BỘ Y
TẾ
THANH TRA BỘ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 213/KL-TTrB
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2015
|
KẾT LUẬN THANH TRA
VỀ VIỆC THANH TRA TOÀN DIỆN CÔNG TÁC BỆNH VIỆN
TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG HÀ NỘI
Thực hiện Quyết định số 122/QĐ-TTrB
ngày 08/6/2015 của Chánh Thanh tra Bộ Y tế về việc thanh tra toàn diện công tác
bệnh viện tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội và Kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt.
Từ ngày 15/6/2015 đến 21/9/2015, Đoàn
thanh tra đã tiến hành thanh tra tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội,
địa chỉ số 40b, đường Tràng Thi, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Ngày 05/10/2015, Đoàn thanh tra có
Báo cáo kết quả thanh tra trình Chánh thanh tra Bộ Y tế.
Trong quá trình xây dựng kết luận thanh tra, đồng chí Chánh thanh tra Bộ Y tế
yêu cầu Đoàn thanh tra làm rõ một số nội dung trong Báo cáo, Đoàn thanh tra đã
yêu cầu Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội giải trình một số vấn đề liên
quan đến nội dung thanh tra. Căn cứ các tài liệu thanh tra bổ sung và Bản giải
trình của Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội, Đoàn
thanh tra hoàn thiện Báo cáo trình Chánh thanh tra Bộ.
Xét Báo cáo kết quả thanh tra ngày
19/10/2015 của Đoàn thanh tra,
Kết luận như
sau:
I. KHÁI QUÁT CHUNG
Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà
Nội (BV RHM TW HN) trước đây là Viện Răng Hàm Mặt Quốc gia, được thành lập theo
Quyết định số 670/TTg-QĐ ngày 28/4/2006 của
Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội.
Ngày 02/4/2010, Bộ Trưởng Bộ Y tế ký
Quyết định số 1056/QĐ-BYT ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của BV RHM TW
HN.
BV RHM TW HN là đơn vị sự nghiệp công
lập được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính
phủ tại Quyết định số 2676/QĐ-BYT ngày 27/7/2009 của Bộ
Trưởng Bộ Y tế. Bệnh viện giữ vị trí đầu ngành về chuyên khoa răng hàm mặt theo Quyết định số 4026/QĐ-BYT
ngày 20/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế; Bệnh viện phụ trách chỉ đạo tuyến về lĩnh vực khám chữa bệnh cho các tỉnh, thành phố: Miền Bắc, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng
Trị và Thừa Thiên Huế.
Chỉ tiêu giường bệnh: 130 giường bệnh
và 70 ghế răng.
Cơ cấu tổ
chức bộ máy BV gồm giám đốc, 03 phó giám đốc, 07 phòng chức năng, 16 khoa lâm sàng, 08 khoa cận
lâm sàng, 01 Trung tâm đào tạo và chỉ đạo tuyến.
Tổng số cán bộ,
viên chức của Bệnh viện là 253 người, trong đó có 235 CBVC, 18 lao động hợp đồng; Bệnh viện có 01 Giáo sư; 27 Tiến sỹ, bác sỹ chuyên khoa cấp 2; 30 Thạc sỹ, bác sỹ chuyên khoa cấp 1; 46 bác sĩ; 01 dược sỹ;
78 điều dưỡng; 26 kỹ thuật viên và viên chức, người lao động khác.
Trung bình 01 năm,
BV tiếp nhận khám và điều trị cho trên 80.000 lượt bệnh nhân, trong đó:
+ Số phẫu thuật: trên 17.000 ca
+ Số thủ thuật: trên 4.500 ca
+ Trẻ em dưới 6 tuổi và người nghèo:
trên 20.000 ca
+ Mổ nhân đạo: 200-500 trẻ em khuyết
tật
Bệnh viện đã áp dụng nhiều kỹ thuật
cao tiên tiến trên thế giới vào hoạt động; Bệnh viện thực
hiện 01 đề tài cấp Nhà nước, 06 đề tài cấp Bộ, 05 đề tài hợp tác Quốc tế; tổ chức các Hội nghị ngành
răng hàm mặt hàng năm: thực hiện công tác chỉ đạo tuyến: cử
các bác sỹ đào tạo và tập huấn cho tuyến dưới; hợp tác với các Bệnh viện, các Trường đại học, các tổ
chức và cá nhân ở nhiều nước như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đức, Mỹ, Pháp, Israel, Úc,
Singapore...
II. KẾT QUẢ THANH
TRA
Đoàn thanh tra đã làm việc với Ban
Giám đốc bệnh viện, các khoa, phòng và cá nhân của Bệnh viện về những vấn đề
liên quan đến nội dung thanh tra, Đoàn tiến hành kiểm tra,
xác minh trực tiếp tại các khoa, phòng. Kết quả
cụ thể như sau:
1. Thực hiện Quy chế Bệnh viện
Đoàn tiến hành kiểm tra:
- 50 hồ sơ bệnh án điều trị nội trú của các khoa (năm 2014 và 4 tháng đầu năm 2015),
bệnh án được lấy ngẫu nhiên tại phòng lưu
hồ sơ bệnh án thuộc phòng Kế hoạch tổng hợp.
- 19 hồ sơ bệnh án điều trị ngoại trú
lưu của các khoa (năm 2014 và 4 tháng đầu năm 2015), bệnh án được lấy ngẫu
nhiên tại các khoa.
- Một số bệnh án đang điều trị tại
các khoa.
- Kiểm tra các sổ giao ban, sổ bàn
giao trực, sổ ghi biên bản hội chẩn
và một số sổ sách tài liệu liên quan tại các khoa.
- Kiểm tra thực tế việc thực hiện quy
chế chuyên môn tại các khoa (Khoa Phẫu thuật tạo hình hàm mặt, Khoa Phẫu thuật
hàm mặt, Khoa điều trị theo yêu cầu, Nha chu, Khoa răng trẻ em, Khoa nắn chỉnh,
Khoa khám bệnh cấp cứu).
1.1. Quy chế thường trực
- Bệnh viện đã xây dựng lịch trực
24/24 giờ trong toàn bệnh viện. Thực hiện trực 4 cấp: Trực lãnh đạo, trực lâm
sàng, trực cận lâm sàng và trực hành chính. Bệnh viện
thành lập 01 Đội cấp cứu cơ động để điều động khi có yêu cầu.
- Có sổ bàn giao trực, lịch trực được
xây dựng theo từng tháng được lãnh đạo bệnh viện ký và đóng dấu ban hành. Tại khoa ngoại có đầy đủ sổ giao nhận trực, danh
sách kíp phẫu thuật và thường trực buồng phòng.
- Phòng trực cấp cứu có hệ thống đèn
sáng, có biển hướng dẫn. Khi đoàn thanh tra đến làm việc, nhân viên trực có mặt
đầy đủ. Các khoa điều trị nội trú đều có phòng cấp cứu để cấp cứu bệnh nhân nặng
tại các khoa.
1.2. Quy chế cấp cứu
- Bệnh viện có phòng cấp cứu và khám bệnh chung, có biển, đèn, đủ
ánh sáng. Có sổ khám bệnh và hồ sơ bệnh án để theo dõi người bệnh đến cấp cứu.
- Có bình ôxy, thuốc, trang thiết bị
y tế, tủ cấp cứu, danh mục thuốc cấp cứu được giám đốc phê duyệt, thuốc hướng
thần để ngăn riêng có khóa.
- Có phác đồ cấp cứu. Sổ bàn giao trực
hàng ngày.
- Danh mục thuốc cấp cứu tại phòng cấp
cứu và phòng thay băng tiểu phẫu của
từng khoa được Giám đốc bệnh viện phê duyệt.
1.3. Quy chế chẩn đoán, làm hồ sơ bệnh án và kê đơn điều trị
- Bệnh án in sẵn có một số lỗi chính
tả.
- Bệnh án thiếu bìa; một số bệnh án
khi ra viện chưa được đóng dấu.
- Quy chế kê đơn: kê tên thuốc không
thống nhất trên cùng một bệnh nhân (ngày kê tên gốc, ngày kê tên biệt dược: thuốc
Cefamandole, Tacefandol - bệnh án số 22737).
- Bệnh án điều trị trên 15 ngày chưa
sơ kết.
- Một số phiếu chụp Xquang thiếu chữ
ký của các bác sỹ chỉ định xét nghiệm.
1.4. Quy chế hội chẩn
Khi bệnh nhân nặng, khó chẩn đoán đã
được các bác sĩ điều trị báo cáo lãnh đạo khoa, lãnh đạo bệnh
viện tổ chức hội chẩn rộng rãi toàn khoa và toàn bệnh viện,
nhờ vậy chất lượng công tác chẩn đoán và điều trị đã đạt được nhiều kết quả tốt.
- Hầu hết các khoa có sổ ghi Biên bản Hội chẩn theo mẫu của Bộ Y tế. Tuy nhiên, việc ghi chép trong Sổ và tờ Trích biên bản hội chẩn dán trong bệnh án nội dung ghi chép còn
sơ sài.
1.5. Quy chế giải quyết người bệnh
tử vong:
Bệnh viện không có nhà xác riêng mà hằng
năm ký hợp đồng với Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức về việc bảo quản thi hài khi có bệnh
nhân tử vong.
2. Thực hiện Thông tư số
07/2014/TT-BYT ngày 25/2/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về “Quy định về quy tắc ứng
xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế”
Ngay sau khi có Thông tư số
07/2014/TT-BYT ngày 25/2/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế, ngày 10/4/2014, Giám đốc Bệnh
viện ban hành Quyết định số 137/QĐ-BVRHM
thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Thông tư số 07/2014/TT/BYT
và kiện toàn hàng năm.
Theo đó, Giám đốc chỉ đạo phòng Tổ chức cán bộ lập bảng phân
công nhiệm vụ cụ thể triển khai thực hiện Thông tư số 07/2014/TT-BYT ngày
25/2/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế, lồng ghép với việc thực hiện Thông tư số 07/2014/TT/BYT với Quy chế dân chủ, Phong trào học tập làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh, phân công nhiệm vụ cho từng phòng, ban chức
năng.
Ngày 23/6/2014, Bệnh viện có Thông
báo số 18/BVRHM tới các khoa, phòng về việc phát động phong trào thi đua "Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh, thực hiện tốt Quy tắc ứng xử, Quy chế dân chủ năm 2014" trong toàn Bệnh viện. Tất cả các khoa, phòng Bệnh
viện đã cam kết thực
hiện phong trào nêu trên, phổ biến đến từng cán bộ, viên chức, người
lao động hợp đồng.
Bệnh viện tổ chức lớp tập huấn Thông
tư số 07/2014/TT/BYT, Quy chế dân chủ và Học
tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đối với
cán bộ, viên chức, người lao động hợp đồng. Ngày 19/11/2014, Bệnh viện mời cán
bộ Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Y tế làm chủ trì
buổi tập huấn.
Ngày 31/10/2014, Bệnh viện có Báo cáo
số 428/BVRHMTW gửi Bộ Y tế về việc thực
hiện Thông tư số 07/2014/TT/BYT, Quy chế dân chủ, Học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Phòng Tổ chức cán của Bệnh viện đã
đưa những nội dung trên vào xây dựng tiêu chí đánh giá viên chức và xét các
danh hiệu thi đua hằng năm; Phối
hợp các đơn vị liên quan tổ chức
sơ kết, tổng kết.
Phòng Kế
hoạch tổng hợp thường xuyên phối hợp
với phòng Điều dưỡng xây dựng bộ công cụ đánh giá kết quả
thực hiện Thông tư số 07/2014/TT/BYT, Quy chế dân chủ phù hợp với từng đối tượng
cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng và đảm bảo hoạt động đường dây nóng, lịch tiếp dân.
