CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 118/2018/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 9 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC KẾT HỢP QUÂN DÂN Y
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật khám bệnh,
chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Pháp lệnh về
lực lượng dự bị động viên ngày 27 tháng 8 năm 1996;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về công
tác kết hợp quân dân y.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về công tác kết hợp quân
dân y và trách nhiệm thực hiện công tác kết hợp quân dân y.
2. Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác kết hợp quân dân y.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu
như sau:
1. Kết hợp quân dân y là sự kết hợp giữa lực lượng
quân y và lực lượng dân y nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng y tế
bao gồm cả tổ chức, nhân lực, trang thiết bị và nhiệm vụ bảo đảm y tế nhằm nâng
cao chất lượng chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe nhân dân, bộ đội và đáp ứng
các tình huống về y tế.
2. Lực lượng dự bị động viên ngành y tế là một thành
phần của Quân đội nhân dân Việt Nam, gồm quân nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật
của ngành y tế đã được sắp xếp trong kế hoạch sẵn sàng bổ sung cho lực lượng
thường trực của Quân đội.
3. Lực lượng huy động ngành y tế là một thành phần
của ngành y tế gồm nhân viên và phương tiện kỹ thuật của ngành y tế đã được sắp
xếp trong kế hoạch sẵn sàng huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân
đội và bảo đảm cho các tình huống khẩn cấp về y tế.
Điều 3. Nguyên tắc kết hợp quân
dân y
1. Tuân thủ chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị
quân y và dân y.
2. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội,
phát triển y tế gắn với củng cố quốc phòng an ninh và xây dựng khu vực phòng thủ
tỉnh, thành phố.
3. Phát huy sức mạnh tổng hợp của quân y và dân y
trong thực hiện các nội dung công tác kết hợp quân dân y.
4. Hoạt động theo quy chế phối hợp được các cơ quan
quản lý quân y và dân y thống nhất ban hành.
Chương II
KẾT HỢP QUÂN DÂN Y TRONG
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH
Điều 4. Kết hợp trong tuyên
truyền về phòng, chống dịch bệnh
1. Tuyên truyền giáo dục cho nhân dân và bộ đội về
các nội dung: vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm; nguy
cơ, đường lây truyền và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống dịch bệnh.
Điều 5. Kết hợp điều tra, giám
sát, can thiệp trong phòng, chống dịch bệnh
1. Tổ chức điều tra dịch tễ, giám sát tình hình dịch.
2. Thực hiện các biện pháp vệ sinh môi trường, quản
lý chất thải sinh học, chất thải y tế và thực hiện các biện pháp khử trùng,
tiêu diệt mầm bệnh và các trung gian truyền bệnh tại địa phương, đơn vị.
3. Thực hiện công tác tiêm chủng mở rộng cho nhân
dân và bộ đội.
4. Triển khai thực hiện các biện pháp cách ly y tế
khi cần thiết.
5. Tổ chức huấn luyện, diễn tập các phương án
phòng, chống dịch bệnh sát với tình hình thực tế tại địa phương.
6. Kết hợp trong việc tổ chức thu dung, điều trị
người mắc bệnh truyền nhiễm khi có dịch bệnh xảy ra.
7. Thực hiện đào tạo, đào tạo liên tục về chuyên
môn kỹ thuật trong điều tra dịch tễ học, giám sát, chẩn đoán và xử lý, điều trị
các bệnh truyền nhiễm có thể lây thành dịch.
8. Nghiên cứu các mầm bệnh truyền nhiễm có nguy cơ
phát sinh thành dịch ở người, đường lây truyền, các vật trung gian truyền bệnh
và phát triển các kỹ thuật giám sát, xác định mầm bệnh gây dịch.
