QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: 77/2006/QH11
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2006
|
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khoá
XI, kỳ họp thứ 10
(Từ ngày 17 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11 năm 2006)
LUẬT
THỂ DỤC, THỂ THAO
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc
hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về thể dục, thể
thao.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về tổ chức và hoạt
động thể dục, thể thao; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
thể dục, thể thao.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động thể dục, thể thao; tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động thể dục, thể thao tại Việt Nam.
Điều
3. Áp dụng Luật thể dục, thể thao
1. Hoạt động thể dục, thể
thao và quản lý hoạt động thể dục, thể thao phải tuân thủ quy định của Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc
tế đó.
Điều 4. Chính
sách của Nhà nước về phát triển thể dục, thể thao
1. Phát triển sự nghiệp thể
dục, thể thao nhằm nâng cao sức khoẻ, thể lực, tầm vóc người Việt Nam, góp phần
cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần cho nhân dân, tăng cường hợp tác, giao
lưu quốc tế về thể thao, nâng cao sự hiểu biết giữa các quốc gia, dân tộc phục
vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tăng dần đầu tư ngân sách
nhà nước, dành quỹ đất và có chính sách phát huy nguồn lực để xây dựng cơ sở vật
chất, đào tạo bồi dưỡng nhân lực, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao để
đào tạo thành những tài năng thể thao, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thể dục, thể thao, phát triển một số
môn thể thao đạt trình độ thế giới.
2. Khuyến khích tổ chức,
cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao, thành lập cơ sở dịch vụ
hoạt động thể thao đáp ứng nhu cầu tập luyện, vui chơi, giải trí của nhân dân,
bảo đảm để các cơ sở thể thao công lập và tư nhân được bình đẳng trong việc hưởng
ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai theo quy định của pháp luật.
3. Ưu
tiên đầu tư phát triển thể dục, thể thao ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc.
Điều 5. Cơ
quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về thể dục thể thao.
2. Uỷ ban Thể dục
thể thao chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thể
dục thể thao.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với
Uỷ ban Thể dục thể thao thực hiện quản lý nhà nước về thể
dục thể thao theo thẩm quyền.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện
quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 6. Nội
dung quản lý nhà nước về thể dục, thể thao
1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển thể dục, thể thao,
các văn bản quy phạm pháp luật về thể dục, thể thao.
2. Tổ chức, chỉ đạo công tác đào tạo,
bồi dưỡng nhân lực cho thể dục, thể thao.
3. Kiểm tra, đánh giá phát triển thể
dục, thể thao quần chúng và hoạt động thi đấu thể thao.
4. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các
nguồn lực phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao.
6. Tổ chức, chỉ đạo công tác thi
đua, khen thưởng trong hoạt động thể dục, thể thao.
7. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hợp
tác quốc tế về thể thao.
8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thể dục, thể thao.
Điều 7. Thanh
tra thể dục, thể thao
1. Thanh tra thể dục, thể
thao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực thể dục, thể
thao.
2. Tổ chức và hoạt động của thanh
tra thể dục, thể thao được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 8. Khiếu nại,
tố cáo trong hoạt động thể dục, thể thao
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thể dục, thể thao được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Điều 9. Thông
tin, tuyên truyền về thể dục, thể thao
1. Cơ quan quản lý nhà nước
về thể dục thể thao các cấp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để tuyên truyền về lợi ích, tác dụng của thể dục, thể thao, vận động
mọi người tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
2. Đài phát thanh, truyền
hình có trách nhiệm phát sóng hàng ngày chương trình thể dục buổi sáng.
3. Các cơ quan thông tin đại
chúng có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền về hoạt động thể dục, thể thao
trong nước và quốc tế phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân.
Điều 10. Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động
thể dục, thể thao
1. Lợi dụng hoạt
động thể dục, thể thao xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân; gây thiệt hại đến sức khoẻ, tính mạng con người, trái với
đạo đức, thuần phong mỹ tục và bản sắc văn hoá dân tộc.
2. Sử dụng chất kích thích, phương
pháp bị cấm trong tập luyện và thi đấu thể thao.
3. Gian lận trong hoạt động thể
thao.
4. Bạo lực trong hoạt động thể
thao.
5. Cản trở hoạt động thể dục, thể
thao hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
6. Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn làm sai lệch kết quả thi đấu thể thao.
Chương II
THỂ DỤC, THỂ
THAO CHO MỌI NGƯỜI
Mục
1. THỂ DỤC, THỂ
THAO QUẦN CHÚNG
Điều 11. Phát
triển thể dục, thể thao quần chúng
1. Nhà nước có
chính sách đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thể dục,
thể thao quần chúng, tạo cơ hội cho mọi người không phân biệt lứa tuổi, giới
tính, sức khoẻ, tình trạng khuyết tật được thực hiện quyền hoạt động thể dục,
thể thao để nâng cao sức khoẻ, vui chơi, giải trí.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm xây dựng các công trình thể thao công cộng, bảo đảm nhân lực về chuyên
môn, nghiệp vụ thể dục, thể thao; xây dựng mạng
lưới cộng tác viên thể dục, thể thao cơ sở đáp ứng yêu cầu hoạt động thể dục,
thể thao của cộng đồng dân cư.
3.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm
vận động hội viên tham gia hoạt động thể dục, thể thao nhằm rèn luyện thân thể,
nâng cao sức khoẻ; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao tổ chức biểu diễn và
thi đấu thể thao quần chúng.
4.
Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao các cấp phối hợp với tổ chức xã hội
- nghề nghiệp về thể thao vận động mọi người tham gia phát triển phong trào thể
dục, thể thao, phổ biến kiến thức, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp
với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
cho cộng tác viên thể dục, thể thao cơ sở.
5. Cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp có trách
nhiệm tạo điều kiện để công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị mình
được tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
Điều 12. Phong trào thể dục, thể thao quần chúng
1.
