CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 141/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
28 tháng 10 năm 2024
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG NHIỄM VI RÚT GÂY RA HỘI CHỨNG SUY GIẢM MIỄN DỊCH
MẮC PHẢI Ở NGƯỜI (HIV/AIDS)
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 16 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng chống ma túy ngày 30 tháng 3 năm 2021;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định chi tiết khoản 2 Điều 23,
khoản 3 Điều 28, khoản 4 Điều 39 và khoản 5 Điều 41 của Luật
Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
(HIV/AIDS); các khoản 6, 7 và 9 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải ở người (sau đây gọi là Luật Phòng, chống HIV/AIDS) về:
1.
Các biện pháp can thiệp giảm tác
hại trong dự phòng lây nhiễm HIV trừ các
biện pháp đã được quy định tại Nghị định số
63/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây
ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (sau đây
gọi là Nghị định số 63/2021/NĐ-CP).
2.
Điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế.
3.
Tư vấn và xét nghiệm HIV.
4.
Lồng ghép hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các chương trình phát triển kinh
tế - xã hội.
5.
Danh mục một số nghề phải xét nghiệm
HIV trước khi tuyển dụng.
6.
Quản lý, phân phối, sử dụng thuốc kháng
HIV và thuốc thay thế.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1.
Nhân viên tiếp cận cộng đồng là người
trực tiếp tham gia thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV và được cấp thẻ theo quy định tại Nghị định
này.
2.
Chất dạng thuốc phiện là chất có
nguồn gốc tự nhiên, tổng hợp và bán tổng hợp có tác dụng giống thuốc phiện.
3.
Người nghiện các chất dạng thuốc
phiện là người sử dụng và bị lệ thuộc
vào các chất dạng thuốc phiện.
4.
Thuốc thay thế là chất hoặc hỗn hợp các
chất được tổng hợp có tác dụng thay thế các
chất dạng thuốc phiện nằm trong danh mục thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần theo quy định của pháp luật
về dược.
5.
Điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế là việc sử dụng thuốc thay thế
để điều trị cho người nghiện các chất dạng thuốc phiện.
6.
Thuốc kháng HIV là thuốc ức chế sự nhân
lên của HIV, được sử dụng để điều trị và dự
phòng lây nhiễm HIV.
7.
Liệu pháp tâm lý cho người sử dụng ma
túy là biện pháp can thiệp giảm tác
hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng các
kỹ thuật can thiệp cá nhân, can thiệp nhóm
để trợ giúp cá nhân thay đổi nhận thức, hành
vi về việc sử dụng ma túy, tiến tới giảm và
ngừng sử dụng ma túy.
8.
Xét nghiệm khẳng định HIV gồm xét nghiệm khẳng định HIV dương tính và xét nghiệm khẳng
định HIV dương tính tham chiếu. Xét nghiệm khẳng định HIV dương tính tham chiếu là
một loại xét nghiệm khẳng định HIV dương tính
được thực hiện ở trình độ kỹ thuật cao hơn
để phân định các trường hợp khó
mà cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính
không kết luận được kết quả.
9.
Cơ sở y tế là cơ quan, tổ chức, đơn
vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép hoạt động và chịu sự quản lý
theo quy định của pháp luật để thực hiện
nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý
nhà nước trong các lĩnh vực chuyên
môn y tế gồm: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa
bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ
truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia
đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục
sức khỏe.
Chương II
CÁC BIỆN PHÁP CAN THIỆP GIẢM TÁC HẠI TRONG DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM HIV
Mục 1. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP CAN
THIỆP GIẢM TÁC HẠI TRONG DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM HIV
Điều 3. Cung cấp và hướng dẫn sử dụng bao cao su
1.
Cung cấp và hướng dẫn sử dụng bao cao
su cho các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều
11 Luật Phòng, chống HIV/AIDS được thực hiện theo một trong các hình
thức sau:
a)
Cung cấp miễn phí bao cao su thông qua các chương
trình, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật. Bao cao su cung cấp miễn phí
phải được in rõ trên bao bì hoặc nhãn
phụ dòng chữ “Cung cấp miễn phí,
không được bán”;
b)
Bán thương mại bao cao su theo quy định của pháp luật về quản lý thiết bị y tế.
2.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị phụ trách hoạt
động cung cấp và hướng dẫn sử dụng bao cao su theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a)
Phát triển mạng lưới các điểm cung
cấp bao cao su miễn phí, đặt máy bán bao cao su tự động, bố trí điểm bán lẻ
bao cao su tại địa điểm vui chơi, giải trí, bến tàu,
bến xe, nhà ga, khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, nhà hàng và cơ sở
dịch vụ lưu trú khác;
b)
Tổ chức hoạt động cung cấp bao cao su miễn phí.
3.
Mạng lưới tổ chức cung cấp bao cao su quy định tại điểm a khoản
1 Điều này gồm:
a)
Nhân viên y tế, nhân viên tiếp cận
cộng đồng thuộc thẩm quyền quản lý của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này;
b)
Người phụ trách địa điểm vui chơi,
giải trí, bến tàu, bến xe, nhà
ga, khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, nhà hàng và cơ sở dịch vụ lưu trú khác.
4.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân đủ điều
kiện kinh doanh mua bán bao cao su theo quy định của pháp
luật về quản lý thiết bị y tế được phép
cung cấp bao cao su theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
5.
Việc cung cấp và hướng dẫn sử dụng
bao cao su trong can thiệp giảm tác hại dự phòng
lây nhiễm HIV thực hiện theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế.
6.
Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trên địa bàn quản lý thực hiện các
nhiệm vụ sau:
a)
Chủ trì, phối hợp với cơ quan: Công
an; Lao động, Thương binh và Xã hội; Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và các cơ quan có
liên quan tổ chức triển khai hoạt động cung cấp, hướng dẫn sử
dụng bao cao su trong can thiệp giảm tác hại dự phòng
lây nhiễm HIV;
b)
Quản lý các cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia triển khai hoạt động cung cấp và hướng dẫn sử dụng bao cao su trong can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV;
c)
Giám sát, theo dõi, đánh giá, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện hoạt động cung cấp và hướng dẫn
sử dụng bao cao su trong can thiệp giảm tác hại dự phòng
lây nhiễm HIV.
Điều 4. Cung cấp và hướng dẫn sử dụng bơm kim tiêm sạch
1.
Cung cấp và hướng dẫn sử dụng bơm kim
tiêm sạch cho người nghiện chích ma túy được thực hiện theo một trong các hình thức sau:
a)
Cung cấp miễn phí bơm kim tiêm sạch
thông qua các chương trình, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Bơm kim tiêm sạch cung cấp miễn phí phải được in rõ trên bao bì hoặc nhãn phụ dòng chữ “Cung cấp miễn phí, không được bán”;
b)
Bán thương mại bơm kim tiêm sạch theo
quy định của pháp luật về quản lý thiết
bị y tế.
2.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị phụ trách hoạt
động cung cấp và hướng dẫn sử dụng bơm kim tiêm sạch theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a)
Phát triển mạng lưới các điểm cung
cấp bơm kim tiêm sạch miễn phí và thu gom bơm kim
tiêm đã qua sử dụng;
b)
Tổ chức hoạt động cung cấp và hướng
dẫn sử dụng bơm kim tiêm sạch cho người nghiện chích
ma túy theo quy định của pháp luật về phòng,
chống HIV/AIDS.
3.
Mạng lưới tổ chức cung cấp, hướng dẫn sử dụng bơm kim tiêm
sạch và thu gom bơm kim tiêm đã qua sử dụng
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này gồm:
a)
Nhân viên y tế, nhân viên tiếp cận
cộng đồng thuộc thẩm quyền quản lý của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này;
b)
Điểm cung cấp bơm kim tiêm sạch cố
định.
4.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân đủ điều
kiện kinh doanh mua bán bơm kim tiêm theo quy định của pháp
luật về quản lý thiết bị y tế được phép
cung cấp bơm kim tiêm sạch theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này.
5.
Việc cung cấp và hướng dẫn sử dụng
bơm kim tiêm sạch trong can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV thực hiện theo hướng dẫn
chuyên môn của Bộ Y tế.
6.
Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trên địa bàn quản lý thực hiện các
nhiệm vụ sau:
a)
Chủ trì, phối hợp với cơ quan: Công
an; Lao động, Thương binh và Xã hội và
các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai hoạt động cung cấp,
hướng dẫn sử dụng bơm kim tiêm sạch trong can thiệp giảm tác
hại dự phòng lây nhiễm HIV;
b)
Quản lý các cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia triển khai hoạt động cung cấp và hướng dẫn sử dụng bơm kim tiêm sạch trong can thiệp
giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV;
c)
Giám sát, theo dõi, đánh giá, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện hoạt động cung cấp và hướng dẫn
sử dụng bơm kim tiêm sạch trong can thiệp giảm tác
hại dự phòng lây nhiễm HIV.
Điều 5. Liệu pháp tâm lý cho người sử dụng ma túy
1.
Điều kiện thực hiện:
a)
Nhân sự thực hiện liệu pháp tâm lý cho người sử dụng ma túy phải có chứng
nhận hoàn thành tập huấn về liệu pháp tâm lý cho
người sử dụng ma tuý do cơ sở có chức năng đào tạo cấp;
b)
Có địa điểm đảm bảo tính riêng tư;
c)
Có bàn, ghế và tài liệu chuyên
môn để thực hiện liệu pháp tâm lý.
2.
Các kỹ thuật can thiệp cá nhân, can thiệp nhóm trong liệu pháp tâm lý cho người sử dụng ma túy thực hiện theo hướng dẫn chuyên
môn của Bộ Y tế.
Mục 2. TIÊU CHUẨN, THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC CẤP
THẺ NHÂN VIÊN TIẾP CẬN CỘNG ĐỒNG
Điều 6. Tiêu chuẩn của nhân viên tiếp cận cộng đồng
1.
Người từ đủ 18 tuổi trở lên;
2.
Tự nguyện tham gia các biện pháp
can thiệp giảm tác hại trong dự phòng
lây nhiễm HIV.
3.
Đã được tập huấn kiến thức về các biện
pháp can thiệp giảm tác hại trong dự
phòng lây nhiễm HIV.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng
1.
Hồ sơ đề nghị cấp mới Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng, gồm:
a)
Đơn đề nghị cấp Thẻ nhân viên tiếp
cận cộng đồng theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Giấy chứng nhận hoàn thành tập huấn
về các biện pháp can thiệp giảm tác
hại trong dự phòng lây nhiễm HIV;
c)
Bản sao văn bản được phép triển khai
hoạt động can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây
nhiễm HIV trên địa bàn quản lý;
d)
02 ảnh chân dung cỡ 02 cm x 03 cm,
chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06
tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới Thẻ nhân
viên tiếp cận cộng đồng (không áp dụng đối
với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực
hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử).
2.
Hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng:
Đơn
đề nghị cấp Thẻ nhân viên tiếp cận
cộng đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và nộp
02 ảnh theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 8. Thẩm quyền cấp mới, cấp lại, thu hồi và thời hạn sử dụng Thẻ
nhân viên tiếp cận cộng đồng
1.
Cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS
cấp tỉnh có trách nhiệm cấp mới, cấp lại và thu hồi Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng trên địa bàn quản lý.
2.
Thời hạn sử dụng Thẻ nhân viên tiếp
cận cộng đồng phù hợp với thời hạn hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS trong văn bản quy định tại điểm c khoản
1 Điều 7 Nghị định này, tối đa không quá 05
năm, kể từ ngày cấp.
Điều 9. Thủ tục cấp mới, cấp lại Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng
1.
Người đề nghị cấp mới, cấp lại Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều
7 Nghị định này cho Cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh.
2.
Nộp hồ sơ theo một trong các hình thức
sau:
a)
Trực tiếp;
b)
Qua đường bưu chính;
c)
Trên môi trường điện tử. Việc nộp hồ sơ điện tử tuân
thủ theo quy định của pháp luật về thực hiện
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và không
yêu cầu nộp các thành phần hồ sơ đã
được kết nối, chia sẻ trên cơ sở dữ liệu của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
3.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh kiểm tra hồ sơ và lập phiếu
tiếp nhận hồ sơ:
a)
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, Cơ quan
đầu mối phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh ban hành Quyết định cấp mới, cấp lại Thẻ nhân viên tiếp cận
cộng đồng theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này và cấp Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng cho người đề nghị theo Mẫu số
03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS
cấp tỉnh phải có văn bản thông báo nêu rõ lý do và
hướng dẫn cá nhân bổ sung hồ sơ.
Điều 10. Các trường hợp bị thu hồi Thẻ nhân
viên tiếp cận cộng đồng
1.
Không tiếp tục tham gia thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại
trong dự phòng lây nhiễm HIV.
2.
Vi phạm một trong các trường hợp sau:
a)
Cho người khác mượn Thẻ hoặc mượn Thẻ
của người khác;
b)
Sử dụng Thẻ không đúng mục đích;
c)
Tẩy xóa, sửa chữa hoặc làm giả Thẻ.
Điều 11. Thủ tục thu hồi Thẻ nhân viên tiếp cận
cộng đồng
1.
Thủ tục thu hồi Thẻ nhân viên tiếp
cận cộng đồng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này:
a)
Nhân viên tiếp cận cộng đồng nộp lại Thẻ nhân viên
tiếp cận cộng đồng cho Cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh;
b)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được Thẻ nhân viên tiếp
cận cộng đồng, Cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS cấp
tỉnh ban hành Quyết định thu hồi Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng theo Mẫu số 04 quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2.
Thủ tục thu hồi Thẻ nhân viên tiếp
cận cộng đồng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
10 Nghị định này:
a)
Khi phát hiện các vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này, người
đứng đầu đơn vị triển khai hoạt động can thiệp giảm tác hại
dự phòng lây nhiễm HIV; cơ quan Công an; cơ quan
thanh tra, kiểm tra lập Biên bản tạm giữ Thẻ
nhân viên tiếp cận cộng đồng theo Mẫu
số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày tạm giữ Thẻ nhân viên tiếp
cận cộng đồng, người đứng đầu đơn vị triển khai hoạt động can thiệp giảm tác
hại dự phòng lây nhiễm HIV; cơ quan Công
an; cơ quan thanh tra, kiểm tra gửi Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng và Biên bản tạm giữ Thẻ nhân
viên tiếp cận cộng đồng về Cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh;
c)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được Thẻ nhân viên tiếp
cận cộng đồng bị tạm giữ và biên bản tạm giữ Thẻ nhân
viên tiếp cận cộng đồng, Cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh ban hành Quyết định thu hồi
Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này.
