CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 90/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC THAY THẾ
Căn cứ Luật
tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật
phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
(HIV/AIDS) ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay
thế.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định về:
1. Đăng ký tham gia điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (sau đây gọi tắt là điều trị nghiện
chất dạng thuốc phiện).
2. Điều kiện của cơ sở điều trị nghiện
chất dạng thuốc phiện (sau đây gọi tắt là cơ sở điều trị); công bố đủ điều kiện điều
trị nghiện chất dạng thuốc phiện, đình chỉ việc cung cấp dịch vụ điều trị nghiện
chất dạng thuốc phiện, hủy bỏ hồ sơ công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất
dạng thuốc phiện.
3. Điều kiện bảo đảm cho công tác điều
trị nghiện chất dạng thuốc phiện.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Chất dạng thuốc phiện là chất có
nguồn gốc tự nhiên, tổng hợp và bán tổng hợp có tác dụng giống thuốc phiện.
2. Người nghiện chất dạng thuốc phiện
là người sử dụng và bị lệ thuộc vào chất dạng thuốc phiện.
3. Thuốc thay thế là chất hoặc hỗn hợp
các chất được tổng hợp có tác dụng thay thế các chất dạng thuốc phiện nằm trong
danh mục thuốc gây nghiện theo quy định của pháp luật.
4. Điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay
thế là việc sử dụng thuốc thay thế để điều trị
cho người nghiện chất dạng thuốc phiện.
5. Liều điều trị duy trì là liều thuốc
thay thế tương ứng với mỗi người bệnh, bảo đảm an toàn và được sử dụng lâu dài
giúp người bệnh giảm hoặc ngừng sử dụng chất dạng thuốc phiện.
Điều 3. Áp dụng pháp luật
trong điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện
1. Người nghiện chất dạng thuốc phiện
được quyền lựa chọn tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo quy định
tại Nghị định này hoặc tự nguyện cai nghiện tại gia đình và cộng đồng theo quy định
tại Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định
về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
2. Không lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện
không vi phạm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà tự nguyện
tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện; không lập hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người đang tham gia điều trị
nghiện chất dạng thuốc phiện.
3. Không áp dụng quy định tại khoản 2 Điều
này đối với người bị chấm dứt điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này mà tiếp tục sử dụng ma túy
trái phép.
Điều 4. Nguyên tắc điều
trị nghiện chất dạng thuốc phiện
1. Nghiện chất dạng thuốc phiện là một
bệnh mãn tính cần được điều trị lâu dài.
2. Việc điều trị nghiện chất dạng thuốc
phiện chỉ được thực hiện khi người nghiện chất dạng thuốc phiện tự nguyện tham
gia điều trị.
3. Việc điều trị nghiện chất dạng thuốc
phiện chỉ được thực hiện tại cơ sở đã công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất
dạng thuốc phiện theo quy định tại Nghị định này.
4. Việc điều trị nghiện chất dạng thuốc
phiện phải tuân thủ hướng dẫn chuyên môn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
5. Điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện
phải trải qua các giai đoạn: Khởi liều, điều chỉnh liều hoặc dò liều, điều trị
duy trì, giảm liều
tiến tới ngừng điều trị.
Điều 5. Quản lý thuốc
thay thế
1. Thuốc sử dụng cho điều trị nghiện
chất dạng thuốc phiện phải được lưu hành hợp pháp tại Việt Nam.
2. Thuốc sử dụng cho
điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện được quản lý theo quy định về quản lý thuốc
gây nghiện, thuốc hướng thần và các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương II
ĐĂNG
KÝ THAM GIA ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN
Điều 6. Đối tượng
đăng ký tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện
1. Người nghiện chất dạng thuốc phiện
tự nguyện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện và cam kết tuân thủ điều
trị nghiện chất dạng thuốc phiện. Đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện từ
đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi, chỉ được điều trị nghiện chất dạng thuốc
phiện sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của
người đó.
2. Học viên, phạm nhân, trại viên, học
sinh trường giáo dưỡng nghiện chất dạng thuốc phiện trước khi được đưa vào quản
lý trong các cơ sở cai nghiện bắt buộc, trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục
bắt buộc, trường giáo dưỡng tự nguyện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc
phiện và cam kết tuân thủ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện. Đối với người
nghiện chất dạng thuốc phiện từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi, chỉ được
điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của người
đại diện theo pháp luật của người đó. Phạm nhân tham gia điều trị nghiện chất dạng
thuốc phiện được hưởng đầy đủ quyền như những phạm nhân khác.
Điều 7. Hồ sơ đăng ký
tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện
Hồ sơ đăng ký điều trị nghiện chất dạng
thuốc phiện, gồm:
1. Đơn đăng ký điều trị nghiện chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo Mẫu số 01 quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản sao của một trong những giấy tờ sau
(chỉ áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị
định này): Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, giấy khai sinh hoặc hộ khẩu, giấy
phép lái xe.