Nhà nước phát động phong trào thể dục, thể thao quần chúng nhằm động viên, khuyến
khích mọi người tham gia tập luyện thể dục, biểu diễn và thi đấu thể thao, hình
thành thói quen rèn luyện thân thể cho mọi người.
2. Phong trào thể dục, thể thao quần chúng được
đánh giá bằng chỉ tiêu số người tập luyện thường xuyên và gia đình thể thao. Việc
tổ chức, đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng tại địa phương được
thực hiện theo hướng dẫn của Uỷ ban Thể dục thể thao.
Điều 13. Thi đấu thể thao quần chúng
1.
Uỷ ban Thể dục thể thao chỉ đạo tổ chức thi đấu thể thao quần chúng ở cấp quốc
gia.
2.
Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo tổ chức thi đấu thể thao quần chúng tại địa
phương mình.
3.
Cơ quan, tổ chức được tổ chức thi đấu thể thao quần chúng trong phạm vi quyền hạn
của mình.
4.
Cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng phải tuân
theo quy định của Luật này và có trách nhiệm quy định nội dung, hình thức, chế
độ bồi dưỡng, giải thưởng và bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức giải thi đấu.
Điều 14. Thể dục, thể thao cho người khuyết tật
1. Nhà nước tạo điều kiện cho người khuyết tật tham gia hoạt động thể dục,
thể thao nhằm nâng cao sức khoẻ, hoà nhập cộng đồng; bảo đảm cơ sở vật chất và
chế độ, chính sách cho vận động viên thể thao khuyết tật tập luyện và thi đấu
các giải thể thao quốc gia, quốc tế.
2. Nhà nước khuyến khích tổ
chức, cá nhân hỗ trợ người khuyết tật tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về thể
dục thể thao các cấp phối hợp với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao, cơ
quan, tổ chức có liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người khuyết tật tham gia
các hoạt động thể dục, thể thao.
4. Công trình thể thao phải được
thiết kế phù hợp để người khuyết tật tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
Điều 15. Thể dục,
thể thao cho người cao tuổi
1. Nhà nước tạo điều kiện và khuyến
khích tổ chức, cá nhân chăm lo việc tập luyện, biểu diễn và thi đấu thể thao
cho người cao tuổi.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội
người cao tuổi có trách nhiệm tuyên truyền, vận động người cao tuổi tham gia hoạt
động thể dục, thể thao.
Điều 16. Thể dục
phòng bệnh, chữa bệnh
1. Cơ quan, doanh nghiệp có trách
nhiệm tổ chức tập luyện thể dục phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động
trong cơ quan và doanh nghiệp của mình.
2. Uỷ ban Thể dục
thể thao phối hợp với Bộ Y tế tổ chức biên soạn các bài tập thể dục phòng bệnh,
chữa bệnh và phổ biến rộng rãi trong nhân dân.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức,
cá nhân thành lập cơ sở y tế, cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng sử dụng
phương pháp chữa bệnh bằng thể dục, thể thao.
Điều 17. Các
môn thể thao dân tộc
1. Nhà nước có chính sách bảo vệ và
phát huy các môn thể thao dân tộc theo quy định của Luật di sản văn hoá và Luật này; khuyến khích tổ
chức, cá nhân tham gia khai thác và phát triển các môn thể thao dân tộc, chú trọng
các loại hình thể thao của các dân tộc thiểu số.
2. Cơ quan quản lý nhà
nước về thể dục thể thao có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn tập luyện, biểu diễn
và thi đấu các môn thể thao dân tộc; phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan
phổ biến các môn thể thao dân tộc ra nước ngoài.
Điều 18. Thể
thao giải trí
1. Nhà nước tạo điều kiện phát triển
các môn thể thao giải trí nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí của xã hội.
2. Cơ quan quản lý nhà
nước về thể dục thể thao có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn hoạt động thể thao giải
trí.
Điều 19. Thể
thao quốc phòng
Bộ Quốc phòng chủ trì phối
hợp với Uỷ ban Thể dục thể thao hướng dẫn việc tổ chức hoạt
động thể thao quốc phòng trong nhân dân.
Mục
2. GIÁO DỤC THỂ
CHẤT VÀ THỂ THAO TRONG NHÀ TRƯỜNG
Điều 20. Giáo
dục thể chất và thể thao trong nhà trường
1. Giáo dục thể chất là môn học
chính khoá thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động
cơ bản cho người học thông qua các bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực
hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
2. Hoạt động thể thao trong nhà trường
là hoạt động tự nguyện của người học được tổ chức theo phương thức ngoại khoá
phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho
người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao.
Điều 21. Trách
nhiệm của Nhà nước đối với giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường
1. Nhà nước có
chính sách dành đất đai, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục thể chất
và thể thao trong nhà trường, bảo đảm đủ giáo viên, giảng viên thể dục thể thao
cho các bậc học.
2. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao
xây dựng chương trình giáo dục thể chất, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng
viên thể dục thể thao, hướng dẫn nội dung hoạt động thể thao ngoại khoá trong
nhà trường.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc xây dựng cơ sở vật
chất, bố trí giáo viên, giảng viên thể dục thể thao cho các trường thuộc phạm
vi quản lý của mình.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm
sau đây:
a) Quy hoạch đất đai, xây dựng cơ sở
vật chất, nhà tập đa năng, bảo đảm trang thiết bị, dụng cụ thể thao, chỉ tiêu
biên chế giáo viên, giảng viên thể dục thể thao cho các trường công lập thuộc địa
phương;
b) Thực hiện
chính sách ưu đãi về đất đai theo quy định của pháp luật đối với trường tư thục,
trường dân lập để các trường này có điều kiện xây dựng cơ sở vật chất phục vụ
giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường.
Điều 22. Trách
nhiệm của nhà trường
1. Tổ chức thực
hiện chương trình môn học giáo dục thể chất theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
2. Quản lý và sử dụng có hiệu quả
cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trong nhà
trường.
