép hành
nghề.
10. Đối
với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do người hành nghề tự đề nghị thu
hồi giấy phép hành nghề theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều
35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh nhưng sau đó đề nghị cấp lại:
a)
Trường hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
hành nghề trong thời gian 24 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi thì được
cấp lại giấy phép hành nghề mà không phải thực hành lại;
b)
Trường hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
hành nghề trong thời gian từ 24 tháng đến 60 tháng kể từ ngày có quyết định thu
hồi thì phải hoàn thành việc thực hành trước khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp
lại giấy phép hành nghề;
c)
Trường hợp người bị thu hồi giấy phép hành nghề nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
hành nghề trong thời gian vượt quá 60 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi
thì phải hoàn thành việc thực hành trước khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp mới
giấy phép hành nghề.
Điều 138. Tiêu chí để công nhận người hành nghề biết tiếng
Việt thành thạo hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác trong khám bệnh, chữa
bệnh
1.
Người hành nghề được công nhận biết tiếng Việt thành thạo trong khám bệnh, chữa
bệnh khi được cơ sở giáo dục quy định tại Điều 140 Nghị định
này kiểm tra và công nhận, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2.
Trường hợp người hành nghề đăng ký ngôn ngữ không phải tiếng mẹ đẻ hoặc tiếng
Việt để khám bệnh, chữa bệnh thì phải được cơ sở giáo dục quy định tại Điều 140 Nghị định này kiểm tra để công nhận người hành nghề
thành thạo ngôn ngữ mà người hành nghề đăng ký sử dụng trong khám bệnh, chữa
bệnh, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Các
trường hợp được công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng thành thạo
ngôn ngữ khác trong khám bệnh, chữa bệnh mà không phải qua kiểm tra khi người
hành nghề có một trong các tiêu chí sau đây:
a) Có
bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp chuyên ngành y trở lên do cơ sở đào tạo hợp
pháp của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp mà ngôn ngữ sử dụng trong quá trình đào
tạo là tiếng Việt hoặc là ngôn ngữ mà người hành nghề đăng ký sử dụng trong
khám bệnh, chữa bệnh;
b) Có
chứng chỉ đã hoàn thành các khóa đào tạo chuyên ngành y với thời gian đào tạo
tối thiểu từ 12 tháng trở lên mà ngôn ngữ sử dụng trong quá trình đào tạo là
tiếng Việt hoặc là ngôn ngữ mà người hành nghề đăng ký sử dụng trong khám bệnh,
chữa bệnh;
c) Có
bằng tốt nghiệp trình độ đại học chuyên ngành tiếng Việt hoặc ngôn ngữ mà người
hành nghề đăng ký sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở đào tạo hợp pháp
của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp.
Các văn
bằng, chứng chỉ quy định tại các điểm a, b khoản này phải được cấp trong thời
gian không quá 05 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ.
Điều 139. Tiêu chí để công nhận người đủ trình độ phiên dịch
trong khám bệnh, chữa bệnh
1.
Người được công nhận đủ trình độ phiên dịch ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh
khi được cơ sở giáo dục quy định tại Điều 140 Nghị định này
kiểm tra để công nhận, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các
trường hợp được công nhận mà không phải qua kiểm tra khi người phiên dịch có
một trong các tiêu chí sau đây:
a) Có
bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành y trở lên do cơ sở đào tạo hợp pháp của
Việt Nam hoặc nước ngoài cấp mà ngôn ngữ sử dụng trong quá trình đào tạo là
ngôn ngữ mà người phiên dịch đăng ký làm phiên dịch;
b) Có
chứng chỉ đã hoàn thành các khóa đào tạo chuyên ngành y với thời gian đào tạo
tối thiểu từ 12 tháng trở lên mà ngôn ngữ sử dụng trong quá trình đào tạo là
ngôn ngữ mà người phiên dịch đăng ký làm phiên dịch;
c) Có
bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành y trở lên hoặc lương y và bằng tốt
nghiệp đại học ngoại ngữ phù hợp với ngôn ngữ mà người phiên dịch đăng ký làm
phiên dịch.
Các văn
bằng, chứng chỉ quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này phải được cấp
trong thời gian không quá 05 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ.
3. Một
người phiên dịch chỉ được làm phiên dịch cho một người hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh tại cùng một thời điểm mà người hành nghề đó đang khám bệnh, chữa
bệnh cho người bệnh.
Điều 140. Điều kiện đối với cơ sở giáo dục được kiểm tra và
công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác hoặc
đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh
Cơ sở
giáo dục được kiểm tra và công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng
thành thạo ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh
khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Là
cơ sở giáo dục đại học có đào tạo khối ngành sức khỏe của Việt Nam.
2. Có
khoa hoặc bộ môn ngoại ngữ của ngôn ngữ đăng ký kiểm tra và công nhận.
3. Có
ngân hàng đề thi để kiểm tra và công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc sử
dụng thành thạo ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa
bệnh.
Điều 141. Hồ sơ, thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở giáo dục
đủ điều kiện kiểm tra và công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng
thành thạo ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Hồ
sơ:
a) Bản
sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh việc thành lập và hoạt động của cơ sở giáo
dục;
b) Giấy
tờ chứng minh có khoa hoặc bộ môn ngoại ngữ quy định tại khoản
2 Điều 140 Nghị định này và danh sách giảng viên làm việc toàn thời gian
của khoa hoặc bộ môn ngoại ngữ;
c) Ngân
hàng đề thi được sử dụng để kiểm tra, công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc
sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh,
chữa bệnh của ngôn ngữ đăng ký kiểm tra và công nhận.
2.