Điều 8. Tiếp nhận
tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện đối với người nghiện chất dạng
thuốc phiện
1. Tiếp nhận điều trị nghiện chất dạng
thuốc phiện đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện ngoài cộng đồng:
a) Người nghiện chất dạng thuốc phiện
nộp hồ sơ đăng ký điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này cho cơ sở điều trị nơi người đó có nhu cầu
được điều trị.
b) Ngay sau khi nhận được hồ sơ đăng
ký điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện hợp lệ, người đứng đầu cơ sở điều trị
có trách nhiệm:
- Tổ chức khám đánh giá cho người đăng
ký điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện;
- Tiếp nhận trường hợp đủ điều kiện
tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo Mẫu
số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp
không đồng ý tiếp nhận, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
c) Giấy tiếp nhận trường hợp đủ điều
kiện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện được lập thành 02 bản: 01 bản
gửi người được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện hoặc người đại diện theo
pháp luật của người được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện trong trường hợp
người đó từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi; 01 bản lưu hồ sơ điều trị của
người được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện tại cơ sở điều trị.
2. Tiếp nhận điều trị nghiện chất dạng
thuốc phiện đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện khi được đưa vào quản lý
trong cơ sở cai nghiện bắt buộc, trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt
buộc, trường giáo dưỡng:
a) Học viên, phạm nhân, trại viên, học
sinh trường giáo dưỡng (sau đây gọi tắt là đối tượng quản lý) nghiện chất dạng
thuốc phiện trước khi được đưa vào quản lý trong các cơ sở cai nghiện bắt buộc,
trại giam, trại tạm giam, cơ
sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng (sau đây gọi tắt là cơ sở quản lý) nộp
hồ sơ đăng ký điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này cho cơ sở quản lý nơi người đó có nhu cầu
được điều trị;
b) Ngay sau khi nhận được hồ sơ đăng
ký điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện hợp lệ, người đứng đầu cơ sở
quản lý có trách nhiệm:
- Tổ chức hoặc phối hợp với cơ sở y tế
ngoài cộng đồng khám đánh giá cho người đăng ký điều trị nghiện chất dạng
thuốc phiện;
- Tiếp nhận trường hợp đủ điều kiện
tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo Mẫu
số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp
không đồng ý tiếp nhận, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
c) Giấy tiếp nhận trường hợp đủ điều
kiện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện được lập thành 02 bản: 01 bản
gửi người được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện hoặc người đại diện theo
pháp luật của người được
điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện trong trường hợp người đó từ đủ sáu tuổi
đến chưa đủ mười lăm tuổi; 01 bản lưu hồ sơ điều trị của người được điều trị
nghiện chất dạng thuốc phiện tại cơ sở quản lý.
Điều 9. Chuyển tiếp điều
trị nghiện chất dạng thuốc phiện
1. Chuyển tiếp điều trị nghiện chất dạng
thuốc phiện đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện ngoài cộng đồng:
a) Người bệnh nộp đơn chuyển tiếp điều
trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này cho người đứng đầu cơ sở điều trị nơi người bệnh đang điều trị;
b) Người đứng đầu cơ sở điều trị có
trách nhiệm lập bản tóm tắt bệnh án điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc thay thế (sau đây gọi tắt là bản tóm tắt bệnh án) theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này để cấp cho người bệnh khi người bệnh chuyển đi;
c) Người đứng đầu cơ sở điều trị nơi
người bệnh chuyển đến có trách nhiệm tiếp nhận điều trị cho người bệnh. Trường
hợp không đồng ý tiếp nhận, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Chuyển tiếp điều trị nghiện chất dạng
thuốc phiện đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện trong trường hợp cơ sở điều
trị bị đình chỉ hoạt động có thời hạn theo quyết định xử phạt vi phạm hành
chính:
a) Ngay khi nhận được quyết định xử phạt
vi phạm hành chính đối với cơ sở điều trị có hình thức xử phạt đình chỉ hoạt động
có thời hạn (sau đây gọi tắt là cơ sở điều trị bị đình chỉ), cơ sở điều trị bị
đình chỉ có trách nhiệm lập bản tóm tắt bệnh án theo Mẫu
số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này để cấp cho người
bệnh;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở điều trị
có hình thức xử phạt đình chỉ hoạt động
có thời hạn, Sở Y tế nơi cơ sở điều trị bị đình chỉ đặt trụ sở có trách nhiệm
chỉ định các cơ sở điều trị thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện chuyển tiếp
điều trị cho người bệnh của cơ sở điều trị bị đình chỉ;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được chỉ định của Sở Y tế, cơ sở điều trị được chỉ định có trách
nhiệm tiếp nhận điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện cho người bệnh của cơ sở điều
trị bị đình chỉ;
d) Cơ sở điều trị bị đình chỉ có trách
nhiệm chuyển tiếp điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện cho người bệnh về điều
trị lại tại cơ sở điều trị sau khi Sở Y tế thực hiện thủ tục công bố lại đối với
cơ sở điều trị khi hết thời hạn bị đình chỉ theo quy định tại khoản
2 Điều 18 Nghị định này.