3. Tổ chức cho người học tham gia
các hoạt động thể thao ngoại khoá.
4. Bảo đảm an toàn cho người dạy và
người học trong các hoạt động thể dục, thể thao.
5. Phát hiện,
bồi dưỡng năng khiếu thể thao.
Điều 23. Quyền
và nghĩa vụ của giáo viên, giảng viên thể dục thể thao
1. Giảng dạy môn học giáo dục thể
chất theo đúng chương trình.
2. Tổ chức hoạt động thể thao ngoại
khoá, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao.
3. Tôn trọng, đối xử công bằng và
thực hiện các quy định bảo đảm an toàn cho người học.
4. Được hưởng
chế độ phụ cấp đặc thù theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 24. Quyền
và nghĩa vụ của người học
1. Thực hiện nhiệm vụ học tập môn học
giáo dục thể chất.
2. Được tham gia hoạt động thể thao
theo sở thích.
3. Được tuyển chọn vào các trường
năng khiếu thể thao.
4. Được sử dụng cơ sở vật chất,
trang thiết bị, phương tiện phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường.
Điều 25. Thi đấu
thể thao trong nhà trường
1. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo
dục và đào tạo các cấp, nhà trường có trách nhiệm tổ chức thi đấu thể thao để động
viên phong trào thể dục, thể thao trong học sinh, sinh viên.
2. Nội dung, hình thức và các quy định
về thi đấu thể thao phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của người học
và điều kiện cơ sở vật chất.
Điều
26. Trách nhiệm của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội
– nghề nghiệp về thể thao
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao có trách nhiệm phối hợp với
nhà trường tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khoá cho người học.
Mục 3. THỂ
DỤC, THỂ THAO TRONG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
Điều 27. Hoạt
động thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang
1. Huấn luyện thể lực nhằm nâng cao
sức khoẻ cho cán bộ, chiến sỹ để đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng vũ trang.
2. Tổ chức hoạt động thể thao tự
nguyện cho cán bộ, chiến sỹ.
3. Tổ chức huấn
luyện và thi đấu thể thao thành tích cao.
Điều 28. Trách
nhiệm của cơ quan nhà nước đối với thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang
1. Nhà nước bảo đảm các điều kiện về
cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo vận động viên, huấn luyện viên cho hoạt
động thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức chỉ đạo xây dựng cơ sở vật
chất, bảo đảm trang thiết bị phục vụ tập luyện và thi đấu thể thao trong lực lượng
vũ trang;
b) Phối hợp với Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao ban hành và áp dụng tiêu chuẩn
rèn luyện thể lực; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện viên, vận động viên,
quy định các giải thể thao trong lực lượng vũ trang.
Điều 29. Trách
nhiệm của các đơn vị trong lực lượng vũ trang
1. Tổ chức thực hiện chương trình
huấn luyện thể lực cho cán bộ, chiến sỹ.
2.
Tổ chức và tạo điều kiện cho cán bộ, chiến sỹ tham gia hoạt động thể thao.
3. Quản lý và sử dụng có hiệu quả
cơ sở vật chất, trang thiết bị thể dục, thể thao.
Điều 30. Quyền
và nghĩa vụ của cán bộ, chiến sỹ
1. Thực hiện chương trình huấn luyện
thể lực theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Được tham gia hoạt động thể
thao.
3. Được tuyển chọn vào các đội tuyển
thể thao tham gia thi đấu các giải thể thao quốc gia, quốc tế.
Chương III
THỂ THAO THÀNH
TÍCH CAO
Mục
1. THỂ THAO
THÀNH TÍCH CAO
Điều 31. Phát
triển thể thao thành tích cao
Nhà nước có chính sách phát triển
thể thao thành tích cao, đầu tư tập trung xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết
bị hiện đại; đào tạo, bồi dưỡng vận động viên, huấn luyện viên đạt trình độ quốc
gia, quốc tế; tổ chức thi đấu thể thao thành tích cao, tham gia các giải thể
thao quốc tế; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thể thao thành
tích cao.
Điều 32. Quyền
và nghĩa vụ của vận động viên thể thao thành tích cao
1. Trong thời gian tập luyện và thi
đấu, vận động viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được bảo đảm trang thiết
bị, phương tiện tập luyện và thi đấu thể thao;
b) Được chăm
sóc và chữa trị chấn thương;
c) Được hưởng
chế độ dinh dưỡng đặc thù, tiền công theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
d) Thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn;
đ) Thực hiện chương trình, giáo án
tập luyện của huấn luyện viên;
e) Chấp hành quy định của luật thi
đấu thể thao và điều lệ giải thể thao.
2. Được tham
gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật; được học tập
văn hoá, chính trị, chuyên môn.
3. Rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất, đạo
đức; nâng cao ý chí, lòng tự hào dân tộc.
4. Vận động
viên đạt thành tích xuất sắc trong các giải thể thao quốc gia và quốc tế được
hưởng các chế độ ưu đãi về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chăm sóc sức
khoẻ, tiền thưởng và các chế độ khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Vận động
viên không còn khả năng thi đấu thể thao được Nhà nước tạo điều kiện học nghề
và giải quyết việc làm theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Quyền và nghĩa vụ của huấn luyện viên thể
thao thành tích cao
1. Trong thời gian làm nhiệm
vụ huấn luyện thi đấu, huấn luyện viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được hưởng
chế độ dinh dưỡng đặc thù, tiền công theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Xây dựng và thực hiện kế hoạch,
chương trình huấn luyện thể thao;
c) Tuyển chọn vận động viên;
d) Quản lý, giáo dục vận động viên;
đ) Thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn cho vận động viên;
e) Chấp hành quy định của luật thi
đấu thể thao và điều lệ giải thể thao.
2. Được học tập
nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn; được tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế theo quy định của pháp luật.