Trường hợp cơ sở giáo dục đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện để kiểm tra,
công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác hoặc
đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh đề nghị bổ sung thêm ngôn ngữ
để kiểm tra, công nhận thì hồ sơ thực hiện theo quy định tại các điểm b và c khoản
1 Điều này.
3. Thủ
tục:
a) Cơ
sở giáo dục gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kiểm tra
và công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác
hoặc đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết tắt là
kiểm tra ngôn ngữ) theo quy định tại khoản 1 Điều này về Bộ Y tế;
b) Khi
nhận được hồ sơ, Bộ Y tế gửi cho cơ sở giáo dục phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
c)
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ, Bộ Y tế
phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện kiểm tra ngôn ngữ trong khám bệnh,
chữa bệnh cho cơ sở giáo dục theo Mẫu 02 Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối thì phải có văn bản
và nêu rõ lý do;
d) Trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên
phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho cơ
sở giáo dục nêu rõ những nội dung phải sửa đổi bổ sung để hoàn chỉnh hồ sơ;
đ)
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Bộ Y tế
phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện kiểm tra ngôn ngữ cho cơ sở giáo
dục theo Mẫu 02 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này; nếu không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện thì phải có văn bản trả
lời và nêu rõ lý do;
e)
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện kiểm
tra ngôn ngữ cho cơ sở giáo dục, Bộ Y tế đăng tải công khai tên cơ sở đã được
cấp giấy chứng nhận lên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và trên Hệ thống
thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 142. Hồ sơ, thủ tục đề nghị kiểm tra, công nhận biết
tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ
phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Hồ
sơ đề nghị kiểm tra và công nhận thành thạo ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh
bao gồm:
a) Đơn
đề nghị theo Mẫu 01 Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này;
b) Bản
sao hợp lệ giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử
dụng;
c) Hai
ảnh màu 04 cm x 06 cm được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06
tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
2. Hồ
sơ đề nghị công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng thành thạo ngôn
ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
a) Đơn
đề nghị công nhận biết thành thạo tiếng Việt hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ
khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Mẫu 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Các
giấy tờ quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều này;
c) Bản
sao hợp lệ văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều 138
Nghị định này đối với trường hợp đề nghị công nhận biết tiếng Việt thành
thạo hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác để khám bệnh, chữa bệnh; văn bằng,
chứng chỉ quy định tại khoản 2 Điều 139 Nghị định này đối
với người đề nghị công nhận có đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa
bệnh.
3. Thủ
tục kiểm tra và công nhận:
a)
Người đề nghị công nhận gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này tới cơ sở
giáo dục quy định tại Điều 140 Nghị định này;
b)
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ sở giáo dục phải
kiểm tra và cấp giấy chứng nhận theo Mẫu 03 Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này đối với các trường hợp quy định tại các
khoản 1 và 2 Điều 138, khoản 1 Điều 139 Nghị định này. Kết
quả kiểm tra phải được niêm yết công khai.
4. Thủ
tục công nhận:
a)
Người đề nghị công nhận gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tới cơ sở
giáo dục quy định tại Điều 140 Nghị định này;
b)
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ sở giáo
dục phải cấp giấy chứng nhận theo Mẫu 03 Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 138, khoản 2 Điều 139 Nghị định này. Trường hợp
không cấp giấy chứng nhận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
5. Đăng
tải danh sách người đã được cấp giấy chứng nhận theo quy định tại điểm b khoản
3 và điểm b khoản 4 Điều này trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục và
trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ LỘ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ
VÀ CHUYỂN TIẾP VỀ GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG
Điều 143. Quy định chuyển tiếp đối với việc thực hành, chứng
chỉ hành nghề và chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đã được cấp theo quy định của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12
1.
Người đã bắt đầu thực hành trước ngày 01 tháng 01 năm 2024 nhưng chưa hoàn
thành việc thực hành được lựa chọn thực hành theo một trong các quy định sau
đây:
a) Tiếp
tục thực hành theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 và các văn bản hướng dẫn thi hành
của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12.
Kết quả thực hành được sử dụng để đề nghị cấp giấy phép hành nghề, trong đó
phạm vi hành nghề thực hiện theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12;
b) Thực
hành theo quy định tại Nghị định này.
2. Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2024, chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định tại Luật
Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 và các
văn bản hướng dẫn thi hành của Luật này được tiếp tục sử dụng như giấy phép
hành nghề đến khi được chuyển đổi theo quy định tại khoản 3 Điều này, trong đó
phạm vi hành nghề được thực hiện theo phạm vi hành nghề đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Việc
chuyển đổi chứng chỉ hành nghề thành giấy phép hành nghề được thực hiện khi
thực hiện thủ tục gia hạn như sau:
a) Bắt
đầu áp dụng quy định về thời hạn hiệu lực là 05 năm đối với chứng chỉ hành nghề
đã được cấp theo quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 và các văn bản hướng dẫn thi hành
của Luật này từ năm 2030;
b)
Chứng chỉ hành nghề quy định tại điểm a khoản này sẽ hết hiệu lực vào năm 2035.
Ngày hết hiệu lực được xác định theo ngày tháng ghi trên chứng chỉ hành nghề đã
được cấp;
c) Nếu
muốn tiếp tục hành nghề, người hành nghề có trách nhiệm thực hiện thủ tục gia
hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 134 Nghị định này.