Điều 12. Nhiệm vụ của nhân viên tiếp cận cộng
đồng
1.
Nhiệm vụ của nhân viên tiếp cận cộng
đồng:
a)
Tham gia tuyên truyền về can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV;
b)
Tham gia thực hiện các biện pháp
can thiệp giảm tác hại trong dự phòng
lây nhiễm HIV theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị
định này.
2.
Nhân viên tiếp cận cộng đồng khi thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại
trong dự phòng lây nhiễm HIV được hưởng chế độ phụ cấp và
được cung cấp thiết bị, dụng cụ trong quá trình làm việc từ các chương trình, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt. Trường hợp không có các chương
trình, dự án hỗ trợ kinh phí, căn cứ tình hình dịch HIV/AIDS và khả năng cân đối ngân sách của
địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chế độ
chi trả phụ cấp đối với nhân viên tiếp cận cộng đồng theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Mục 3. CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS CỦA
NGƯỜI NHIỄM HIV, NGƯỜI CÓ HÀNH VI NGUY CƠ CAO
Điều 13. Tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS
và thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV
1. Người nhiễm HIV, người có hành vi nguy cơ
cao được tham gia tuyên truyền và thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác
hại trong dự phòng lây nhiễm HIV.
2.
Nội dung và hình thức tuyên
truyền về phòng, chống HIV/AIDS thực hiện
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định số
63/2021/NĐ-CP.
3.
Thực hiện các biện pháp can
thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây
nhiễm HIV, bao gồm:
a)
Cung cấp, hướng dẫn sử dụng bao cao su khi đáp ứng quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Nghị
định này;
b)
Cung cấp, hướng dẫn sử dụng bơm kim tiêm sạch khi đáp ứng quy định tại điểm a
khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Nghị định này;
c)
Dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng
thuốc kháng HIV khi đáp ứng quy định tại Điều
9 và Điều 10 Nghị định số 63/2021/NĐ-CP;
d)
Điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế khi đáp ứng quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.
4.
Giới thiệu người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV đến các cơ sở cung cấp dịch vụ phòng,
chống HIV/AIDS.
5.
Các hoạt động quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này thực hiện theo hướng dẫn chuyên
môn về khám bệnh, chữa bệnh và
HIV/AIDS.
Điều 14. Cung cấp dịch vụ tư vấn, xét nghiệm
sàng lọc HIV, cung cấp sinh phẩm tự xét nghiệm HIV
1.
Người nhiễm HIV, người có hành
vi nguy cơ cao được thực hiện các hoạt động
sau:
a)
Cung cấp dịch vụ tư vấn về phòng, chống
HIV/AIDS khi đáp ứng điều kiện quy định tại khoản
2 Điều 38 Nghị định này;
b)
Cung cấp dịch vụ xét nghiệm sàng
lọc HIV khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 39 Nghị định này;
c)
Cung cấp sinh phẩm tự xét nghiệm HIV
thuộc danh mục hàng hóa thông thường theo quy định của pháp
luật về quản lý thiết bị y tế.
2.
Việc triển khai các hoạt động tư vấn
về phòng, chống HIV/AIDS, xét nghiệm
sàng lọc HIV và cung cấp sinh phẩm tự
xét nghiệm HIV thực hiện theo hướng dẫn chuyên môn
về khám bệnh, chữa bệnh và HIV/AIDS.
3.
Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trên địa bàn quản lý hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát hoạt động của
người nhiễm HIV, người có hành vi nguy cơ cao khi tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn, xét nghiệm sàng lọc HIV, cung cấp sinh phẩm tự xét nghiệm HIV.
Chương III
ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC THAY THẾ
Mục 1. ĐIỀU KIỆN CỦA CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CÁC
CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC THAY THẾ
Điều 15. Phân loại cơ sở điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
1.
Phân loại cơ sở điều trị:
a)
Cơ sở điều trị thay thế: cung cấp hoạt động điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế cho
người nghiện các chất dạng thuốc phiện;
b)
Cơ sở cấp phát thuốc điều trị thay
thế (sau đây gọi là cơ sở cấp phát
thuốc): chỉ thực hiện việc cấp phát thuốc
thay thế cho người đang tham gia điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện.
2.
Các cơ sở điều trị quy định tại khoản 1 Điều này
thuộc cơ cấu tổ chức của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh hoặc cơ sở y tế khác hoặc cơ cấu tổ chức thuộc các
đơn vị ngoài ngành y tế đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 16 hoặc Điều 17 Nghị
định này.
Điều 16. Điều kiện hoạt động của cơ sở điều trị
thay thế
1.
Cơ sở vật chất:
Có
nơi tiếp đón; phòng hành chính; phòng cấp phát, chia liều thuốc (nếu có) và bảo quản thuốc; phòng tư vấn; phòng khám bệnh và phòng xét nghiệm. Các phòng trong cơ
sở điều trị thay thế phải có diện tích
tối thiểu 10m2 để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn theo quy định.
2.
Thiết bị y tế:
a)
Phòng khám bệnh: có hộp thuốc cấp cứu
phản vệ trong đó có thuốc giải độc;
b)
Phòng cấp phát, chia liều thuốc (nếu
có) và bảo quản thuốc: có 02 tủ có
khóa chắc chắn để đựng thuốc, trong đó: 01 tủ
để đựng thuốc cấp phát hàng ngày và 01 tủ để bảo quản
thuốc; có dụng cụ cấp phát thuốc; có
dụng cụ chia liều thuốc (nếu có) và có thiết
bị giám sát việc thực hiện điều trị;
c)
Phòng xét nghiệm: bố trí nơi lấy nước
tiểu có bộ bàn cầu (với đường cấp
nước có van đặt ở bên ngoài nơi lấy
nước tiểu) và vách ngăn dán kính màu một chiều từ bên
ngoài để nhân viên của cơ sở điều trị quan sát
được quá trình tự lấy mẫu nước tiểu của
người tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc thay thế.
3.
Nhân sự:
a)
Đảm bảo đủ nhân sự thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn về: khám bệnh, chữa bệnh;
hỗ trợ công tác khám bệnh, chữa bệnh; cấp phát,
chia liều thuốc; phụ trách kho thuốc; xét
nghiệm; tư vấn và hành chính;
b)
Người phụ trách chuyên môn là bác sỹ
có giấy chứng nhận hoàn thành tập
huấn về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc thay thế;
c)
Nhân viên phụ trách kho thuốc phải đáp
ứng các điều kiện về chuyên môn theo
quy định của pháp luật về dược;
d)
Căn cứ tình hình thực tế, cơ sở điều
trị thay thế bố trí nhân viên bảo vệ, hoặc phối
hợp với công an cấp xã nơi cơ sở điều
trị đặt trụ sở để bảo đảm công tác an ninh cho cơ sở điều
trị.
Điều 17. Điều kiện hoạt động của cơ sở cấp phát
thuốc điều trị thay thế
1.
Cơ sở vật chất: có nơi tiếp đón;
phòng cấp phát, chia liều thuốc (nếu có)
và bảo quản thuốc điều trị thay thế.
2.
Thiết bị y tế: cơ sở cấp phát thuốc điều
trị thay thế phải đáp ứng các điều
kiện về thiết bị quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định
này.
3.
Đảm bảo nhân sự thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn về: cấp phát, chia liều
thuốc; phụ trách kho thuốc và hành chính.
4.
Nhân viên phụ trách kho thuốc phải đáp
ứng các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 16 Nghị định này.
Điều 18. Điều kiện hoạt động của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế
Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh đã có
giấy phép hoạt động theo quy định của pháp
luật về khám bệnh, chữa bệnh, khi triển khai
điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay
thế cần đáp ứng các điều kiện theo
quy định tại Điều 16 hoặc Điều 17 Nghị định này.
Mục 2. CÔNG BỐ ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CÁC
CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC THAY THẾ
Điều 19. Hồ sơ công bố đủ điều kiện điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
1.
Hồ sơ công bố đủ điều kiện hoạt động
của cơ sở điều trị:
a)
Đơn đề nghị công bố đủ điều kiện điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
b)
Bản sao quyết định thành lập của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc bản
sao giấy chứng nhận đầu tư, hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, hoặc tài liệu tương đương khác
của cơ sở (không áp dụng đối với trường hợp
các loại giấy tờ trên đã được kết
nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin vê quản lý hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia);
c)
Bản kê khai nhân sự làm việc tại cơ sở điều trị theo Mẫu số 07 quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và bản
sao văn bằng chuyên môn của từng nhân viên;
d)
Bản kê khai thiết bị của cơ sở điều
trị theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này.
2.
Hồ sơ công bố đủ điều kiện hoạt động
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tham gia điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
a)
Bản sao giấy phép hoạt động của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh;
b)
Hồ sơ công bố đủ điều kiện hoạt động
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tham gia điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế thực hiện theo quy định
tại điểm a, c và d khoản 1 Điều này.
Điều 20. Thủ tục công bố lần đầu đối với cơ sở điều
trị
1.
Trước khi đi vào hoạt động, cơ sở điều
trị nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 19 Nghị định này
về Sở Y tế nơi cơ sở điều trị đặt trụ sở để công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế. Hình
thức nộp hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 9 Nghị định này.
2.
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Y tế có
trách nhiệm công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế các thông tin sau: tên, địa chỉ,
số điện thoại liên hệ và toàn văn hồ
sơ công bố của cơ sở điều trị.
3.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Y tế có trách nhiệm thông
báo cho cơ sở điều trị và hướng dẫn bổ sung
hồ sơ.
Điều 21. Thủ tục điều chỉnh hồ sơ công bố đối
với cơ sở đủ điều kiện điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện khi có thay
đổi về tên, địa chỉ, cơ sở vật chất, thiết bị và nhân sự
1.
Cơ sở điều trị khi có thay đổi về tên,
địa chỉ, cơ sở vật chất, thiết bị và nhân sự
có trách nhiệm thông báo nội dung điều
chỉnh về Sở Y tế nơi cơ sở điều trị đặt trụ sở theo một trong các hình
thức quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
2.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được thông báo nội dung điều
chỉnh của cơ sở điều trị, Sở Y tế có trách nhiệm cập nhật
các thông tin thay đổi trong hồ sơ công bố của cơ sở điều trị đã đăng tải trên trang
thông tin điện tử của Sở Y tế.
Điều 22. Thủ tục công bố cơ sở điều trị bị đình
chỉ hoạt động có thời hạn theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thủ tục
công bố lại và hủy hồ sơ công bố đủ điều kiện đối với cơ sở điều trị bị đình
chỉ sau khi hết thời hạn bị đình chỉ
1.
Thủ tục công bố cơ sở điều trị bị đình
chỉ:
a)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành
chính đối với cơ sở điều trị bị đình chỉ, Sở
Y tế nơi cơ sở điều trị bị đình chỉ đặt trụ sở có
trách nhiệm đăng thông báo đình chỉ hoạt
động có thời hạn đối với cơ sở điều trị trên trang
thông tin điện tử của Sở Y tế;
b)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
trước ngày hết thời hạn bị đình chỉ
theo quyết định xử phạt, cơ sở điều trị bị đình chỉ phải
gửi hồ sơ về việc chấp hành xong quyết định xử phạt vi
phạm hành chính (sau đây gọi là hồ sơ
khắc phục vi phạm) về Sở Y tế theo một trong các hình thức
quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
2.
Thủ tục công bố lại hoặc hủy hồ sơ công
bố đủ điều kiện đối với cơ sở điều trị bị đình chỉ sau khi hết thời hạn bị đình chỉ:
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
tiếp nhận đủ hồ sơ khắc phục vi phạm của cơ sở điều trị bị đình
chỉ, Sở Y tế có trách nhiệm xem xét hồ sơ khắc phục vi phạm:
a)
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện, Sở Y tế có trách nhiệm thực hiện công bố lại cho cơ sở điều trị đủ điều
kiện điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế;
b)
Trường hợp cơ sở điều trị bị đình chỉ
không khắc phục các vi phạm hoặc việc
khắc phục các vi phạm không đáp ứng các
quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị
định này, Sở Y tế thực hiện việc hủy hồ sơ công
bố của cơ sở điều trị bị đình chỉ trên
trang thông tin điện tử của Sở Y tế theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
3.
Trường hợp cơ sở điều trị bị đình chỉ
hoạt động có thời hạn trên 12 tháng, Sở Y tế thực hiện việc hủy hồ sơ công bố của cơ sở điều
trị trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế theo quy định
tại Điều 25 Nghị định này. Sau khi hết
thời hạn bị đình chỉ hoạt động theo quyết định xử phạt vi
phạm hành chính, việc công bố đủ điều
kiện điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện đối với cơ
sở điều trị thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
Điều 23. Hủy hồ sơ công bố của cơ sở điều trị
Cơ
sở điều trị bị hủy hồ sơ công bố
trong các trường hợp sau đây:
1.
Cơ sở điều trị đề nghị dừng hoạt động.
2.
Cơ sở điều trị không triển khai điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
sau 12 tháng kể từ ngày hồ sơ công
bố của cơ sở điều trị được đăng tải trên trang thông tin
điện tử của Sở Y tế.
3.
Cơ sở điều trị tạm dừng hoạt động trong thời gian 12 tháng
liên tục.
4.
Cơ sở điều trị bị đình chỉ hoạt động
có thời hạn theo quyết định xử phạt vi phạm hành
chính nhưng không khắc phục các vi phạm hoặc
việc khắc phục các vi phạm không đáp ứng
các quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều
18 Nghị định này.
Điều 24. Thủ tục hủy hồ sơ công bố đối với cơ
sở điều trị đề nghị dừng hoạt động
1.
Trong thời hạn 30 ngày trước ngày
chấm dứt hoạt động, cơ sở điều trị đề nghị hủy hồ sơ công
bố có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về Sở Y tế nơi đã công bố hồ sơ của cơ sở điều trị. Việc thông báo bằng
văn bản thực hiện theo một trong các hình thức quy định
tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
2.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản thông báo của
cơ sở điều trị, Sở Y tế thực hiện thủ tục hủy hồ sơ công bố
của cơ sở điều trị theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
Điều 25. Thủ tục hủy hồ sơ công bố của cơ sở điều
trị vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 23 Nghị định này
Khi
phát hiện cơ sở điều trị vi phạm các quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 23 Nghị định này,
Sở Y tế có trách nhiệm:
1.