3. Huấn luyện
viên huấn luyện vận động viên đạt thành tích xuất sắc trong các giải thể thao
quốc gia và quốc tế được hưởng chế độ ưu đãi về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, chăm sóc sức khoẻ, tiền thưởng và các chế độ khác theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ.
Điều
34. Quyền và nghĩa vụ của trọng tài thể thao thành tích cao
1. Được bảo đảm an
toàn trong quá trình làm nhiệm vụ.
2. Được bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ theo quy định.
3. Được hưởng thù lao
theo quy định của pháp luật.
4. Điều hành thi đấu
theo quy định của luật thi đấu thể thao và điều lệ giải thể thao.
5. Trung thực, khách quan trong điều
hành thi đấu.
Điều
35. Đội thể thao quốc gia, đoàn thể thao quốc gia
1. Đội thể
thao quốc gia là tập thể cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên từng môn thể
thao và nhân viên y tế được thành lập để tập huấn và thi đấu quốc tế.
2. Đoàn thể
thao quốc gia gồm các đội thể thao quốc gia được thành lập để thi đấu tại các đại
hội thể thao khu vực và thế giới.
3. Kinh phí tập huấn và thi đấu của đội thể thao quốc
gia, đoàn thể thao quốc gia được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước, kinh phí do Uỷ
ban Ô-lim-pích Việt Nam, liên đoàn thể thao quốc gia, hiệp hội thể thao quốc
gia (sau đây gọi chung là liên đoàn thể thao quốc gia) cấp và các nguồn thu hợp
pháp khác.
4. Uỷ ban
Ô-lim-pích Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý đoàn thể thao quốc gia; liên đoàn
thể thao quốc gia chịu trách nhiệm quản lý đội thể thao quốc gia.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao
quy định trình tự, thủ tục thành lập đoàn thể thao quốc gia, đội thể thao quốc
gia.
Điều
36. Tiêu chuẩn vận động viên đội thể thao quốc gia
1. Vận động viên được
tuyển chọn vào đội thể thao quốc gia phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là công dân Việt
Nam;
b) Có trình độ chuyên
môn đáp ứng yêu cầu tuyển chọn của ban huấn luyện đội tuyển;
c) Có phẩm chất đạo đức
tốt.
2. Người Việt Nam định
cư ở nước ngoài có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được tuyển
chọn vào đội thể thao quốc gia phù hợp với pháp luật Việt Nam và quy định của
các tổ chức thể thao quốc tế.
Điều
37. Giải thi đấu thể thao thành tích cao
1. Đại hội thể thao
khu vực, châu lục và thế giới; giải vô địch từng môn thể thao khu vực, châu lục
và thế giới tổ chức tại Việt Nam.
2. Đại hội thể dục thể
thao toàn quốc.
3. Giải thi đấu vô địch
quốc gia, giải trẻ quốc gia hàng năm từng môn thể thao.
4. Giải thi đấu vô địch
từng môn thể thao của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều
38. Thẩm quyền tổ chức giải thể thao thành tích cao
1. Thủ tướng Chính phủ
quyết định tổ chức các giải thể thao quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 37 của Luật này theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục
thể thao.
2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Uỷ ban Thể dục thể thao quyết định tổ chức các giải thể thao quy định tại khoản 3 Điều 37 của Luật này theo đề nghị của các liên đoàn thể
thao quốc gia.
3.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tổ chức giải thể thao quy định
tại khoản 4 Điều 37 của Luật này.
Điều
39. Thẩm quyền ban
hành điều lệ giải thể thao thành tích cao
1. Điều lệ giải thể
thao quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này được thực hiện
theo quy định của các tổ chức thể thao quốc tế.
2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Uỷ ban Thể dục thể thao phê duyệt điều lệ đại hội thể dục thể thao toàn quốc.
3. Chủ tịch liên đoàn
thể thao quốc gia phê duyệt điều lệ giải thể thao quy định tại khoản
3 Điều 37 của Luật này.
4. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt điều lệ giải thể thao quy định tại khoản
4 Điều 37 của Luật này.
Điều
40. Thủ
tục đăng cai tổ chức giải thể thao thành tích cao
1. Hồ sơ xin phép đăng cai tổ
chức giải thể thao bao gồm:
a) Đơn xin đăng cai tổ chức giải
thể thao, trong đó nêu rõ mục đích tổ chức, nguồn tài chính, cơ sở vật chất,
trang thiết bị kỹ thuật;
b) Điều lệ giải thể thao;
c) Danh sách ban tổ chức giải
thể thao;
d) Chương trình thi đấu và các
hoạt động khác của giải thể thao;
đ) Tên giải thi đấu; huy chương, huy hiệu, cờ hiệu, biểu tượng của giải.
2. Trong thời hạn ba
mươi ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền quyết định tổ chức giải thể
thao quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 38 của Luật này có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản, nếu không cho phép phải nêu rõ lý do.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người
có thẩm quyền quyết định tổ chức giải thể thao quy định tại khoản
3 Điều 38 của Luật này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, nếu không cho
phép phải nêu rõ lý do.
Điều
41. Công nhận thành tích thi đấu thể thao thành tích cao
Liên đoàn thể thao quốc
gia công nhận kỷ lục quốc gia các môn thể thao, kết quả thi đấu thể thao trong
nước và quốc tế.
Điều
42. Đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thành tích cao
1. Đẳng cấp vận động
viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao nhằm đánh giá trình độ chuyên môn của
vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao.
2. Liên đoàn thể thao
quốc gia công nhận đẳng cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể
thao.
3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao quy định tiêu chuẩn phong đẳng cấp vận động viên, huấn
luyện viên, trọng tài thể thao.