Người hành nghề có chứng chỉ hành nghề do Bộ Y tế cấp nếu không còn làm việc
tại các cơ sở trực thuộc Bộ Y tế thì thực hiện thủ tục gia hạn tại Cơ quan
chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Việc
điều chỉnh, cấp lại, đình chỉ, thu hồi và xử lý sau khi bị đình chỉ, thu hồi
đối với người được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật Khám bệnh,
chữa bệnh số 40/2009/QH12 thực hiện theo
quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15
và quy định tại mục 1 Chương VIII Nghị định này. Thời hạn của giấy phép hành
nghề được tính từ thời điểm cấp lại giấy phép hành nghề
5. Giấy
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với nha công đã hành nghề từ năm 1980
trở về trước tiếp tục có giá trị sử dụng mà không cần chuyển đổi thành giấy
phép hành nghề.
6.
Trường hợp người được cấp chứng chỉ hành nghề theo chứng chỉ hành nghề được cấp
theo quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12
muốn chuyển đổi thành giấy phép hành nghề trước thời điểm quy định tại khoản 3 Điều
này phải lập hồ sơ và thực hiện thủ tục cấp mới theo quy định tại Điều 130 Nghị định này và phải nộp lại chứng chỉ hành nghề đã
được cấp.
7.
Trường hợp hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống
thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh thì hồ sơ đề nghị cấp lại, điều
chỉnh chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 gửi về cơ quan có thẩm quyền quy
định tại Điều 28 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15.
8.
Trong giai đoạn hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề chưa được kết nối, chia sẻ trên
Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh thì hồ sơ đề nghị
cấp lại, điều chỉnh chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định tại Luật Khám
bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 gửi về cơ
quan đã cấp chứng chỉ hành nghề.
Điều 144. Quy định chuyển tiếp đối với giấy phép hoạt động
1. Các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đang hoạt động theo giấy phép hoạt động theo quy
định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12
và các văn bản hướng dẫn thi hành của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 được tiếp tục hoạt động theo
giấy phép đã được cấp mà không phải chuyển đổi sang hình thức tổ chức quy định
tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15
và Điều 39 Nghị định này.
Trường
hợp muốn thay đổi sang hình thức tổ chức quy định tại Nghị định này thì phải
thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép hoạt động quy định tại các Điều 64, 65 và 66 Nghị định này.
2. Đối
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với hình thức tổ chức là phòng khám đa khoa khu
vực đã được cấp giấy phép hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực được
tiếp tục thực hiện điều trị nội trú và phải duy trì tổ chức trực khoa chuyên
môn 24/24 giờ.
3. Đối
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với hình thức tổ chức là cơ sở dịch vụ cấp cứu,
hỗ trợ vận chuyển người bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động trước ngày Nghị
định này có hiệu lực được tiếp tục hoạt động và phải duy trì các điều kiện theo
quy định như sau:
a) Cơ
sở vật chất:
- Địa điểm
cố định, có đủ ánh sáng, tách biệt với nơi sinh hoạt gia đình;
- Bảo
đảm có đủ điện, nước và các điều kiện vệ sinh khác để phục vụ chăm sóc người
bệnh.
b)
Thiết bị, phương tiện vận chuyển y tế:
- Có đủ
phương tiện vận chuyển cấp cứu với đầy đủ thiết bị y tế;
- Có
hộp thuốc chống sốc và đủ thuốc cấp cứu bảo đảm an toàn và điều kiện vệ sinh
cho người bệnh.
c) Nhân
sự:
- Người
làm việc tại cơ sở nếu có thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh thì phải có chứng
chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề và được phân công công việc phù hợp với
phạm vi hành nghề của người đó;
- Người
chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở phải là bác sỹ có chứng chỉ hành
nghề hoặc người được cấp giấy phép hành nghề với chức danh là bác sỹ, có văn
bằng chuyên môn hoặc chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận đã được học về chuyên ngành
hồi sức cấp cứu; có thời gian hành nghề tối thiểu là 36 tháng; là người hành
nghề toàn thời gian tại cơ sở.
d) Có
hợp đồng vận chuyển cấp cứu với công ty dịch vụ hàng không nếu cơ sở đăng ký
vận chuyển người bệnh ra nước ngoài.
Điều 145. Quy định về thẩm quyền cấp mới, cấp lại, điều
chỉnh giấy phép hoạt động trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến ngày
31 tháng 12 năm 2026
1. Bộ
trưởng Bộ Y tế:
a) Cấp
mới, cấp lại giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm
quyền quản lý và bệnh viện tư nhân.
b) Điều
chỉnh giấy phép hoạt động đối với trường hợp các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
thuộc thẩm quyền quản lý và bệnh viện tư nhân khi thay đổi phạm vi hoạt động
chuyên môn: bổ sung, giảm bớt kỹ thuật thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn.
c) Điều
chỉnh giấy phép hoạt động đối với trường hợp các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
thuộc thẩm quyền quản lý và bệnh viện tư nhân khi thay đổi quy mô hoạt động bao
gồm:
- Bổ
sung, giảm bớt khoa, phòng chuyên môn, bao gồm cả trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 54 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh;
- Thay
đổi quy mô giường bệnh từ 10% trở lên hoặc trường hợp điều chỉnh quy mô giường
bệnh dưới 10% nhưng số giường điều chỉnh vượt quá 30 giường bệnh;
- Thay
đổi quy mô giường bệnh theo quy định tại khoản 4 Điều này.
d) Điều
chỉnh giấy phép hoạt động đối với trường hợp các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
thuộc thẩm quyền quản lý và bệnh viện tư nhân khi thay đổi thời gian làm việc.
đ) Điều
chỉnh giấy phép hoạt động đối với trường hợp các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
thuộc thẩm quyền quản lý và bệnh viện tư nhân khi thay đổi tên, địa chỉ nhưng
không thay đổi địa điểm.