Công đoàn, Đoàn thanh niên của Bệnh
viện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
và phát động phong trào thi đua thực hiện Thông tư số 07/2014/TT/BYT; Xây dựng
các biểu mẫu thăm dò ý kiến đánh giá việc thực hiện 2 nội
dung trên đối với cán bộ Y tế, với bệnh nhân và người nhà bệnh nhân.
Công đoàn Bệnh viện phối hợp với Ban
thanh tra nhân dân xây dựng bộ câu hỏi đánh giá sự hài lòng, của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân bằng các phiếu phỏng vấn (10 phiếu/tháng),
phỏng vấn khi bệnh nhân ra viện; thành lập các phiếu phỏng vấn thiết kế theo cặp
ứng xử (05 cặp/Quí): Lãnh đạo - nhân viên; nhân viên - nhân viên; nhân viên - người bệnh...
Ban Thanh tra nhân dân lập kế hoạch kiểm
tra và phối hợp các đơn vị liên quan kiểm tra định kỳ, đột
xuất việc thực hiện Thông tư số 07/2014/TT/BYT, Quy chế dân
chủ của cán bộ, viên chức; Tiếp nhận các ý kiến phản ánh của cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng, người dân trực
tiếp hoặc qua các thùng thư góp ý báo cáo lãnh đạo giải quyết kịp thời
Bệnh viện đã tiến hành 05 đoàn kiểm tra đột xuất việc thực hiện Thông tư 07/2014/TT/BYT, Quy chế dân chủ tại các khoa phòng vào các tháng 3, 6, 9, 12 năm 2014 và tháng 3 năm
2015, kết quả các khoa, phòng thực hiện tốt các quy định của Thông tư 07/2014/TT/BYT.
Bệnh viện đã thực hiện:
- Phát toàn văn Thông tư số
07/2014/TT/BYT cho 33 khoa, phòng, họp phổ biến học tập và
thảo luận nội dung thông tư tại từng khoa, phòng.
- Niêm yết công khai nội dung Thông
tư số 07/2014/TT/BYT lại các khoa, phòng và đăng tải Thông tư 07/2014/TT/BYT lên Website của Bệnh viện.
- Phối hợp với Công đoàn cơ sở phát động các phong trào thi đua; tổ chức ký cam kết thực hiện tốt Thông tư số
07/2014/TT/BYT với Trưởng các khoa,
phòng (và tương đương) trong Bệnh viện.
- Có đường dây nóng để tiếp nhận những thông tin phản
ánh của công dân và hệ thống camera giám sát hoạt động trong Bệnh viện.
- Sơ kết 6
tháng, tổng kết một năm về kết quả triển khai
thực hiện Quy tắc ứng xử; báo cáo Bộ Y tế.
*Tại các khoa, phòng:
- Nghiêm túc triển khai thực hiện
Thông tư số 07/2014/TT/BYT.
- Thảo luận, bàn bạc, trao đổi cách
thức triển khai thực hiện Thông tư 07/2014/TT/BYT trong khoa, phòng cho phù hợp.
- Hưởng ứng các phong trào thi đua
trong đơn vị, nộp bản cam kết, đăng kí thi đua của khoa phòng về phòng TCCB.
Lãnh đạo khoa, phòng thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các hoạt động trong khoa,
phòng.
Chấn chỉnh, kiểm điểm kịp thời viên
chức thuộc quyền quản lý nên chưa có trường hợp vi phạm nào.
*Khảo sát ý kiến của các cán bộ viên
chức, lao động hợp đồng của Bệnh viện bằng phiếu thăm dò ở tất cả các khoa lâm sàng và cận lâm sàng, kết quả:
Tổng số phiếu thăm dò 130/tổng số 253
cán bộ viên chức, lao động hợp đồng của bệnh viện, mỗi phiếu có 10 câu hỏi,
- Có 09 câu trả lời về hoạt động của
Ban thanh tra nhân dân chưa tốt,
- Có 04 câu trả lời về phương tiện đảm
bảo thực hiện chuyên môn cho cán bộ viên chức, lao động hợp đồng của bệnh viện
chưa tốt, trong đó có ý kiến khác đề nghị Bệnh viện đầu tư trang thiết bị, ứng
dụng công nghệ thông tin vào công tác quản
lý, khám, chữa bệnh.
- Có 06 câu trả lời về việc Bệnh viện
phân phối quỹ phúc lợi chưa tốt, trong đó có ý kiến khác về việc các khoa lâm
sàng làm việc lẫn của nhau, chưa đảm bảo sự chuyên sâu hóa về chuyên môn ở các
khoa lâm sàng tại bệnh viện tuyến trung ương;
3. Thực hiện Quy chế chuyên môn
Dược, quản lý chất lượng thuốc, quy chế quản lý thuốc, quy chế quản lý thuốc
gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc; đấu thầu thuốc,
trang thiết bị y tế và vật tư tiêu hao
3.1. Quản lý thuốc gây nghiện,
thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc
3.1.1. Dự trù, duyệt dự trù thuốc, mua sắm và báo cáo sử dụng thuốc gây
nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc
Hàng năm, căn cứ
nhu cầu sử dụng Bệnh viện Răng Hàm Mặt trung ương Hà Nội
đã lập dự trù mua thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm
thuốc và đã được Sở Y tế Tp. Hà Nội duyệt dự trù theo đúng quy định.
Căn cứ kết quả đấu thầu thuốc, Bệnh
viện đã tiến hành mua thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng
làm thuốc (GN, HTT và TC) tại các đơn vị trúng thầu và đúng với dự trù đã được phê
duyệt.
Qua kiểm tra xác suất thuốc GN, HTT
và TC có hợp đồng mua bán và có hóa
đơn chứng từ đầy đủ. Tuy nhiên, còn tồn tại trong giai đoạn 2014-2015 có 01
thuốc Dolargan 100mg/2ml có tên thuốc không phù hợp so với tên thuốc do Bệnh viện dự trù và
được Sở Y tế thành phố Hà Nội duyệt dự trù (Bệnh viện dự trù
và Sở Y tế Tp. Hà Nội duyệt dự trù
theo tên generic là Pethidin).
Trong giai đoạn 2014 - 4/2015, Bệnh
viện thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo
theo tháng, quý năm về tình hình sử dụng GN, HTT và TC theo quy định.
3.1.2. Công tác bảo quản thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc
- Thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần được bảo quản trong tủ riêng, có khóa chắc chắn nằm trong khu vực kho bảo
quản thuốc. Bệnh viện có bố trí 01 dược sỹ trung học phụ trách bảo
quản và xuất nhập thuốc thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần (có giấy ủy nhiệm theo đúng quy
định). Kho bảo quản thuốc được trang
bị đầy đủ giá kệ, tủ bảo quản thuốc gây nghiện, hướng
tâm thần, tiền chất.
- Qua kiểm kê, số
lượng tồn kho thực tế phù hợp với số lượng theo dõi trên sổ sách, thuốc còn hạn sử dụng.
- Việc xuất, nhập thuốc GN, HTT và TC
được theo dõi trên phần mềm máy tính.
3.1.3. Công tác cấp phát thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc
- Kiểm tra việc cấp phát thuốc qua
phiếu lĩnh thuốc GN, HTT và TC của tháng
12/2014 và tháng 3/2015: thực hiện theo quy trình cấp phát được Lãnh đạo Bệnh viện phê duyệt. Phiếu lĩnh thuốc sử dụng cho bệnh nhân
và các khoa phòng ghi đủ nội dung
thông tin về thuốc, có chữ ký của trưởng
khoa điều trị, trưởng khoa Dược, người
lĩnh, người phát. Cơ số thuốc GN, HTT và TC trong cơ số cấp tại khoa, phòng điều
trị được lãnh đạo bệnh viện phê duyệt.
- Tuy nhiên, việc cấp phát thuốc cho
các khoa còn tồn tại như sau:
+ Phiếu lĩnh thuốc thực hiện trên phần
mềm nên chưa đúng theo mẫu quy định của Thông tư 19/2014/TT-BYT ngày 02/6/2014
của Bộ Y tế Quy định quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền
chất dùng làm thuốc.
+ Thuốc Fentanyl 10ml/0,5mg lập phiếu
lĩnh không theo đơn vị đóng gói
nhỏ nhất là ống mà lập theo ml nên thường xuyên số cấp phát của
khoa Dược không đúng số yêu cầu của khoa điều trị.
3.2. Thực hiện quy chế chuyên
môn dược và hoạt động của nhà thuốc bệnh viện
3.2.1.
Thực hiện quy chế chuyên môn dược
Qua kiểm tra thực tế, Khoa Dược đã
tham mưu cho Giám đốc bệnh viện thành lập các hội đồng chuyên môn: Hội đồng thuốc và điều trị, Đơn vị
thông tin thuốc, ban phòng ngừa và xử trí phản ứng có hại và tác dụng phụ của
thuốc. Hội đồng và các ban thường xuyên hoạt động đã tham
mưu cho Giám đốc Bệnh viện trong
việc lựa chọn danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện an toàn, hợp
lý và hiệu quả; Thông tin cho các
khoa điều trị những thông tin cần thiết về sử dụng thuốc, theo dõi và xử lý phản
ứng có hại của thuốc.
Khoa Dược được trang bị đầy đủ giá kệ,
tủ bảo quản thuốc
gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc
riêng biệt có khóa chắc chắn. Thuốc bảo quản đúng theo yêu cầu bảo quản ghi trên nhãn.
Việc cấp phát thuốc có Phiếu lĩnh thuốc
theo mẫu quy định. Quy trình cấp phát tại Khoa Dược thực hiện
đúng theo trình tự cấp phát.
Khoa Dược có cơ cấu
các tổ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Thông tư số
22/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định về tổ
chức và hoạt động của khoa dược bệnh viện.
Việc thực hiện quy chế chuyên môn dược còn một số tồn tại sau:
- Kho bảo quản thuốc bố trí ở tầng 3 (cầu thang, hành lang hẹp) nên khó khăn
trong việc vận chuyển thuốc, nơi giao nhận thuốc còn chật chưa đáp ứng yêu cầu khi giao nhận thuốc giữa khoa dược với các
nhà cung ứng và với các khoa.
- Kho chưa sắp xếp khoa học theo từng
nhóm thuốc, điều hòa, chưa theo dõi nhiệt độ, độ ẩm hàng
ngày.
- Sổ sách theo
dõi kho chưa ghi chép đủ các thông tin về hãng sản xuất, hạn
dùng, số lô, số liệu xuất nhập chưa được
cập nhật hằng ngày (có tổng hợp theo
tháng).
3.2.2. Hoạt động của Nhà thuốc Bệnh
viện
3.2.2.1. Cơ sở pháp lý
Tại thời điểm thanh tra Bệnh viện có
01 nhà thuốc bệnh viện nằm trong khuôn viên của Bệnh viện, Nhà thuốc có đủ cơ
sở pháp lý để hoạt động.
3.2.2.2. Tổ chức quản lý, nhân sự
Nhà thuốc lưu giữ đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan đến nhân sự hoạt động của nhà thuốc.
Nhà thuốc có 03 nhân viên, gồm: 01 dược
sỹ đại học; 02 dược sỹ trung học. Nhân viên được bố trí công việc khoa học, phù hợp với
loại hình được đào tạo.