Điều
43. Tiêu chuẩn cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tập luyện và thi đấu thể thao
thành tích cao
Cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho tập luyện và thi đấu thể thao thành tích cao phải bảo đảm
đúng tiêu chuẩn Việt Nam và phù hợp với quy định của các tổ chức thể thao quốc
tế hoặc đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Mục.2. THỂ THAO CHUYÊN NGHIỆP
Điều
44. Phát triển thể thao chuyên nghiệp
1. Thể thao chuyên nghiệp là
hoạt động thể thao, trong đó huấn luyện viên, vận động viên lấy huấn luyện, biểu
diễn, thi đấu thể thao là nghề của mình.
2.
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập các câu lạc bộ thể thao chuyên
nghiệp.
Điều
45. Quyền và nghĩa vụ của vận động viên chuyên nghiệp
1. Vận động viên chuyên nghiệp
phải ký hợp đồng lao động với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.
2. Quyền và nghĩa vụ của vận động
viên chuyên nghiệp được thực hiện theo hợp đồng lao động đã ký với câu lạc bộ
thể thao chuyên nghiệp.
3. Hợp đồng lao động ký giữa vận
động viên chuyên nghiệp với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp theo quy định của
pháp luật về lao động và phù hợp với quy định của tổ chức thể thao quốc tế
tương ứng.
Điều
46. Quyền và nghĩa vụ của huấn luyện viên chuyên nghiệp
1. Huấn luyện viên chuyên nghiệp
phải ký hợp đồng lao động với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp hoặc liên đoàn
thể thao quốc gia.
2. Quyền và nghĩa vụ của huấn
luyện viên chuyên nghiệp được thực hiện theo hợp đồng lao động đã ký với câu lạc
bộ thể thao chuyên nghiệp hoặc với liên đoàn thể thao quốc gia.
3. Hợp đồng lao động ký giữa
huấn luyện viên chuyên nghiệp với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp hoặc với
liên đoàn thể thao quốc gia theo quy định của pháp luật về lao động và phù hợp
với quy định của tổ chức thể thao quốc tế tương ứng.
Điều
47. Chuyển nhượng vận động viên chuyên nghiệp
1. Việc chuyển
nhượng vận động viên chuyên nghiệp giữa hai câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
trong nước được thực hiện bằng hợp đồng khi hợp đồng lao động của vận động viên
chuyên nghiệp còn hiệu lực.
2. Việc chuyển
nhượng vận động viên chuyên nghiệp giữa câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp Việt
Nam và câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp nước ngoài phải tuân thủ quy định của
Luật này và các quy định về chuyển nhượng của liên đoàn thể thao quốc tế.
3. Trình tự, thủ tục chuyển
nhượng vận động viên chuyên nghiệp do liên đoàn thể thao quốc gia quy định phù
hợp với pháp luật Việt Nam và các quy định của liên đoàn thể thao quốc tế mà
mình là thành viên.
Điều
48. Hợp đồng chuyển nhượng vận động viên chuyên nghiệp
1. Hợp đồng chuyển nhượng vận
động viên chuyên nghiệp phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thông lệ quốc tế.
2. Hợp đồng chuyển nhượng vận
động viên chuyên nghiệp do các bên thoả thuận bằng văn bản, bao gồm những nội
dung sau đây:
a) Đối tượng chuyển nhượng;
b) Các bên tham gia chuyển nhượng;
c) Hình thức và phạm vi chuyển
nhượng;
d) Thời gian chuyển nhượng;
đ) Giá chuyển nhượng và phương thức
thanh toán;
e) Quyền và nghĩa vụ của các bên trong
hợp đồng;
g) Trách nhiệm và mức bồi thường của mỗi
bên khi vi phạm hợp đồng;
h) Cơ quan giải quyết tranh chấp;
i) Các nội dung khác do các
bên thoả thuận.
Điều
49. Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
Câu lạc bộ thể thao chuyên
nghiệp là doanh nghiệp do tổ chức, cá nhân thành lập để thực hiện đào tạo, huấn
luyện vận động viên và tổ chức thi đấu thể thao chuyên nghiệp; kinh doanh, dịch
vụ trong lĩnh vực thể thao và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
Câu lạc bộ thể thao chuyên
nghiệp là thành viên của liên đoàn thể thao quốc gia.
Điều
50. Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
1. Có đội ngũ cán bộ, nhân
viên thể thao đáp ứng yêu cầu của hoạt động thể thao chuyên nghiệp.
2. Có vận động viên chuyên
nghiệp, huấn luyện viên chuyên nghiệp.
3. Có cơ sở vật chất, trang
thiết bị phù hợp với hoạt động thể thao chuyên nghiệp.
4. Có nguồn tài chính bảo đảm
cho hoạt động của câu lạc bộ.
Điều
51. Trình
tự, thủ tục đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản câu lạc bộ thể thao chuyên
nghiệp
1. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi, giải thể câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp được thực hiện theo quy
định của Luật doanh nghiệp; việc phá sản câu
lạc bộ thể thao chuyên nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật phá sản.
2.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho câu lạc bộ
thể thao chuyên nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc,
kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh
phải gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cơ quan quản lý nhà nước
về thể dục thể thao cùng cấp.
3.
Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp chỉ được kinh doanh hoạt động thể thao khi đã
được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo
quy định tại Điều 50 của Luật này.
4.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng
nhận;
b) Bản tóm tắt tình hình chuẩn
bị các điều kiện kinh doanh theo quy định tại Điều 50 của Luật
này.
Trong thời hạn bảy
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải
kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao
chuyên nghiệp theo quy định tại Điều 50 của Luật này để cấp
giấy chứng nhận; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải có văn bản nêu rõ lý
do.
Điều
52. Nhiệm vụ, quyền hạn của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
1. Tham gia thi đấu giải thể
thao chuyên nghiệp do liên đoàn thể thao quốc gia, liên đoàn thể thao quốc tế tổ
chức.
2. Đào tạo, huấn luyện vận động
viên chuyên nghiệp.
3. Phát hiện, tuyển chọn, bồi
dưỡng năng khiếu thể thao.