2. Cơ
quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Cấp
mới, cấp lại giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa
bàn quản lý, trừ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an quản lý và bệnh viện tư nhân.
b) Điều
chỉnh giấy phép hoạt động đối với trường hợp các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
trên địa bàn quản lý, trừ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an quản lý và bệnh viện tư nhân khi thay đổi phạm vi hoạt động
chuyên môn: bổ sung, giảm bớt kỹ thuật thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn.
c) Điều
chỉnh giấy phép hoạt động đối với trường hợp các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
trên địa bàn quản lý, trừ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an quản lý và bệnh viện tư nhân khi thay đổi quy mô hoạt động
bao gồm:
- Bổ
sung, giảm bớt khoa, phòng chuyên môn, bao gồm cả trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 54 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh;
- Thay
đổi quy mô giường bệnh từ 10% trở lên hoặc trường hợp điều chỉnh quy mô giường
bệnh dưới 10% nhưng số giường điều chỉnh vượt quá 30 giường bệnh;
- Thay
đổi quy mô giường bệnh theo quy định tại khoản 4 Điều này.
d) Điều
chỉnh giấy phép hoạt động đối với trường hợp các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
trên địa bàn quản lý, trừ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an quản lý và bệnh viện tư nhân khi thay đổi thời gian làm việc.
đ) Điều
chỉnh giấy phép hoạt động đối với trường hợp các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
trên địa bàn quản lý, trừ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an quản lý và bệnh viện tư nhân khi thay đổi tên, địa chỉ nhưng
không thay đổi địa điểm.
3. Bệnh
viện được phép thay đổi quy mô giường bệnh của các khoa, phòng nếu quy mô thay
đổi dưới 10% tổng số quy mô giường bệnh đã được ghi trong giấy phép hoạt động
nhưng số giường điều chỉnh không được vượt quá 30 giường bệnh và phải báo cáo
bằng văn bản với cơ quan quản lý trực tiếp, trong đó phải nêu rõ:
a) Số
giường bệnh thay đổi của các khoa, phòng;
b) Bản
kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế và hồ sơ nhân sự chứng minh đáp ứng đủ điều
kiện thay đổi quy mô giường bệnh.
4.
Trường hợp bệnh viện đã hoàn thành việc điều chỉnh quy mô giường bệnh dưới 10%
và tiếp tục muốn điều chỉnh quy mô giường bệnh thì phải thực hiện thủ tục điều
chỉnh giấy phép hoạt động quy định tại Điều 66 Nghị định này.
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động gửi về:
a) Bộ Y
tế đối với bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế và bệnh viện tư nhân;
b) Cơ
quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với bệnh viện trên
địa bàn quản lý, trừ bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và
bệnh viện tư nhân.
5. Sau
khi được điều chỉnh giấy phép hoạt động theo quy định tại khoản 4 Điều này, nếu
bệnh viện tiếp tục muốn điều chỉnh quy mô giường bệnh thì tại các lần điều
chỉnh quy mô giường bệnh tiếp theo, bệnh viện thực hiện lần lượt theo quy định
tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Hồ
sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động nộp trước ngày 31
tháng 12 năm 2026 thực hiện theo thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản
4 Điều này.
Điều 146. Quy định về xếp cấp chuyên môn kỹ thuật
Các
bệnh viện đã được cấp giấy phép hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm 2024 phải
thực hiện thủ tục đề nghị xếp cấp để được xếp cấp trước ngày 01 tháng 01 năm
2025. Việc xếp cấp chuyên môn được thực hiện như sau:
1.
Trường hợp thời gian tính từ ngày được cấp giấy phép hoạt động đến thời điểm đề
nghị thực hiện thủ tục chưa đủ 02 năm thì chỉ cần nộp văn bản đề nghị xếp cấp
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 90 Nghị định này.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của bệnh
viện, cơ quan cấp giấy phép hoạt động ban hành văn bản tạm xếp bệnh viện đó vào
cấp cơ bản. Thời gian tạm xếp cấp là 02 năm kể từ ngày nộp ghi trên văn bản tạm
xếp cấp. Trong thời gian 60 ngày trước khi hết thời hạn tạm xếp cấp, bệnh viện
phải nộp hồ sơ để thực hiện thủ tục xếp cấp chuyên môn kỹ thuật theo quy định
tại Điều 90 Nghị định này.
2.
Trường hợp thời gian tính từ ngày được cấp giấy phép hoạt động đến thời điểm đề
nghị thực hiện thủ tục từ 02 năm trở lên thì phải nộp hồ sơ và thực hiện thủ tục
theo quy định tại Điều 90 Nghị định này. Kết quả xếp cấp
được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 147. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
2. Quy
định cập nhật, đăng tải thông tin trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh tại Nghị định này bắt đầu thực hiện từ ngày 01 tháng 01
năm 2027.
3. Nghị
định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và
cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và Điều
11 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành.
4. Các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được tiếp tục thực hiện thanh toán chi phí khám
bệnh, chữa bệnh theo các quy định đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê
duyệt cho đến khi có quy định mới nhưng không muộn hơn ngày 31 tháng 12 năm
2024.
Các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động trong giai đoạn quy định
tại khoản 4 Điều này được áp dụng quy định về phân hạng để thanh toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y
tế.
5. Các
thủ tục hành chính quy định tại Nghị định này được thực hiện bằng cách thức
trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến theo quy định pháp luật về
thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử khi đáp ứng đủ điều kiện.
6. Các
bệnh viện phải hoàn thành việc thực hiện quy định tại khoản 4 Điều
105 và quy định tại Điều 106 Nghị định này trước ngày
01 tháng 01 năm 2026.