3.2.2.3. Cơ sở vật chất, trang thiết
bị, bảo quản thuốc
Khu vực nhà thuốc và khu vực kho bảo
quản thuốc có diện tích phù hợp theo quy định, khang trang, được trang bị đầy đủ
giá, kệ, điều hòa, tủ bảo quản lạnh,
nhiệt kế, ẩm kế, sổ sách theo dõi nhiệt độ, độ ẩm, phương
tiện phòng cháy chữa cháy được cập nhật đầy đủ.
Thuốc được sắp xếp ngăn nắp và chia
khu vực riêng, nhiệt độ bảo quản phù
hợp với yêu cầu bảo quản ghi trên nhãn sản phẩm.
3.2.2.4. Việc lưu giữ và thực hiện
các quy trình thao tác chuẩn (SOP)
Nhà thuốc đang chờ cấp đạt tiêu chuẩn GPP nên Nhà thuốc chưa xây
dựng và thực hiện theo các quy trình thao tác chuẩn SOP.
3.2.2.5. Công tác quản lý chất lượng
thuốc
Các thuốc trưng bày trên giá kệ có đầy
đủ thông tin về số lô, hạn dùng, số đăng ký lưu hành, nhà sản xuất, nhà nhập khẩu. Xuất, nhập thuốc được theo dõi, quản lý trên phần mềm vi tính.
3.2.2.6. Hóa đơn chứng từ mua, bán thuốc và thực hiện quy định về quản lý
giá thuốc
Kiểm tra ngẫu nhiên 10 sản phẩm thuốc,
nhà thuốc xuất trình đầy đủ hóa đơn chứng từ mua bán, hợp đồng mua bán.
Nhà thuốc có bảng niêm yết giá thuốc
được lãnh đạo bệnh viện phê duyệt, giá thuốc bán ra được theo dõi trên phần
mềm quản lý.
Kiểm tra 10 sản phẩm thuốc có thặng số bán lẻ đúng theo khung thặng số quy định tại Thông tư số 15/2011/TT-BYT ngày 19/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc trong bệnh viện.
3.2.7. Một số tồn tại
- Nhà thuốc chưa đạt tiêu chuẩn GPP, chưa xây
dựng và chưa thực hiện theo các quy trình thao tác chuẩn SOP.
- Thuốc danh mục
kê đơn chưa được sắp xếp riêng.
3.3. Đấu thầu mua thuốc, vật tư y tế, trang
thiết bị y tế
Trong thời kỳ
thanh tra, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội đã tiến
hành đấu thầu mua thuốc, vật tư y tế, trang thiết bị y tế bao gồm: 02 gói thầu
mua thuốc, 01 gói thầu mua bông băng gạc, hóa chất, vật tư
tiêu hao năm 2014 và 04 gói thầu mua trang thiết bị y tế
3.3.1. Gói thầu mua thuốc năm 2014
3.3.1.1. Chuẩn bị đấu thầu
Căn cứ Biên bản Họp Hội đồng thuốc và
điều trị vào hồi 14h00 ngày 11/7/2014, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội
xây dựng Kế hoạch đấu thầu thuốc năm 2014
- 2015 trình Bộ trưởng
Bộ Y tế.
- Ngày 02/10/2014, Bộ trưởng Bộ Y tế
ban hành Quyết định số 3941/QĐ-BYT về phê duyệt Kế hoạch đấu thầu thuốc năm 2014 - 2015 của Bệnh viện Răng Hàm Mặt
Trung ương Hà Nội, gồm 02 gói thầu:
+ Gói 1: gồm 134 danh mục thuốc theo
generic, kinh phí: 15.850.472.920đ
+ Gói 2: gồm 28 danh mục thuốc biệt
dược và tương đương,
kinh phí: 6.822.799.500đ
- Ngày 13/10/2014, Giám đốc bệnh viện
ban hành Quyết định số 438/BVRHM-QĐ về thành lập tổ chuyên gia đấu thầu mua thuốc
năm 2014-2015 và Quyết định số 439/BVRHM-QĐ về thành lập tổ
thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu mua thuốc năm 2014-2015.
- Hồ sơ mời thầu (HSMT) được Giám đốc
Bệnh viện phê duyệt vào ngày 31/10/2014.
3.3.1.2 Tiến hành đấu thầu
- Thông báo mời thầu: được đăng tải đầy
đủ thông tin trên Báo Đấu thầu số 215 ra ngày 28/10/2014.
- Việc phát hành hồ sơ mời thầu được
thực hiện theo đúng quy định.
- Đóng thầu và mở
thầu:
+ Gói 1: Hồ sơ dự thầu gồm 13 nhà thầu,
được mở vào hồi 14 giờ 00 phút ngày 21/11/2014. Việc mở hồ
sơ kỹ thuật của gói 1 được thực hiện theo các quy
định tại điểm 4, Điều 11, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của
Chính phủ.
+ Gói 2: Do đến thời điểm đóng thầu
chỉ có 02 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu nên Giám đốc bệnh viện quyết định gia hạn
thời gian đóng thầu đến 14 giờ 00 phút ngày 24/11/2014.
- Đánh giá HSDT:
Tổ chuyên gia đấu
thầu đã tiến hành xét thầu: đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm, đánh giá về mặt kỹ thuật và đánh giá về giá đánh giá.
Tổ thẩm định đã
tiến hành thẩm định kết quả đấu thầu
và có báo cáo thẩm định ngày
24/12/2014.
3.3.1.3. Kết quả đấu thầu:
Căn cứ đề nghị của tổ chuyên gia đấu thầu và tổ thẩm
định, Giám đốc bệnh viện có Quyết định số 789/QĐ-BVRHM
ngày 30/12/2014 về phê duyệt kết
quả đấu thầu mua thuốc năm 2014-2015.
- Gói 1:
|
- 70/134 danh mục thuốc trúng thầu
|
- Gói 2:
|
+ Số tiền trúng thầu: 8.041,492.920đ
+ 13 nhà thầu trúng thầu
+ 27/28 danh mục thuốc trúng thầu
+ Số tiền trúng thầu:
6.502.005.500đ
+ 02 đơn
vị trúng thầu
|
3.3.1.4. Thương thảo và hoàn thiện hợp
đồng cung ứng thuốc
Căn cứ kết quả đấu thầu thuốc nêu
trên, Bệnh viện đã tiến hành thương, thảo và ký hợp đồng cung ứng với các nhà
thầu trúng thầu và đã tiến hành mua thuốc phục vụ nhu cầu khám, chữa bệnh của Bệnh viện theo hợp đồng
đã ký.
3.3.1.6. Một số tồn tại:
+ Số lượng mặt hàng trúng thầu thấp:
gói 1: 70/134 phần nào ảnh hưởng đến nhu cầu thuốc của BV.
+ Bệnh viện chưa đăng thông báo kết
quả đấu thầu trên báo Đấu thầu và báo cáo danh mục thuốc trúng thầu với cục Quản
lý Dược theo quy định của Luật Đấu thầu.
3.3.2. Đấu thầu mua vật tư
y tế
3.3.2.1. Chuẩn bị đấu thầu:
Ngày 12/3/2014, Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành Quyết định số 854/QĐ-BYT về phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua hóa chất vật
tư tiêu hao:
- Tên gói thầu: cung cấp Bông băng gạc,
hóa chất, vật tư tiêu hao năm 2014 gồm 410 khoản, với tổng
giá trị gói thầu 54.570.846.610 đồng.
- Ngày 20/3/2014, Giám đốc Bệnh viện
ra Quyết định số 104/BVRHM-QĐ về thành lập tổ chuyên gia đấu thầu và Quyết định
số 105/QĐ-BVRHM-QĐ về thành lập tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
3.3.2.2. Tiến hành đấu thầu
- Thông báo mời thầu: được đăng tải đầy
đủ thông tin trên Báo Đấu thầu số 55 ra ngày 18/3/2014.
Bán hồ sơ mời thầu từ 08 giờ 00 phút
ngày 27/3/2014 đến 14 giờ 00 phút ngày 12/4/2014.
Mở thầu hồi 14 giờ 00 phút ngày
12/4/2014: có 40 nhà thầu mua hồ sơ, 36 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu.
- Đánh giá Hồ sơ dự thầu
Tổ chuyên gia đấu thầu đã tiến hành
xét thầu: đánh giá về năng lực và kinh nghiệm, đánh giá về mặt kỹ thuật và đánh
giá về giá đánh giá.
Tổ thẩm định đã tiến hành thẩm định kết
quả đấu thầu và có báo cáo thẩm định ngày 28/4/2014.
3.3.2.3. Kết quả đấu thầu:
Căn cứ đề nghị của tổ chuyên gia đấu thầu và tổ thẩm định Giám đốc bệnh viện có Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu số 178/QĐ-BVRHM
ngày 29/4/2014:
+ 31 Công ty trúng thầu.
+ Tổng
trị giá trúng thầu: 37.444.242.744 đồng.
3.3.2.4. Thương thảo, ký hợp đồng cung ứng vật tư y tế
Căn cứ kết quả đấu
thầu, Bệnh viện đã tiến hành thương thảo và ký hợp đồng cung ứng với các nhà thầu trúng thầu và đã tiến hành mua vật tư y tế phục vụ nhu cầu khám, chữa bệnh của Bệnh viện theo hợp đồng đã ký.
3.3.2.5. Một số tồn tại
- Bệnh viện chưa xây dựng tiêu chuẩn
chi tiết cho từng: vật tư nên đã gộp
nhiều vật tư cùng loại thành một mặt hàng nên kết quả xét thầu đã phải lựa chọn
nhiều loại vật tư cùng trúng thầu với một mặt hàng để đảm bảo đủ vật tư cho nhu
cầu của bệnh viện.
- Kết
quả đấu thầu chưa được đăng trên báo đấu thầu.
3.3.3. Đấu thầu mua thiết bị y
tế
3.3.3.1. Chuẩn bị đấu thầu
- Ngày 26/8/2014, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quyết định số 3242/QĐ-BYT về phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua tài
sản cố định năm 2014 của
Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội.
Tổng giá trị dự kiến: 16.281.530.000
đ, phân chia thành 4 gói thầu:
+ Gói thầu số 1: Trang thiết bị y tế
01, giá gói thầu là 2.300.000.000đ
+ Gói thầu số 2: Trang thiết bị y tế 02,
giá gói thầu là 3.060.000.000đ
+ Gói thầu số 3: Trang thiết bị y tế
03, giá gói thầu là 9.871.530.000đ
+ Gói thầu số 4: Trang thiết bị y tế
04, giá gói thầu là 1.050.000.000đ
- Ngày 3/9/2014, Giám đốc Bệnh viện
ra Quyết định số 496/BVRHM-QĐ thành lập
tổ chuyên gia đấu thầu mua tài sản cố định năm 2014-2015 và Quyết định số
497/BVRHM-QĐ thành lập tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Hồ sơ mời thầu (HSMT) được Giám đốc
bệnh viện phê duyệt vào ngày 06/9/2014.
3.3.3.2. Tiến hành đấu thầu:
- Thông báo mời thầu: được đăng tải đầy
đủ thông tin trên Báo Đấu thầu số 179 ra ngày 08/9/2014.
Bán hồ sơ mời thầu từ 08 giờ 00 phút
ngày 21/9/2014 đến 14 giờ 00 phút ngày 06/10/2014.
Mở thầu mua tài sản cố định năm 2014
gói thầu số 1, 2, 3, 4 vào hồi 14 giờ 00 phút ngày
06/10/2014.
- Đánh giá Hồ sơ dự thầu:
Tổ chuyên gia đấu thầu đã tiến hành
xét thầu cơ bản đúng thời gian, trình tự và thủ tục đấu thầu
bao gồm các bước: đánh giá về năng lực và kinh nghiệm, đánh giá về mặt kỹ thuật và đánh giá về giá đánh
giá.