4. Ký
hợp đồng lao động với vận động viên chuyên nghiệp, huấn luyện viên chuyên nghiệp.
5. Bảo đảm cơ sở vật chất,
trang thiết bị tập luyện và thi đấu thể thao.
6. Bảo đảm nguồn tài chính hoạt
động của câu lạc bộ.
7. Được sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ theo quy định của pháp luật.
8. Được hưởng chính sách ưu
đãi trong sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị do Nhà nước quản lý.
9. Được Nhà nước tạo điều kiện
để tăng nguồn thu hợp pháp.
10. Được tiếp nhận, sử dụng
các nguồn tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Điều
53. Quyền sở hữu đối với giải thể thao thành tích cao và giải thể thao chuyên
nghiệp
1. Việc bảo hộ quyền sở hữu đối
với giải thể thao thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp được thực hiện
theo pháp luật về dân sự và pháp luật về sở hữu trí tuệ.
2. Liên đoàn thể thao quốc
gia, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức giải
thể thao thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp là chủ sở hữu giải thể
thao thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp do mình tổ chức.
3. Chủ sở hữu giải thể thao
thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp được chuyển nhượng quyền sở
hữu đối với giải thể thao cho tổ chức, cá nhân theo hợp đồng do các bên thoả
thuận.
4. Chính phủ quy định chi tiết
về quyền sở hữu đối với giải thể thao thành tích cao và giải thể thao chuyên
nghiệp.
Điều
54. Loại hình cơ sở thể thao
1. Cơ sở thể thao bao
gồm:
a) Trung tâm đào tạo,
huấn luyện vận động viên thể thao;
b) Trung tâm hoạt động
thể thao;
c) Cơ sở dịch vụ hoạt
động thể thao;
d) Câu lạc bộ thể
thao chuyên nghiệp;
đ) Trường năng khiếu
thể thao.
2.
Các loại hình hoạt động của cơ sở thể thao bao gồm doanh nghiệp thể thao và đơn
vị sự nghiệp thể thao.
Điều
55. Doanh nghiệp thể thao
1. Doanh nghiệp thể
thao được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2.
Điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:
a) Có đội ngũ cán bộ,
nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động;
b) Có cơ sở vật chất,
trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động thể thao;
c) Có nguồn tài chính
bảo đảm hoạt động kinh doanh.
3. Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp kinh doanh
hoạt động thể thao theo quy định của Luật doanh
nghiệp.
Trong thời hạn bảy
ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng
ký kinh doanh phải gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cơ quan
quản lý nhà nước về thể dục thể thao cùng cấp.
4. Doanh nghiệp kinh
doanh hoạt động thể thao chỉ được hoạt động kinh doanh khi đã được Uỷ ban nhân
dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định tại
khoản 2 của Điều này.
5.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh
hoạt động thể thao bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp giấy chứng nhận;
b) Bản tóm
tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban
nhân dân cấp có thẩm quyền phải kiểm tra các điều kiện hoạt động của doanh nghiệp
quy định tại khoản 2 Điều này để cấp giấy chứng nhận; trường hợp không cấp giấy
chứng nhận thì phải có văn bản nêu rõ lý do.
6. Việc thành lập và hoạt động của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp được
thực hiện theo quy định tại các điều 49, 50, 51 và 52 của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp thể thao do tổ chức, cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thực hiện theo quy định
của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp, Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
8. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể doanh nghiệp thể thao được thực
hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp;
việc phá sản doanh nghiệp thể thao được thực hiện theo quy định của Luật phá sản.
Điều 56. Hộ kinh doanh hoạt động thể thao
1. Hộ kinh doanh hoạt động thể thao thực hiện theo quy định của Luật này
và pháp luật về doanh nghiệp.
2. Hộ kinh doanh hoạt động thể thao sử dụng thường xuyên từ mười lao động
trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Điều 57. Đơn vị sự nghiệp thể thao
1. Đơn vị sự nghiệp thể thao được tổ chức và hoạt động theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập đơn vị sự nghiệp thể thao:
a) Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao
quyết định thành lập trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên quốc gia;
b) Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ quyết định thành lập trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao,
trung tâm hoạt động thể thao, cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao trực thuộc;
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định thành lập, cho phép thành
lập trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao, trung tâm hoạt động
thể thao, cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao trên địa bàn.
Điều 58. Đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, hợp nhất, giải thể
đơn vị sự nghiệp thể thao
1. Đơn vị sự nghiệp thể thao bị đình chỉ hoạt động trong các trường
hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các
quy định về tổ chức và thực hiện nhiệm vụ;
b) Không bảo đảm quy định về
cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn;
c) Vi phạm quy định về quản lý
tài chính.
2. Đơn vị sự nghiệp thể thao bị giải thể trong các trường hợp sau
đây:
a) Không khắc phục được tình
trạng theo quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày bị
đình chỉ;
b) Theo đề nghị của tổ chức,
cá nhân xin thành lập đơn vị sự nghiệp thể thao.
3. Người quyết định thành lập
hoặc cho phép thành lập thì có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, giải thể đơn vị sự nghiệp thể thao.
Điều
59. Nhiệm vụ, quyền hạn của trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể
thao
1. Tổ chức huấn luyện, thi đấu
thể thao.
2. Chăm sóc, nuôi dưỡng, tổ chức
học tập văn hóa, giáo dục đạo đức cho vận động viên.
3. Tuyển dụng, quản lý, sử dụng
nhân sự.
4. Quản lý, khai thác, sử dụng
cơ sở vật chất, trang thiết bị.
5. Bảo đảm an toàn cho vận động
viên.
6. Được tiếp nhận, sử
dụng các nguồn tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân.
Điều
60. Nhiệm vụ, quyền hạn của trung tâm hoạt động thể thao, cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao
1. Tổ chức hoạt động thể dục,
thể thao theo đúng nội dung đã đăng ký.
