ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
05 tháng 02 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS VÀO NĂM
2030 TỈNH NINH BÌNH
PHẦN I.
TÌNH HÌNH DỊCH HIV/AIDS TẠI NINH BÌNH
* Tính đến 31/12/2020, lũy tích
số người nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh Ninh Bình là 3.056 người. Trong đó:
- Tổng số trường hợp nhiễm HIV
còn sống: 1.782
+ Số người nhiễm HIV/AIDS ngoài
cộng đồng: 374 người
+ Số người nhiễm HIV/AIDs đang
điều trị: 1.408 người (bao gồm bệnh nhân có hộ khẩu tại tỉnh Ninh Bình điều trị
tại tỉnh ngoài)
- Lũy tích HIV tử vong: 1.274
người.
Tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng
dân cư tỉnh Ninh Bình là 0,18%. Tỷ lệ nhiễm HIV phân bố không đồng đều ở các địa
bàn dân cư: Tính đến 31/12/2020, Hoa Lư là huyện có tỷ lệ nhiễm cao nhất với
737,7 người/100.000 dân, tiếp đó là huyện Kim Sơn (490,8 người/100.000dân), huyện
Nho Quan (343,7 người/100.000 dân), TP Ninh Bình (330,7 người/100.000 dân), huyện
Gia Viễn và Tp Tam Điệp (252,9 - 241,7/100.000 dân) số huyện có tỷ lệ nhiễm thấp
là Yên Mô và Yên Khánh tỷ lệ lần lượt là 81 và 91,1 người/100.000 dân.
* Chiều hướng diễn biến của dịch
trong 5 năm gần đây:
- Số phát hiện HIV mới có xu hướng
giảm: Năm 2014 là 191 trường hợp, năm 2015 giảm còn 92 trường hợp (trong đó
75,7% do nghiện chích ma túy, 19,4% lây truyền qua đường tình dục), năm 2016 là
83 trường hợp; năm 2017 là 129 trường hợp, năm 2018 là 108 trường hợp, năm 2019
là 108 trường hợp và năm 2020 là 72 trường hợp.
- Số trường hợp vào điều trị
trong năm: Năm 2014 là 295 trường hợp, đến năm 2017 giảm còn 74 trường hợp, năm
2018 chuyển AIDS là 90 trường hợp; năm 2019 là 32 trường hợp; năm 2020 là 74
trường hợp.
- Số ca tử vong mới phát hiện:
Năm 2014 là 288 ca, từ năm 2015 đến năm 2017 số trường hợp tử vong có xu hướng
giảm (lần lượt là 15-18-12 ca) do người nhiễm HIV đã được tiếp cận các dịch vụ
chăm sóc và điều trị ARV sớm, năm 2019 số ca tử vong là 10 ca; năm 2020 số ca tử
vong là 15 ca.
- Tính đến 31/12/2020, lũy tích
số người điều trị ARV là 1.732 người, số người hiện đang được điều trị ARV là
1.388 người (tính cả trại giam Ninh Khánh), trong đó 1.345 người lớn và 43 trẻ
em, có 905/933 đạt 97% số bệnh nhân điều trị ARV được xét nghiệm tải lượng vi
rút có tải lượng vi rút HIV dưới ngưỡng ức chế (còn 413 bệnh nhân chưa làm được
xét nghiệm tải lượng vi rút HIV).
* Kết quả thực hiện các chỉ
tiêu cụ thể tính đến 31/12/2020 (Phụ lục 1)
Dịch HIV/AIDS tại Ninh Bình vẫn
đang trong giai đoạn tập trung với tỷ lệ nhiễm cao trong nhóm nghiện chích ma
túy (khoảng 86%) và thấp trong nhóm cộng đồng dân cư nói chung. Xu hướng
nhiễm HIV trong những năm gần đây: chủ yếu ở nam giới, độ tuổi lây nhiễm từ
15-49 tuổi (khoảng 93%) và lây qua đường máu. Tuy nhiên, những năm gần
đây số liệu phát hiện ghi nhận sự tăng nhanh về tỷ lệ phát hiện so với thời
gian trước đây ở nhóm nữ giới, nhóm có độ tuổi 20-39 và nhóm nam quan hệ tình dục
đồng giới nam (Số liệu trên phần mềm HIV info).
PHẦN II.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. QUAN ĐIỂM
1. HIV/AIDS là dịch bệnh nguy
hiểm, là mối hiểm họa đối với sức khỏe, tính mạng của con người và phát triển
kinh tế - xã hội. Phòng, chống HIV/AIDS là nhiệm vụ quan trọng, cần có sự phối
hợp của các cấp ủy Đảng, các Sở, ban, ngành, chính quyền, đoàn thể là trách nhiệm
của mỗi người dân, mỗi cộng đồng.