Tổ thẩm định đã
tiến hành thẩm định kết quả đấu thầu và có báo cáo thẩm định ngày 23/10/2014.
3.3.3.3. Kết quả đấu thầu
Căn cứ đề nghị của Tổ chuyên gia đấu
thầu và các báo cáo thẩm định các gói thầu mua sắm trang thiết bị y tế, Giám đốc BV RHM TW HN đã ban hành các quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu mua
sắm trang thiết bị y tế năm 2014. cụ thể:
- Quyết
định số 595/QĐ-BVRHM ngày 30/10/2014 của BV RHM
TW HN về việc Phê duyệt kết quả đấu thầu gói thầu số 1, bao gồm 02 danh mục: 01 máy gây mê kèm thở và 02 đèn mổ treo trần.
- Quyết định số 596/QĐ-BVRHM ngày
30/10/2014 của BV RHM TW HN về việc Phê duyệt kết quả đấu
thầu Gói thầu trang thiết bị y tế số 02 bao gồm 04 danh mục:
02 máy monitoring theo dõi bệnh nhân 8 thông số, 01 máy monitoring theo dõi bệnh nhân 5 thông số, 02 bàn mổ, 03 bồn rửa tay tự động.
- Quyết định số 597/QĐ-BVRHM ngày
30/10/2014 của Giám đốc BV RHM TW HN về việc Phê duyệt kết quả đấu thầu Gói thầu
trang thiết bị y tế số 3 bao gồm 07 danh mục: 01 máy
xquang răng di động, 01 máy xquang răng toàn cảnh, 01 máy in phim, 12 bộ máy ghế răng, 01 máy
laser nha khoa, 01 bộ hệ thống kính hiển vi nội nha, 01
máy xét nghiệm sinh hóa.
- Quyết định số 598/QĐ-BVRHM ngày 30/10/2014 của Giám đốc BV RHM TW HN về việc Phê duyệt kết
quả đấu thầu Gói thầu trang thiết bị y tế số 04 bao gồm 03 danh mục: 01 máy sấy
đồ vải, 01 nồi hấp tiệt trùng áp lực cao, 01 máy đúc cao tần.
3.3.3.4. Thương thảo, ký hợp đồng
cung ứng trang thiết bị y tế
- Căn cứ kết quả đấu thầu, Bệnh viện
đã tiến hành thương thảo và ký hợp đồng
cung ứng với các nhà thầu trúng thầu và đã tiến hành mua thiết bị y tế phục vụ
nhu cầu khám, chữa bệnh của Bệnh viện theo hợp đồng.
- Tiến hành kiểm tra xác suất 09 thiết bị y tế đã nhiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng: các thiết bị y tế được kiểm tra có đủ giấy phép nhập khẩu, giấy chứng nhận chất lượng (CQ), giấy chứng nhận
xuất xứ nguồn gốc (CO), tờ khai hải quan. Nước sản xuất,
năm sản xuất, model, số sery ghi trên thiết bị trùng với hồ sơ của thiết bị và
phù hợp với hồ sơ đấu thầu.
3.3.3.5. Một số tồn tại:
- Kết quả đấu thầu chưa được đăng
trên báo đấu thầu.
4. Thực hiện chính sách, pháp
luật về Bảo hiểm y tế
4.1. Thực hiện chính sách Bảo
hiểm y tế
Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà
Nội đã triển khai khám chữa bệnh BHYT trên cơ sở Luật bảo
hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm
2014 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y
tế. Nghị định 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế,
Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của liên Bộ Y tế- Bộ
tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- Quyết định 3608/QĐ-BYT ngày 25
tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế Phê duyệt Bảng giá dịch vụ kỹ thuật y tế áp dụng tại bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội là cơ sở thanh toán chi
phí dịch vụ kỹ thuật trong khám chữa
bệnh nhân BHYT.
- Quyết định số 395/QĐ-BVRHM ngày 25 tháng 7 năm 2014 ban hành danh mục
thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội năm 2014 - 2015.
4.2. Công tác khám bệnh, chữa bệnh Bảo hiểm y tế
Năm 2014, Bệnh viện đã khám và điều trị cho 5.362 lượt bệnh nhân, trong đó
1.636 lượt bệnh nhân nội trú và 3.726 lượt bệnh nhân ngoại
trú. Tổng số tiền thanh quyết toán BHYT là 4.328.636.138
đ.
Ba tháng đầu năm 2015, Bệnh viện đã
khám và điều trị cho 313 lượt bệnh
nhân, trong đó 286 lượt bệnh nhân nội trú và 27 lượt bệnh nhân ngoại trú), với
tổng số tiền thanh quyết toán là 1.100.077.004 đ.
* Hợp
đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
- Năm 2014, Bệnh
viện đã ký hợp đồng số 10/HĐKCB-BHYT-TTDT với Trung tâm giám định bảo hiểm
và thanh toán đa tuyến và phụ lục hợp đồng để thực hiện khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
- Năm 2015, Bệnh viện đã ký hợp đồng với Trung tâm giám định
bảo hiểm và thanh toán đa tuyến khu vực
phía Bắc số 10/HĐKCB-BHYT-GĐB thực hiện khám bệnh, chữa bệnh
BHYT.
- Đối tượng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế: Bệnh viện tiếp nhận khám chữa bệnh cho tất
cả các đối tượng được các cơ sở y tế chuyển đến.
+ Căn cứ thanh toán: Danh mục dịch vụ
kỹ thuật thực hiện tại Bệnh viện theo Quyết định số
4274/QĐ-BYT ngày 05/11/2007 của Bộ Y tế; Giá thanh toán căn cứ Quyết định số 3608/QĐ-BYT ngày 25/9/2012
của Bộ Y tế ban hành Bảng giá dịch vụ kỹ
thuật y tế áp dụng tại Bệnh viện RHM Trung ương Hà Nội.
Danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện
thực hiện theo Thông tư số 31/2011/TT-BYT ngày 11/7/2011 và Thông tư số 12/2010/TT-BYT
ngày 29/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Danh mục vật tư y tế, theo danh mục
trúng thầu tại Quyết định số 178/BV-RHM-QĐ ngày 29/4/2014 của Giám đốc bệnh viện về việc phê duyệt
kết quả đấu thầu bông, gạc, hóa chất, vật tư tiêu hao năm
2014.
Bệnh viện thanh quyết toán cho bệnh
nhân có BHYT, tổ chức thu cùng chi trả theo quy định. Thanh toán tại
khoa điều trị theo yêu cầu, trên cơ sở
đề nghị chấp nhận của người bệnh, mức thanh
toán chi phí khám chữa bệnh như các khoa điều trị khác, phần
chênh lệch do người bệnh tự thanh toán với
bệnh viện.
* Thanh lý hợp đồng
- Năm 2014, Bệnh viện và Trung tâm
giám định bảo hiểm và thanh toán đa
tuyến đã thực hiện quyết toán, nhưng chưa tiến hành thanh
lý hợp đồng năm 2014.
- Năm 2015, Bệnh viện chưa quyết toán
quý I/2015 với Trung tâm giám định bảo hiểm và thanh toán đa tuyến khu vực phía Bắc.
Nhận xét:
Thời gian tiến hành thanh lý hợp đồng so với Luật Bảo hiểm y tế
và các văn bản hướng dẫn chậm so với hợp đồng giữa hai bên. Thời gian quyết toán theo quý chậm so với hợp đồng.
* Tổ
chức khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế
Bệnh viện đã triển khai tổ chức khám, chữa bệnh cho bệnh nhân có BHYT tại 19 khoa, phòng; Trong đó 15 khoa lâm
sàng, 2 khoa cận làm sàng và 2 phòng liên quan.
Quy trình khám, chữa bệnh ngoại trú cho bệnh nhân BHYT: do cơ
sở chật hẹp, Bệnh viện chưa có nơi tiếp đón riêng bệnh nhân có
BHYT, bệnh nhân đến khám đăng ký tại bản tiếp đón thuộc phòng khám, cấp cứu. Nếu bệnh nhân được chỉ định chuyển viện, bác sỹ viết
giấy chuyển viện, bệnh nhân đi đóng dấu và chuyển viện. Nếu
bệnh nhân được chỉ định nhập viện. Làm thủ tục nhập viện tại phòng tiếp đón, nộp
ký quỹ viện phí tại phòng Tài chính kế toán.
Quy trình khám, chữa bệnh nội trú cho
bệnh nhân có BHYT: Bệnh nhân được điều trị tại khoa, khi đủ
điều kiện ra viện, bệnh nhân làm thủ tục thanh toán ra viện
tại phòng tài chính. Sau khi kết thúc điều trị, điều dưỡng
hành chính tại các khoa lập bảng kê Phiếu thanh toán ra viện
(dùng cho bệnh nhân có BHYT) và phiếu thanh toán ra viện dịch
vụ, hồ sơ thanh toán lưu tại phòng tài chính kế toán.
- Trong quá trình điều trị, bệnh nhân
có thể được chuyển sang khoa khác hoặc bệnh
viện khác theo yêu cầu chuyên môn.
Nhận xét:
- Quy trình khám, chữa bệnh chưa phù hợp với
tên phòng thực tế (cụ thể không có phòng tiếp đón, mà là phòng khám cấp cứu hàm
mặt, hay nơi tiếp đón hàm mặt). Phòng chờ có đủ ghế cho bệnh
nhân thoáng, mát. Có hệ thống biển chỉ dẫn, dễ nhìn, dễ thấy.
- Sử dụng mẫu phiếu thanh toán chưa
đúng quy định của Bộ Y tế.
* Bệnh án điều trị cho bệnh
nhân có Bảo hiểm y tế
• Nội trú:
Kiểm tra xác suất
30 hồ sơ điều trị nội trú tại hai khoa: Chấn thương tạo hình hàm mặt và Phẫu
thuật tạo hình hàm mặt, nhận xét:
- 30/30 hồ sơ sau khi ra viện chưa
đóng dấu, trưởng khoa ký chưa ghi rõ họ tên.
- 30/30 hồ sơ không ghi số thẻ bảo hiểm
của người bệnh.
- 30/30 hồ sơ không có bìa, không dán
gáy, sắp xếp hồ sơ bệnh án chưa theo quy định. Bệnh án ghi chép sơ sài, Bệnh án mổ thiếu trích biên bản hội chẩn
(5/16 bệnh án).
• Ngoại trú:
Kiểm tra xác suất
23 bệnh án tại một số khoa, trong đó 7 bệnh án bảo hiểm y
tế, 16 bệnh án tự nguyện, nhận xét:
- Bệnh án ghi chép còn sơ sài, một số
phần hành chính để trống.
4.3. Thanh toán Bảo hiểm y tế
4.3.1. Hồ sơ thanh toán
Toàn bộ hồ sơ được lưu tại phòng tài chính
kế toán. Hồ sơ bệnh án được lưu tại phòng Kế hoạch
tổng hợp.
Kiểm tra ngẫu nhiên 8 hồ sơ thanh
toán được lưu, đoàn có nhận xét sau:
- Tỷ lệ % được Cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán và % bệnh nhân chi trả được thực hiện phù hợp với
mã thẻ BHYT của bệnh nhân.
- Phiếu thanh toán (dùng cho bệnh
nhân có BHYT): là mẫu của Bệnh viện,
không đúng mẫu theo Quyết định số 3455/QĐ-BYT ngày
16/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế
ban hành mẫu "Bảng kê
chi phí khám bệnh, chữa bệnh sử
dụng lại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”; Bảng
kê không đầy đủ giá, tổng chi phí bằng chữ và số, nhiều bản thiếu.