2. Cung cấp các dịch vụ phục vụ
người tập.
3. Bảo đảm an toàn cho người tập trong
quá trình tập luyện, thi đấu tại cơ sở.
4. Tuyển dụng, sử dụng, quản lý nhân sự
.
5. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật
chất, trang thiết bị.
6. Được tiếp nhận, sử dụng
các nguồn tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân.
7. Giúp đỡ, tạo điều kiện cho trẻ em,
người cao tuổi, người khuyết tật tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
Điều 61. Trường
năng khiếu thể thao
1. Trường năng khiếu thể thao là loại
trường chuyên biệt được thành lập để phát triển năng khiếu của học sinh trong
lĩnh vực thể thao.
Tổ chức và hoạt động của trường
năng khiếu thể thao được thực hiện theo quy định của Luật giáo dục và Luật này.
2. Điều kiện thành lập trường năng
khiếu thể thao:
a) Có chương trình giáo dục đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ về các môn thể thao do hiệu trưởng nhà trường tổ chức xây dựng
và quyết định;
b) Có đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo
đủ về số lượng và đồng bộ về cơ cấu, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục về thể
thao và văn hoá;
c) Có trường sở, thiết bị và tài chính
bảo đảm đáp ứng yêu cầu hoạt động của nhà trường.
3. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trường năng khiếu thể thao.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể
thao quy định chương trình văn hoá phổ thông giảng dạy trong trường năng
khiếu thể thao trên cơ sở bảo đảm kiến thức văn hoá phổ thông cho học sinh, tạo
điều kiện cho nhà trường thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng năng khiếu thể
thao.
Điều
62. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường năng khiếu thể thao
1. Tổ chức thực hiện chương
trình giáo dục đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về các môn thể thao theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 61 của Luật này.
2. Tổ chức giảng dạy chương
trình văn hoá phổ thông theo quy định tại khoản 4 Điều 61 của
Luật này.
3. Tham gia thi đấu thể thao.
4. Tổ chức giáo dục đạo đức, nhân
cách, lối sống cho học sinh.
5. Chăm sóc sức khỏe, nuôi dưỡng, bảo
đảm sinh hoạt văn hóa, vui chơi, giải trí cho học sinh.
6. Tuyển dụng, quản lý, sử dụng nhân sự.
7. Quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật
chất, trang thiết bị.
8. Được tiếp nhận, sử dụng các nguồn
tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân.
Điều 63.
Quyền và nghĩa vụ của học sinh trường năng khiếu thể thao
1. Được học văn hoá.
2. Được tập luyện môn thể thao theo
năng khiếu.
3. Được ăn, ở nội trú.
4. Được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc
thù theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Được chăm sóc sức khoẻ và bảo đảm
an toàn trong tập luyện, thi đấu thể thao.
6. Được tham gia các giải thi đấu thể
thao.
7. Được tuyển chọn đi tập huấn
ở nước ngoài.
8. Chấp hành tốt nội quy, quy
chế của nhà trường.
9. Tích cực học tập văn hoá,
tu dưỡng đạo đức, tập luyện chuyên môn để phát triển năng khiếu thể thao.
10. Trường hợp có nguyện vọng không học
tiếp ở trường năng khiếu thể thao thì được chuyển sang học tập ở các trường phổ
thông phù hợp với trình độ văn hoá đang theo học.
Điều 64. Nguồn
tài chính cho thể dục, thể thao
1. Ngân sách nhà nước.
2. Khoản thu
từ hoạt động thi đấu, biểu diễn, dịch vụ hoạt động thể thao; chuyển nhượng quyền
sở hữu đối với giải thể thao thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp.
3. Nguồn đầu tư, tài
trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
4. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 65. Đất
đai dành cho thể dục, thể thao
1. Trong quy
hoạch xây dựng trường học, đô thị, khu dân cư, doanh trại đơn vị vũ trang nhân
dân phải dành đất đai để xây dựng công trình thể thao.
2. Đất đai dành cho xây dựng công
trình thể thao phải được bố trí ở những nơi thuận tiện để mọi người tham gia hoạt
động thể dục, thể thao.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
công trình thể thao được giao đất và cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ,
Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
dành cho thể dục, thể thao phù hợp với quy hoạch phát triển thể dục, thể thao.
Điều 66. Nhân
lực cho phát triển thể dục, thể thao
Nhà nước đào tạo, bồi dưỡng và khuyến
khích tổ chức, cá nhân tham gia đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao.
Điều 67. Quỹ hỗ
trợ phát triển tài năng thể thao
1. Quỹ hỗ trợ phát triển tài năng
thể thao được thành lập nhằm hỗ trợ các tài năng thể thao.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức,
cá nhân thành lập, tài trợ, ủng hộ Quỹ hỗ trợ phát triển tài năng thể thao.
3. Việc thành
lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển tài năng thể thao được thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
Mục
1. UỶ BAN
Ô-LIM-PÍCH VIỆT NAM
Điều 68.
Uỷ ban Ô-lim-pích Việt Nam
1. Uỷ ban Ô-lim-pích Việt
Nam là tổ chức xã hội về thể thao, đại diện cho thể thao Việt Nam trong phong
trào Ô-lim-pích quốc tế.
2. Uỷ ban Ô-lim-pích Việt Nam hoạt
động tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, nhân
sự và tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Việc thành lập, giải thể, chuẩn y điều lệ tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Ô-lim-pích Việt
Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về hội, phù hợp với quy định của
Uỷ ban Ô-lim-pích quốc tế.
Điều 69. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Uỷ ban Ô-lim-pích Việt Nam
1. Tham gia xây dựng và phát triển
phong trào thể dục, thể thao trong nước; mở rộng quan hệ về thể thao với các nước
trong phong trào Ô-lim-pích quốc tế.