Chương III
KẾT HỢP QUÂN DÂN Y TRONG
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH VÀ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH Y TẾ
Điều 6. Nội dung kết hợp trong
khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện các chương trình y tế
1. Tổ chức thu dung, khám bệnh, điều trị cho nhân
dân và lực lượng vũ trang tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Chuyển giao kỹ thuật, đào tạo, đào tạo liên tục về
chuyên môn kỹ thuật liên quan đến hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
3. Nghiên cứu về bệnh học và các phương pháp điều
trị bệnh.
4. Nghiên cứu phát triển các kỹ thuật khám bệnh, chữa
bệnh.
5. Khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng chính
sách, đối tượng bảo trợ xã hội.
6. Tổ chức triển khai các chương trình y tế tại địa
phương.
Điều 7. Tổ chức hoạt động kết hợp
quân dân y tại các cơ sở quân y và dân y
1. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân y ngoài nhiệm
vụ bảo đảm quân y theo quy định, có trách nhiệm tổ chức khám bệnh, chữa bệnh
cho nhân dân và lực lượng vũ trang trên địa bàn.
2. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dân y ngoài nhiệm
vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân, có trách nhiệm tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho
lực lượng vũ trang đóng quân trên địa bàn.
3. Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng xác định
hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân dân y.
Điều 8. Chế độ chính sách đối với
người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân dân y và nguồn kinh phí
1. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc đơn vị
quân đội được cấp có thẩm quyền biệt phái sang làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh quân dân y do ngành y tế quản lý:
a) Chịu sự chỉ đạo toàn diện của người đứng đầu cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh quân dân y trong thời gian được biệt phái sang làm việc
tại cơ sở này;
b) Được hưởng mọi chế độ, chính sách về khám bệnh,
chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
2. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh dân y được cấp có thẩm quyền biệt phái sang làm việc tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân dân y do quân đội quản lý:
a) Chịu sự chỉ đạo toàn diện của người đứng đầu cơ
sở trong thời gian được biệt phái sang làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
quân dân y;
b) Được hưởng mọi chế độ, chính sách về khám bệnh,
chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
3. Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân
dân y thực hiện việc quản lý, sử dụng người lao động làm việc tại cơ sở quân
dân y theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
4. Nguồn kinh phí:
a) Chi đầu tư cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
quân dân y theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước và Luật đầu tư công;
b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí chi thường
xuyên của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân dân y theo phân cấp ngân sách nhà
nước hiện hành căn cứ phân loại đơn vị tự chủ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
quân dân y và lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ y tế;
c) Kinh phí phòng chống thiên tai, thảm họa, dịch bệnh,
tìm kiếm cứu nạn thực hiện theo quy định của Luật
phòng chống thiên tai;
d) Nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm
y tế và các nguồn thu hợp pháp khác.
Chương IV
KẾT HỢP QUÂN DÂN Y TRONG
BẢO ĐẢM Y TẾ PHÒNG CHỐNG, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI, THẢM HỌA; XÂY DỰNG LỰC
LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN VÀ LỰC LƯỢNG HUY ĐỘNG NGÀNH Y TẾ
Điều 9. Kết hợp trong phòng, chống
và khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa
1. Chuẩn bị lực lượng, phương tiện, trang thiết bị,
thuốc, vật tư y tế sẵn sàng phục vụ cấp cứu, điều trị, vận chuyển người bị
thương, bị nạn.
2. Tổ chức cấp cứu, vận chuyển, thu dung, điều trị
người bị thương, bị nạn.
3. Khắc phục hậu quả về y tế khi xảy ra thiên tai,
thảm họa và các tình huống khẩn cấp về y tế.
Điều 10. Kết hợp trong xây dựng
lực lượng dự bị động viên ngành y tế
1. Đăng ký, quản lý, sắp xếp, tạo nguồn lực lượng dự
bị động viên ngành y tế, bao gồm cả phương tiện, trang thiết bị.
2. Huấn luyện, diễn tập triển khai đơn vị y tế dự bị
động viên.
3. Kiểm tra, đánh giá chất lượng nguồn và khả năng
sẵn sàng động viên lực lượng dự bị động viên ngành y tế.