4.3.2. Hóa đơn thu viện phí:
Các hóa đơn thu
viện phí chưa thể hiện cụ
thể các khoản thu.
4.4. Quản lý, sử dụng thuốc và vật tư y tế
- Thuốc BHYT: được quản lý một đầu mối, cấp phát trực tiếp từ khoa dược.
- Vật tư y tế: Bệnh viện đã xây dựng
quy trình quản lý và cấp phát
vật tư y tế. Tuy nhiên tại các khoa không có danh mục vật tư, khi
sử dụng cho bệnh nhân chỉ chi vào bệnh án (đối với bệnh
nhân nội trú), còn với bệnh nhân ngoại trú không ghi sổ, không có sổ theo dõi.
5. Quản lý thu,
chi viện phí
5.1. Kế
hoạch thu, chi tài chính từ hoạt động thường xuyên của Bệnh viện Răng
Hàm Mặt Trung ương Hà Nội được giao
* Kế
hoạch kinh phí được giao năm 2014:
Nguồn ngân sách nhà nước:
8.280.000.000 đồng
Nguồn thu từ phí và lệ phí:
110.000.000.000 đồng
Thu, chi từ nguồn thu hoạt động dịch
vụ và thu khác: 10.000.000.000 đồng
* Kế
hoạch kinh phí được giao năm 2015:
Nguồn ngân sách nhà nước: 11.785.000.000 đồng
Nguồn thu từ phí và lệ phí:
147.500.000.000 đồng
Thu, chi từ nguồn thu hoạt động dịch
vụ và thu khác: 10.000.000.000 đồng
5.2. Thực hiện thu, chi tài
chính:
5.2.1. Phần thu:
- Bệnh nhân có BHYT đến khám bệnh, chữa bệnh (đúng tuyến hoặc trái tuyến)
được thực hiện thu một phần viện phí, mức thu dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được
áp dụng theo quy định tại Quyết định 3608/QĐ-BYT ngày
25/9/2012 của Bộ Y tế.
- Bệnh nhân đến khám bệnh, chữa bệnh
dịch vụ theo yêu cầu và tự nguyện
thanh toán viện phí theo yêu cầu năm 2014 đến ngày 30/01/2015: mức thu theo Bảng giá dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu (kèm theo Công văn số 174/VRHM ngày 6/5/2009 của Bệnh viện).
- Bệnh nhân khám bệnh, chữa bệnh dịch
vụ theo yêu cầu và tự nguyện thanh toán viện phí theo yêu cầu từ ngày 01/02/2015 đến ngày 01/3/2015: mức thu theo Bảng giá dịch vụ Khám chữa bệnh theo yêu cầu (kèm theo
Tờ trình số 586/TTr-BVRHM ngày 25/12/2014 của Bệnh viện).
- Ngày 02/3/2015, BV RHM TW HN đã
ban hành Quyết định số 550/QĐ-BVRHM Quyết định
áp dụng tạm thời giá dịch vụ kỹ thuật y tế KCB theo yêu cầu.
* Thu năm 2014:
1. Nguồn thu chưa sử dụng năm 2013 chuyển sang:
|
3.017.438.207
đồng
|
- Thu khác:
|
828.982.100
đồng
|
- Thu dịch vụ:
|
2.188.456.107 đồng
|
2. Nguồn thu (2.1+2.2):
|
156.120.993.720 đồng
|
2.1. Nguồn
ngân sách nhà nước cấp:
|
8.280.000.000 đồng
|
2.2. Nguồn thu
của Bệnh viện:
|
147.840.993.720 đồng
|
2.2.1. Nguồn
thu sự nghiệp:
|
140.142.257.282 đồng
|
(Trong đó:
|
|
+ Thu viện phí:
|
135.426.113.000 đồng
|
+ Thu từ bảo hiểm y tế:
|
4.247.919.282
đồng
|
+ Thu học phí:
|
468.255.000
đồng)
|
2.2.2. Thu viện trợ (dự án muối Fluor):
|
93.680.000
đồng
|
2.2.3.Thu khác (mổ nhân đạo, thanh lý tài sản...):
|
537.047.652
đồng
|
2.2.4. Thu dịch vụ:
|
7.068.008.786
đồng
|
Cộng
(1+2):
|
159.138.431.927
đồng
|
*Thu Quý I/2015:
1. Nguồn thu chưa sử dụng năm 2014 chuyển sang:
|
2.962.890.907
đồng
|
- Thu sự nghiệp (học phí):
|
468.225.000
đồng
|
- Thu khác:
|
835.649.500
đồng
|
- Thu dịch vụ:
|
1.659.016.407
đồng
|
2. Nguồn thu Quý I/2015 (2.1+2.2):
|
47.624.884.761
đồng
|
2.1. Nguồn
ngân sách nhà nước (cả năm 2015):
|
11.785.000.000
đồng
|
2.2. Nguồn thu của Bệnh viện:
|
35.839.884.761
đồng
|
2.2.1. Nguồn thu sự nghiệp:
|
34.846.759.161
đồng
|
(Trong đó:
|
|
+ Thu viện phí:
|
33.656.416.000
đồng
|
+ Thu từ bảo hiểm y tế:
|
1.154.526.911
đồng
|
+ Thu học phí:
|
35.816.250
đồng)
|
2.2.2. Thu viện trợ (dự án muối Fluor):
|
0 đồng
|
2.2.3. Thu khác (mổ nhân đạo, thanh lý tài sản...):
|
12.920.000
đồng
|
2.2.4. Thu dịch vụ:
|
980.205.600
đồng
|
Cộng
(1+2):
|
50.587.775.668
đồng
|
5.2.2. Phần chi
- Chi tiền lương, phụ cấp lương, phụ
cấp độc hại, phụ cấp ưu đãi nghề, chi làm thêm giờ, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế...được Bệnh viện thực hiện chi theo
các quy định hiện hành.
- Các khoản chi bồi dưỡng phẫu thuật,
thủ thuật: từ tháng 01 đến tháng 6/2014: mức chi theo Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ được chi từ nguồn ngân
sách cấp năm 2014. Từ tháng 7/2014 đến hết Quý I/2015 được
chi từ nguồn thu viện phí của Bệnh viện.
- Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn:
chi mua thuốc, vật liệu nha khoa, trang thiết bị chuyên dùng, in ấn tài liệu...
chi theo nhu cầu thực tế.
- Các khoản chi khác đặc thù: chi
thông tin liên lạc, bồi dưỡng cho bác sỹ ngoài bệnh viện
được mời tham gia phẫu thuật phối hợp với Bệnh viện...mức
chi được áp dụng cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm của Bệnh viện và quyết định
của Giám đốc bệnh viện.
- Chi trích lập các quỹ: mức trích lập các quỹ do Giám đốc Bệnh viện quyết
định theo Quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện, mức trích
cụ thể như sau:
+ Quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp:
25% (chênh lệch tổng thu - tổng chi phí).
+ Quỹ Phúc lợi,
khen thưởng: 15% (chênh lệch tổng thu - tổng chi phí).
+ Quỹ ổn định
thu nhập: Theo quyết định của Ban Giám đốc Bệnh viện.
- Việc sử dụng các Quỹ được Bệnh viện thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, Nghị định số
85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ và Quy chế chi
tiêu nội bộ của Bệnh viện.
- Chi thu nhập tăng thêm: căn cứ vào
kết quả thu, chi viện phí của các quý, Bệnh viện chi trả thu nhập tăng thêm
theo năng suất lao động của từng cán bộ tại các khoa,
phòng nghiệp vụ.
* Chi năm 2014:
1. Chi từ nguồn ngân sách nhà nước cấp:
|
8.280.000.000
đồng
|
(Trong đó:
|
|
- Chi phụ cấp trực:
|
123.564.800 đồng
|
- Chi phụ cấp phẫu thuật,
thủ thuật:
|
686.435.200
đồng
|
- Chi giảng viên giảng dạy sau ĐH:
|
220.000.000
đồng
|
- Chi tiền lương, phụ cấp, độc hại,
BHXH, Y tế...
|
13.660.000
đồng
|
- Chi hành chính, dịch vụ:
|
1.471.710.000 đồng
|
- Chi nghiệp vụ chuyên môn:
|
190.711.000 đồng
|
- Chi mua sắm sửa chữa tài sản:
|
5.000.000.000
đồng
|
- Chi khác:
|
573.919.000
đồng)
|
2. Chi từ nguồn thu sự nghiệp:
|
58.975.021.840
đồng
|
(Trong đó:
|
|
- Chi tiền lương, phụ cấp, độc hại, BHXH, Y tế ...
|
23.666.182.901
đồng
|
- Chi hành chính, phí dịch vụ:
|
4.888.751.698
đồng
|
- Chi nghiệp vụ chuyên môn:
|
28.181.742.374
đồng
|
- Chi mua sắm sửa chữa tài sản:
|
647.554.150
đồng
|
- Chi khác:
|
1.590.790.717 đồng)
|
3. Chi từ nguồn viện trợ:
|
93.680.000
đồng
|
(Trong đó:
|
|
- Chi hành chính, dịch vụ:
|
4.280.000
đồng
|
- Chi khác:
|
89.400.000
đồng)
|
4. Chi từ nguồn thu khác:
|
321.752.000
đồng
|
5. Chi từ nguồn thu dịch vụ:
|
4.313.808.610
đồng
|
6. Chi nộp ngân sách nhà nước:
|
2.068.139.569
đồng
|
7. Chi trích lập các quỹ:
|
82.123.139.001
đồng
|
8. Số dư kinh phí chưa sử dụng chuyển năm sau:
|
2.962.890.907
đồng
|
Cộng
(1+2+3+4+5+6+7+8):
|
159.138.431.927
đồng
|
* Chi Quý I/2015:
I. Chi từ nguồn ngân sách nhà nước
cấp:
|
0 đồng
|
2. Chi từ nguồn thu sự nghiệp:
|
14.731.413.627
đồng
|
(Trong đó:
|
|
- Chi tiền lương, phụ cấp, độc hại, BHXH, Y tế ...
|
6.583.733.770
đồng
|
- Chi hành chính, phí dịch vụ:
|
1.100.775.899 đồng
|
- Chi nghiệp vụ chuyên môn:
|
6.424.460.700
đồng
|
- Chi mua sắm sửa chữa tài sản:
|
106.150.500
đồng
|
- Chi khác:
|
516.292.758
đồng)
|
3. Chi từ nguồn viện trợ:
|
0 đồng
|
4. Chi từ nguồn thu khác:
|
11.700.000
đồng
|
5. Chi từ nguồn thu dịch vụ:
|
109.811.467
đồng
|
6. Chi nộp ngân sách nhà nước:
|
1.445.085.045
đồng
|
7. Chi trích lập các quỹ:
|
20.048.521.705
đồng
|
8. Số dư kinh phí chưa thực hiện chuyển quý sau:
|
15.450.866.758
đồng
|
(Trong đó: Kinh phí ngân sách cấp
|
11.785.000.000
đồng
|
Cộng (1+2+3+4+5+6+7+8):
|
50.587.775.668
đồng
|
5.3. Phần thanh tra, kiểm tra
thực tế và các tồn tại
5.3.1. Văn bản pháp lý của Bệnh viện
- Hằng năm, Bệnh viện xây dựng Quy chế
chi tiêu nội bộ căn cứ vào Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 24/4/2006 của Chính
phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập; Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP; Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày
15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh công lập. Quy chế Chi tiêu nội bộ của
Bệnh viện được sửa đổi hàng năm cho phù hợp
với tình hình thực tế của đơn vị.