Thông báo bằng văn bản cho cơ sở điều trị về việc hủy hồ sơ công bố của cơ sở điều trị trên trang
thông tin điện tử của Sở Y tế.
2.
Thực hiện việc hủy hồ sơ công bố của
cơ sở điều trị trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế.
Điều 26. Trách nhiệm của cơ sở điều trị
1.
Chỉ được thực hiện việc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế sau khi đã công bố đủ điều kiện điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế.
2.
Tổ chức điều trị nghiện các chất dạng
thuốc bằng thuốc thay thế theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ
Y tế.
3.
Thực hiện chế độ thống kê báo cáo theo quy định của Bộ Y tế.
Mục 3. ĐĂNG KÝ THAM GIA ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CÁC
CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC THAY THẾ
Điều 27. Nguyên tắc điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
1.
Điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế chỉ được thực hiện khi người nghiện các chất dạng thuốc phiện tự nguyện tham gia điều trị.
2.
Điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế là quá trình điều trị lâu
dài.
Điều 28. Áp dụng pháp luật trong điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
1.
Người nghiện các chất dạng thuốc
phiện có trách nhiệm đăng ký tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế theo quy định tại Nghị định này hoặc đăng ký
cai nghiện ma túy tự nguyện theo quy định
tại Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý
vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy
và quản lý sau cai nghiện ma túy (sau
đây gọi là Nghị định số 116/2021/NĐ-CP).
2.
Không lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc đối với người đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế quy định tại khoản 1 Điều này.
3.
Không áp dụng quy định tại khoản 2 Điều này đối với một trong các trường hợp sau:
a)
Người nghiện các chất dạng thuốc
phiện đã đăng ký tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế nhưng không thực hiện việc điều trị;
b)
Các đối tượng quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 36 Nghị định này.
Điều 29. Đối tượng đăng ký tham gia điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
1.
Người nghiện các chất dạng thuốc
phiện tự nguyện tham gia điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế và cam kết tuân thủ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc thay thế. Đối với người nghiện các chất dạng thuốc
phiện từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, chỉ được đăng ký tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế sau khi có sự đồng ý bằng
văn bản của người đại diện hợp pháp của người đó.
2.
Phạm nhân, trại viên, học sinh trường giáo dưỡng (sau đây gọi là đối tượng quản lý) nghiện
các chất dạng thuốc phiện trước khi được đưa vào quản lý trong trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo
dục bắt buộc, trường giáo dưỡng (sau đây
gọi là cơ sở quản lý) tự
nguyện tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc thay thế và cam kết tuân thủ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc thay thế. Đối với người nghiện các chất dạng thuốc
phiện từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi (không bao gồm phạm
nhân trong trại giam), chỉ được đăng ký tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế sau khi có sự đồng ý bằng
văn bản của người đại diện hợp pháp của người đó.
Điều 30. Hồ sơ đăng ký tham gia điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
1.
Đối với người nghiện các chất dạng
thuốc phiện theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 27 Luật Phòng,
chống ma túy:
a)
Đơn đăng ký tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo Mẫu
số 09 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, đơn đăng ký tham
gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế phải có xác nhận của người đại
diện hợp pháp của người làm đơn;
b)
Bản sao Quyết định tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành theo Mẫu số 10 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2.
Đối với người nghiện các chất dạng
thuốc phiện tự nguyện đăng ký tham gia điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế:
a)
Đơn đăng ký tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo Mẫu
số 09 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, đơn đăng ký tham
gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế phải có xác nhận của người đại
diện hợp pháp của người làm đơn;
b)
Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
số 109/2021/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2021 của Chính
phủ quy định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định
tình trạng nghiện ma túy và hồ sơ, trình
tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy (sau đây gọi là Nghị định số 109/2021/NĐ-CP).
Điều 31. Tiếp nhận tham gia điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế đối với người nghiện các chất dạng
thuốc phiện theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy
1.
Người nghiện các chất dạng thuốc
phiện đăng ký tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này cho cơ sở điều
trị thay thế nơi người đó có nhu cầu được điều trị.
2.
Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế,
cơ sở điều trị thay thế có trách nhiệm:
a)
Tổ chức khám lâm sàng và xét nghiệm
theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế;
b)
Trường hợp đủ tiêu chuẩn tham gia điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế,
cơ sở điều trị thay thế thực hiện điều trị theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế và gửi Thông báo tiếp nhận điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc thay thế cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người đăng ký tham gia điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế cư trú theo Mẫu số 11 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
c)
Trường hợp không đủ tiêu chuẩn tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế, cơ sở điều trị thay thế gửi Thông báo không
tiếp nhận điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế cho Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đăng ký tham gia điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế cư trú theo Mẫu số 12 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này.
3.
Mẫu số 11 và Mẫu số 12 được lập thành 03 bản: 01 bản gửi người đăng ký tham gia điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc
người đại diện hợp pháp của người đăng ký tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế trong trường hợp người đó từ đủ 12 tuổi đến dưới
18 tuổi; 01 bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để biết và phối hợp quản lý người tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế; 01 bản lưu hồ sơ điều trị của người được điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế tại
cơ sở điều trị thay thế.
Điều 32. Tiếp nhận tham gia điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế đối với người nghiện các chất dạng
thuốc phiện tự nguyện đăng ký tham gia điều trị
1.
Người nghiện các chất dạng thuốc
phiện tự nguyện đăng ký tham gia điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế nộp hồ sơ theo quy định
tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này cho cơ sở điều trị thay thế nơi người đó có nhu cầu được điều
trị.
2.
Quy trình tiếp nhận tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 Nghị định này.
Điều 33. Tiếp nhận điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế đối với người nghiện các chất dạng thuốc
phiện khi được đưa vào quản lý tại cơ sở quản lý
1.
Đối tượng quản lý nghiện các
chất dạng thuốc phiện trước khi được đưa vào cơ sở quản lý đăng ký tham gia điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế nộp hồ sơ theo quy định
tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 30 Nghị định này cho
cơ sở quản lý nơi người đó có nhu cầu được điều trị.
2.
Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế, cơ sở quản lý có trách nhiệm tổ chức hoặc phối
hợp với cơ sở y tế ngoài cộng đồng khám lâm sàng,
xét nghiệm và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo hướng dẫn chuyên môn
của Bộ Y tế.
Điều 34. Chuyển tiếp điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
1.
Chuyển tiếp điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (sau đây gọi là
chuyển tiếp điều trị) đối với người đang tham gia điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế ngoài
cộng đồng:
a)
Người đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế nộp Đơn đề nghị chuyển tiếp điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
theo Mẫu số 13 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này cho cơ sở điều trị thay thế nơi người đó
đang điều trị;
b)
Cơ sở điều trị thay thế có trách nhiệm
lập Bản tóm tắt bệnh án điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (sau
đây gọi là Bản tóm tắt bệnh án) theo Mẫu số 14 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này để cấp cho người đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế khi người đó chuyển đi;
c)
Cơ sở điều trị thay thế nơi người đang tham gia điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
chuyển đến có trách nhiệm tiếp nhận điều trị cho người đó.
Trường hợp không đồng ý tiếp nhận, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2.
Chuyển tiếp điều trị đối với người đang tham gia điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế trong
trường hợp cơ sở điều trị thay thế bị đình chỉ hoạt động có
thời hạn theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính (sau
đây gọi là cơ sở điều trị thay thế bị đình
chỉ):
a)
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, cơ sở điều trị thay thế bị đình chỉ có
trách nhiệm báo cáo Sở Y tế nơi đặt trụ sở
để Sở Y tế chỉ định các cơ sở điều trị thay thế thuộc thẩm
quyền quản lý (sau đây gọi là cơ sở điều
trị thay thế được chỉ định) thực hiện tiếp nhận, điều trị cho người đang tham
gia điều trị tại cơ sở điều trị thay thế bị đình chỉ;
b)
Sau khi nhận được thông báo của Sở Y
tế về cơ sở điều trị thay thế được chỉ định, cơ sở điều trị thay thế bị đình
chỉ có trách nhiệm lập bản tóm tắt bệnh án theo Mẫu số 14 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này để cấp cho người đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế tại cơ sở của mình;
c)
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được chỉ định của Sở Y tế, cơ sở điều trị
thay thế được chỉ định có trách nhiệm tiếp nhận điều trị
cho người đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế của cơ sở điều trị thay thế bị đình chỉ;
d)
Cơ sở điều trị thay thế được chỉ định có trách nhiệm chuyển người đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế về điều trị lại tại cơ sở điều
trị thay thế cũ sau khi Sở Y tế thực hiện thủ tục công bố
lại đối với cơ sở điều trị thay thế bị đình chỉ khi hết
thời hạn bị đình chỉ theo quy định tại khoản
2 Điều 22 Nghị định này.
3.
Chuyển tiếp điều trị đối với người đang tham gia điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế trong
trường hợp cơ sở điều trị thay thế đề nghị hủy hồ sơ công bố đủ điều kiện điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế (sau đây gọi là cơ sở điều trị thay thế đề nghị hủy hồ sơ công bố):
a)
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận văn bản đề nghị hủy hồ sơ công bố đủ điều kiện điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế của cơ sở điều trị thay thế, Sở Y tế có trách
nhiệm chỉ định các cơ sở điều trị thay thế
thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện tiếp nhận điều trị cho
người đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc thay thế của cơ sở điều trị thay thế đề nghị hủy hồ sơ công bố;
b)
Sau khi nhận được thông báo của Sở Y
tế về cơ sở điều trị thay thế được chỉ định, cơ sở điều trị thay thế đề nghị
hủy hồ sơ công bố có trách nhiệm lập
bản tóm tắt bệnh án theo Mẫu
số 14 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này để cấp cho người đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế tại cơ sở của mình;
c)
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được chỉ định của Sở Y tế, cơ sở điều trị
thay thế được chỉ định có trách nhiệm tiếp nhận điều trị
cho người đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế của cơ sở điều trị thay thế đề nghị hủy hồ sơ công
bố.
4.
Chuyển tiếp điều trị đối với người đang tham gia điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế giữa
các cơ sở quản lý:
a)
Cơ sở quản lý có trách nhiệm lập bản
tóm tắt bệnh án theo Mẫu
số 14 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này để cấp cho người đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế khi người đó chuyển đi;
b)
Cơ sở quản lý nơi người đang tham gia
điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay
thế chuyển đến có trách nhiệm tiếp nhận điều trị cho người
đó. Trường hợp không đồng ý tiếp nhận, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5.
Chuyển tiếp điều trị cho người đang tham gia điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế được
trở về cộng đồng từ cơ sở quản lý:
a)
Cơ sở quản lý có trách nhiệm lập bản
tóm tắt bệnh án theo Mẫu
số 14 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này để cấp cho người đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế khi người đó trở về cộng đồng;
b)
Cơ sở điều trị thay thế nơi người đang tham gia điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế đăng
ký điều trị có trách nhiệm tiếp nhận điều
trị cho người đó. Trường hợp không đồng
ý tiếp nhận, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Điều 35. Cấp phát thuốc điều trị thay thế nhiều
ngày
1.
Người đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế được cấp phát thuốc điều trị thay thế nhiều ngày trong các trường
hợp sau:
a)
Đang điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế ở giai đoạn ổn định liều và tuân thủ điều trị tốt;
b)
Điều trị nội trú tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh;
c)
Điều trị ngoại trú các bệnh lý
khác mà không thể đến cơ sở điều trị để uống thuốc hằng ngày.
2.
Cấp phát thuốc điều trị thay thế
nhiều ngày quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế.
3.
Việc tổ chức cấp phát thuốc điều trị
thay thế nhiều ngày được thực hiện như sau:
a)
Cơ sở điều trị thay thế có trách nhiệm
gửi danh sách người đang tham gia điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế được cấp thuốc nhiều ngày
hoặc người đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế dừng cấp thuốc nhiều ngày
về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú;
b)
Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo các cơ quan có liên quan phối hợp quản lý
người đang tham gia điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế được cấp thuốc nhiều ngày.
Điều 36. Chấm dứt và hoàn thành điều trị đối
với người đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế
1.
Người đang tham gia điều trị tự ý chấm
dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế.
2.
Người đang tham gia điều trị bị chấm dứt điều trị khi vi
phạm một trong các quy định sau:
a)
Không tuân thủ quy trình chuyên môn về
điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay
thế từ 02 lần trở lên trong vòng 06 tháng;
b)
Có xét nghiệm dương tính với các
chất dạng thuốc phiện liên tiếp từ 02 lần
trở lên (trừ thuốc điều trị thay thế) trong vòng 12
tháng sau khi đã đạt liều điều trị duy trì;
c)
Có xét nghiệm dương tính với các
chất ma túy khác ngoài các chất dạng thuốc
phiện;
d)
Có hành vi xâm phạm tài sản của cơ
quan, tổ chức; tài sản, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân hoặc của người nước ngoài;
vi phạm trật tự, an toàn xã hội;
đ)
Tự ý bỏ không đến
uống thuốc từ 30 ngày trở lên.
3.
Thủ tục chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế:
a)
Khi người đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế tự ý chấm
dứt điều trị theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc vi
phạm một trong các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này,
cơ sở điều trị thay thế có trách nhiệm chấm
dứt điều trị và thông báo về việc chấm dứt điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó
cư trú theo Mẫu số 15 quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Sau khi nhận được văn bản quy định tại điểm a khoản này,
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều
40 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP.
4.
Người đã hoàn thành điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế khi được cơ sở điều trị
thay thế xác định đã hoàn thành quá trình điều trị theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế. Việc công
nhận người đã hoàn thành điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế thực hiện như sau:
a)
Khi người đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế được xác định
là hoàn thành điều trị, cơ sở điều trị thay thế có
trách nhiệm thông báo về việc hoàn
thành điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế cho Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đó cư trú theo Mẫu số 16 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Sau khi nhận được thông báo của cơ sở
điều trị thay thế, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý sau cai nghiện ma túy theo
quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Phòng, chống ma
túy.
Điều 37. Chế độ đối với người tham gia điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
1.
Nguồn kinh phí mua thuốc thay thế để
cấp miễn phí cho người tham gia điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế gồm:
a)
Ngân sách nhà nước;
b)
Nguồn tài trợ, viện trợ, đầu tư, tặng
cho của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
c)
Các nguồn tài chính hợp pháp
khác.
2.
Ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ
chi phí khám sức khỏe, chi phí điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
cho các đối tượng tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế trong cơ sở quản lý.
3.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 95% chi phí
khám sức khỏe và chi phí điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế cho người đang tham gia
điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay
thế đối với các đối tượng sau đây:
a)
Thương binh;
b)
Người bị nhiễm chất độc hóa học suy
giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
c)
Người thuộc hộ nghèo;
d)
Người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa;
đ)
Trẻ em mồ côi;
e)
Người khuyết tật nặng và đặc biệt
nặng.
Chương IV
TƯ VẤN VÀ XÉT NGHIỆM HIV
Mục 1. TỔ CHỨC TƯ VẤN VÀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN
XÉT NGHIỆM HIV
Điều 38. Tổ chức tư vấn về phòng, chống
HIV/AIDS
1.
Tổ chức tư vấn về phòng, chống
HIV/AIDS bao gồm:
a)
Cơ sở y tế;
b)
Cơ sở ngoài y tế.
2.
Điều kiện tổ chức hoạt động tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS thực hiện như sau:
a)
Đối với cơ sở y tế quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
đã có giấy phép hoạt động theo quy định của
pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh,
hoặc quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc giấy chứng nhận đầu tư,
hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, khi triển khai
tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS cần đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản
1 Điều 5 Nghị định số 63/2021/NĐ-CP;
b)
Cơ sở ngoài y tế quy định tại điểm b khoản
1 Điều này đáp ứng các điều kiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 63/2021/NĐ-CP.
3.
Trước khi chính thức hoạt động ít
nhất 05 ngày làm việc, tổ chức tư vấn về phòng,
chống HIV/AIDS quy định tại điểm b khoản 1 Điều này gửi Thông báo hoạt động tổ chức tư vấn về phòng,
chống HIV/AIDS theo Mẫu số 17 quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Y
tế nơi tổ chức tư vấn đặt trụ sở chính.
4.
Hình thức tư vấn về phòng, chống
HIV/AIDS gồm:
a)
Tư vấn cá nhân;
b)
Tư vấn nhóm.
5.
Tổ chức triển khai hoạt động tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản
2 và khoản 3 Điều 22 Luật Phòng, chống HIV/AIDS.
6.
Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trên địa bàn quản lý hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát hoạt động về tư vấn phòng, chống HIV/AIDS.
Điều 39. Điều kiện thực hiện xét nghiệm sàng
lọc HIV
1.
Xét nghiệm sàng lọc HIV do cơ sở y tế
cung cấp:
Ngoài
việc đáp ứng các điều kiện chung đối với cơ sở xét nghiệm theo quy định
tại khoản 8 Điều 40 Nghị định số 96/2023/NĐ-CP ngày
30 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sau đây
gọi là Nghị định số 96/2023/NĐ-CP) hoặc đáp
ứng các quy định tại Nghị định số
103/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ quy định về an toàn sinh học tại phòng
xét nghiệm, cơ sở xét nghiệm sàng lọc HIV do cơ sở y tế cung cấp (sau đây gọi là
Nghị định số 103/2016/NĐ-CP) phải đáp ứng thêm
các điều kiện sau đây:
a)
Nhân sự: nhân viên xét nghiệm có
trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên
thuộc một trong các chuyên ngành y, hoặc
dược, hoặc sinh học, hoặc hóa học và có giấy chứng nhận hoàn thành tập huấn về kỹ thuật xét
nghiệm HIV;
b)
Có thiết bị xét nghiệm và bảo quản sinh phẩm, mẫu bệnh phẩm phù hợp với kỹ
thuật xét nghiệm HIV mà cơ sở đó
thực hiện;
c)
Cơ sở vật chất: có địa điểm cố định.
2.
Xét nghiệm sàng lọc HIV tại cộng
đồng:
a)
Người làm xét nghiệm có giấy chứng nhận hoàn thành tập huấn về tư vấn, xét
nghiệm HIV;
b)
Có dụng cụ xét nghiệm, bảo quản sinh
phẩm phù hợp với loại sinh phẩm xét nghiệm HIV được sử dụng;
c)
Địa điểm xét nghiệm phải bằng phẳng,
sạch sẽ, đủ ánh sáng.
Điều 40. Điều kiện cơ sở thực hiện xét nghiệm
khẳng định HIV dương tính
1.
Nhân sự:
a)
Người phụ trách chuyên môn có trình độ
đại học chuyên ngành y, dược, sinh học hoặc hóa học trở lên; có kinh nghiệm thực hiện xét
nghiệm HIV từ 06 tháng trở lên và có
giấy chứng nhận hoàn thành tập huấn về xét
nghiệm khẳng định HIV;
b)
Nhân viên xét nghiệm phải có văn bằng,
chứng chỉ đào tạo phù hợp với kỹ
thuật xét nghiệm khẳng định HIV mà cơ sở đó thực hiện.
2.
Thiết bị thực hiện xét nghiệm và
bảo quản sinh phẩm, mẫu bệnh phẩm phù hợp
với kỹ thuật xét nghiệm HIV.
3.
Cơ sở vật chất:
a)
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện
theo quy định tại khoản 8 Điều 40 và khoản 5 Điều 53 Nghị định
số 96/2023/NĐ-CP;
b)
Cơ sở y tế khác thực hiện theo quy
định tại Điều 5 Nghị định số 103/2016/NĐ-CP.
4.
Điều kiện về đảm bảo chất lượng và năng lực thực hiện xét nghiệm HIV:
a)
Có thời gian thực hành xét nghiệm
khẳng định HIV ít nhất 03 tháng liên tục tính đến trước ngày nộp hồ
sơ đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm
khẳng định HIV dương tính;
b)
Trong thời gian thực hành xét nghiệm
HIV theo quy định tại điểm a khoản này phải thực hiện được
ít nhất 30 mẫu nghi ngờ dương tính. Trường hợp thực hiện xét nghiệm bằng máy phải thực hiện kỹ thuật ít nhất 20 lần;
c)
Có kết quả thực hiện xét nghiệm chính
xác trên bộ mẫu kiểm chuẩn do cơ sở xét nghiệm
khẳng định HIV dương tính tham chiếu gửi.
Điều 41. Điều kiện cơ sở thực hiện xét nghiệm
khẳng định HIV dương tính tham chiếu
Cơ
sở thực hiện xét nghiệm khẳng định
HIV dương tính tham chiếu ngoài việc
đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 40 Nghị định này cần đáp ứng thêm các điều kiện sau:
1.
Nhân sự phải đảm bảo như sau:
a)
Người phụ trách chuyên môn có trình độ
sau đại học chuyên ngành y hoặc sinh học và có kinh
nghiệm thực hiện xét nghiệm HIV từ 05 năm
trở lên;
b)
Các nhân viên được giao nhiệm vụ về quản lý chất lượng xét nghiệm, xây dựng
bộ mẫu chuẩn, bảo đảm an toàn sinh học phải có
trình độ đại học chuyên ngành y hoặc sinh
học và có kinh nghiệm thực hiện xét nghiệm HIV từ 03 năm trở lên.
2.
Cơ sở vật chất phải đáp ứng điều kiện
sau:
Đáp
ứng các điều kiện của cơ sở xét
nghiệm an toàn sinh học cấp II theo quy định
tại Nghị định số 103/2016/NĐ-CP .
3.
Thiết bị đảm bảo các điều kiện sau:
a)
Đáp ứng các điều kiện về thiết bị
theo quy định của cơ sở xét nghiệm an toàn sinh học cấp II tại Nghị định số 103/2016/NĐ-CP ;
b)
Có thiết bị y tế thực hiện xét nghiệm
HIV bằng các kỹ thuật đơn giản, miễn dịch đánh dấu, sinh học phân tử.
4.
Điều kiện về quản lý chất lượng và
năng lực thực hiện xét nghiệm HIV:
a)
Đặt Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
15189 hoặc tương đương quy định cho phòng xét nghiệm.
Trong trường hợp có sản xuất và cung cấp mẫu ngoại kiểm tra và nội kiểm tra phải đạt thêm
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 17043;
b)
Có khả năng quản lý điều phối và
cung cấp chương trình ngoại kiểm, nội kiểm
cho các phòng xét nghiệm HIV khác;
c)
Có khả năng hỗ trợ xây dựng các
quy trình chuẩn về thao tác kỹ thuật xét
nghiệm HIV cho các cơ sở xét nghiệm tham khảo và thực hiện;
d)
Có khả năng xây dựng phương cách
xét nghiệm HIV và đào tạo về xét nghiệm HIV;
đ)
Có ngân hàng mẫu phục vụ cho việc bảo đảm chất lượng xét
nghiệm HIV;
e)
Có khả năng phối hợp hoặc tổ chức triển khai các
nghiên cứu khoa học liên quan đến sinh bệnh
học, miễn dịch HIV; nghiên cứu đánh giá các phương
cách xét nghiệm HIV, chất lượng sinh phẩm xét nghiệm HIV trên thực địa và các nghiên cứu khác có liên quan;
g)
Thực hiện được tất cả các phương pháp xét nghiệm HIV bằng kỹ thuật khác nhau đồng thời phải có
khả năng làm xét nghiệm xác nhận tình trạng nhiễm HIV của các trường hợp có kết quả xét nghiệm
khó xác định hoặc không đồng nhất kết
quả giữa các cơ sở xét nghiệm khác
nhau;
h)
Được Tổ chức Y tế thế giới hoặc các tổ
chức quốc tế uy tín về xét nghiệm đánh
giá và công nhận đủ điều kiện là cơ sở xét
nghiệm tham chiếu về HIV (nếu có);
i)
Tham gia và đạt kết quả chương trình ngoại kiểm hằng năm về xét nghiệm HIV của các
cơ quan và tổ chức quốc tế có uy tín.
Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN, HỒ SƠ, THỦ TỤC
CẤP, ĐIỀU CHỈNH, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ QUYẾT ĐỊNH CHỈ ĐỊNH CƠ SỞ XÉT
NGHIỆM KHẲNG ĐỊNH HIV DƯƠNG TÍNH
Điều 42. Thẩm quyền cấp mới, cấp lại, điều
chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định HIV dương
tính hoặc quyết định chỉ định, quyết định điều chỉnh, thu hồi quyết định chỉ
định cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính tham chiếu và đình chỉ hoạt
động xét nghiệm khẳng định HIV dương tính hoặc xét nghiệm khẳng định HIV dương
tính tham chiếu
1.
Bộ Y tế cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng
nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định HIV dương tính
(sau đây gọi là giấy chứng nhận đủ điều
kiện), đình chỉ hoạt động xét nghiệm
khẳng định HIV dương tính đối với các cơ sở thực hiện xét nghiệm HIV trực thuộc Bộ Y tế và
quyết định chỉ định, quyết định điều chỉnh, thu hồi quyết định
chỉ định cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính
tham chiếu, đình chỉ hoạt động xét
nghiệm khẳng định HIV dương tính tham chiếu.
2.
Bộ Quốc phòng cấp mới, cấp lại, điều
chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện và đình chỉ
hoạt động xét nghiệm khẳng định HIV dương tính đối với các cơ sở thực hiện xét nghiệm HIV thuộc thẩm quyền quản lý.
3.
Bộ Công an cấp mới, cấp lại, điều
chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện và đình chỉ
hoạt động xét nghiệm khẳng định HIV dương tính đối với các cơ sở thực hiện xét nghiệm HIV thuộc thẩm quyền quản lý.
4.
Cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều
kiện và đình chỉ hoạt động xét nghiệm
khẳng định HIV dương tính đối với các cơ sở thực hiện xét nghiệm khẳng định HIV dương tính
trên địa bàn quản lý, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều này.
Điều 43. Hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, điều
chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định HIV dương tính và
quyết định chỉ định, quyết định điều chỉnh cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV
dương tính tham chiếu
1.
Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc
quyết định chỉ định cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương
tính tham chiếu gồm:
a)
Đơn đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện xét
nghiệm khẳng định HIV dương tính hoặc quyết
định chỉ định cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính
tham chiếu theo Mẫu số 18 quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Bản kê khai nhân sự xét nghiệm HIV của cơ sở xét nghiệm theo Mẫu số 21 quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này;
c)
Bản kê khai thiết bị xét nghiệm HIV của cơ sở xét nghiệm theo Mẫu số 22 quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này;
d)
Sơ đồ mặt bằng nơi thực hiện xét nghiệm;
đ)
Hồ sơ chứng minh năng lực xét nghiệm
HIV:
-
Bản sao văn bản xác nhận kết quả thực
hành xét nghiệm HIV theo quy định tại điểm
c khoản 4 Điều 40 Nghị định này đối với cơ sở xét
nghiệm khẳng định HIV dương tính;
-
Hồ sơ chứng minh về quản lý chất
lượng và năng lực thực hiện các kỹ
thuật xét nghiệm HIV theo quy định tại khoản
4 Điều 41 Nghị định này đối với cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính tham chiếu.
2.
Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với
các trường hợp bị hỏng, bị mất: Đơn đề nghị cấp lại giấy
chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định HIV dương tính
theo Mẫu số 19 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này (không áp dụng đối với
trường hợp giấy chứng nhận đủ điều kiện đã được kết nối,
chia sẻ trên Hệ thống thông tin về
quản lý hoạt động khám bệnh, chữa
bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia).
3.
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc
quyết định điều chỉnh cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV
dương tính tham chiếu:
a)
Đơn đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện xét
nghiệm khẳng định HIV dương tính hoặc quyết
định điều chỉnh cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính
tham chiếu theo Mẫu số 20 quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Tài liệu chứng minh sự thay đổi tên cơ sở xét nghiệm, hoặc người phụ trách chuyên
môn, hoặc kỹ thuật xét nghiệm, hoặc địa điểm
của cơ sở xét nghiệm phải đáp ứng các
điều kiện quy định tại Điều 40 hoặc Điều 41 Nghị
định này.
Điều 44. Thủ tục đề nghị cấp mới, cấp lại, điều
chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định HIV dương tính
1.
Cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện:
a)
Cơ sở xét nghiệm gửi hồ sơ đề nghị
cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều
43 Nghị định này đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện theo quy định tại Điều 42 Nghị định này (sau đây gọi là
cơ quan có thẩm quyền). Hình thức nộp hồ sơ
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này;
b)
Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ:
-
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có
thẩm quyền thành lập đoàn thẩm định và tổ chức thẩm định theo quy định tại điểm
c khoản này;
-
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ
quan có thẩm quyền phải có văn bản thông
báo nêu rõ lý do và hướng dẫn cho cơ sở xét nghiệm bổ sung hồ sơ. Cơ sở xét nghiệm có trách
nhiệm hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn tối đa
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo. Quá thời hạn này thủ
tục cấp giấy chứng nhận phải thực hiện lại từ đầu.
c)
Quy trình thẩm định tại cơ sở xét nghiệm:
-
Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ban
hành quyết định thành lập đoàn
thẩm định có thành phần gồm: Lãnh đạo phụ trách và nhân viên của đơn vị chuyên
môn được phân công phụ trách của cơ quan có thẩm quyền, chuyên gia xét
nghiệm HIV có ít nhất 05 năm kinh nghiệm
thực hiện xét nghiệm khẳng định HIV dương tính và
các chuyên gia khác (về pháp luật, về đảm
bảo chất lượng xét nghiệm, về an toàn sinh học) khi cần thiết;
-
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
ban hành quyết định, đoàn thẩm định thực
hiện thẩm định các điều kiện theo các quy định tại Điều 40 Nghị định này, kỹ thuật chuyên môn về xét nghiệm HIV theo hướng dẫn của Bộ Y tế và lập biên
bản thẩm định. Biên bản thẩm định được lập
thành 04 bản: 02 bản lưu tại cơ quan có thẩm quyền, 01 bản gửi Bộ Y tế, 01 bản lưu tại cơ sở xét nghiệm.
d)
Cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện:
-
Trường hợp cơ sở xét nghiệm được đoàn
thẩm định đánh giá đủ điều kiện, trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc thẩm định (thời điểm kết thúc thẩm
định tính theo ngày ghi trên biên bản thẩm định), cơ quan
có thẩm quyền cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện theo Mẫu số 23 quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này;
-
Trường hợp cơ sở xét nghiệm được đoàn
thẩm định đánh giá còn tồn tại phải khắc
phục, trong thời hạn 30 ngày, cơ sở xét nghiệm khắc phục tồn tại và gửi báo cáo đã khắc phục theo khuyến nghị của đoàn thẩm định đến cơ
quan có thẩm quyền để cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện
theo Mẫu số 23 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
-
Trường hợp cơ sở xét nghiệm được đoàn
thẩm định đánh giá không đủ điều kiện hoặc
trong thời hạn 30 ngày cơ sở xét nghiệm
không khắc phục tồn tại theo khuyến nghị của đoàn
thẩm định, cơ quan có thẩm quyền thông
báo cho cơ sở xét nghiệm thực hiện lại từ
đầu thủ tục cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện.
2.
Cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện trong trường hợp bị
hỏng, bị mất:
a)
Đối với các trường hợp giấy chứng
nhận đủ điều kiện đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu
quốc gia, cơ sở xét nghiệm truy cập và in lại giấy chứng nhận đủ điều kiện được quản lý trên hệ thống;
b)
Đối với các trường hợp giấy chứng
nhận đủ điều kiện chưa được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống
thông tin về quản lý hoạt động khám
bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở xét
nghiệm HIV nộp hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định này đến cơ quan có thẩm quyền. Hình thức nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định
này. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ:
-
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có
thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện theo Mẫu số 23 quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này;
-
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời gian 05 ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ
quan có thẩm quyền phải có văn bản thông
báo nêu rõ lý do và hướng dẫn cho cơ sở xét nghiệm hoàn thiện hồ sơ.
3.
Điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện trong trường hợp
thay đổi tên cơ sở xét nghiệm, hoặc
người phụ trách chuyên môn, hoặc kỹ thuật xét nghiệm, hoặc địa điểm của cơ sở xét nghiệm:
a)
Cơ sở xét nghiệm nộp hồ sơ đề nghị điều
chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều
43 Nghị định này đến cơ quan có thẩm quyền. Hình thức nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này;
b)
Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ:
-
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có
thẩm quyền tiến hành cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện theo các thông tin đề nghị điều chỉnh theo Mẫu số 23 quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này;
-
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời gian 05 ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ
quan có thẩm quyền phải có văn bản thông
báo nêu rõ lý do và hướng dẫn cho cơ sở xét nghiệm hoàn thiện hồ sơ. Cơ sở xét nghiệm có trách nhiệm hoàn thiện
hồ sơ trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông báo. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã
hoàn thiện, cơ quan có thẩm quyền tiến hành
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện theo các thông tin đề nghị điều chỉnh theo Mẫu số 23 quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Quá thời hạn
hoàn thiện hồ sơ, thủ tục đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận
đủ điều kiện phải thực hiện lại từ đầu.
4.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
cấp mới, cấp lại, điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện, cơ
quan có thẩm quyền công khai giấy
chứng nhận đủ điều kiện trên trang thông tin điện tử của
cơ quan.
5.
Giấy chứng nhận đủ điều kiện được cấp một lần và
không thời hạn.
Điều 45. Thủ tục đề nghị chỉ định, điều chỉnh
quyết định cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính tham chiếu
1.
Chỉ định cơ sở xét nghiệm khẳng định
HIV dương tính tham chiếu:
a)
Cơ sở xét nghiệm gửi hồ sơ đề nghị
chỉ định cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính
tham chiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Nghị
định này đến cơ quan có thẩm
quyền. Hình thức nộp hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này;
b)
Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ:
-
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định chỉ định cơ sở xét
nghiệm khẳng định HIV dương tính tham chiếu
theo Mẫu số 24 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
-
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ
quan có thẩm quyền phải có văn bản thông
báo nêu rõ lý do và hướng dẫn cho cơ sở xét nghiệm hoàn thiện hồ sơ. Cơ sở xét nghiệm có trách nhiệm hoàn thiện
hồ sơ trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông báo. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn
thiện, cơ quan có thẩm quyền ban hành
quyết định chỉ định cơ sở xét nghiệm khẳng
định HIV dương tính tham chiếu theo Mẫu số 24 quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này. Quá thời hạn hoàn thiện
hồ sơ, thủ tục đề nghị chỉ định cơ sở xét nghiệm khẳng
định HIV dương tính tham chiếu phải thực hiện lại từ đầu.
2.
Điều chỉnh quyết định chỉ định cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính tham chiếu khi thay
đổi tên cơ sở xét nghiệm hoặc thay
đổi người phụ trách chuyên môn của cơ sở xét nghiệm:
a)
Cơ sở xét nghiệm gửi hồ sơ đề nghị điều
chỉnh quyết định chỉ định cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV
dương tính tham chiếu theo quy định tại khoản
3 Điều 43 Nghị định này đến cơ quan có thẩm quyền. Hình thức nộp hồ sơ thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này;
b)
Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ:
-
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời gian 05 ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ
quan có thẩm quyền điều chỉnh quyết định chỉ định cơ sở xét
nghiệm khẳng định HIV dương tính tham chiếu
theo Mẫu số 24 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
-
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời gian 05 ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ
quan có thẩm quyền phải có văn bản thông
báo nêu rõ lý do và hướng dẫn cho cơ sở xét nghiệm hoàn thiện hồ sơ. Cơ sở xét nghiệm có trách nhiệm hoàn thiện
hồ sơ trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông báo. Trong thời gian 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn
thiện, cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh
quyết định chỉ định cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương
tính tham chiếu theo Mẫu số 24
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Quá thời hạn hoàn thiện hồ sơ, thủ tục đề nghị điều
chỉnh quyết định chỉ định cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV
dương tính tham chiếu phải thực hiện lại từ đầu.
3.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
ban hành quyết định chỉ định, điều chỉnh quyết định chỉ định cơ
sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính tham chiếu, cơ quan có thẩm quyền công khai quyết định trên trang thông tin điện tử của cơ quan.
Điều 46. Đình chỉ và thủ tục đình chỉ hoạt động
khẳng định kết quả xét nghiệm HIV dương tính hoặc đình chỉ hoạt động xét nghiệm
khẳng định HIV dương tính tham chiếu
1.
Cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương
tính hoặc xét nghiệm khẳng định HIV
dương tính tham chiếu bị đình chỉ
hoạt động xét nghiệm khi vi phạm một trong các trường hợp sau đây:
a)
Không bảo đảm một trong các điều kiện
quy định tại Điều 40 hoặc Điều 41 Nghị định này;
b)
Không thực hiện việc đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đủ
điều kiện, hoặc quyết định chỉ định cơ sở xét nghiệm khẳng
định HIV dương tính tham chiếu khi có thay đổi kỹ thuật xét nghiệm HIV, hoặc người phụ trách
chuyên môn, hoặc thay đổi tên cơ sở xét
nghiệm hoặc thay đổi địa điểm cơ sở xét nghiệm.
2.
Cơ quan thanh tra, kiểm tra phát hiện
cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính hoặc xét nghiệm khẳng định HIV dương tính
tham chiếu vi phạm một trong các quy định
tại khoản 1 Điều này lập biên bản đình
chỉ hoạt động xét nghiệm khẳng định HIV
dương tính hoặc đình chỉ hoạt động xét
nghiệm khẳng định HIV dương tính tham chiếu.
Ngay khi có biên bản đình chỉ, cơ sở
xét nghiệm tạm dừng việc thực hiện khẳng định kết quả xét
nghiệm HIV dương tính hoặc xét nghiệm khẳng định HIV dương tính tham chiếu.
3.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày lập biên bản đình chỉ, cơ quan thanh tra, kiểm tra báo cáo và nộp biên
bản đình chỉ về cơ quan có thẩm quyền.
4.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được biên bản đình
chỉ, cơ quan có thẩm quyền xem xét và
ra quyết định đình chỉ.
5.
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày
ban hành quyết định đình chỉ, cơ sở xét
nghiệm HIV có trách nhiệm khắc phục theo yêu
cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra. Sau khi hoàn thành việc khắc phục, cơ sở xét nghiệm HIV báo cáo
kết quả về cơ quan thanh tra, kiểm tra.
6.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ
quan thanh tra, kiểm tra xem xét, tiến hành đánh
giá kết quả khắc phục và gửi báo cáo
kết quả về cơ quan có thẩm quyền.
7.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan
thanh tra, kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền:
a)
Ban hành quyết định cho phép cơ sở xét
nghiệm được tiếp tục thực hiện xét nghiệm
khẳng định HIV dương tính hoặc xét nghiệm khẳng định HIV dương tính tham chiếu đối với
trường hợp đã khắc phục đạt yêu cầu
của đoàn thanh tra, kiểm tra;
b)
Ban hành quyết định thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện xét
nghiệm khẳng định HIV dương tính hoặc quyết
định chỉ định cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính
tham chiếu đối với trường hợp không đạt yêu
cầu theo kết luận của đoàn thanh tra, kiểm
tra.
8.
Sau thời hạn quy định tại khoản 5 Điều này, cơ sở xét nghiệm HIV không thực
hiện việc khắc phục theo yêu cầu của cơ quan thanh tra,
kiểm tra thì cơ sở xét nghiệm HIV
phải thực hiện lại từ đầu thủ tục cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 44 Nghị định này.
Điều 47. Thu hồi và thủ tục thu hồi giấy chứng
nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định HIV dương tính hoặc quyết định chỉ định
cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính tham chiếu
1.
Cơ sở xét nghiệm bị thu hồi giấy
chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định HIV dương tính
hoặc quyết định chỉ định cơ sở xét nghiệm
khẳng định HIV dương tính tham chiếu khi vi phạm một trong
các quy định sau:
a)
Vi phạm theo quy định tại điểm b khoản 7
và khoản 8 Điều 46 Nghị định này;
b)
Giả mạo hồ sơ;
c)
Cho thuê, mượn hoặc tự ý sửa đổi nội
dung giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định
HIV dương tính hoặc quyết định chỉ định cơ sở xét
nghiệm khẳng định HIV dương tính tham chiếu.
2.
Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện xét
nghiệm khẳng định HIV dương tính hoặc quyết
định chỉ định cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính
tham chiếu:
a)
Cơ quan thanh tra, kiểm tra khi phát hiện một trong các vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này lập biên bản đình chỉ hoạt động khẳng định kết quả xét nghiệm HIV
dương tính hoặc xét nghiệm khẳng định
HIV dương tính tham chiếu (sau đây gọi
là biên bản đình chỉ). Trong thời hạn
05 ngày làm việc, cơ quan thanh tra, kiểm tra gửi biên
bản đình chỉ về cơ quan có thẩm quyền;
b)
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được biên bản đình chỉ, cơ quan có thẩm quyền xem xét và ban
hành quyết định thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện xét
nghiệm khẳng định HIV dương tính hoặc quyết
định chỉ định cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính
tham chiếu.
Chương V
LỒNG GHÉP HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DANH MỤC MỘT SỐ NGHỀ PHẢI XÉT NGHIỆM HIV TRƯỚC KHI
TUYỂN DỤNG
Điều 48. Lồng ghép hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
Khi
xây dựng và phê duyệt chương trình,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình
hình nhiễm HIV/AIDS thực tế tại địa phương tiến hành lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo các nguyên tắc sau:
1.
Quy định các hoạt động về phòng,
chống HIV/AIDS đối với Ủy ban nhân dân các cấp
và các Bộ, ngành khi trực tiếp tham
gia vào hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS trên địa bàn.
2.
Quy định nguồn kinh phí để thực hiện
các hoạt động về phòng, chống
HIV/AIDS.
3.
Quy định trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc phối hợp với cơ quan y tế đầu
mối về phòng, chống HIV/AIDS trên địa
bàn để thực hiện công tác phòng, chống
HIV/AIDS.
Điều 49. Danh mục một số nghề phải xét nghiệm
HIV trước khi tuyển dụng
1.
Danh mục nghề phải xét nghiệm HIV
trước khi tuyển dụng:
a)
Thành viên tổ lái theo quy định tại Điều 72 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam;
b)
Tất cả các trường hợp tuyển dụng, làm
việc, học tập, lao động, công tác thuộc lĩnh
vực an ninh, quốc phòng.
2.
Khi đã tuyển dụng mà phát hiện người
lao động nhiễm HIV, người sử dụng lao động phải thực hiện đúng các quy định tại Điều 14 của Luật Phòng, chống HIV/AIDS.
Chương VI
QUẢN LÝ, PHÂN PHỐI, SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG HIV VÀ QUẢN LÝ THUỐC THAY THẾ
Điều 50. Quản lý thuốc kháng HIV
1.
Thuốc kháng HIV thuộc danh mục thuốc
thiết yếu, danh mục thuốc kê đơn và danh mục thuốc hóa
dược thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế do
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
2.