Điều 11. Kết hợp trong xây dựng
lực lượng huy động ngành y tế
1. Đăng ký, quản lý, sắp xếp, tạo nguồn tổ, đội huy
động ngành y tế, bao gồm cả phương tiện, trang thiết bị.
2. Huấn luyện, diễn tập triển khai lực lượng huy động
ngành y tế.
3. Kiểm tra, đánh giá chất lượng nguồn và khả năng
sẵn sàng huy động ngành y tế.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ chức chỉ đạo hoạt
động kết hợp quân dân y
1. Người đứng đầu cơ quan quân y, dân y trên cùng địa
bàn có trách nhiệm phối hợp tham mưu cho Thủ trưởng cấp trên trực tiếp chỉ đạo
hoạt động kết hợp quân dân y trên địa bàn.
2. Thủ trưởng các địa phương, đơn vị quân đội căn cứ
vào tình hình thực tế tại địa phương tổ chức Ban quân dân y để giúp triển khai,
giám sát các hoạt động kết hợp quân dân y trên địa bàn.
3. Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chi tiết các khoản
1, 2 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng.
Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Y
tế
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn, tổ
chức triển khai, kiểm tra, thanh tra, đánh giá kết quả hoạt động kết hợp quân
dân y theo quy định tại Nghị định này.
2. Đề xuất chủ trương đầu tư cho hoạt động kết hợp
quân dân y theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
3. Trách nhiệm thực hiện đối với các nội dung kết hợp
trong phòng, chống dịch bệnh:
a) Xây dựng và ban hành các tài liệu hướng dẫn
chuyên môn về phòng, chống dịch bệnh;
b) Tổ chức, chỉ đạo các đơn vị thuộc ngành y tế phối
hợp với lực lượng quân y thực hiện các nội dung phối hợp quy định tại các điểm 3, 5, 6, 7 và 8 Điều 5 Nghị định này.
4. Trách nhiệm thực hiện đối với các nội dung kết hợp
trong khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện các chương trình y tế:
a) Tổ chức các nội dung phối hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 6 Nghị định này;
b) Hướng dẫn các đơn vị dân y trong việc tổ chức
triển khai các nội dung phối hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị
định này;
c) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoặc
phê duyệt theo thẩm quyền nguồn vốn đầu tư cho các hoạt động kết hợp quân dân y
trong khám bệnh, chữa bệnh theo quy định.
5. Trách nhiệm thực hiện đối với các nội dung kết hợp
trong phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc ngành y tế
xây dựng kế hoạch kết hợp quân dân y trong phòng, chống thiên tai, thảm họa
theo nội dung quy định tại Điều 9 Nghị định này;
b) Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện
kế hoạch kết hợp quân dân y trong phòng, chống thiên tai, thảm họa;
c) Chỉ đạo biên soạn tài liệu, tổ chức đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về công tác y tế trong phòng, chống thiên
tai, thảm họa;
d) Điều động các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế tham gia
phòng, chống thiên tai, thảm họa và bảo đảm kinh phí để thực hiện hoạt động này.
6. Trách nhiệm thực hiện đối với các nội dung kết hợp
trong tổ chức xây dựng lực lượng dự bị động viên ngành y tế:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Sở Y tế
trong việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng dự bị động viên ngành y tế;
b) Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế
hoạch hỗ trợ các tỉnh trong việc xây dựng lực lượng dự bị động viên ngành y tế;
c) Phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện việc kiểm
tra, đánh giá chất lượng nguồn và khả năng sẵn sàng động viên lực lượng dự bị động
viên ngành y tế.
7. Trách nhiệm thực hiện đối với các nội dung kết hợp
trong xây dựng lực lượng huy động ngành y tế:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Sở Y tế
trong việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng huy động ngành y tế;
b) Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế
hoạch hỗ trợ các tỉnh trong việc xây dựng lực lượng huy động ngành y tế;
c) Phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện việc kiểm
tra, đánh giá chất lượng nguồn và khả năng sẵn sàng huy động lực lượng huy động
ngành y tế.