- Ngày 06/5/2009, Bệnh viện có Công
văn số 174/VRHM gửi Bộ Y tế (kèm theo khung bảng giá dịch vụ kỹ thuật khám chữa
bệnh theo yêu cầu) về việc xin phép thực hiện dịch vụ khám
chữa bệnh theo yêu cầu; Năm 2014 và đến ngày 30/01/2015, Bệnh
viện dựa vào nghị quyết của tập thể với biên bản thống nhất họp Ban Giám đốc,
Ban chấp hành Đảng ủy, Trưởng các khoa phòng và Hội đồng khoa học để thực hiện
thu giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu theo
khung bảng giá dịch vụ kỹ thuật khám chữa bệnh theo yêu cầu
tại công văn số 174/VRHM ngày 6/5/2009 của Bệnh viện.
- Ngày 25/12/2014, Bệnh viện có Tờ
trình số 586/TTr-BVRHM gửi Bộ Y tế đề xuất triển
khai thực hiện giá viện phí dịch vụ y tế tại Bệnh viện Răng hàm mặt
Trung ương Hà Nội bao gồm 347 danh mục kỹ thuật và giá. Bệnh
viện đã họp hội đồng và thống nhất triển khai giá viện phí mới từ ngày
01/02/2015 đến ngày 01/3/2015.
- Ngày 02/3/2015, Bệnh viện Răng Hàm
Mặt trung ương Hà Nội đã ban hành Quyết định số 550/QĐ-BVRHM áp dụng tạm thời giá dịch vụ kỹ thuật y tế khám, chữa bệnh theo yêu cầu theo các quy định
hướng dẫn.
- Bệnh viện đã thực
hiện nộp thuế đúng và đủ theo quy định.
5.3.2. Kiểm tra thực tế hồ sơ, chứng từ (đoàn kiểm tra xác suất chứng từ thu, chi
tháng 11, 12/2014) có một số tồn tại
- Bệnh viện chưa thực hiện Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo mẫu quy
định tại Quyết định số 3453/QĐ-BYT ngày 16/9/2013 của Bộ Y tế (gồm mẫu số 01/BV và mẫu số 02/BV) mà sử dụng mẫu bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh do bệnh viện
ban hành.
- Một số phiếu thu chưa ghi cụ thể giá các loại dịch vụ và đơn giá mà chỉ
ghi số lượng, tiền thu các đợt. Một số hồ sơ bệnh án chưa ghi nội dung tên các danh mục kỹ thuật khám, chữa bệnh.
6. Giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo trong lĩnh vực khám, chữa bệnh và công tác phòng, chống tham nhũng của Bệnh
viện
6.1. Triển khai thực hiện các
quy định của Pháp luật về phòng, chống tham
nhũng.
6.1.1. Xây dựng và thực hiện
chương trình kế hoạch về phòng chống tham nhũng
Bệnh viện RHM TW HN đã thành lập Ban
Chỉ đạo phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí của Bệnh
viện.
Bệnh viện RHM TW HN đã xây dựng Kế hoạch phòng chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí năm 2014.
6.1.2. Tuyên truyền, phổ biến quán triệt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về phòng, chống
tham nhũng tại đơn vị
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến quán triệt
chủ trương, chính sách, pháp luật về công tác phòng chống
tham nhũng, tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 tại các buổi
giao ban Bệnh viện và giao ban khoa, phòng.
6.1.3. Công khai, minh bạch trong
hoạt động của đơn vị:
6.1.3.1. Công khai minh bạch mua sắm công:
Việc mua sắm công được Bệnh viện RHM TW HN thực hiện công khai, minh bạch theo quy trình,
quy định hiện hành.
6.1.3.2. Công khai, minh bạch về
tài chính, ngân sách Nhà nước
Bệnh viện RHM TW HN đã công khai niêm
yết công khai tại bảng thông báo của phòng Tài chính kế
toán về dự toán ngân sách Nhà nước, nguồn thu và gửi công văn đến các khoa,
phòng của bệnh viện; công khai trong hội nghị cán bộ viên
chức hằng năm.
Đối với quyết toán ngân sách 2014, Bệnh
viện chưa thực hiện công khai (vì Bộ Y tế chưa xét duyệt quyết toán năm 2014).
6.1.3.3. Công khai minh bạch trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ viên viên chức
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 05/3/2010 của Chính phủ quy định việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Bệnh viện RHM TW HN đã ban hành quy định việc đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ viên chức của bệnh viện gửi đến các
khoa, phòng để triển khai thực hiện.
6.1.3.4. Công khai, minh bạch
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
Bệnh viện RHM TW HN đã ban hành quy định
quản lý công tác khoa học công nghệ. Bệnh viện đã và đang triển khai thực hiện nhiều đề tài nghiên
cứu khoa học các cấp.
Chủ trì 01 đề tài cấp Nhà nước
Chủ trì 04 đề
tài cấp Bộ đã nghiệm thu:
- Đang thực hiện 2 đề tài cấp Bộ.
- Thực hiện 5 đề tài hợp tác quốc
tế.
- Hoàn thành trên 20 đề tài nghiên cứu
khoa học cấp cơ sở.
Tổ chức các Hội nghị khoa học Quốc
gia và Quốc tế hàng năm.
Hội nghị Nha học đường Châu Á lần thứ
VI tại Hà Nội năm 2011,
Hội nghị Lãnh đạo nha khoa Châu Á tại
Hà Nội năm 2011,
Hội nghị cấy ghép nha khoa Châu Á -
Thái Bình Dương tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2012.
Các hội thảo khoa học được tổ chức
hàng tháng.
6.1.3.5.
Công khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm toán nhà nước
Thực hiện Thông tư số 17/2009/TT-BYT
ngày 25/9/2009 của Bộ Y tế quy định về công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng cơ quan y tế, Giám đốc BV đã cử Thanh tra của
thủ trưởng và ban hành quy định về công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo của Thủ trưởng cơ quan y tế.
Bệnh viện có phòng tiếp dân được đặt
tại phòng Kế hoạch tổng hợp, xây dựng Nội quy tiếp công dân và bố trí cán bộ tiếp
dân.
Năm 2014, Bệnh viện nhận được 01 đơn
khiếu nại và được bệnh viện giải quyết kịp thời. Các phản ảnh nhận qua đường
dây nóng tại Bệnh viện đều được bệnh viện giải quyết thỏa đáng.
Hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiểm toán Nhà nước được công khai trong các buổi họp giao ban của
bệnh viện, Hội nghị cán bộ công chức.
6.1.3.6. Công khai, minh bạch tài sản, thu nhập
Thực hiện Thông tư số 08/2013/TT-TTCP
ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ
hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập. Công văn số
515/BYT-TCCB ngày 12/2/2014 của Bộ Y tế về việc thực hiện quy định của Thông tư
số 08/2013/TT-TTCP
Việc công khai tài sản thu nhập đã được
Bệnh viện RHM TW HN thực hiện và công khai bản kê khai tài sản của người thuộc
diện phải kê khai với hình thức công bố tại cuộc họp. Không có cán bộ nào phải giải
trình việc kê khai tài sản, thu nhập.
Theo báo cáo của bệnh viện: tổng số
cán bộ phải kê khai tài sản là 51 người, số người đã kê khai 51 người. Trong
đó, có 04 người thực hiện kê khai với cấp trên quản lý.
6.1.3.7. Công khai, minh bạch
trong công tác tổ chức cán bộ
Ngày 25/4/2014, Bệnh viện RHM TW HN
đã ban hành Quyết định số 165/QĐ-TCCB thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức bổ sung năm
2014.
Ngày 09/6/2014, Bệnh viện RHM TW HN
đã ban hành Quyết định số 307/QĐ-HĐTDVC thành lập Ban kiểm tra, sát hạch kỳ xét tuyển viên chức bổ
sung năm 2014.
Căn cứ Nghị
định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của
Chính phủ quy định việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, Bệnh viện RHM TW
HN đã xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng viên chức bổ sung năm 2014 bằng hình thức xét tuyển.
Ngày 12/8/2014, Bệnh viện RHM TW HN
đã báo cáo kết quả tuyển dụng với Bộ
Y tế và đề nghị Bộ Y tế công nhận kết quả tuyển dụng; Sau khi có quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế
công nhận kết quả xét tuyển, Giám đốc bệnh viện ký hợp đồng
làm việc đối với những người trúng tuyển. Năm 2014, Bệnh viện đã tuyển dụng được
26 viên chức mới theo quy định.
6.1.3.8. Công khai, minh bạch
trong quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ,
viên chức
Hàng năm, Bệnh viện xây dựng các Tiêu
chuẩn, Quy định, Quy chế do Hội đồng xây dựng dựa trên
đóng góp ý kiến của toàn bộ CBVC Bệnh viện.
Bệnh viện xây dựng kế hoạch đào tạo bồi
dưỡng đối với CBVC và đăng kí với Bộ Y tế từ đầu năm dựa trên kết quả Quy hoạch
lãnh đạo Bệnh viện và nhu cầu thực tế. Trong năm 2014, Bệnh
viện cử 14 lượt cán bộ đi học các lớp do Bộ Y tế tổ
chức như Lớp cao cấp lý luận chính trị, Lớp quản lý bệnh viện, lớp quản lý chất lượng toàn diện, Khóa
học kỹ năng lãnh đạo và quản lý....
Việc đánh giá được thực hiện vào cuối
năm thông qua các phiếu đánh giá theo Tiêu chuẩn đánh giá viên chức đã được
Giám đốc Bệnh viện phê duyệt từ đầu năm.
6.1.3.9. Công khai, minh bạch
trong công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho
thôi việc, thôi giữ chức vụ, hưu trí đối với cán bộ viên chức
Bệnh viện thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại theo quy định, tiến hành lấy phiếu tín nhiệm bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại tại các khoa, phòng, Hội đồng Khoa học kỹ thuật
và cấp ủy, Lãnh đạo Bệnh viện. Kết quả bổ
nhiệm được công bố và trao quyết định đến các cá nhân tại
các buổi giao ban Bệnh viện.
Năm 2014, BV RHM
TW HN báo cáo Bộ Y tế xin bổ nhiệm lại 01 chức vụ Kế
toán trưởng; công tác bổ nhiệm lại được
Bệnh viện thực hiện theo Quyết định số 29/2006/QĐ-BYT ngày
29/9/2006 của Bộ Y tế ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ
chức, miễn nhiệm cán bộ, viên chức lãnh đạo trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Bộ Y tế.
Năm 2014, Bệnh viện RHM TW HN không
có trường hợp chuyển ngạch, nâng ngạch theo quy
định tại Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định
Danh mục các vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
Giải quyết chế độ nghỉ hưu đối với
viên chức theo Luật Viên chức, Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn.
6.1.3.10. Công khai, minh bạch
trong công tác nâng lương, thưởng, khen thưởng, kỷ luật
Giám đốc BV RHM TW đã ban hành Quy
chế nâng bậc lương trước thời hạn trên cơ sở Thông tư số
08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ. Bệnh viện thành lập Hội đồng xét
nâng lương và phụ cấp thâm niên vượt khung, thông báo công khai kết quả để có
phản hồi và ban hành quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương
trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung.
Năm 2014, BV RHM TW HN thực hiện xét
nâng bậc lương thường xuyên đối với 57 viên chức - người
lao động và nâng bậc lương trước
thời hạn cho 23 viên chức, người lao động, phụ cấp thâm niên vượt
khung đối với 17 viên chức, người lao động.