3. Chuyển tiếp điều trị nghiện chất dạng
thuốc phiện đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện trong trường
hợp cơ sở điều trị đề nghị hủy hồ
sơ công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện:
a) Ngay khi có văn bản đề nghị Sở Y tế
hủy hồ sơ công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện, cơ sở điều
trị có trách nhiệm lập bản tóm tắt bệnh án theo Mẫu số
04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này để cấp cho người bệnh;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận văn bản đề nghị hủy hồ sơ công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất
dạng thuốc phiện của cơ sở điều trị, Sở Y tế có trách nhiệm chỉ định các cơ sở điều
trị thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện chuyển tiếp điều trị cho người bệnh của
cơ sở điều trị đề nghị hủy hồ sơ công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng
thuốc phiện;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được chỉ định của Sở Y tế, cơ sở điều trị được chỉ định có trách nhiệm
tiếp nhận điều
trị nghiện chất dạng thuốc phiện cho người bệnh của cơ sở điều trị đề nghị hủy
hồ sơ công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện.
4. Chuyển tiếp điều trị nghiện chất dạng
thuốc phiện đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện giữa các cơ sở quản lý:
a) Người đứng đầu cơ sở quản lý có
trách nhiệm lập bản tóm tắt bệnh án theo Mẫu số 04
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này để cấp cho người bệnh khi
người bệnh chuyển đi;
b) Cơ sở quản lý nơi người bệnh chuyển
đến có trách nhiệm tiếp nhận điều trị cho người bệnh. Trường hợp không đồng ý
tiếp nhận, phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
5. Chuyển tiếp điều trị nghiện chất dạng
thuốc phiện cho người nghiện chất dạng thuốc phiện được trở về cộng đồng từ cơ
sở quản lý:
a) Người đứng đầu cơ sở quản lý có
trách nhiệm lập bản tóm tắt bệnh án theo Mẫu số 04
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này để cấp cho người bệnh khi
người đó trở về cộng đồng;
b) Người đứng đầu cơ sở điều trị ngoài
cộng đồng nơi người bệnh đăng ký điều trị có trách nhiệm tiếp nhận điều trị cho
người bệnh. Trường
hợp không đồng ý tiếp nhận, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 10. Chấm dứt điều
trị đối với người đang tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện
1. Người đang tham gia điều trị nghiện
chất dạng thuốc phiện được chấm dứt điều trị khi có nguyện vọng không tiếp tục
tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện.
2. Người đang tham gia điều trị nghiện
chất dạng thuốc phiện bị chấm dứt điều trị khi vi phạm một trong các quy định
sau đây:
a) Không tuân thủ quy trình chuyên môn
về điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện từ 02 lần trở lên trong vòng 06 tháng;
b) Có xét nghiệm dương tính với các chất
dạng thuốc phiện liên tiếp từ 02 lần trở lên (trừ thuốc điều trị thay thế) trong
vòng 12 tháng sau khi đã đạt liều điều trị duy trì;
c) Có xét nghiệm dương tính với các chất
ma túy khác ngoài các chất dạng thuốc phiện;
d) Có hành vi xâm hại tài sản của cá
nhân, tổ chức; tài sản, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân, của người nước
ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội.
Chương III
ĐIỀU
KIỆN CỦA CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN, CÔNG BỐ ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐIỀU
TRỊ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN, ĐÌNH CHỈ VIỆC CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN, HỦY BỎ HỒ SƠ CÔNG BỐ ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CHẤT DẠNG
THUỐC PHIỆN
Mục 1. CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ
NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN
Điều 11. Phân loại cơ
sở điều trị
Cơ sở điều trị gồm:
1. Cơ sở điều trị thay thế là đơn vị điều
trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế cho người nghiện chất dạng
thuốc phiện, bao gồm cả việc cấp phát thuốc điều trị thay thế.
2. Cơ sở cấp phát thuốc điều trị thay
thế (sau đây gọi tắt là cơ sở cấp phát thuốc) là cơ sở chỉ thực hiện việc cấp phát thuốc thay thế cho người
đang tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện.
Điều 12. Điều kiện hoạt
động của cơ sở điều trị thay thế
1. Điều kiện về cơ sở vật chất:
a) Có nơi tiếp đón, phòng hành chính,
phòng cấp phát và bảo quản thuốc, phòng tư vấn, phòng khám bệnh và phòng xét
nghiệm. Các phòng trong cơ sở điều trị thay thế phải có diện tích từ 10 m2
trở lên;
b) Các phòng
của cơ sở điều trị thay thế phải được xây dựng chắc chắn, đủ ánh sáng, có trần
chống bụi, tường và nền nhà sử dụng các chất liệu dễ tẩy rửa làm vệ sinh, có cửa
sổ chắc chắn, cửa ra vào có khóa;
c) Khu vực thực
hiện xét nghiệm sử dụng các vật liệu không thấm nước, chịu được nhiệt và các loại
hóa chất ăn mòn; có bồn nước rửa tay, vòi rửa mắt khẩn cấp, hộp sơ cứu;
d) Bảo đảm đủ
điện, nước và đáp ứng các điều kiện về quản lý chất thải y tế, phòng cháy, chữa
cháy theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện về trang thiết bị:
a) Phòng
cấp phát và bảo quản thuốc:
- Ẩm kế;
- Nhiệt kế đo nhiệt độ phòng;
- Điều hòa nhiệt độ;
- 02 tủ chắc chắn có khóa để đựng thuốc,
trong đó: 01 tủ để đựng thuốc cấp phát hàng ngày và 01 tủ để bảo quản thuốc;
- Dụng cụ cấp phát thuốc;
- Tủ hoặc giá đựng hồ
sơ, sổ sách, phiếu theo dõi điều trị;
- Thiết bị khử trùng
dụng cụ và bệnh phẩm;
- Thiết bị giám sát việc thực hiện điều
trị.