7. Thay thế cụm từ "trang thiết bị y tế" bằng cụm
từ “thiết bị y tế” tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành trước
ngày 01 tháng 01 năm 2024.
8. Sửa đổi tên Chương IV Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về quản lý
trang thiết bị y tế như sau:
“Chương
IV. THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG THIẾT BỊ Y TẾ”.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về quản lý
trang thiết bị y tế như sau:
“Điều
12. Các giai đoạn thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế
1. Các
giai đoạn thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế không phải là thiết bị y tế chẩn
đoán in vitro:
a) Giai
đoạn 1: là giai đoạn đầu tiên nhằm nghiên cứu sơ bộ về tính an toàn của thiết
bị y tế đối với con người và mức độ dễ sử dụng của thiết bị y tế đối với bác sỹ
và nhân viên y tế;
b) Giai
đoạn 2: là giai đoạn nghiên cứu nhằm xác định và chứng minh tính an toàn, hiệu
quả của thiết bị y tế;
c) Giai
đoạn 3: là giai đoạn được tiến hành sau khi thiết bị y tế đã được lưu hành nhằm
tiếp tục thu thập thêm các bằng chứng về tính an toàn, hiệu quả của thiết bị y
tế trong quá trình áp dụng khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
2. Các
giai đoạn thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế chẩn đoán in vitro:
a) Giai
đoạn 1: là giai đoạn đánh giá hiệu năng lâm sàng của thiết bị y tế chẩn đoán in
vitro;
b) Giai
đoạn 2: là giai đoạn được tiến hành sau khi thiết bị y tế chẩn đoán in vitro đã
được lưu hành nhằm tiếp tục thu thập thêm các bằng chứng về tính an toàn, hiệu
quả của thiết bị y tế chẩn đoán in vitro trong quá trình áp dụng khi có yêu cầu
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.”.
10. Sửa đổi Điều 13 Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về quản lý
trang thiết bị y tế như sau:
"Điều
13. Các trường hợp miễn thử nghiệm lâm sàng, miễn một số giai đoạn thử nghiệm
lâm sàng thiết bị y tế trước khi đăng ký lưu hành thiết bị y tế
1. Miễn
thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế đối với các trường hợp:
a)
Thiết bị y tế thuộc loại A, B;
b)
Thiết bị y tế thuộc loại C, D đã được Bộ Y tế Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài cấp phép lưu hành.
2. Miễn
thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1 đối với thiết bị y tế không phải thiết bị y tế
chẩn đoán in vitro thuộc loại C, D sản xuất trong nước đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Ứng
dụng công nghệ được chuyển giao mà công nghệ đó đã có thiết bị y tế được cơ
quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành, trừ trường hợp đã bị thu hồi giấy phép
lưu hành;
b) Có
cùng chỉ định sử dụng với thiết bị y tế được cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu
hành quy định tại điểm a khoản này.
3. Bộ Y
tế quyết định việc miễn thử nghiệm lâm sàng, miễn một hoặc một số giai đoạn thử
nghiệm lâm sàng đối với thiết bị y tế phục vụ yêu cầu cấp bách cho quốc phòng,
an ninh, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa.”.
11. Sửa đổi Điều 14 Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về quản lý
trang thiết bị y tế như sau:
“Điều
14. Yêu cầu đối với thiết bị y tế phải thử nghiệm lâm sàng
1. Đáp
ứng các yêu cầu về pháp lý và kỹ thuật của hồ sơ đăng ký lưu hành thiết bị y tế
theo quy định.
2. Nhãn
thiết bị y tế dùng cho thử nghiệm lâm sàng phải ghi dòng chữ “Thiết bị y tế
dùng cho thử nghiệm lâm sàng. Cấm dùng cho mục đích khác”. Việc ghi nhãn thực
hiện theo quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.”.
12. Sửa đổi Điều 15 Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về quản lý
trang thiết bị y tế như sau:
“Điều
15. Yêu cầu đối với cơ sở nhận thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế
1. Đáp
ứng yêu cầu về thực hành tốt thử thiết bị y tế trên lâm sàng theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Cơ
sở nhận thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế là cơ sở có chức năng nghiên cứu khoa
học và có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với thiết bị y tế được thử
nghiệm lâm sàng.
3. Cơ
sở nhận thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế phải là pháp nhân độc lập về tổ chức,
nhân sự, tài chính với tổ chức, cá nhân có thiết bị y tế thử nghiệm lâm sàng.”.
13. Sửa đổi Điều 16 Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về quản lý
trang thiết bị y tế như sau:
“Điều
16. Hồ sơ thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế
1. Hồ
sơ thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế bao gồm các loại: hồ sơ đề nghị phê duyệt
thử nghiệm lâm sàng; hồ sơ đề nghị phê duyệt thay đổi thử nghiệm lâm sàng; hồ
sơ đề nghị phê duyệt kết quả thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế. Thành phần của
từng loại hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định
này.
2. Yêu
cầu đối với hồ sơ:
a) Hồ
sơ thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế phải được viết bằng tiếng Việt. Trường hợp
không thể hiện bằng tiếng Việt thì phải có thêm bản dịch có chứng thực của tài
liệu đó ra tiếng Việt.
b) Đối
với các giấy tờ do cơ quan quản lý nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh
sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được
miễn theo quy định của pháp luật.”.