Khen thưởng, kỷ luật: năm 2014, Bệnh
viện vinh dự được nhận Huân chương lao động
Hạng Nhất do Chủ tịch nước trao tặng và 02 bác sĩ được phong tặng danh hiệu Thầy thuốc ưu tú. 05 cá nhân được tặng Bằng khen của Bộ Y tế. Bệnh viện đã xét tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp
cơ sở đối với 51 cá nhân, 17 tập thể
đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc và
02 tập thể được tặng Bằng khen của Bộ Y tế.
6.2. Công tác tự kiểm tra của Bệnh viện
Thực hiện Nghị định số 71/1998/NĐ-CP
của Chính phủ về quy chế hoạt động dân chủ trong hoạt động cơ quan, Ban chấp hành Công đoàn bệnh viện đã công nhận Ban thanh tra nhân dân nhiệm kỳ
2013-2015, Ban thanh tra nhân dân đã xây dựng, triển khai kế hoạch kiểm tra,
giám sát theo quy định và có báo cáo kết quả tại Hội nghị cán bộ công chức năm
2014.
Thanh tra nhân dân và Thanh tra của
Thủ trưởng đã tổ chức kiểm tra giám sát các hoạt động của bệnh viện.
6.3. Ban hành, thực hiện định mức,
tiêu chuẩn chế độ của đơn vị
Bệnh viện RHM TW HN đã quan tâm đến
việc xây dựng, ban hành và thực hiện các quy định, quy chế, tiêu chuẩn để
áp dụng tại bệnh viện, cụ thể: (Quy chế nâng bậc lương trước thời
hạn; Quy chế thực hiện dân chủ; Tiêu chuẩn khen thưởng các danh hiệu thi đua;
Tiêu chuẩn khen thưởng đột xuất trong năm; Tiêu chuẩn đánh giá viên chức; Tiêu
chuẩn đánh giá lao động hợp đồng; Tiêu chuẩn
xếp loại lao động hàng tháng và quyền lợi; Quy định về thời gian nghỉ phép năm;
Quy định nghiêm cấm chuyển bệnh nhân từ Bệnh viện về phòng khám tư nhân; Quy định
về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ viên chức; Quy định đối với CBVC, LĐHĐ đi tham dự
Hội nghị, hội thảo, học tập tự túc; Quy định về thực hiện pháp lệnh dân số, kế
hoạch hóa gia đình; Quy định về ngày được tính là ngày công lao động; Quy định
về công tác quản lý nghiên cứu khoa học). Các Tiêu chuẩn, Quy định được sửa đổi
hàng năm phù hợp với thực tiễn dựa trên
đóng góp của các khoa, phòng.
III. KẾT LUẬN
1. Những mặt
làm được:
1.1. Thực hiện Quy chế bệnh viện
- Về cơ bản, Bệnh
viện đã thực hiện tốt Quy chế bệnh viện, áp dụng nhiều kỹ thuật tiên tiến, hiện
đại vào chẩn đoán và điều trị cho bệnh nhân.
- Bệnh viện đã quan tâm đến Quy chế hội
chẩn. Khi bệnh nhân nặng, khó chẩn đoán đã được các bác sĩ
điều trị báo cáo lãnh đạo khoa, lãnh đạo bệnh viện tổ chức
hội chẩn rộng rãi toàn khoa và toàn viện, nhờ vậy chất lượng
công tác chẩn đoán và điều trị đã đạt được nhiều kết quả tốt.
- Bệnh viện đã và đang từng bước củng
cố tổ chức, sắp xếp lại cơ cấu các khoa
phòng, xây dựng mở rộng cơ sở vật chất, tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại
phục vụ cho chẩn đoán, điều trị bệnh nhân và tạo điều kiện tốt nhất cho công
tác đào tạo và nghiên cứu khoa học chuyên khoa đầu ngành về Răng hàm mặt.
1.2. Thực hiện Thông tư số
07/2014/TT-BYT ngày 25/2/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về “Quy định về quy tắc ứng xử của công chức, viên chức,
người lao động làm việc tại các cơ sở y tế"
- Về cơ bản Bệnh
viện thực hiện tốt các quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BYT ngày 25/2/2014 của
Bộ trưởng Bộ Y tế và triển khai thực hiện Thông tư
07/2014/TT/BYT tại các khoa, phòng.
- Bệnh viện thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động của từng đơn vị
trực thuộc và của từng viên chức; Sơ kết 6 tháng, tổng
kết một năm về kết quả triển khai thực hiện Quy tắc ứng xử và báo cáo Bộ Y tế.
1.3. Thực hiện Quy chế chuyên
môn Dược; quy chế quản lý chất lượng thuốc, quy chế quản lý thuốc, quy chế
quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và
tiền chất dùng làm thuốc; đấu thầu thuốc,
trang thiết bị y tế và vật tư tiêu hao
1.3.1. Công tác quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền
chất dùng làm thuốc
Bệnh viện có dự trù thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc và được Sở Y tế
thành phố Hà Nội phê duyệt.
Trong thời kỳ thanh tra, Bệnh viện
mua thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất
dùng làm thuốc theo kết quả trúng thầu được
Giám đốc Bệnh viện phê duyệt.
Thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần
và tiền chất dùng làm thuốc được bảo quản trong tủ riêng, có khóa chắc chắn nằm
trong kho bảo quản thuốc chung. Bệnh viện có bố trí 01 dược
sỹ trung học phụ trách công tác bảo quản, xuất nhập thuốc
(có giấy ủy quyền đúng quy định). Tại thời điểm thanh tra, số lượng thuốc tồn
kho khớp với số lượng thuốc theo dõi trên sổ sách, thuốc
có đầy đủ thông tin về cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu, số lô, hạn dùng. Bệnh
viện thực hiện việc cấp phát thuốc, chế độ báo cáo thuốc
gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc
theo quy định.
1.3.2. Hoạt động của Khoa dược và Nhà thuốc bệnh viện
Khoa Dược
Bệnh viện Răng Hàm Mặt trung ương đã tham mưu cho giám đốc
bệnh viện thành lập các hội đồng chuyên môn về
Dược.
Khoa Dược
được trang bị đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho công tác bảo quản thuốc theo
quy định, cơ sở vật chất khang trang sạch sẽ, thuốc có đầy đủ thông tin về số
đăng ký được phép lưu hành, cơ sở sản xuất, cơ sở
nhập khẩu, số lô và còn hạn sử dụng. Việc
cấp phát thuốc, sổ sách theo dõi chất lượng thuốc và xuất
nhập thuốc được thực hiện, cập nhật đầy đủ theo quy định.
Nhà thuốc bệnh viện có đủ cơ sở pháp
lý hoạt động, sổ sách theo dõi xuất nhập thuốc, đảm bảo chất
lượng thuốc được cập nhật thường xuyên và
theo mẫu quy định. Thuốc lưu giữ có đầy
đủ thông tin về số đăng ký, số lô, hạn dùng,
nhà sản xuất, nhà nhập khẩu. Nhà thuốc thực hiện việc niêm
yết giá thuốc và bán không cao hơn so
với giá đã niêm yết, đồng thời nằm trong khung thặng số
bán lẻ thuốc theo quy định tại Thông
tư số 15/2011/TT-BYT ngày 19/4/2011 của Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt
động của cơ sở bán lẻ thuốc trong bệnh viện.
1.3.3. Công tác đấu thầu mua thuốc, vật tư y tế và trang thiết
bị y tế
Trong thời kỳ thanh tra, công tác đấu
thầu, mua thuốc, vật tư y tế tiêu hao, trang thiết bị y tế thực hiện tuân thủ
các quy định của Luật đấu thầu, các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện Luật đấu
thầu và Kế hoạch đấu thầu đã được Bộ Y tế phê duyệt.
Kết quả kiểm tra sác xuất một số mặt hàng
thuốc, vật tư y tế và trang thiết bị y tế thực tế đã mua sắm đúng với chủng loại
và tiêu chuẩn hàng hóa theo kết quả đấu
thầu.
1.4. Thực hiện chính sách, pháp luật về Bảo hiểm y tế
- Về hợp đồng KCB BHYT và thanh lý hợp đồng:
Hợp đồng có nội dung theo mẫu tại
Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của liên Bộ Y tế và Bộ
Tài chính về quy định quyền, nghĩa vụ các bên trong quan hệ hợp đồng.
- Về tổ chức
khám chữa bệnh BHYT: bệnh viện đã tổ chức khám bệnh theo quy định của bệnh viện
công lập hạng I và đảm bảo quyền lợi cho người có thẻ BHYT.
- Về thanh toán
chi phí các dịch vụ y tế cho người bệnh có thẻ BHYT:
Các dịch vụ y tế được sử dụng cho người
có thẻ BHYT bao gồm thuốc, dịch truyền trong danh mục thuốc đấu thầu chung cho
cả bệnh nhân BHYT và dịch vụ; xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh; tiền công khám,
tiền ngày giường; vật tư y tế; dịch vụ chăm sóc y tế; dịch vụ y tế thông thường,
dịch vụ kỹ thuật cao.
1.5. Quản lý thu, chi viện phí
- Hàng năm, Bệnh
viện đã lập dự toán gửi Bộ Y tế; thực hiện thu chi ngân sách theo các quy định
của pháp luật.
- Thực hiện công tác kế toán thu, chi
viện phí theo các quy định.
- Quản lý tài sản, vật tư, thuốc, hóa
chất ...của Bệnh viện.
- Thực hiện công tác kế toán tài
chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Kế toán.
- Tổ chức bảo quản, lưu trữ các chứng từ sổ sách kế toán theo quy định.
- Thực hiện công tác tự kiểm tra,
giám sát công tác kế toán của Bệnh viện.
- Hằng năm, Bệnh viện thực hiện công khai
công tác tài chính theo quy định tại các
cuộc họp toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức của Bệnh viện.
1.6. Giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo trong lĩnh vực khám, chữa bệnh và
công tác phòng, chống tham nhũng của Bệnh viện.
- Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Bộ
Y tế, căn cứ vào những nhiệm vụ thực tế Bệnh viện đã xây dựng kế hoạch, thành lập
Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng để hoạt động.
- Đảng ủy, Ban
Giám đốc bệnh viện thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tham
nhũng, có nhiều hình thức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tham
nhũng đến cán bộ, công chức, viên chức
- Công tác triển khai quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức
nghề nghiệp được tiến hành thường xuyên.
- Công tác công khai, minh bạch các
hoạt động của bệnh viện: công khai, minh bạch trong mua sắm
công và xây dựng cơ bản; công khai, minh bạch trong hoạt động tài chính và sử dụng
ngân sách nhà nước; công khai, minh bạch trong công tác đào tạo; Công khai,
minh bạch công tác tổ chức cán bộ;
công khai, minh bạch trong lĩnh vực khoa học - công nghệ.
- Việc xây dựng, ban hành các chế độ
định mức, tiêu chuẩn được bệnh viện tích cực triển khai. Chỉnh sửa, bổ
sung những quy định cũ, bất cập để ban hành và triển khai thực hiện những
quy định mới theo đúng quy định và áp dụng hiệu quả theo
thực tế hoạt động tại bệnh viện.
2. Những tồn tại
2.1. Thực hiện Quy chế bệnh viện
- Bệnh án in sẵn có một số lỗi chính
tả.
- Bệnh án thiếu bìa. Một số bệnh án khi
ra viện chưa được đóng dấu.
- Quy chế kê đơn: kê tên thuốc không
thống nhất trên cùng một bệnh nhân (ngày kê tên gốc, ngày kê tên biệt dược: thuốc
Cefamandole, Tacefandol - bệnh án số
22737).