b) Phòng khám bệnh:
- Nhiệt kế đo thân nhiệt;
- Ống nghe;
- Tủ thuốc cấp cứu (trong đó có thuốc
giải độc);
- Máy đo huyết áp;
- Bộ trang thiết bị cấp cứu;
- Giường khám bệnh;
- Cân đo sức khỏe - chiều cao;
- Thiết bị khử trùng dụng cụ và bệnh
phẩm.
c) Phòng xét nghiệm:
- Bộ dụng cụ xét nghiệm nước tiểu và lấy
máu;
- Tủ lạnh bảo quản sinh phẩm, bệnh phẩm.
d) Nơi lấy nước tiểu của người bệnh:
- Bộ bàn cầu (với đường cấp nước có
van đặt ở bên ngoài
nơi lấy nước tiểu);
- Vách ngăn dán kính màu một chiều từ bên
ngoài để nhân viên
của cơ sở điều trị quan sát được quá trình tự lấy mẫu nước tiểu của người bệnh.
3. Điều kiện về nhân sự:
a) Có ít nhất 01 người phụ trách
chuyên môn là bác sỹ có giấy chứng nhận đã qua đào tạo, tập huấn về điều trị
nghiện chất dạng thuốc phiện và là người làm việc toàn thời gian tại cơ sở điều
trị thay thế;
b) Có ít nhất 01 nhân viên làm nhiệm vụ
hỗ trợ công tác khám bệnh, chữa bệnh có trình độ trung cấp chuyên ngành y trở
lên;
c) Có ít nhất 02 nhân viên làm
nhiệm vụ cấp phát thuốc có trình độ trung cấp chuyên ngành y, dược trở lên. Nhân
viên phụ trách kho thuốc phải đáp ứng các điều kiện về chuyên môn theo quy định
của pháp luật về dược;
d) Có ít nhất 01 nhân viên làm
nhiệm vụ xét nghiệm có trình độ trung cấp thuộc một trong các chuyên ngành y, dược, sinh học
hoặc hóa học trở lên;
đ) Có ít nhất 01 nhân viên làm nhiệm vụ
tư vấn có trình độ trung cấp thuộc một trong các chuyên ngành y, dược hoặc xã hội
trở lên;
e) Có ít nhất 01 nhân viên làm
nhiệm vụ hành chính có trình độ trung cấp trở lên;
g) Căn cứ tình hình thực tế, cơ sở
điều trị thay thế bố trí nhân viên bảo vệ tại cơ sở nơi đặt cơ sở điều trị hoặc
phối hợp với công an nơi cơ sở điều trị đặt trụ sở để bảo đảm công tác an ninh
cho cơ sở điều trị; trường hợp cần thiết, có thể bố trí tối đa 02 nhân viên bảo
vệ riêng cho cơ sở điều trị;
h) Số lượng
nhân viên làm việc toàn thời gian phải đạt tỷ lệ từ 75% trở lên trên tổng số
nhân viên của cơ sở điều trị thay thế. Việc bố trí
nhân lực thực hiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện tại cơ sở được thực hiện
theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, bảo đảm phù hợp về yêu cầu chuyên môn
quy định tại khoản 3 Điều này và quy mô của cơ sở điều trị thay thế.
Điều 13. Điều kiện hoạt
động của cơ sở cấp phát thuốc
1. Điều kiện về cơ sở vật chất:
a) Có nơi tiếp đón, phòng cấp
phát và bảo quản thuốc. Phòng cấp phát và bảo quản thuốc phải có diện tích từ
10 m2 trở lên;
b) Phòng cấp phát và
bảo quản thuốc được xây dựng chắc chắn, đủ ánh sáng, có trần chống bụi, tường
và nền nhà sử dụng các chất liệu dễ tẩy rửa làm vệ sinh, có cửa sổ chắc chắn, cửa
ra vào có khóa;
c) Bảo đảm đủ điện, nước và đáp ứng
các điều kiện về quản lý chất thải y tế, phòng cháy, chữa
cháy theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện về trang thiết bị:
Cơ sở cấp phát thuốc phải đáp ứng các điều
kiện về trang thiết bị quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị
định này.
3. Điều kiện về nhân sự:
a) Cơ sở cấp phát thuốc phải đáp ứng
các điều kiện về nhân sự quy định tại các điểm c và g khoản 3 Điều
12 Nghị định này;
b) Việc bố trí nhân lực thực hiện
điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện tại cơ sở cấp phát thuốc thực hiện theo
chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, bảo đảm phù hợp về yêu cầu chuyên môn quy
định tại điểm a khoản 3 Điều này và quy mô của cơ sở cấp phát thuốc.
Mục 2. CÔNG BỐ ĐỦ ĐIỀU
KIỆN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN, ĐÌNH CHỈ VIỆC CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐIỀU
TRỊ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN, HỦY BỎ HỒ SƠ CÔNG BỐ ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐIỀU TRỊ
NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN
Điều 14. Công bố đủ điều
kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện
1. Cơ sở điều trị thực hiện việc
công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo một trong hai
phương thức sau:
a) Gửi bản gốc hồ sơ công bố đủ điều
kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện (sau đây gọi tắt là hồ sơ công bố) về
Sở Y tế để công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế;
b) Gửi hồ sơ công bố theo phương
thức điện tử về Sở Y tế để công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế.