2. Tuyên truyền, vận động mọi người
lòng yêu thích và tinh thần thể thao cao thượng.
3. Giúp đỡ các liên đoàn thể thao
quốc gia, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao ngành, địa phương hoạt động.
4. Phối hợp với Uỷ
ban Thể dục thể thao chuẩn bị cho đoàn thể thao Việt Nam tham dự các đại hội
thể thao quốc tế.
5. Kiến nghị, đề xuất với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về cơ chế, chính sách phát triển phong trào thể dục, thể
thao.
6. Được Nhà nước
hỗ trợ kinh phí hoạt động và cấp kinh phí cho các nhiệm vụ do Nhà nước uỷ quyền
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
7. Được nhận tài trợ, ủng hộ của tổ
chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài và quản lý, sử dụng các
nguồn tài trợ này theo quy định của pháp luật.
Mục 2. TỔ
CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP VỀ THỂ THAO
Điều 70. Liên đoàn thể thao quốc gia
1. Liên đoàn
thể thao quốc gia là tổ chức xã hội - nghề nghiệp về một môn hoặc một số môn thể
thao và được gia nhập liên đoàn thể thao quốc tế tương ứng.
2. Liên đoàn
thể thao quốc gia hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện quyền, nghĩa vụ,
tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Việc
thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuẩn y
điều lệ tổ chức và hoạt động của liên đoàn thể thao quốc gia được thực hiện theo
quy định của pháp luật về hội, phù hợp với quy định của liên đoàn thể thao quốc
tế.
Điều
71. Quyền và nghĩa vụ của liên đoàn thể thao quốc gia
1. Tập hợp, đoàn kết,
động viên các thành viên tham gia phát triển môn thể thao trong nước.
2. Tuyên truyền lợi
ích, tác dụng của môn thể thao.
3. Kiến nghị, đề xuất
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về cơ chế, chính sách phát triển môn thể
thao.
4. Huy động mọi nguồn
lực phát triển môn thể thao; tổ chức các hoạt động kinh doanh dịch vụ hoạt động
thể thao theo quy định của pháp luật.
5.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động và cấp kinh phí cho các nhiệm vụ do Nhà
nước uỷ quyền theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
6. Được nhận tài trợ,
ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài và quản lý,
sử dụng các nguồn tài trợ, ủng hộ này theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức, quản lý
các giải thể thao quốc gia và giải thể thao quốc tế tại Việt Nam theo thẩm quyền.
8. Quản lý vận động
viên, huấn luyện viên, trọng tài môn thể thao; cử vận động viên, đội tuyển thể
thao tham gia thi đấu quốc tế.
9. Xây dựng kế hoạch,
chương trình phát triển thể thao chuyên nghiệp của môn thể thao và tổ chức triển
khai, quản lý, điều hành sau khi được Uỷ ban Thể dục thể thao
phê duyệt.
10. Hướng dẫn các tổ
chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao ở ngành, địa phương về chuyên môn, nghiệp
vụ.
11. Công nhận thành tích thi đấu thể thao, đẳng cấp vận động viên, huấn
luyện viên, trọng tài thể thao.
Điều 72. Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể
thao ngành, địa phương
1. Tổ chức
xã hội - nghề nghiệp về thể thao ngành, địa phương hoạt động tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện quyền, nghĩa vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài
chính theo quy định của pháp luật.
2. Việc
thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuẩn y
điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao
ngành, địa phương được thực hiện theo quy định của pháp luật về hội.
Điều
73. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao ngành, địa
phương
1. Tổ chức các giải
thể thao theo thẩm quyền; quản lý vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể
thao của ngành, địa phương.
2. Thực hiện phát triển
thể thao chuyên nghiệp ở ngành, địa phương.
3. Các quyền và nghĩa
vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 71 của Luật
này.
Điều
74. Nguyên tắc hợp tác quốc tế về thể thao
Nhà nước mở rộng giao
lưu và hợp tác quốc tế về thể thao trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền,
bình đẳng, các bên cùng có lợi, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và
điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; góp phần
tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc.
Điều
75. Nội dung hợp tác quốc tế về thể thao
1. Tham gia các tổ chức
thể thao quốc tế, ký kết, gia nhập, phê duyệt các điều ước quốc tế về thể thao.
2. Tổ chức, tham gia
tổ chức các sự kiện thể thao quốc tế tại Việt Nam.
3. Tham gia thi đấu
và biểu diễn thể thao.
4. Đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng, trao đổi chuyên gia, huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài thể
thao.
5. Nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và chuyển giao công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực thể thao.
6. Trao đổi thông tin, kinh nghiệm
trong thể thao.
7. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất về
thể thao.
8. Xây dựng và thực hiện chương
trình, dự án hợp tác về thể thao.
9. Giao lưu, giới thiệu
các môn thể thao dân tộc.
10. Chống tiêu cực trong các hoạt động
thể thao.
Điều 76. Khen
thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích đóng góp cho sự nghiệp thể dục,
thể thao
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong xây dựng và phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao, trong hoạt động thể dục,
thể thao được khen thưởng theo quy định của Luật này và pháp luật về thi đua,
khen thưởng.
2. Chế độ thưởng vật chất cho vận động
viên, huấn luyện viên thể thao đạt thành tích xuất sắc tại các giải thể thao quốc
gia và quốc tế do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều 77. Xử lý
vi phạm
1. Người nào có hành vi vi
phạm pháp luật về thể dục, thể thao thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2.
Chính phủ quy định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục,
thể thao.
Điều
78. Hiệu lực thi hành
1. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
2. Pháp lệnh thể dục, thể thao ngày 25 tháng 9 năm
2000 hết hiệu lực từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều
79. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều 4, 10, 11, 21, 28, 31, 50, 53, 55,
56, 57, 65, 67 và 77 của Luật này.
Luật này đã được
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông
qua ngày 29 tháng 11 năm 2006.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|