Thuốc kháng HIV mua từ nguồn ngân
sách nhà nước hoặc do các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài tài trợ được cung cấp miễn phí cho các đối tượng được
quy định tại Điều 39 của Luật Phòng, chống HIV/AIDS.
Điều 51. Phân phối thuốc kháng HIV miễn phí
1.
Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách
nhiệm xây dựng kế hoạch, cung ứng và
tổ chức phân phối thuốc kháng HIV cho
các đối tượng được Nhà nước cấp miễn phí
thuốc kháng HIV quy định tại khoản
2 Điều 39 Luật Phòng, chống HIV/AIDS tại các cơ sở
thuộc thẩm quyền quản lý.
2.
Việc phân phối thuốc do tổ chức cá
nhân trong nước và nước ngoài tài trợ được thực hiện như sau:
a)
Đối với thuốc kháng HIV tài trợ cho
Chính phủ thì Bộ Y tế chịu trách
nhiệm tiếp nhận, phê duyệt kế hoạch nhu cầu,
phân phối và điều tiết thuốc kháng
HIV trên phạm vi toàn quốc;
b)
Đối với thuốc kháng HIV tài trợ cho
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn về y tế được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp hoặc ủy quyền chịu trách nhiệm tiếp nhận, phê
duyệt kế hoạch nhu cầu, phân phối và điều tiết thuốc kháng HIV trên địa bàn quản lý.
3.
Đối với thuốc kháng HIV dùng để điều
trị dự phòng cho người bị phơi nhiễm với HIV trong các
trường hợp: tai nạn rủi ro nghề nghiệp, rủi ro của kỹ thuật y tế,
khi tham gia cứu nạn thì cơ quan được giao nhiệm vụ phòng,
chống HIV/AIDS của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chịu trách nhiệm dự phòng cơ số thuốc
theo kế hoạch quy định tại khoản 1 Điều này tại các
cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 52. Kê đơn, sử dụng thuốc kháng HIV
1.
Chỉ các bác sĩ có chứng chỉ hoặc giấy
phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
theo quy định của pháp luật về khám bệnh,
chữa bệnh và chứng chỉ hoặc chứng nhận hoàn thành tập huấn, đào tạo về điều trị HIV/AIDS do cơ sở có
chức năng đào tạo, tập huấn cấp mới được kê
đơn thuốc kháng HIV điều trị cho người nhiễm
HIV, điều trị dự phòng cho người bị phơi nhiễm với HIV.
2.
Bác sĩ khi kê đơn thuốc kháng HIV phải
tuân thủ quy trình và phác đồ điều
trị thuốc kháng HIV do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
3.
Người nhiễm HIV, người bị phơi nhiễm với HIV phải thực
hiện theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ khi sử dụng thuốc kháng HIV.
Điều 53. Mua sắm, thanh toán và chế độ hỗ trợ
người sử dụng thuốc kháng HIV nguồn quỹ bảo hiểm y tế
1.
Thuốc kháng HIV nguồn quỹ bảo hiểm y
tế được mua sắm theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2.
Thanh toán thuốc kháng HIV từ nguồn
quỹ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định về thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức bảo hiểm y tế
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều 54. Quản lý thuốc thay thế
1.
Thuốc thay thế sử dụng cho điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện phải được lưu hành hợp pháp
tại Việt Nam.
2.
Thuốc thay thế sử dụng cho điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện được quản lý theo quy định về
quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần và các quy định của pháp luật có
liên quan.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 55. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 15 tháng 12 năm 2024.
2.
Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi
hành, kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành:
a)
Nghị định số 108/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm
2007 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (sau đây gọi là Nghị định số 108/2007/NĐ-CP);
b)
Nghị định số 75/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016
quy định điều kiện thực hiện xét nghiệm HIV
(sau đây gọi là Nghị định số
75/2016/NĐ-CP);
c)
Nghị định số 90/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016
quy định về điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
3.
Bãi bỏ khoản 1 và 2 Điều 16 Chương VIII
Lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2018 sửa đổi bổ sung một số quy định liên
quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Y tế (sau đây gọi là
Nghị định số 155/2018/NĐ-CP).
4.
Bãi bỏ điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm
b khoản 3 Điều 13 Nghị định số 63/2021/NĐ-CP.
Điều 56. Điều khoản chuyển tiếp
1.
Hồ sơ đề nghị công bố đủ điều kiện điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
của cơ sở điều trị thay thế, cơ sở cấp phát thuốc nộp cho
cơ quan có thẩm quyền trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 90/2016/NĐ-CP và Nghị định số 155/2018/NĐ-CP .
2.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện của cơ sở xét
nghiệm khẳng định HIV dương tính hoặc chỉ
định cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính
tham chiếu nộp cho cơ quan có thẩm quyền
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thực hiện theo quy định tại Nghị định số 75/2016/NĐ-CP và Nghị định số 155/2018/NĐ-CP .
3.
Hồ sơ đề nghị cấp Thẻ nhân viên tiếp
cận cộng đồng tham gia thực hiện các biện pháp can
thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây
nhiễm HIV đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành thực hiện theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BYT-BCA ngày
20 tháng 01 năm 2010 của liên Bộ Y tế, Công
an quy định việc cấp, phát, quản lý
và sử dụng Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng
tham gia thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV.
4.
Chế độ, chính sách đối với người làm
công tác điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế theo quy định tại khoản 4 Điều 22
Nghị định số 90/2016/NĐ-CP tiếp tục được áp dụng đến
khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số
27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành
Trung ương khóa XII về Cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
Điều 57. Trách nhiệm thi hành
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính
phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí
thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và
các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân
dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát
tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý
TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ,
Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).vt.
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Thành Long
|
Phụ lục
(Kèm theo Nghị
định số 141/2024/NĐ-CP ngày
28 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Đơn đề nghị cấp Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng
|
Mẫu số 02
|
Quyết định cấp Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng
|
Mẫu số 03
|
Mẫu Thẻ nhân viên tiếp cận
cộng đồng
|
Mẫu số 04
|
Quyết định thu hồi Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng
|
Mẫu số 05
|
Biên bản tạm giữ Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng
|
Mẫu số 06
|
Đơn đề nghị công bố đủ điều
kiện điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc thay thế
|
Mẫu số 07
|
Bản kê khai nhân sự làm
việc tại cơ sở điều trị
|
Mẫu số 08
|
Bản kê khai thiết bị của cơ
sở điều trị
|
Mẫu số 09
|
Đơn đăng ký tham gia điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
|
Mẫu số 10
|
Quyết định tham gia điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
|
Mẫu số 11
|
Thông báo tiếp nhận điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
|
Mẫu số 12
|
Thông báo không tiếp nhận điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
|
Mẫu số 13
|
Đơn đề nghị chuyển tiếp điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
|
Mẫu số 14
|
Bản tóm tắt bệnh án điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế
|
Mẫu số 15
|
Thông báo về việc chấm dứt điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
|
Mẫu số 16
|
Thông báo về việc hoàn thành điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế
|
Mẫu số 17
|
Thông báo hoạt động tổ chức tư vấn về phòng,
chống HIV/AIDS
|
Mẫu số 18
|
Đơn đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện
xét nghiệm khẳng định HIV dương tính hoặc chỉ định cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV
dương tính tham chiếu
|
Mẫu số 19
|
Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện
xét nghiệm khẳng định HIV dương tính
|
Mẫu số 20
|
Đơn đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều
kiện xét nghiệm khẳng định HIV dương tính hoặc quyết định điều chỉnh cơ sở xét nghiệm khẳng
định HIV dương tính tham chiếu
|
Mẫu số 21
|
Bản kê khai nhân sự xét
nghiệm HIV của cơ sở xét nghiệm
|
Mẫu số 22
|
Bản kê khai thiết bị xét
nghiệm HIV của cơ sở xét nghiệm
|
Mẫu số 23
|
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện xét
nghiệm khẳng định HIV dương tính
|
Mẫu số 24
|
Quyết định chỉ định cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính tham chiếu
|
Mẫu số 01. Đơn đề nghị cấp Thẻ nhân viên
tiếp cận cộng đồng
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp Thẻ nhân
viên tiếp cận cộng đồng tham gia thực hiện
các biện pháp can thiệp
giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV
□ Cấp lần đầu
□ Cấp lại
Kính gửi:………………1……………….
Họ, chữ đệm và tên khai sinh: ………………………….………………………….
Ngày,
tháng, năm sinh: ………………………….………………………….
Số định danh cá nhân: ………………………….………………………….
Điện thoại: ………………………….……………………………………..
Nơi
thường trú: ………………………….………………………….
2. Đối với đơn đề nghị cấp lần đầu
Qua
tìm hiểu các điều kiện và quy
định liên quan, tôi làm đơn này xin tự
nguyện đăng ký được làm Nhân viên tiếp
cận cộng đồng tham gia thực hiện các biện pháp can
thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây
nhiễm HIV tại tỉnh/thành phố………………2………….và
đề nghị được cấp Thẻ nhân viên tiếp cận cộng
đồng.
2. Đối với đơn đề nghị cấp lại
Hiện nay, tôi là nhân viên tiếp cận cộng đồng của
…………………………., đã được cấp Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng số………………………….cấp ngày………/……/…….
Tôi
viết đơn này đề nghị được cấp lại Thẻ
nhân viên tiếp cận cộng đồng tham gia thực hiện các
biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV.
Lý
do cấp lại Thẻ: ………………………….3………………………….
Tôi
xin cam kết như sau:
1.
Không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không đang trong thời gian chấp hành án hình sự;
2.
Có đủ sức khỏe tham gia thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại
trong dự phòng lây nhiễm HIV;
3.
Chỉ sử dụng Thẻ nhân viên tiếp cận
cộng đồng để tham gia thực hiện các biện pháp can
thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây
nhiễm HIV theo đúng nhiệm vụ và địa bàn được phân công;
4.
Chấp hành đúng các quy định của pháp
luật.
Kính
đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét
và cấp/cấp lại Thẻ để tạo điều kiện cho tôi tham gia thực hiện các biện pháp can thiệp
giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV
theo đúng nhiệm vụ được giao.
Trân
trọng cảm ơn./.
Xác nhận
của cơ quan quản lý NVTCCĐ
…………. xác nhận ông/bà………….., số căn cước/số định danh cá nhân………… là nhân viên tiếp cận cộng đồng thuộc dự án/chương
trình………......................................
|
………., ngày … tháng…năm ....
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Lãnh đạo cơ
quan quản lý
(Ký, ghi rõ họ tên và
đóng dấu)
|
|
____________________
1 Ghi tên Cơ quan đầu
mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố.
2 Ghi rõ địa bàn
hoạt động.
3 Ghi rõ lý do đề nghị
cấp lại Thẻ (hết hạn sử dụng, bị mất...).
Trường hợp thực hiện thủ tục thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử và đã kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, người khai chỉ cần khai 03 trường thông
tin sau: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng,
năm sinh; Số định danh cá nhân.
Mẫu số 02. Quyết định cấp Thẻ nhân viên
tiếp cận cộng đồng
SỞ Y TẾ……1……….
………2……..
-------
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……/QĐ-…
|
……3…., ngày … tháng…năm ....
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc cấp
Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng
GIÁM ĐỐC………2………
Căn cứ Nghị định số……./2024/NĐ-CP ngày
... tháng... năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra Hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS);
Căn cứ ………………………………(4)………………………;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp Thẻ nhân
viên tiếp cận cộng đồng để tham gia thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại
trong dự phòng lây nhiễm HIV cho các ông, bà có tên
trong danh sách kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các
ông/bà Trưởng phòng, Trưởng khoa, lãnh
đạo các đơn vị có liên quan và các cá
nhân có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Y tế1……….
- Lưu:………..
|
GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi họ tên
và đóng dấu)
|
____________________
1 Ghi rõ tên tỉnh, thành
phố.
2 Ghi tên cơ quan đầu
mối phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh.
3 Ghi địa danh theo
hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.
4 Đơn đề nghị cấp Thẻ
nhân viên tiếp cận cộng đồng.
Mẫu số 03. Mẫu Thẻ nhân viên tiếp cận cộng
đồng
MẪU THẺ NHÂN
VIÊN TIẾP CẬN CỘNG ĐỒNG
1. Mặt trước Thẻ
2. Mặt sau Thẻ
Mẫu số 04. Quyết định thu hồi Thẻ nhân viên
tiếp cận cộng đồng
SỞ Y TẾ …..1.....
…..2.....
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
---------------
|
Số: ..../QĐ-………
|
…..3....., ngày ....
tháng.... năm……..
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng
GIÁM ĐỐC…….2……
Căn cứ Nghị định số……../2024/NĐ-CP ngày
... tháng... năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra Hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS);
Căn cứ ……………………………………………4....................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi
Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng của:
-
Họ, chữ đệm và tên khai sinh:.........................................................................................
-
Số định danh cá nhân:....................................................................................................
-
Số Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng:.......................................
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các
ông/bà Trưởng phòng, Trưởng khoa, lãnh
đạo các đơn vị có liên quan và các cá
nhân có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Y tế1……..;
- Lưu: ……
|
GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên
và đóng dấu)
|
____________________
1 Ghi rõ tên tỉnh, thành
phố.
2 Ghi rõ tên cơ quan đầu
mối phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh.
3 Ghi địa danh theo
hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.
4 Biên bản tạm giữ Thẻ
nhân viên tiếp cận cộng đồng.
Mẫu số 05. Biên bản tạm giữ Thẻ nhân viên
tiếp cận cộng đồng
…..1.....
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
---------------
|
Số: ..../BB-TG
|
…..2....., ngày ....
tháng.... năm……..
|
BIÊN BẢN
Tạm giữ Thẻ
nhân viên tiếp cận cộng đồng
Căn
cứ Nghị định số………../2024/NĐ-CP ngày ... tháng...
năm 2024 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết
một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây
ra Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS);
Hôm
nay, hồi…….giờ……ngày .... tháng……năm .... tại ………………………….;
Chúng
tôi gồm:
1
..............................................Chức vụ:
……………………………………….;
2
..............................................Chức vụ:
……………………………………….;
Với sự chứng kiến của:
1
..............................................Nghề nghiệp:
……………………………………….;
Số định danh cá nhân:..........................................................................................
2
..............................................Nghề nghiệp:
……………………………………….;
Số định danh cá nhân:..........................................................................................
Tiến hành lập biên bản tạm giữ
Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng đối với:
-
Ông/bà:…………………………………………………………………………………….
-
Số định danh cá nhân:.....................................................................