14. Sửa đổi Điều 17 Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về quản lý
trang thiết bị y tế như sau:
“Điều
17. Thành phần hồ sơ thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế
1. Hồ
sơ đề nghị phê duyệt thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế bao gồm:
a) Văn
bản đề nghị phê duyệt thử nghiệm lâm sàng của tổ chức, cá nhân có thiết bị y tế
phải thử nghiệm lâm sàng.
b) Văn
bản đề nghị phê duyệt thử nghiệm lâm sàng của cơ sở nhận thử nghiệm lâm sàng
thiết bị y tế.
c) Văn
bản yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với thiết bị y tế phải
thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 3 hoặc đối với thiết bị y tế chẩn đoán in vitro
phải thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 2.
d) Hồ
sơ thông tin về thiết bị y tế thử nghiệm lâm sàng bao gồm:
- Hồ sơ
thông tin sản phẩm (thông tin chung về thiết bị y tế thử nghiệm lâm sàng: tên;
đặc tính; mục đích sử dụng; các chỉ định, chống chỉ định; các thông số kỹ thuật
và các thông tin liên quan khác);
- Tài
liệu nghiên cứu tiền lâm sàng của thiết bị y tế cần nghiên cứu thử nghiệm lâm
sàng: các báo cáo nghiên cứu về độ an toàn, hiệu quả, đề xuất về cách sử dụng,
bảo quản; các báo cáo nghiên cứu về độ ổn định, hiệu năng phân tích (đối với
thiết bị y tế chẩn đoán in vitro), được Hội đồng chuyên môn của cơ sở nhận thử
nghiệm lâm sàng thẩm định đạt yêu cầu hoặc cơ sở nghiên cứu tiền lâm sàng được
Bộ Y tế giao nhiệm vụ chứng nhận;
- Tài
liệu nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế các giai đoạn trước giai đoạn
đề nghị thử nghiệm.
đ) Hồ
sơ pháp lý bao gồm:
- Thông
tin chủ sở hữu thiết bị y tế, thông tin về nhà sản xuất thiết bị y tế, quy
trình sản xuất;
- Tài
liệu kỹ thuật của thiết bị y tế;
- Tiêu
chuẩn kỹ thuật thiết bị y tế do chủ sở hữu thiết bị y tế công bố;
- Kết
quả đánh giá chất lượng đạt yêu cầu đối với tiêu chuẩn kỹ thuật của thiết bị y
tế do cơ sở đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đánh giá sự phù hợp cấp
hoặc Giấy chứng nhận đánh giá chất lượng do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
cấp;
- Tờ
hướng dẫn sử dụng đã được cấp phép lưu hành đối với các thiết bị y tế đề nghị
nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 3;
- Văn
bản xác nhận tham gia của các tổ chức tham gia thử nghiệm;
- Hợp
đồng thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân có thiết
bị y tế thử nghiệm lâm sàng và cơ sở nhận thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế;
hợp đồng hỗ trợ nghiên cứu giữa tổ chức, cá nhân có thiết bị y tế thử nghiệm
lâm sàng với tổ chức hỗ trợ nghiên cứu (nếu có).
e) Hồ
sơ khoa học bao gồm:
-
Thuyết minh thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế;
- Phiếu
thu thập thông tin nghiên cứu hoặc bệnh án nghiên cứu (Case Report Form - CRF);
- Bản
cung cấp thông tin nghiên cứu và phiếu tình nguyện tham gia nghiên cứu của
người tham gia thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế.
g) Hồ
sơ hành chính bao gồm:
- Lý
lịch khoa học và bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa học Thực hành tốt thử
nghiệm lâm sàng của nghiên cứu viên chính do Bộ Y tế hoặc do các cơ sở có chức
năng đào tạo về thực hành lâm sàng tốt cấp;
- Biên
bản thẩm định về khoa học và đạo đức trong nghiên cứu của Hội đồng đạo đức
trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở;
- Nhãn
trang thiết bị theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này
và hướng dẫn sử dụng thiết bị y tế nghiên cứu.
2. Hồ
sơ đề nghị phê duyệt thay đổi thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế:
a) Đối
với thay đổi về hành chính, thông tin liên lạc của cơ sở nhận thử: cơ sở nhận thử
nghiệm lâm sàng báo cáo Bộ Y tế để tổng hợp thông tin.
b) Đối
với thay đổi nghiên cứu viên chính, cơ sở nhận thử nghiệm lâm sàng thiết bị y
tế, hồ sơ bao gồm:
- Văn
bản đề nghị phê duyệt thay đổi thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế;
- Tài
liệu minh chứng đối với các thay đổi tương ứng.
c) Đối
với những thay đổi không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và b khoản này,
hồ sơ bao gồm:
- Văn
bản đề nghị phê duyệt thay đổi thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế;
- Phiên
bản cập nhật của các tài liệu tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này đã được
thay đổi.
3. Hồ
sơ đề nghị phê duyệt kết quả thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế bao gồm:
a) Văn
bản đề nghị phê duyệt kết quả thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế;
b) Bản
sao đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt;
c) Bản sao
Quyết định phê duyệt thử nghiệm lâm sàng;
d) Biên
bản thẩm định kết quả thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế của Hội đồng đạo đức
trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở;
đ) Báo
cáo kết quả thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế.”.
15. Sửa đổi Điều 18 Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về quản lý
trang thiết bị y tế như sau:
“Điều
18. Quy trình, thủ tục phê duyệt thử nghiệm lâm sàng
1. Cơ
sở nhận thử nghiệm lâm sàng gửi trực tiếp, trực tuyến hoặc qua đường bưu chính
01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt thử nghiệm lâm sàng về Bộ Y tế.
2. Bộ Y
tế kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc Bộ Y
tế chuyển hồ sơ đến Hội đồng đạo đức quốc gia để thẩm định, đánh giá về khía
cạnh đạo đức trong nghiên cứu. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 02
ngày làm việc, phải có văn bản thông báo, hướng dẫn cụ thể cho cơ sở bổ sung hồ
sơ.