8. Bảo đảm kinh phí chi thường xuyên cho các hoạt động
kết hợp quân dân y của các đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ Y tế và kinh phí để
tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Nghị định này.
9. Tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động kết hợp quân
dân y trên toàn quốc, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Quốc
phòng
1. Phối hợp với Bộ Y tế hướng dẫn, tổ chức triển
khai thực hiện Nghị định này.
2. Phối hợp với Bộ Y tế thực hiện kiểm tra, thanh
tra, đánh giá kết quả hoạt động kết hợp quân dân y; tổ chức sơ kết, tổng kết và
báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
3. Trách nhiệm thực hiện đối với các nội dung kết hợp
trong phòng, chống dịch bệnh:
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý
phối hợp cùng ngành y tế thực hiện hoạt động tuyên truyền về phòng, chống dịch
bệnh;
b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý
phối hợp cùng ngành y tế thực hiện hoạt động điều tra, giám sát và tổ chức các
biện pháp can thiệp trong phòng, chống dịch bệnh;
4. Trách nhiệm thực hiện đối với các nội dung kết hợp
trong khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện các chương trình y tế:
a) Phối hợp cùng Bộ Y tế trong việc tổ chức triển
khai các nội dung phối hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và
6 Điều 6 Nghị định này;
b) Hướng dẫn các đơn vị quân y trong việc tổ chức
triển khai các nội dung phối hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị
định này;
c) Chỉ đạo, quản lý các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
quân dân y thuộc thẩm quyền quản lý;
d) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị khác thuộc thẩm quyền
quản lý thực hiện việc biệt phái người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh quân y đến thực hiện khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh quân dân y; tiếp nhận người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh dân y đến thực hiện khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh quân dân y thuộc quyền quản lý.
5. Trách nhiệm thực hiện đối với các nội dung kết hợp
trong phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc quyền quản
lý phối hợp với ngành y tế trong việc xây dựng kế hoạch kết hợp quân dân y
trong phòng, chống thiên tai, thảm họa theo nội dung quy định tại Điều
9 Nghị định này;
b) Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch
kết hợp quân dân y trong phòng, chống thiên tai, thảm họa;
c) Tham gia biên soạn tài liệu, tổ chức đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về công tác y tế trong phòng, chống thiên
tai, thảm họa;
d) Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về
phòng, chống thiên tai, thảm họa;
đ) Điều động các đơn vị thuộc quyền quản lý tham
gia phòng, chống thiên tai, thảm họa và bảo đảm kinh phí để thực hiện hoạt động
này.
6. Trách nhiệm thực hiện đối với các nội dung kết hợp
trong tổ chức xây dựng lực lượng dự bị động viên ngành y tế:
a) Hướng dẫn việc tạo nguồn, sắp xếp, quản lý lực
lượng dự bị động viên ngành y tế;
b) Biên soạn tài liệu huấn luyện, diễn tập triển
khai đơn vị y tế dự bị động viên;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế thực hiện việc kiểm
tra, đánh giá chất lượng nguồn và khả năng sẵn sàng động viên của lực lượng dự
bị động viên ngành y tế.
7. Trách nhiệm thực hiện đối với các nội dung kết hợp
trong tổ chức xây dựng lực lượng huy động ngành y tế:
a) Hướng dẫn tạo nguồn, sắp xếp, quản lý lực lượng
huy động ngành y tế;
b) Biên soạn tài liệu huấn luyện, diễn tập triển
khai lực lượng huy động ngành y tế;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế thực hiện việc kiểm
tra, đánh giá chất lượng nguồn và khả năng sẵn sàng huy động của lực lượng huy
động ngành y tế.
8. Bảo đảm kinh phí chi thường xuyên cho các hoạt động
kết hợp quân dân y của các đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ Quốc phòng và kinh
phí để tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Nghị định này.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các nội
dung quy định tại Nghị định này trên địa bàn được giao quản lý.