Trường hợp gửi hồ sơ công bố theo phương thức điện tử, cơ sở điều trị có trách
nhiệm lưu giữ toàn bộ bản gốc của hồ sơ công bố và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác, trung thực của hồ sơ công bố.
2. Hồ sơ công bố gồm:
a) Đơn đề nghị công bố đủ điều kiện
điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản sao quyết định thành lập của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc bản sao
giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của cơ sở;
c) Danh sách nhân sự theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này và kèm theo bản sao văn bằng chuyên môn của từng nhân viên;
d) Bản kê khai trang thiết bị của
cơ sở điều trị theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Sơ đồ mặt bằng của cơ sở điều trị.
Điều 15. Thủ tục công
bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện đối với các cơ sở điều trị
lần đầu công bố đủ điều kiện
1. Thủ tục công bố đủ điều kiện điều
trị nghiện chất dạng thuốc phiện đối với các cơ sở điều trị nộp bản gốc hồ sơ
công bố tại Sở Y tế:
a) Trước khi đi vào hoạt động, cơ
sở điều trị đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo quy định tại
Nghị định này nộp bản gốc hồ sơ công bố tại Sở Y tế nơi cơ sở điều trị đặt trụ
sở;
b) Khi tiếp nhận hồ sơ công bố của
cơ sở điều trị, Sở Y tế có trách nhiệm cấp Phiếu tiếp
nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện (sau đây
gọi tắt là Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố) cho cơ sở điều trị theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng các quy định tại khoản
2 Điều 14 Nghị định này, Sở Y tế có văn bản gửi cho cơ sở điều trị đề nghị
bổ sung, hoàn thiện hồ sơ công bố;
c) Trường hợp hồ sơ công bố đáp ứng
các quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này, trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ (thời điểm tiếp nhận
hồ sơ được tính theo dấu tiếp nhận công văn đến của Sở Y tế), Sở Y tế có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ và công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế các
thông tin sau: Tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ và toàn văn hồ sơ công bố của
cơ sở điều trị.
2. Thủ tục công bố đủ điều kiện điều
trị nghiện chất dạng thuốc phiện đối với các cơ sở điều trị nộp hồ sơ công bố
theo phương thức điện tử về Sở Y tế:
a) Trước khi đi vào hoạt động, cơ
sở điều trị đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo quy định tại
Nghị định này gửi hồ sơ công bố (theo định dạng PDF) về hòm thư điện tử của Sở
Y tế nơi cơ sở điều trị đặt trụ sở;
b) Khi tiếp nhận hồ sơ công bố của
cơ sở điều trị, Sở Y tế có trách nhiệm cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố (theo
định dạng PDF) cho cơ sở điều trị qua hòm thư điện tử theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng các quy định tại khoản
2 Điều 14 Nghị định này, Sở Y tế có văn bản (theo định dạng PDF) gửi qua
hòm thư điện tử cho cơ sở điều trị đề nghị bổ sung, hoàn thiện hồ sơ công bố;
c) Trường hợp hồ sơ công bố đáp ứng
các quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này, trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố của cơ sở điều trị, Sở
Y tế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và công khai trên trang thông tia điện tử của
Sở Y tế các thông tin sau: Tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ và toàn văn hồ sơ
công bố của cơ sở điều trị.
Điều 16. Thủ tục công
bố lại đối với cơ sở đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện khi có
thay đổi về tên, địa chỉ, về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân sự
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày có một trong các thay đổi về tên, địa chỉ, cơ sở vật chất, trang thiết
bị và nhân sự, cơ sở điều trị có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về Sở Y tế
nơi đã tiếp nhận và công bố hồ sơ của cơ sở điều trị trên trang thông tin
điện tử của Sở Y tế.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của cơ sở điều trị (thời điểm tiếp nhận văn
bản được tính theo dấu tiếp nhận công văn đến của Sở Y tế), Sở Y tế có trách
nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi trong hồ sơ công bố của cơ sở điều trị đã
đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế.
Điều 17. Thủ tục công
bố lại đối với cơ sở điều trị công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng
thuốc phiện bằng phương thức điện tử khi hồ sơ công bố bị hư hỏng hoặc bị mất
1. Trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi phát hiện hồ sơ công bố bị mất hoặc bị hư hỏng, cơ sở điều trị có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản (theo định dạng PDF) về hòm thư điện tử của Sở Y tế nơi
cơ sở điều trị đặt trụ sở.
2. Cơ sở điều trị có trách nhiệm
hoàn chỉnh lại hồ sơ công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị
định này và gửi hồ sơ công bố (theo định dạng PDF) về hòm thư điện tử của Sở
Y tế nơi cơ sở điều trị đặt trụ sở trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có văn bản
thông báo cho Sở Y tế.
3. Thủ tục công bố lại đối với cơ sở điều
trị có hồ sơ công bố bị hư hỏng hoặc bị mất đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng
thuốc phiện thực hiện theo quy định tại các điểm b và c khoản 2
Điều 15 Nghị định này.