Cơ sở
nhận thử nghiệm lâm sàng có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn tối đa
60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo. Quá thời hạn này, thủ tục phê
duyệt thử nghiệm lâm sàng phải thực hiện lại từ đầu.
3. Hội
đồng đạo đức quốc gia thực hiện việc thẩm định, đánh giá về khía cạnh đạo đức
trong nghiên cứu theo định kỳ hằng tháng.
4.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận chấp thuận
thử nghiệm lâm sàng của Hội đồng đạo đức quốc gia và hồ sơ kèm theo, Bộ Y tế
quyết định phê duyệt thử nghiệm lâm sàng.”.
16. Sửa đổi Điều 19 Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về quản lý
trang thiết bị y tế như sau:
“Điều
19. Quy trình, thủ tục phê duyệt thay đổi thử nghiệm lâm sàng
1. Cơ
sở nhận thử nghiệm lâm sàng gửi trực tiếp, trực tuyến hoặc qua đường bưu chính
01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt thay đổi thử nghiệm lâm sàng về Bộ Y tế.
2. Bộ Y
tế kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm
việc, Bộ Y tế phải có văn bản thông báo, hướng dẫn cụ thể cho cơ sở bổ sung hồ
sơ cho đến khi hồ sơ hợp lệ.
Cơ sở
nhận thử nghiệm lâm sàng có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn tối đa
60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo. Quá thời hạn này, thủ tục phê
duyệt thay đổi thử nghiệm lâm sàng phải thực hiện lại từ đầu.
3. Đối
với các thay đổi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định
này: trong thời hạn 07 ngày làm việc nhận đủ hồ sơ hợp lệ Bộ Y tế quyết
định phê duyệt thay đổi thử nghiệm lâm sàng.
4. Đối
với các thay đổi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 17 Nghị định
này:
a)
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc Bộ Y tế chuyển hồ sơ
đến Hội đồng đạo đức quốc gia để thẩm định;
b) Hội
đồng đạo đức quốc gia thực hiện việc thẩm định, đánh giá về khía cạnh đạo đức
trong nghiên cứu theo định kỳ hằng tháng;
c)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận chấp thuận
thay đổi thử nghiệm lâm sàng của Hội đồng đạo đức quốc gia và hồ sơ kèm theo,
Bộ Y tế quyết định phê duyệt thay đổi thử nghiệm lâm sàng.”.
17. Sửa đổi Điều 20 Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về quản lý
trang thiết bị y tế như sau:
“Điều
20. Quy trình, thủ tục, phê duyệt kết quả thử nghiệm lâm sàng
1. Cơ
sở nhận thử nghiệm lâm sàng gửi trực tiếp, trực tuyến hoặc qua đường bưu chính
01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả thử nghiệm lâm sàng bằng tiếng Việt về Bộ
Y tế.
2. Bộ Y
tế kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc Bộ Y
tế chuyển hồ sơ đến Hội đồng đạo đức quốc gia để thẩm định. Trường hợp hồ sơ
không hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc Bộ Y tế phải có văn bản thông
báo, hướng dẫn cụ thể cho cơ sở bổ sung hồ sơ.
Cơ sở
nhận thử nghiệm lâm sàng có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn tối đa
60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo. Quá thời hạn này, thủ tục phê
duyệt kết quả thử nghiệm lâm sàng phải thực hiện lại từ đầu.
3. Hội
đồng đạo đức quốc gia thực hiện việc thẩm định, đánh giá về khía cạnh đạo đức
trong nghiên cứu theo định kỳ hằng tháng.
4.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận chấp thuận
kết quả thử nghiệm lâm sàng của Hội đồng đạo đức quốc gia và hồ sơ kèm theo, Bộ
Y tế quyết định phê duyệt kết quả thử nghiệm lâm sàng.”.
18. Mẫu
văn bản, báo cáo liên quan đến thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế:
a) Văn
bản đề nghị phê duyệt nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng của tổ chức, cá nhân có
thiết bị y tế phải thử nghiệm lâm sàng trong Hồ sơ đề nghị phê duyệt thử nghiệm
lâm sàng thiết bị y tế quy định tại khoản 14 Điều này thực hiện theo Mẫu 10 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn
bản đề nghị phê duyệt nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng của cơ sở nhận thử nghiệm
lâm sàng thiết bị y tế trong Hồ sơ đề nghị phê duyệt thử nghiệm lâm sàng thiết
bị y tế quy định tại khoản 14 Điều này thực hiện theo Mẫu 11 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này;
c)
Thuyết minh đề cương nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế trong Hồ sơ
đề nghị phê duyệt thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế quy định tại khoản 14 Điều này
thực hiện theo Mẫu 12 Phụ lục VI ban hành kèm
theo Nghị định này;
d) Văn
bản đề nghị phê duyệt thay đổi nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế
trong Hồ sơ đề nghị phê duyệt thay đổi thử nghiệm lâm sàng quy định tại khoản
14 Điều này thực hiện theo Mẫu 13 Phụ lục VI
ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Văn
bản đề nghị phê duyệt kết quả nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế
trong Hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế quy
định tại khoản 14 Điều này thực hiện theo Mẫu 14 Phụ
lục VI ban hành kèm theo Nghị định này;
e) Báo
cáo kết quả nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế trong Hồ sơ đề nghị
phê duyệt kết quả thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế quy định tại khoản 14 Điều này
thực hiện theo Mẫu 15 Phụ lục VI ban hành kèm
theo Nghị định này.