2. Trách nhiệm thực hiện đối với các nội dung kết hợp
trong phòng, chống dịch bệnh:
a) Xây dựng kế hoạch phối hợp với các cơ quan, đơn
vị quân đội đóng quân trên địa bàn trong việc tổ chức hoạt động tuyên truyền về
phòng, chống dịch bệnh;
b) Cung cấp tài liệu tuyên truyền cho cơ quan, đơn
vị quân đội khi thực hiện hoạt động tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh;
c) Xây dựng kế hoạch phối hợp với các cơ quan, đơn
vị quân đội đóng quân trên địa bàn trong việc tổ chức hoạt động điều tra, giám
sát và tổ chức các biện pháp can thiệp trong phòng, chống dịch bệnh, gồm các nội
dung: Xác định địa bàn, xây dựng các phương án phối hợp đối với các nội dung
quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Trách nhiệm thực hiện đối với các nội dung kết hợp
trong khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện các chương trình y tế:
a) Chỉ đạo, quản lý về chuyên môn đối với các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh quân dân y thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn;
b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị khác thuộc thẩm quyền
quản lý thực hiện việc biệt phái người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh dân y đến thực hiện khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh quân dân y; tiếp nhận người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh quân y đến thực hiện khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh quân dân y thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc
phê duyệt theo thẩm quyền nguồn vốn đầu tư cho các hoạt động kết hợp quân dân y
trong khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn (bao gồm cả ngân sách hỗ trợ cho bệnh
xá quân dân y).
4. Trách nhiệm thực hiện đối với các nội dung kết hợp
trong phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa:
a) Chỉ đạo các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý xây
dựng kế hoạch phối hợp với các đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn trong việc
tổ chức hoạt động bảo đảm y tế phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, thảm
họa, gồm: Xây dựng phương án phối hợp trong cấp cứu, vận chuyển người bệnh, người
bị thương, bị nạn; tổ chức dự trữ thuốc, hóa chất, vật tư y tế và tổ chức, huấn
luyện, diễn tập các phương án bảo đảm y tế sát với tình hình thực tế tại địa
phương;
b) Điều phối các lực lượng y tế tham gia phòng, chống
và khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa.
5. Trách nhiệm thực hiện đối với các nội dung kết hợp
trong tổ chức xây dựng lực lượng dự bị động viên ngành y tế:
a) Tổ chức xây dựng đơn vị y tế dự bị động viên; thực
hiện việc rà soát, thống kê số lượng sĩ quan dự bị ngành y tế và cử đi đào tạo,
tạo nguồn sĩ quan dự bị động viên ngành y tế theo chỉ tiêu được giao;
b) Tổ chức huấn luyện, diễn tập triển khai đơn vị y
tế dự bị động viên theo chỉ tiêu được giao;
c) Bảo đảm kinh phí cho xây dựng và hoạt động của
đơn vị y tế dự bị động viên theo chỉ tiêu được giao.
6. Trách nhiệm thực hiện đối với các nội dung kết hợp
trong tổ chức xây dựng lực lượng huy động ngành y tế:
a) Xây dựng lực lượng huy động ngành y tế theo chỉ
tiêu được giao;
b) Tổ chức huấn luyện, diễn tập triển khai lực lượng
huy động ngành y tế theo chỉ tiêu được giao;
c) Bảo đảm kinh phí cho xây dựng và hoạt động của lực
lượng huy động ngành y tế theo chỉ tiêu được giao.
7. Bảo đảm kinh phí chi thường xuyên cho hoạt động
kết hợp quân dân y của các đơn vị thuộc quyền quản lý và kinh phí để tổ chức triển
khai thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Nghị định này.
8. Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng
thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kết hợp quân dân y; tổ chức sơ kết,
tổng kết công tác kết hợp quân dân y trên địa bàn gửi Bộ Y tế để tổng hợp báo
cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30
tháng 10 năm 2018.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2). XH205
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|