Điều 18. Thủ tục công
bố cơ sở điều trị bị đình chỉ hoạt động có thời hạn theo quyết định xử phạt vi
phạm hành chính và thủ tục công bố lại đối với cơ sở điều trị sau khi hết thời
hạn bị đình chỉ
1. Thủ tục công bố cơ sở điều trị bị đình
chỉ hoạt động có thời hạn theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở điều trị có
hình thức xử phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn (không thuộc các trường hợp phải
công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng, việc xử phạt đối với tổ chức vi phạm hành
chính theo Điều 72 Luật xử lý vi phạm hành chính), Sở Y tế nơi
cơ sở điều trị đặt trụ sở có trách nhiệm công bố việc dừng hoạt động có thời hạn
của cơ sở điều trị trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
trước ngày hết thời hạn bị đình chỉ theo quyết định xử phạt, cơ sở điều
trị bị đình chỉ phải gửi tài liệu về việc chấp hành xong quyết định xử phạt vi
phạm hành chính (sau đây gọi tắt là hồ sơ khắc phục vi phạm) về Sở Y tế.
2. Thủ tục công bố lại đối với cơ
sở điều trị sau khi hết thời hạn bị đình chỉ:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ khắc phục vi phạm của cơ sở điều trị bị đình chỉ (thời
điểm tiếp nhận hồ sơ được tính
theo dấu tiếp nhận công văn đến của Sở Y tế), Sở Y tế có trách nhiệm công bố lại
cho cơ sở điều trị trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế trong trường hợp Sở
Y tế đồng ý với hồ sơ khắc phục vi phạm của cơ sở điều trị. Trường hợp không đồng
ý, Sở Y tế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ sở điều trị và nêu rõ
lý do không đồng ý;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản thông báo không đồng ý của Sở Y tế, cơ sở điều trị
bị đình chỉ phải khắc phục các vi phạm và gửi hồ sơ khắc phục vi phạm về Sở Y tế;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ khắc phục vi phạm của cơ sở điều trị bị đình chỉ (thời
điểm tiếp nhận hồ sơ khắc phục vi phạm được tính theo dấu tiếp nhận công văn đến
của Sở Y tế), Sở Y tế có trách nhiệm xem xét, hủy bỏ quyết định đình chỉ đối với
cơ sở điều
trị theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày quyết định đình chỉ hết hiệu lực, trường hợp cơ sở điều trị bị đình
chỉ không khắc phục các vi phạm hoặc việc khắc phục các vi
phạm không đáp ứng các quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định
này, Sở Y tế thực hiện việc hủy hồ sơ công bố của cơ sở điều trị trên trang
thông tin điện tử của Sở Y tế theo quy định tại Điều 21 Nghị định
này;
đ) Trường hợp cơ sở điều trị bị xử phạt
đình chỉ hoạt động có thời hạn trên 12 tháng, Sở Y tế thực hiện việc hủy hồ sơ
công bố của cơ sở điều trị trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế theo quy định
tại Điều 21 Nghị định này. Sau khi hết thời hạn
bị đình chỉ hoạt động theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính, việc công bố
đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện đối với cơ sở điều trị thực
hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
Điều 19. Thủ tục đề
nghị hủy hồ sơ công bố đối với cơ sở điều trị đề nghị hủy hồ sơ công bố
1. Trong thời hạn 30 ngày trước
ngày chấm dứt hoạt động, cơ sở điều trị đề nghị hủy hồ sơ công bố có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản về Sở Y tế nơi đã công bố hồ sơ của cơ sở điều trị trên trang
thông tin điện tử của Sở Y tế.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của cơ sở điều trị (thời điểm tiếp nhận
văn bản được tính theo dấu tiếp nhận công văn đến của Sở Y tế), Sở Y tế thực hiện
thủ tục hủy hồ sơ công bố của cơ sở điều trị theo quy định tại Điều
21 Nghị định này.
Điều 20. Hủy hồ sơ
công bố của cơ sở điều trị
Ngoài các trường hợp quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều 18, khoản 2 Điều 19 Nghị định này, cơ
sở điều trị bị hủy hồ sơ công bố trong các trường hợp sau đây:
1. Cơ sở điều trị không triển
khai điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện sau 12 tháng kể từ ngày hồ sơ công bố
của cơ sở điều trị được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế.
2. Cơ sở điều trị tạm dừng hoạt động
trong thời gian 12 tháng liên tục.
Điều 21. Thủ tục hủy
hồ sơ công bố của cơ sở điều trị
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày cơ sở điều trị vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản
2 Điều 18 hoặc cơ sở điều trị đề nghị hủy hồ sơ công bố theo quy định tại khoản 1 Điều 19 hoặc cơ sở điều trị vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 20 Nghị định này hoặc nhận được kết quả kiểm
tra, kết luận thanh tra hoạt động của cơ sở điều trị, Sở Y tế có trách nhiệm:
1. Thông báo bằng văn bản cho cơ
sở điều trị về việc hủy bỏ hồ sơ công bố của cơ sở điều trị
trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế.
2. Thực hiện việc hủy hồ sơ công bố của
cơ sở điều trị trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế.