-
Số Thẻ nhân viên tiếp cận cộng
đồng:…………………………………do Giám đốc Cơ quan đầu mối phòng,
chống HIV/AIDS……………………………………cấp ngày ……../……/……….;
Lý
do tạm giữ Thẻ:..........................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Vì
vậy, chúng tôi tạm giữ Thẻ nhân
viên tiếp cận cộng đồng của ông/bà ………………………….để chuyển về Cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS
nơi cấp Thẻ để giải quyết.
Ngoài
Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng, chúng
tôi không tạm giữ thêm bất cứ thứ gì
khác.
Biên
bản được lập thành 02 bản có nội dung, giá trị như nhau và được giao cho người vi phạm 01 bản, 01 bản gửi Cơ quan đầu mối phòng,
chống HIV/AIDS.
Sau
khi đọc lại biên bản, những người có
mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký vào
biên bản hoặc có ý kiến khác như sau:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Biên
bản này gồm ... trang, được những
người có mặt cùng ký xác nhận./.
NGƯỜI BỊ
TẠM GIỮ THẺ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI CHỨNG
KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI LẬP
BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
____________________
1 Ghi rõ tên tỉnh, thành
phố.
2 Ghi địa danh theo
hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.
Mẫu số 06. Đơn đề nghị công bố đủ điều kiện
điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
….1……, ngày ……..tháng.....
năm………
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Công bố đủ điều
kiện điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
Kính gửi: Sở Y tế ……2…..
Tên:....................................................... 3.............................................................................
Địa chỉ:…………………..4…………………………Điện thoại/fax:.................................................
Sau
khi nghiên cứu quy định về điều kiện hoạt động điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế tại
Nghị định số ..../2024/NĐ-CP ngày ... tháng .... năm 2024 của Chính phủ, chúng tôi đề
nghị Sở Y tế công bố đủ điều kiện điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế đối với cơ sở 3
Chúng
tôi xin gửi kèm theo Đơn này bộ hồ sơ
gồm các giấy tờ sau:
1
|
Bản sao quyết định thành lập
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc bản sao giấy phép hoạt
động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc tài liệu tương đương khác
|
□
|
2
|
Bản kê khai nhân sự của cơ
sở điều trị kèm theo bản sao văn bằng chuyên môn
của từng nhân viên thuộc cơ sở điều trị
|
□
|
3
|
Bản kê khai thiết bị của cơ
sở điều trị
|
□
|
4
|
Sơ đồ mặt bằng của cơ sở điều trị
|
□
|
Cơ
sở đề nghị công bố đủ điều kiện điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện xin cam kết:
1.
Đã kiểm tra, ký đóng dấu vào
những phần liên quan ở tất cả các giấy tờ nộp trong hồ sơ công bố đủ điều kiện điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế và
xác nhận là đây là các giấy tờ hợp pháp,
nội dung là đúng sự thật. Nếu có sự giả mạo, không đúng sự thật cơ sở xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2.
Đáp ứng đủ yêu cầu, điều kiện về cơ
sở vật chất, thiết bị và nhân sự thực hiện việc điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo
quy định.
3.
Thông báo cho Sở Y tế……..2……khi có bất cứ thay đổi nào đối với hồ sơ công bố đủ điều kiện điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế./.
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ, tên
và đóng dấu)
|
____________________
1 Địa danh.
2 Tên Sở Y tế tỉnh.
3 Ghi rõ tên của cơ sở
đề nghị công bố đủ điều kiện điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
4 Ghi rõ địa chỉ cụ thể
của cơ sở đề nghị công bố đủ điều kiện điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
Mẫu số 07. Bản kê khai nhân sự làm việc tại
cơ sở điều trị
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
….1……, ngày ……..tháng.....
năm………
BẢN KÊ
KHAI NHÂN SỰ LÀM VIỆC TẠI CƠ
SỞ ĐIỀU TRỊ
TT
|
Họ và
tên
|
Vị trí
việc làm
|
Chế độ làm
việc(2)
|
Các giấy tờ
kèm theo
|
Ghi chú
|
1.
|
…………….
|
Bác sỹ phụ trách chuyên môn kỹ thuật
|
|
1. Bản sao bằng tốt nghiệp bác sỹ.
2. Bản sao chứng nhận hoàn thành tập huấn về điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
|
|
2.
|
…………….
|
Nhân viên hỗ trợ khám bệnh,
chữa bệnh
|
|
Bản sao bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên
ngành y trở lên.
|
|
3.
|
…………….
|
Nhân viên tư vấn
|
|
Bản sao bằng tốt nghiệp trung cấp y hoặc trung
cấp dược hoặc trung cấp xã hội trở lên.
|
|
4.
|
…………….
|
Nhân viên cấp phát thuốc
|
|
Bản sao bằng tốt nghiệp trung cấp y hoặc trung
cấp dược trở lên.
|
|
5.
|
…………….
|
Nhân viên bảo quản thuốc
|
|
Bản sao bằng tốt nghiệp trung cấp dược trở lên.
|
|
6.
|
…………….
|
Nhân viên xét nghiệm
|
|
Bản sao bằng tốt nghiệp trung cấp y, dược, sinh
học, hóa học trở lên.
|
|
7.
|
…………….
|
Nhân viên hành chính
|
|
Bản sao bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên.
|
|
8.
|
…………….
|
Nhân viên bảo vệ
|
|
Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên.
|
|
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ, tên
và đóng dấu)
|
____________________
1 Địa danh.
2 Ghi rõ làm việc toàn
thời gian hay kiêm nhiệm.
Mẫu số 08. Bản kê khai thiết bị của cơ sở điều
trị
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
….1……, ngày ……..tháng.....
năm………
BẢN KÊ
KHAI THIẾT BỊ CỦA CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ
STT
|
Tên thiết
bị
|
Ký hiệu
thiết bị (MODEL)
|
Công ty sản
xuất
|
Nước sản
xuất
|
Năm sản
xuất
|
Số lượng
|
Tình trạng
sử dụng
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ, tên
và đóng dấu)
|
____________________
1 Địa danh.
Mẫu số 09. Đơn đăng ký tham gia điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐĂNG KÝ
Tham gia điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế
Kính gửi:
...................................1 ...................................
Họ, chữ đệm và tên khai sinh:..........................................................
Ngày,
tháng, năm sinh:.....................................................................
Số định danh cá nhân:......................................................................
Điện thoại:.......................................................................................
Nơi
thường trú:................................................................................
Qua
tìm hiểu các điều kiện và quy
định liên quan, tôi làm đơn này xin tự
nguyện đăng ký tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Tôi cam kết
nghiêm túc tuân thủ phác đồ điều trị
và nội quy của cơ sở điều trị.
Trân
trọng cảm ơn.
Đại diện
của người làm đơn
Tên tôi là:…..2….., Số căn cước/số
định danh cá nhân: ....3......................... là
cha/mẹ/người giám hộ/người đại diện hợp pháp của ......4. ……
đăng ký cho con/cháu tôi tham gia điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế tại ....1……..
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
…5...., ngày tháng năm
....
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
____________________
1 Ghi tên cơ sở điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
2 Ghi rõ họ, chữ đệm và
tên khai sinh của người giám hộ hoặc người
đại diện hợp pháp của người đăng ký tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi.
3 Ghi rõ số căn cước/số
định danh cá nhân của người giám hộ
hoặc người đại diện hợp pháp của người đăng ký tham
gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi.
4 Ghi rõ họ, chữ đệm và
tên khai sinh của người người đăng ký tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi.
5 Địa danh
Trường hợp thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử và đã kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, người khai chỉ cần khai 03 trường thông tin sau: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Số định danh cá nhân.
Mẫu số 10. Quyết định tham gia điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ ……1……
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…../QĐ-UBND
|
…..2….., ngày……tháng……năm……
|
QUYẾT ĐỊNH
Tham gia điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay
thế
CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN ..…1…….
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số……./2024/NĐ-CP ngày…….
tháng .... năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS);
Theo đề nghị của Trưởng Công an xã.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế đối
với:
1.
Ông (bà):................................................. 3...................................
Số định danh cá nhân:......................................................................
Nơi
thường trú:.................................................................................
2.
Tham gia điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế tại………..4…………….từ ngày
.... tháng .... năm………….
Điều 2. Giao cho............... 4........ và
gia đình ông (bà):…….3…… phối hợp hỗ trợ và quản lý ông (bà) 3 trong thời
gian tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc thay thế.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày..... tháng....... năm.......
Ông
(bà) có tên tại Điều 1, cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao tại Điều 2 chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, UBND.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký và ghi rõ họ tên,
đóng dấu)
|
____________________
1 Ghi rõ tên Ủy ban nhân
dân xã/phường/thị trấn.
2 Địa danh.
3 Ghi rõ họ, chữ đệm và
tên khai sinh của người đăng ký tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế.
4 Ghi rõ tên cơ sở điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
Mẫu số 11. Thông báo tiếp nhận điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
….1……, ngày ……..tháng.....
năm………
THÔNG BÁO TIẾP
NHẬN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC THAY THẾ
Kính gửi: ……..2……..
Cơ
sở điều trị:............................................ 3.................................................................
Địa chỉ:..........................................................................................................................
Thông
báo tiếp nhận điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế đối với:
Ông
(bà):.......................................................................................................................
Số định danh cá nhân:..................................................................................................
Nơi
thường trú:............................................................................................................
Ngày
bắt đầu điều trị:...................................................................................................
NGƯỜI PHỤ
TRÁCH CHUYÊN MÔN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
(Ký và ghi rõ họ tên,
đóng dấu)
|
____________________
1 Địa danh.
2 Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đăng ký tham gia điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện cư trú.
3 Ghi rõ tên cơ sở điều
trị nơi tiếp nhận người bệnh tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện.
Mẫu số 12. Thông báo không tiếp nhận điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
….1……, ngày ……..tháng.....
năm………
THÔNG BÁO KHÔNG TIẾP NHẬN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC
THAY THẾ
Kính gửi: ……..2……..
Cơ
sở điều trị:............................................ 3.................................................................
Địa chỉ:..........................................................................................................................
Thông
báo về việc không tiếp nhận điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế đối
với:
Ông
(bà):.......................................................................................................................
Số định danh cá nhân:..................................................................................................
Nơi
thường trú:............................................................................................................
Lý
do không tiếp nhận: …………………………………4…………………………………………
Cơ
sở điều trị……….3…………….trân trọng thông báo đến quý cơ quan để biết và phối hợp quản lý./.
Nơi nhận:
- UBND xã/phường/thị trấn;
- Lưu: CSĐT.
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
(Ký và ghi rõ họ tên,
đóng dấu)
|
____________________
1 Địa danh.
2 Ủy ban nhân dân cấp xã.
3 Ghi rõ tên cơ sở điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện.
4 Ghi rõ lý do không tiếp
nhận điều trị (người bệnh không đến khám, người bệnh không đăng ký điều trị, người bệnh không
đủ điều kiện tham gia điều trị...).
Mẫu số 13. Đơn đề nghị chuyển tiếp điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
Ảnh
4cm x 6cm
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Chuyển tiếp điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế
Kính gửi: ..................1
1.
Họ, chữ đệm và tên khai sinh:...................................................................................
2.
Ngày, tháng, năm sinh..............................................................................................
3.
Số định danh cá nhân:..............................................................................................
4.
Tên cơ sở điều trị chuyển đến:............................... 2.................................................
5.
Thời gian chuyển:................................................. 3..................................................
6.
Địa chỉ của cơ sở điều trị chuyển đến:................... 4..................................................
...................................................................................................................................
Tôi
làm đơn này đề nghị cơ sở điều trị giới thiệu và
làm các thủ tục cần thiết để giúp tôi được
tiếp tục điều trị tại cơ sở điều trị có tên và địa chỉ trên
đây.
Trân
trọng cảm ơn./.
|
……5…., ngày …….tháng ……..năm
……..
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
____________________
1 Tên của cơ sở điều
trị nơi người bệnh đang điều trị.
2 Tên của cơ sở điều
trị nơi người bệnh muốn chuyển đến.
3 Ghi rõ thời gian
chuyển tiếp điều trị tại cơ sở điều trị nơi đến.
4 Ghi rõ địa chỉ của cơ
sở điều trị người bệnh muốn chuyển đến.
5 Địa danh.
Trường hợp thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử và đã kết nối với CSDL quốc gia về dân cư, người
khai chỉ cần khai 03 trường thông tin sau: Họ, chữ
đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Số
định danh cá nhân.
Mẫu số 14. Bản tóm tắt bệnh án điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
……1……
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…..2…., ngày……tháng……năm……
|
BẢN TÓM
TẮT BỆNH ÁN
Điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay
thế
Kính gửi: 3
..........................
Tên
cơ sở giới thiệu:............................................. 1.....................................................
Địa chỉ:................................................................. 4.....................................................
Điện thoại: …………………………………..Email (nếu có):……………………………………
Giới thiệu cho:
1.
Họ, chữ đệm và tên khai sinh:................... 5.........................................................................
2.
Ngày, tháng, năm sinh:...................................... 6................. /.............................................
3.
Số định danh cá nhân:………………………………………………….., cấp ngày: ……/……/……. tại:
…………………………………………………………………………..
4.
Nơi thường trú:................................................. 7.....................................................
5.
Thông tin về tình hình điều trị của
người bệnh:
-
Ngày bắt đầu điều trị:............ /..... /....... Ngày
kết thúc:.... /..... /........
-
Liều điều trị hiện tại:.............. mg/ngày.
6.
…………………………………………8 ……………………………………………..................
................................................................................................................................... /.
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ, tên
và đóng dấu)
|
____________________
1 Tên cơ sở điều trị
hoặc cơ sở quản lý giới thiệu người bệnh chuyển tiếp điều
trị.
2 Địa danh.
3 Tên cơ sở điều trị,
cơ sở quản lý nơi người bệnh chuyển đến.
4 Ghi rõ địa chỉ của cơ
sở điều trị, cơ sở quản lý giới thiệu người bệnh chuyển
tiếp điều trị.
5 Ghi rõ họ, chữ đệm và
tên khai sinh của người bệnh được chuyển tiếp điều trị.
6 Ghi rõ ngày tháng năm sinh của người bệnh được chuyển tiếp điều trị.
7 Ghi rõ địa chỉ nơi ở
thường trú/nơi ở hiện tại của người bệnh trong hồ sơ đăng
ký điều trị, trong hồ sơ quản lý.