- Bệnh án điều trị trên 15 ngày chưa sơ
kết.
- Một số phiếu chụp Xquang thiếu chữ
ký của bác sỹ chỉ định.
- Hầu hết các khoa có Sổ ghi Biên bản Hội chẩn theo mẫu
của Bộ Y tế. Tuy nhiên, việc ghi chép trong Sổ và tờ Trích
biên bản hội chẩn dán trong bệnh án nội dung ghi chép còn
sơ sài.
2.2. Thực hiện Thông tư số 07/2014/TT-BYT
ngày 25/2/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về “Quy định về quy tắc ứng xử của công chức,
viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế”
Hoạt động của Ban thanh tra nhân dân
chưa đầy đủ, Bệnh viện chưa đầu
tư tốt trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, khám, chữa bệnh.
Bệnh viện phân phối quỹ phúc lợi chưa
tốt; các khoa lâm sàng làm việc lẫn của nhau, chưa đảm bảo sự chuyên sâu hóa về
chuyên môn ở các khoa lâm sàng tại bệnh viện tuyến trung
ương.
2.3. Thực hiện Quy chế chuyên
môn Dược; quản lý chất lượng thuốc, quy chế quản lý thuốc, quy chế quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền
chất dùng làm thuốc; đấu thầu thuốc, trang thiết bị y tế và vật tư tiêu hao
2.3.1.
Công tác quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc:
- Qua kiểm tra có 01 loại thuốc gây
nghiện Dolargan 100mg/2ml có tên thuốc không phù hợp so với tên thuốc do Bệnh
viện dự trù và được Sở Y tế thành phố Hà Nội duyệt dự trù
(BV dự trù và Sở Y tế Tp. Hà Nội duyệt dự trù theo tên
generic là Pethidin).
- Phiếu lĩnh thuốc thực hiện trên phần
mềm nên chưa đúng theo mẫu quy định của Thông tư số
19/2014/TT-BYT ngày 02/6/2014 của Bộ Y tế
Quy định quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm
thuốc.
- Thuốc Fentanyl
10ml/0,5mg lập phiếu lĩnh không theo đơn vị đóng gói
nhỏ nhất là ống mà lập theo ml nên thường xuyên số cấp phát của khoa Dược không đúng số yêu cầu
của khoa điều trị.
2.3.2. Hoạt động của Khoa dược và
Nhà thuốc bệnh viện
- Kho thuốc chưa sắp xếp khoa học
theo từng nhóm thuốc, điều hòa, chưa theo dõi nhiệt độ, độ ẩm hàng ngày; vị trí
kho thuốc chưa thuận lợi cho việc giao nhận thuốc giữa
khoa Dược với các khoa điều trị và với các nhà cung cấp.
- Sổ sách theo
dõi kho chưa ghi chép đủ các thông tin về hãng sản xuất, hạn dùng, số lô, số
liệu xuất nhập chưa được cập nhật hàng ngày (có tổng hợp theo tháng).
- Nhà thuốc chưa đạt tiêu chuẩn GPP,
chưa xây dựng và chưa thực hiện theo các quy trình thao tác chuẩn SOP. Thuốc
danh mục kê đơn chưa được sắp xếp riêng.
2.3.3. Công tác đấu thầu mua thuốc, vật tư y tế và trang thiết
bị y tế
- Kết
quả đấu thầu của các gói thầu chưa được
đăng trên báo đấu thầu.
- Tại gói thầu
mua sắm bông băng gạc, hóa chất,
vật tư y tế, Bệnh viện chưa xây dựng tiêu chuẩn chi tiết
cho từng vật tư nên đã gộp nhiều vật tư cùng loại thành một mặt hàng, do đó kết
quả xét thầu đã phải lựa chọn nhiều loại vật tư cùng trúng thầu với một mặt
hàng để đảm bảo đủ vật tư cho nhu cầu của bệnh viện.
2.4. Thực hiện chính sách, pháp
luật về Bảo hiểm y tế
- Về hợp đồng
khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế và thanh lý hợp đồng:
Thời gian tiến hành thanh lý hợp đồng
so với Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn chậm so
với hợp đồng giữa hai bên. Thời gian quyết
toán theo quý chậm so với hợp đồng.
- Quy trình khám chữa bệnh chưa phù hợp với tên phòng thực tế.
- Sử dụng mẫu phiếu thanh toán chưa
đúng theo mẫu quy định tại Quyết định số
3455/QĐ-BYT ngày 16/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về ban
hành mẫu bảng kê chi phí khám, chữa bệnh sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
2.5. Quản lý thu, chi viện phí
- Bệnh viện chưa thực hiện Bảng kê
chi phí khám bệnh, chữa bệnh sử dụng tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh theo mẫu quy định tại Quyết định
số 3453/QĐ-BYT ngày 16/9/2013 của Bộ Y tế (gồm mẫu số 01/BV và mẫu số 02/BV) mà
sử dụng mẫu bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh do bệnh viện ban hành.
- Một số phiếu thu chưa ghi cụ thể
giá các loại dịch vụ và đơn giá mà chỉ ghi số lượng, tiền thu các đợt. Một số hồ
sơ bệnh án chưa ghi nội dung tên các danh mục kỹ thuật
khám, chữa bệnh.
2.6. Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực
khám, chữa bệnh và công tác phòng, chống tham nhũng của Bệnh viện.
- Bệnh viện chưa thực hiện công khai
quyết toán năm 2014 (do Bộ Y tế chưa xét duyệt quyết toán năm 2014).
IV. KIẾN NGHỊ
1. Đối với Vụ kế hoạch tài chính
- Nghiên cứu, tham mưu với Lãnh đạo Bộ
Y tế phối hợp với Bộ Tài chính ban
hành quy định về trần giá dịch vụ khám, chữa bệnh để các bệnh
viện được giao nhiệm vụ tự chủ có cơ sở xây dựng giá khám,
chữa bệnh của bệnh viện.
- Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ Y tế chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan liên
quan xây dựng và trình Chính phủ sửa đổi, ban hành Nghị định
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công trong lĩnh vực y
tế theo quy định tại Điểm a, Khoản
1, Điều 22 của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015
của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thẩm định quyết toán năm 2014 tại Bệnh
viện Răng Hàm Mặt TW Hà Nội.
2. Đối với Bệnh
viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội
2.1. Thực hiện Quy chế bệnh viện
- Bệnh viện cần thường xuyên tăng cường
công tác kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Quy chế bệnh
viện và các quy chế chuyên môn tại các khoa, phòng nhằm chấn
chỉnh những tồn tại mà Đoàn thanh tra đã nêu về quy chế hồ
sơ bệnh án, kê đơn thuốc, quy chế giải quyết người bệnh tử vong, quy chế hội chẩn.
2.2. Thực hiện Thông tư số
07/2014/TT-BYT ngày 25/2/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về “Quy định về quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động
làm việc tại các cơ sở y tế”
Bệnh viện tổ chức, củng cố lại hoạt động
của Ban thanh tra nhân dân. Từng bước đầu tư cơ sở vật chất, áp công nghệ thông tin vào công tác khám bệnh, chữa bệnh
phục vụ sức khỏe nhân dân.
Sửa đổi quy chế chi tiêu nội bộ để phù hợp thực tế, lấy ý kiến trong toàn bệnh viện
và thông qua Hội nghị công chức, viên chức để thực hiện; có quy định cụ thể về
nhiệm vụ chuyên môn của từng khoa lâm sàng, đảm bảo sự chuyên sâu về chuyên môn
tại bệnh viện tuyến Trung ương; đảm bảo sự hài hòa trong công việc, thu nhập
cho các bác sỹ của bệnh viện, đảm bảo tốt
mối quan hệ giữa cán bộ, viên chức của
bệnh viện và giáo viên, học viên của các trường làm công tác giảng dạy, học tập
tại bệnh viện Răng Hàm Mặt trung ương Hà Nội.
2.3. Thực hiện Quy chế chuyên
môn Dược; quy chế quản lý chất lượng thuốc,
quy chế quản lý thuốc, quy chế quản lý thuốc
gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc; đấu thầu thuốc, thiết bị y tế và vật
tư tiêu hao
- Giám đốc BV RHM TW HN, các thành
viên tổ tư vấn đấu thầu và các thành viên tổ thẩm định cần
nghiên cứu đầy đủ Luật đấu thầu, các văn bản pháp quy hướng dẫn việc đấu thầu
mua thuốc, hàng hóa và đảm bảo việc đấu thầu mua thuốc, vật tư y tế và trang
thiết bị y tế tuân thủ theo các quy định.
- Khoa Dược tham mưu cho Giám đốc bệnh
viện tiến hành rà soát và sửa đổi, bổ sung quy trình sử dụng
thuốc đảm bảo chặt chẽ, an toàn và hiệu quả. Đối với thuốc gây nghiện, thuốc hướng
tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc cần thay đổi biểu mẫu trên phần mềm quản
lý của Bệnh viện theo đúng hướng dẫn của Thông tư số 19/2014/TT-BYT ngày
02/6/2014 của Bộ Y tế
- Bệnh viện cần thường xuyên tổ chức
phổ biến các quy định trong văn bản quản lý về công tác kê
đơn, sử dụng thuốc trong điều trị. Đặc biệt là các quy định về quản lý thuốc
gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc.
2.4. Thực hiện chính sách, Pháp
luật về Bảo hiểm y tế
- Tích cực chủ động phối hợp với Cơ
quan Bảo hiểm y tế để thực hiện thanh lý hợp đồng
và quyết toán theo quý đúng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
Phiếu thanh toán (dùng cho bệnh nhân
có bảo hiểm y tế): Thực hiện đúng mẫu tại Quyết định số 3455/QĐ-BYT ngày 16/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
ban hành mẫu bảng kê chi phí khám, chữa bệnh sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
2.5. Quản lý thu, chi viện phí
- Đề nghị Bệnh
viện thực hiện mẫu “Bảng kê chi phí
khám bệnh, chữa bệnh sử dụng tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh” theo mẫu quy định tại Quyết định số 3455/QĐ-BYT ngày 16/9/2013 của Bộ Y tế
(gồm mẫu số 01/BV và mẫu số 02/BV).
- Phòng Tài chính- Kế toán thường xuyên thực hiện tự kiểm tra, kiểm
soát công tác thu, chi viện phí, chứng từ kế toán và công tác kế toán theo quy định hiện hành.
2.6. Giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo
trong lĩnh vực khám, chữa bệnh và công tác
phòng, chống tham nhũng của Bệnh viện.
- Tăng cường tuyên truyền phổ biến
pháp luật về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Quy
chế đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử cho toàn thể cán bộ, viên chức, người
lao động của Bệnh viện.
Giám đốc Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung
ương Hà Nội phát huy những ưu điểm và nghiêm túc kiểm điểm, khắc phục các tồn tại và nghiêm túc kiểm điểm, rút kinh
nghiệm đối với các tập thể, cá nhân có sai phạm báo cáo Thanh tra Bộ Y tế trong
thời gian 30 ngày kể từ ngày công bố Kết luận thanh tra.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng Nguyễn
Thị Kim Tiến (để báo cáo);
- Thứ trưởng Nguyễn Thị Xuyên (để báo cáo);
- Thanh tra Chính phủ (để báo cáo);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế (để đăng tin);
- Bệnh viện RHM TW HN (để thực hiện);
- Phòng P8;
- Lưu: TTrB, Đoàn thanh tra.
|
CHÁNH THANH TRA
BỘ
Đặng Văn Chính
|