Chương IV
ĐIỀU
KIỆN BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN
Điều 22. Chế độ,
chính sách đối với những người tham gia điều trị và người làm công tác điều trị
nghiện chất dạng thuốc phiện
1. Người tham gia điều trị nghiện
chất dạng thuốc phiện được sử dụng thuốc thay thế miễn
phí do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Ngân sách nhà nước bảo đảm
toàn bộ chi phí khám sức khỏe, chi phí điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện
cho các đối tượng tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện trong cơ sở
cai nghiện bắt buộc, trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc,
trường giáo dưỡng.
3. Ngân
sách nhà nước bảo đảm một phần chi phí khám sức khỏe và chi phí điều trị nghiện
chất dạng thuốc phiện cho người tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện
đối với các đối tượng sau đây:
a) Thương binh;
b) Người bị nhiễm chất độc hóa học
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Người nghèo;
d) Người cao tuổi cô đơn không
nơi nương tựa;
đ) Trẻ em mồ côi;
e) Người khuyết tật nặng và đặc
biệt nặng.
4. Chế độ, chính sách đối với người
làm công tác điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện thuộc các cơ sở điều trị
công lập:
a) Công chức, viên chức, người
lao động trực tiếp làm công việc xét nghiệm, khám và điều trị cho người bệnh tại
cơ sở điều trị công lập được hưởng mức phụ cấp bằng 70% mức lương ngạch, bậc hiện
hưởng cộng phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có;
b) Công chức, viên chức, người
lao động làm công tác hành chính, tư vấn, dược và viên chức, người lao động trực
tiếp làm công việc cấp phát thuốc cho người bệnh tại cơ sở điều trị công lập được
hưởng mức phụ cấp bằng 30% mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ,
phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định khung
giá dịch vụ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện áp dụng trong các cơ sở điều
trị công lập sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Điều 23. Nguồn tài
chính của cơ sở điều trị
1. Ngân sách nhà nước để thực hiện
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 22 Nghị định này.
2. Nguồn thu từ hoạt động cung cấp
dịch vụ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện.
3. Nguồn tài trợ, huy động, đóng
góp từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
4. Các nguồn hợp pháp khác.
Chương V
TRÁCH
NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 24. Trách nhiệm
của người bệnh
1. Tôn trọng và không có hành vi
xâm phạm danh dự, nhân phẩm, sức khỏe, tính mạng của nhân viên cơ sở điều trị.
2. Cung cấp trung thực thông tin
liên quan đến tình trạng sức khỏe của mình, hợp tác đầy đủ với nhân
viên của cơ sở điều trị.
3. Chấp hành chỉ định chẩn đoán, điều
trị của nhân viên làm công tác khám, chữa bệnh của cơ sở điều trị.
4. Chấp hành và yêu cầu người nhà
của mình chấp hành nội quy, quy chế của cơ sở điều trị.
5. Chi trả chi phí khám, điều trị
nghiện chất dạng thuốc phiện, trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định tại Nghị
định này.
Điều 25. Trách nhiệm
của cơ sở điều trị
1. Chỉ được thực hiện việc điều
trị nghiện chất dạng thuốc phiện sau khi đã công bố đủ điều kiện điều trị nghiện
chất dạng thuốc phiện.
2. Tổ chức điều trị nghiện chất dạng
thuốc phiện theo hướng dẫn chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
3. Định kỳ hàng tháng báo cáo danh
sách người được điều trị, tình hình điều trị và tuân thủ điều trị của người
tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện cho cơ quan có thẩm quyền theo
quy định.
Điều 26. Trách nhiệm
của Bộ Y tế
1. Xây dựng và ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật quản lý hoạt
động điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện; kế hoạch phát triển, quy hoạch hệ
thống cơ sở điều trị.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức
triển khai thực hiện văn bản pháp luật hướng dẫn hoạt động điều trị nghiện chất
dạng thuốc phiện; kế hoạch phát triển, quy hoạch hệ thống cơ sở điều trị.
3. Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương liên quan trong việc đảm bảo nguồn cung ứng thuốc thay thế, việc
quản lý, sản xuất, cung ứng,
dự trữ thuốc thay thế theo quy định.
4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện.
5. Xây dựng chương trình, giáo
trình đào tạo, tổ chức đào tạo, đào tạo liên tục, bồi dưỡng phát triển nguồn
nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong điều trị nghiện
chất dạng thuốc phiện.
6. Thực hiện hợp tác chuyên gia, chuyển
giao phương pháp điều trị mới, các hoạt động hợp tác quốc tế khác về điều trị
nghiện chất dạng thuốc phiện.
Điều 27. Trách nhiệm
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương liên quan hướng dẫn các cơ sở thuộc quyền quản lý triển khai điều
trị nghiện chất dạng thuốc phiện.
2. Định kỳ kiểm tra, thanh tra,
báo cáo tình hình triển khai điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện tại các cơ sở
thuộc quyền quản lý theo quy định.
Điều 28. Trách nhiệm
của Bộ Công an
1. Tổ chức triển khai điều trị
nghiện chất dạng thuốc phiện trong các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế
và các cơ quan liên quan hướng dẫn các cơ sở thuộc quyền quản lý triển khai điều
trị nghiện chất dạng thuốc phiện.