8 Tóm tắt về quá
trình điều trị của người bệnh và những thông
tin cần thiết để cơ sở điều trị, cơ sở quản lý nơi người bệnh chuyển đến có thể sử dụng để tiếp tục điều
trị cho người bệnh (nếu có).
Trường hợp thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử và đã kết nối với CSDL quốc gia về dân cư, người
khai chỉ cần khai 03 trường thông tin sau: Họ, chữ
đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Số
định danh cá nhân.
Mẫu số 15. Thông báo chấm dứt điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
….1……, ngày ……..tháng.....
năm………
THÔNG BÁO CHẤM
DỨT ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC
THAY THẾ
Kính gửi: 2
Cơ
sở điều trị:................................ ...3.......................................................
Địa chỉ:.............................................................................................
Thông
báo về việc chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế đối với:
Họ, chữ đệm và tên khai sinh:...........................................................
Số định danh cá nhân:.......................................................................
Nơi
thường trú:......................................................................... .......
Ngày
bắt đầu điều trị:........................................................................
Ngày
bắt đầu chấm dứt điều trị: ........................................................
Lý
do chấm dứt điều trị:.....................................
4...........................
Cơ
sở điều trị................. 3........... trân
trọng thông báo đến quý cơ quan để biết và phối hợp quản lý./.
Nơi nhận:
- UBND xã/phường/thị trấn;
- Lưu: CSĐT.
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
(Ký và ghi rõ họ tên,
đóng dấu)
|
____________________
1 Địa danh.
2 Ủy ban nhân dân cấp xã.
3 Ghi rõ tên cơ sở điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
4 Ghi rõ lý do chấm dứt
điều trị (người đang tham gia điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (1) Tự ý chấm dứt điều
trị; (2) Vi phạm một trong các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định này).
Mẫu số 16. Thông báo hoàn thành điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
….1……, ngày ……..tháng.....
năm………
THÔNG BÁO HOÀN THÀNH ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC
THAY THẾ
Kính gửi: ……………2 ……………
Cơ
sở điều trị:........................................ 3.........................................
Địa chỉ:.............................................................................................
Thông
báo về việc hoàn thành điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế đối
với:
Họ, chữ đệm và tên khai sinh:...........................................................
Số định danh cá nhân:.......................................................................
Nơi
thường trú:.................................................................................
Ngày
bắt đầu điều trị:........................................................................
Ngày
hoàn thành điều trị:...................................................................
Cơ
sở điều trị………….3……..trân trọng thông báo đến quý cơ quan để biết và phối hợp quản lý./.
Nơi nhận:
- UBND xã/phường/thị trấn;
- Lưu: CSĐT.
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
(Ký và ghi rõ họ tên,
đóng dấu)
|
____________________
1 Địa danh.
2 Ủy ban nhân dân cấp xã.
3 Ghi rõ tên cơ sở điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
Mẫu số 17. Thông báo hoạt động tổ chức tư
vấn về phòng, chống HIV/AIDS
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
….1……, ngày ……..tháng.....
năm………
THÔNG BÁO HOẠT
ĐỘNG
TỔ CHỨC TƯ VẤN VỀ PHÒNG,
CHỐNG HIV/AIDS
Kính gửi:
...........................2
...........................
Căn cứ Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra Hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS);
Căn cứ Nghị định số……./2024/NĐ-CP ngày
..../..../2024 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống
nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch
mắc phải ở người (HIV/AIDS);
Sau
khi nghiên cứu các quy định của pháp
luật hiện hành, chúng tôi xin thông báo hoạt
động tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS với nội dung
sau:
Tên
tổ chức:........................................ 3............................................
Địa chỉ:.............................................................................................
Phạm vi hoạt động:...........................................................................
Họ, chữ đệm và tên khai sinh người đứng đầu:..................................
Số định danh cá nhân:.......................................................................
Trình
độ chuyên môn:........................................................................
Điện thoại liên hệ:..............................................................................
Chúng
tôi cam kết thực hiện hoạt động tổ chức tư vấn về phòng,
chống HIV/AIDS theo đúng các quy định của pháp
luật hiện hành./.
|
ĐẠI DIỆN TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
TỔ CHỨC TƯ VẤN
(Ký và ghi rõ họ tên,
đóng dấu)
|
____________________
1 Địa danh.
2 Sở Y tế tỉnh, thành
phố.
3 Ghi rõ tên tổ chức tư
vấn về phòng, chống HIV/AIDS.
Mẫu số 18. Đơn đề nghị cấp mới giấy chứng
nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định HIV dương tính hoặc quyết chỉ định cơ
sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính tham chiếu
…..1.....
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
---------------
|
Số: ..../…2…
|
…..3....., ngày ....
tháng.... năm……..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp mới giấy
chứng nhận đủ điều kiện
xét nghiệm khẳng định HIV dương tính hoặc quyết định chỉ định
cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính
tham chiếu
Kính gửi: 4
Tên
cơ quan đề nghị:........................................................................
Địa chỉ: ............................................................................................
Điện thoại: .......................................................................................
Email
(nếu có): ................................................................................
Sau
khi nghiên cứu quy định về điều kiện thực hiện xét
nghiệm HIV tại Nghị định số ..../2024/NĐ-CP ngày ... tháng
.... năm 2024 của Chính phủ, chúng
tôi đề nghị cơ quan xem xét, thực hiện thủ
tục cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng
định HIV dương tính với kỹ thuật xét nghiệm……5…….hoặc Quyết định chỉ định cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính tham chiếu.
Chúng
tôi xin gửi kèm theo văn bản này
bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
1. Bảng kê khai nhân sự
thực hiện xét nghiệm HIV
2. Danh mục thiết bị thực hiện xét nghiệm HIV
3. Sơ đồ mặt bằng nơi làm xét nghiệm HIV
4. Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận kết quả thực hiện xét nghiệm HIV
5. Hồ sơ chứng minh năng lực xét nghiệm HIV
5.1. Bản sao văn bản xác nhận
kết quả thực hiện xét nghiệm trên mẫu kiểm chuẩn
5.2. Hồ sơ chứng minh về quản lý chất lượng và năng lực thực hiện các kỹ thuật xét nghiệm HIV./.
|
□
□
□
□
□
□
□
|
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ và
tên, đóng dấu)
|
____________________
1 Tên tổ chức đề nghị.
2 Chữ viết tắt tên
tổ chức đề nghị.
3 Địa danh.
4 Tên cơ quan tiếp nhận
hồ sơ.
5 Liệt kê các kỹ thuật xét nghiệm HIV được áp dụng tại cơ sở.
Mẫu số 19. Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định HIV dương tính
…..1.....
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
--------------
|
Số: ..../…2…
|
…..3....., ngày ....
tháng.... năm……..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm
khẳng định HIV dương tính
Kính gửi: 4...................
Tên
cơ sở xét nghiệm HIV:.................................................................
Địa chỉ:.............................................................................................
Điện thoại:.........................................................................................
Email
(nếu có):..................................................................................
Giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định
HIV dương tính số: …………./GCN-…………… Ngày cấp: ………………………Nơi cấp……………………………………
Đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định HIV dương tính vì lý do .................…………5……………………………………….
Kính
đề nghị cơ quan xem xét và cấp lại
Giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định HIV
dương tính./.
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ và
tên, đóng dấu)
|
____________________
1 Tên tổ chức đề nghị.
2 Chữ viết tắt tên
tổ chức đề nghị.
3 Địa danh.
4 Tên cơ quan tiếp nhận
hồ sơ.
5 Bị mất hoặc hư hỏng.
Mẫu số 20. Đơn đề nghị điều chỉnh giấy
chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định HIV dương tính hoặc quyết định điều
chỉnh cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính tham chiếu
…..1.....
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
---------------
|
Số: ..../…2…
|
…..3....., ngày ....
tháng.... năm……..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Điều chỉnh
giấy chứng nhận đủ điều kiện
xét nghiệm khẳng định HIV dương tính hoặc quyết định điều chỉnh
cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính
tham chiếu
Kính gửi: 4
Tên
cơ sở xét nghiệm HIV:...............................................................
Địa chỉ:............................................................................................
Điện thoại:....................................................... Email
(nếu có);...........................................
Giấy chứng nhận đủ điều kiện khẳng định HIV dương tính hoặc quyết định điều chỉnh cơ sở xét nghiệm khẳng
định HIV dương tính tham chiếu số:………/GCN-…………...
Ngày
cấp:................................... Nơi cấp.......................................................
Đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện khẳng định HIV dương tính
hoặc quyết định điều chỉnh cơ sở xét nghiệm
khẳng định HIV dương tính tham chiếu vì lý do:……………5………………
Hồ sơ gửi kèm:
1.
Bản sao hợp lệ chứng minh việc thay đổi tên, địa điểm của cơ sở. □
2.
Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận kết
quả thực hiện xét nghiệm HIV. □
3.
Văn bằng, chứng chỉ chứng nhận chuyên môn của người phụ trách chuyên môn □
Kính
đề nghị cơ quan xem xét và điều chỉnh
giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện khẳng định HIV dương tính hoặc quyết định điều chỉnh cơ sở xét nghiệm khẳng
định HIV dương tính tham chiếu./.
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ và
tên, đóng dấu)
|
____________________
Tên
tổ chức đề nghị.
2 Chữ viết tắt tên
tổ chức đề nghị.
3 Địa danh.
4 Tên cơ quan tiếp nhận
hồ sơ.
5 Liệt kê lý do
đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện khẳng định
HIV dương tính hoặc quyết định điều chỉnh cơ sở xét
nghiệm khẳng định HIV dương tính tham chiếu.
Mẫu số 21. Bản kê khai nhân sự xét nghiệm
HIV của cơ sở xét nghiệm
…..1.....
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
---------------
|
Số: ..../…2…
|
…..3....., ngày ....
tháng.... năm……..
|
BẢN KÊ
KHAI NHÂN SỰ XÉT NGHIỆM HIV
CỦA CƠ SỞ XÉT NGHIỆM
TT
|
Họ và
tên
|
Trình độ
chuyên môn
|
Bằng cấp và
chứng chỉ được đào tạo về xét
nghiệm HIV, xét nghiệm khẳng
định HIV dương tính hoặc các đào tạo khác có liên quan áp dụng cho cơ sở xét
nghiệm khẳng định HIV dương tính tham chiếu
|
Số tháng
kinh nghiệm về thực hiện xét nghiệm HIV
|
Vị trí
đảm nhiệm
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ và
tên, đóng dấu)
|
____________________
1 Tên tổ chức đề nghị.
2 Chữ viết tắt tên
tổ chức đề nghị.
3 Địa danh.
Mẫu số 22. Bản kê khai thiết bị xét nghiệm
HIV của cơ sở xét nghiệm
…..1.....
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
---------------
|
Số: ..../…2…
|
…..3....., ngày ....
tháng.... năm……..
|
BẢN KÊ
KHAI THIẾT BỊ XÉT NGHIỆM HIV
CỦA CƠ SỞ XÉT NGHIỆM
STT
|
Tên thiết
bị
|
Ký hiệu
thiết bị (MODEL)
|
Công ty sản
xuất
|
Nước sản
xuất
|
Năm sản xuất
|
Số lượng
|
Tình trạng
sử dụng
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ và
tên, đóng dấu)
|
____________________
1 Tên tổ chức đề nghị.
2 Chữ viết tắt tên
tổ chức đề nghị.
3 Địa danh.
Mẫu số 23. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện xét nghiệm khẳng định HIV dương tính
…..1.....
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
---------------
|
Số: ..../GCN-…2…
|
…..3....., ngày ....
tháng.... năm……..
|
GIẤY CHỨNG
NHẬN
Cơ sở đủ điều
kiện xét nghiệm khẳng định HIV dương tính
Căn cứ Nghị định số ..../2024/NĐ-CP ngày
... tháng ...năm 2024 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật phòng, chống nhiễm vi
rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
(HIV/AIDS);
……………………….(1) …………….chứng nhận:
Tên cơ sở xét nghiệm HIV:................................ 4................................
Tên người phụ trách chuyên môn: ......................................................
Địa điểm cơ sở xét nghiệm
HIV:..................................... 5...................
Phạm vi hoạt động chuyên môn: Được phép xét nghiệm khẳng định các kết quả xét nghiệm HIV dương tính bằng kỹ thuật........................................ 6...................
Hiệu lực Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện xét
nghiệm khẳng định HIV dương tính: Không thời
hạn./.
Nơi nhận:
- …………7………….;
- Lưu: VT, Đơn vị soạn thảo văn bản.
|
CHỨC VỤ
CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ và
tên, đóng dấu)
|
|
____________________
1 Ghi tên cơ quan chủ
quản (nếu có) và tên cơ quan tổ chức cấp Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định HIV dương tính.
2 Chữ viết tắt tên
cơ quan cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định HIV dương tính.
3 Địa danh.
4 Ghi bằng chữ in hoa,
cỡ chữ 14.
5 Địa chỉ của cơ sở xét
nghiệm.
6 Ghi rõ kỹ thuật thực
hiện xét nghiệm khẳng định HIV.
7 Bộ Y tế, tổ chức đề
nghị, cổng thông tin điện tử của cơ quan.
Mẫu số 24. Quyết định chỉ định cơ sở xét
nghiệm khẳng định HIV dương tính tham chiếu
BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…../QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày……tháng……năm……
|
QUYẾT ĐỊNH
Chỉ định cơ
sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính tham
chiếu
BỘ TRƯỞNG BỘ
Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày
15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số………../2024/NĐ-CP ngày
... tháng ... năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS);
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng,
chống HIV/AIDS, Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chỉ định ........................... là
cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính
tham chiếu.
Điều 2................
chịu trách nhiệm chỉ đạo quản lý cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính tham
chiếu, bảo đảm chất lượng xét nghiệm HIV,
thực hiện trách nhiệm của cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính tham chiếu theo các
quy định của Bộ Y tế và các nhiệm vụ khác
theo phân công.
Điều 3. …………………………
chịu trách nhiệm kiểm tra năng lực xét nghiệm HIV của các cơ sở thực hiện xét nghiệm HIV theo quy định.
Điều 4. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 5. Các
ông/bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng, Vụ trưởng các Vụ, Cục, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế,
Giám đốc Sở Y tế các tỉnh/thành
phố trực thuộc Trung ương, ……………….., Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Các đồng chí Thứ trưởng (để biết);
- Văn phòng Bộ (để đăng tải Cổng thông
tin điện tử Bộ Y tế);
- Lưu: VT, AIDS (02).
|
BỘ TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ và
tên, đóng dấu)
|