19. Sửa
đổi, bổ sung Điều 30 Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08
tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế như sau:
a) Bổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 30 như sau:
“h)
Giấy chứng nhận kết quả thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế của cơ quan có thẩm
quyền đối với thiết bị y tế phải thử nghiệm lâm sàng theo quy định tại khoản 2 Điều 94 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.”.
b) Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 30 như sau:
“c)
Giấy tờ theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều này.”.
c) Bổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 4 Điều 30 như sau:
“h)
Giấy chứng nhận kết quả thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế của cơ quan có thẩm
quyền trong trường hợp phải thử nghiệm lâm sàng theo quy định của pháp luật.”.
d) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 5 Điều 30 như sau:
“e)
Giấy chứng nhận kết quả thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế của cơ quan có thẩm
quyền đối với thiết bị y tế phải thử nghiệm lâm sàng theo quy định tại khoản 2 Điều 94 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.”.
20. Quy
định tại khoản 5 Điều 105 Nghị định này và khoản 19 Điều này
bắt đầu áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
21. Bổ sung Điều 32a Nghị định số 98/2021/NĐ-CP
ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về quản lý
trang thiết bị y tế như sau:
“Điều
32a. Ưu tiên xử lý hồ sơ đăng ký lưu hành thiết bị y tế
1. Cho
phép ưu tiên xử lý trước đối với hồ sơ đăng ký lưu hành thiết bị y tế thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a)
Thiết bị y tế được sản xuất trong nước;
b)
Thiết bị y tế nhập khẩu đã nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu thiết bị y
tế về Bộ Y tế trước ngày 01 tháng 01 năm 2022 nhưng chưa được cấp giấy phép
nhập khẩu và đã nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thiết bị
y tế;
c) Hóa
chất, chế phẩm chỉ có một mục đích là khử khuẩn thiết bị y tế;
d)
Thiết bị y tế để thực hiện kỹ thuật mới, phương pháp mới áp dụng trong khám
bệnh, chữa bệnh đã được Bộ Y tế có văn bản cho phép áp dụng chính thức nhưng
chưa được cấp số lưu hành tại Việt Nam;
đ)
Thiết bị y tế không thay đổi thông tin về chủng loại, mã sản phẩm trên giấy
phép nhập khẩu hoặc quyết định cấp số đăng ký lưu hành hoặc giấy chứng nhận
đăng ký lưu hành đã cấp còn hiệu lực nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:
- Thay
đổi về cơ sở nhập khẩu hoặc đơn vị đăng ký lưu hành;
- Thay
đổi tên gọi của cơ sở sản xuất nhưng không thay đổi địa chỉ của cơ sở sản xuất;
- Thay
đổi tên gọi của chủ sở hữu thiết bị y tế nhưng không thay đổi địa chỉ của chủ
sở hữu thiết bị y tế;
e)
Thiết bị y tế không thay đổi thông tin về chủng loại nhưng có thay đổi thông
tin về mã sản phẩm do mã sản phẩm cũ đã ngừng sản xuất trên một trong các giấy
tờ sau: giấy phép nhập khẩu hoặc quyết định cấp số đăng ký lưu hành hoặc giấy
chứng nhận đăng ký lưu hành đã cấp còn hiệu lực;
g) Hồ
sơ đăng ký lưu hành thiết bị y tế trước đó đã có văn bản yêu cầu bổ sung hoặc
văn bản từ chối cấp phép của Bộ Y tế mà nội dung của văn bản chỉ liên quan đến
yêu cầu cập nhật hiệu lực của một trong các giấy tờ sau: giấy ủy quyền của chủ
sở hữu số lưu hành thiết bị y tế, giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất
lượng ISO 13485, giấy lưu hành thiết bị y tế;
h) Hồ
sơ đăng ký lưu hành thiết bị y tế trước đó đã có văn bản yêu cầu bổ sung hoặc
văn bản từ chối cấp phép của Bộ Y tế mà nội dung của văn bản chỉ yêu cầu về sửa
đổi, bổ sung tên gọi của thiết bị y tế.
2.
Trình tự xem xét, cho phép ưu tiên xử lý trước hồ sơ đăng ký lưu hành thiết bị
y tế:
a) Cơ
sở đăng ký đề nghị ưu tiên xử lý trước hồ sơ đăng ký lưu hành thiết bị y tế gửi
về Bộ Y tế:
- Văn
bản đề nghị ưu tiên xử lý trước, trong đó có đủ thông tin về mã hồ sơ đã nộp
trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế;
- Tài
liệu chứng minh tương ứng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bộ Y
tế xem xét, cho phép xử lý ưu tiên hồ sơ đăng ký lưu hành thiết bị y tế trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ sở đăng
ký đề nghị ưu tiên xử lý trước hồ sơ đăng ký lưu hành thiết bị y tế và tài liệu
kèm theo. Trường hợp không cho phép xử lý ưu tiên phải có văn bản trả lời và
nêu rõ lý do.
3.
Thiết bị y tế thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã được cấp
giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thiết bị y tế thì không xem xét cấp giấy phép
nhập khẩu.”.
22.
Nghị định số 102/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2011 của Chính phủ về bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh hết
hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
23. Cơ
quan cấp giấy phép hành nghề, giấy phép hoạt động có trách nhiệm:
a)
Thành lập tổ thư ký thẩm định hồ sơ cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh giấy phép hành
nghề thuộc thẩm quyền quản lý;
b)
Thành lập hội đồng tư vấn để tư vấn đối với các trường hợp có tranh chấp trong
quá trình cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn giấy phép hành nghề thuộc thẩm
quyền quản lý;
c)
Thành lập đoàn thẩm định để cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh giấy phép hoạt động
thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 148. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|