3. Định kỳ kiểm tra, thanh tra,
báo cáo tình hình triển
khai điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện tại các cơ sở thuộc quyền quản lý
theo quy định.
4. Chỉ đạo cơ quan công an các cấp phối
hợp với các cơ quan thuộc ngành Y tế và Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp
triển khai hoạt động điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện, giữ gìn an ninh, trật
tự, an toàn xã hội tại các địa bàn có cơ sở điều trị.
Điều 29. Trách nhiệm
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Bộ Tài chính, các bộ,
ngành liên quan xây dựng dự toán ngân sách, huy động các nguồn đầu tư cho công
tác điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện.
Điều 30. Trách nhiệm
của Bộ Tài chính
Bố trí kinh phí để thực hiện các quy định
tại Nghị định này theo phân cấp của Luật ngân
sách nhà nước hiện hành.
Điều 31. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thực hiện quản lý nhà nước về điều
trị nghiện chất dạng thuốc phiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
2. Căn cứ số lượng người nghiện
chất dạng thuốc phiện và ngân sách của địa phương chỉ đạo việc tổ chức cung cấp
dịch vụ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo quy định sau:
a) Huyện có từ 250 người nghiện
chất dạng thuốc phiện trở lên phải triển khai điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện;
b) Huyện có ít hơn 250 người nghiện
chất dạng thuốc phiện, căn cứ tình hình thực tế và nhu cầu của địa
phương, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc triển khai điều trị nghiện chất dạng
thuốc phiện.
3. Ưu tiên bố trí, sắp xếp nhân sự,
bảo đảm kinh phí cho việc xây dựng cơ sở vật chất, chi phí hoạt động của các cơ
sở điều trị trực thuộc địa phương (phần chưa kết cấu vào giá dịch vụ điều trị
nghiện chất dạng thuốc phiện) theo quy định.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra
hoạt động điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện thuộc thẩm quyền quản lý.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2016 và thay thế Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng
11 năm 2012 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc thay thế.
Điều 33. Điều khoản
chuyển tiếp
Các cơ sở điều trị đã được cấp giấy
phép hoạt động trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành phải thực hiện việc công bố đủ điều kiện
điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo quy định tại Nghị
định này trước ngày 31 tháng 12 năm 2017.
Điều 34. Trách nhiệm
thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ
tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam;
-
Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, Tổng GĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn
Xuân
Phúc
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số
90/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ
Mẫu số 01
|
Đơn đăng ký tham gia điều trị nghiện
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
|
Mẫu số 02
|
Giấy tiếp nhận điều trị nghiện chất
dạng thuốc phiện
|
Mẫu số 03
|
Đơn đề nghị chuyển tiếp điều trị
nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
|
Mẫu số 04
|
Bản tóm tắt bệnh án điều trị nghiện
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
|
Mẫu số 05
|
Đơn đề nghị công bố đủ điều kiện điều
trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
|
Mẫu số 06
|
Danh sách nhân sự làm việc tại cơ sở
điều trị
|
Mẫu số 07
|
Bản kê khai trang thiết bị của cơ sở
điều trị
|
Mẫu số 08
|
Phiếu tiếp nhận hồ sơ
công bố đủ điều kiện điều
trị nghiện chất dạng thuốc phiện
|
Mẫu
số 01
Ảnh
4cm x 6cm
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
ĐƠN ĐĂNG KÝ
Tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc thay thế
Kính gửi: ……………………1………………
Tên tôi là:…………………………………………………… Giới tính:............................................
Sinh ngày:………………………………, tại .............................................................................
Nơi đăng ký thường trú/nơi ở hiện tại:………………… 2 ........................................................
..........................................................................................................................................
Số CMND/hộ chiếu/hộ khẩu/giấy
phép lái xe……, cấp ngày: …/…/…
tại......................................................................................................................................
Qua tìm hiểu các điều kiện và quy định
liên quan, tôi làm đơn này xin tự nguyện đăng ký tham gia điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay
thế. Tôi cam kết nghiêm túc tuân thủ
phác đồ điều trị và nội quy của cơ sở điều trị.
Trân trọng cảm ơn./.
Đại diện
của người làm đơn
Tôi tên là ………3……… số CMND/hộ
chiếu/
hộ
khẩu/giấy phép lái xe, cấp ngày....tháng… năm…… tại ……4……. là người đại
diện theo pháp luật của…… 5…… đồng ý cho
……6…… tham gia điều
trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
tại
…………7…………
(Ký và ghi
rõ họ tên)
|
……8……, ngày....
tháng…… năm 20……
Người
làm đơn
(Ký và ghi rõ
họ tên)
|
____________
1 Tên cơ sở điều
trị hoặc cơ sở quản lý
2 Ghi rõ nơi đăng
ký thường trú hoặc nơi ở hiện tại của người làm đơn
3 Ghi rõ họ, tên
của người đại diện theo pháp luật của người làm đơn từ đủ 6 tuổi trở lên đến chưa đủ 15
tuổi
4 Ghi rõ địa
đanh nơi cấp số CMND/hộ chiếu/hộ khẩu/giấy phép lái xe
5 Ghi rõ họ, tên
của người đăng ký tham gia điều trị
6 Như mục 5
7 Như mục 1
8 Địa danh