2. Phòng, chống HIV/AIDS phải dựa
trên nguyên tắc bảo đảm quyền con người, chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người
nhiễm HIV, chú trọng đến phụ nữ, trẻ em, các nhóm đối tượng dễ bị lây nhiễm
HIV, đồng bào dân tộc ít người và người dân sống ở vùng sâu, vùng xa.
3. Bảo đảm thực hiện Chiến lược
Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 của Việt Nam và của tỉnh Ninh
Bình.
4. Kết hợp các biện pháp chuyên
môn kỹ thuật y tế và các biện pháp xã hội trong phòng, chống HIV/AIDS trên
nguyên tắc phối hợp dự phòng với chăm sóc, điều trị HIV/AIDS toàn diện.
5. Bảo đảm đầu tư các nguồn lực
của tỉnh cho phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với tình hình dịch HIV/AIDS, khả
năng và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời đẩy mạnh huy
động các nguồn lực khác cho công tác phòng, chống HIV/AIDS. Các huyện, thành phố
trong tỉnh chủ động bố trí nguồn lực cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại địa
phương.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh các hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan AIDS, chấm dứt
dịch AIDS tại tỉnh Ninh Bình vào năm 2030, giảm tối đa tác động của dịch
HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mở rộng và đổi mới các hoạt
động truyền thông, can thiệp giảm hại và dự phòng lây nhiễm HIV, tỷ lệ người có
hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 80% vào
năm 2030.
b) Mở rộng và đa dạng hóa các
loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng, tự
xét nghiệm; tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình
đạt 95% vào năm 2030; giám sát chặt chẽ tình hình diễn biến dịch HIV/AIDS ở các
nhóm có hành vi nguy cơ cao.
c) Mở
rộng và nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS, tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình
trạng nhiễm HIV của mình được điều trị thuốc kháng vi rút HIV đạt 95%; tỷ lệ
người được điều trị thuốc kháng vi rút HIV có tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế
đạt 95%; loại trừ lây truyền HIV từ mẹ sang con vào năm 2030.
d) Củng
cố và tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS các tuyến; bảo đảm nguồn
nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS; bảo đảm tài chính cho phòng, chống
HIV/AIDS.
3.
Các chỉ tiêu:
3.1.
Nhóm chỉ tiêu tác động
a) Số
người nhiễm HIV được phát hiện mới đạt mức dưới 40 trường hợp/năm vào năm 2030.
b) Tỷ
lệ người nhiễm HIV tử vong liên quan đến HIV/AIDS dưới 1,0/100.000 dân vào năm
2030.
c) Tỷ
lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con xuống dưới 2% vào năm 2030.
3.2.
Nhóm chỉ tiêu về dự phòng
a) Tỷ
lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được tiếp cận dịch vụ dự phòng
lây nhiễm HIV đạt 70% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
b) Tỷ
lệ người MSM được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc (PrEP) đạt
30% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030.
c) Tỷ
lệ người nghiện các chất dạng thuốc phiện được điều trị bằng thuốc thay thế đạt
ít nhất 40% vào năm 2025 và 50% vào năm 2030.
d) Tỷ
lệ thanh niên 15 đến 24 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS đạt 80% vào năm
2030.
e) Tỷ
lệ người dân 15 đến 49 tuổi không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV
đạt 80% vào năm 2030.
3.3.
Nhóm chỉ tiêu về xét nghiệm
a) Tỷ
lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 90% vào năm
2025 và 95% vào năm 2030.
b) Tỷ
lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được xét nghiệm HIV hằng năm đạt
70% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030.
3.4.
Nhóm chỉ tiêu về điều trị
a) Tỷ
lệ người nhiễm HIV biết tình trạng HIV được điều trị ARV đạt 90% năm 2025 và đạt
95% năm 2030.
b) Tỷ
lệ người nhiễm HIV điều trị thuốc ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế đạt
ít nhất 95% qua các năm.
c) Tỷ
lệ bệnh nhân đồng nhiễm HIV/Lao được điều trị đồng thời cả ARV và lao đạt 92%
vào năm 2025 và đạt 95% vào năm 2030.
d) Tỷ
lệ người bệnh đồng nhiễm HIV/viêm gan C được điều trị đồng thời thuốc ARV và điều
trị viêm gan C đạt 50% trở lên vào năm 2025 và 75% trở lên vào năm 2030.
3.5.
Nhóm chỉ tiêu hệ thống y tế
a)
Năm 2021, UBND tỉnh phê duyệt đề án bảo đảm tài chính thực hiện mục tiêu chấm dứt
dịch AIDS và phân bổ ngân sách địa phương hằng năm cho phòng, chống HIV/AIDS
theo kế hoạch được phê duyệt.
b) Phấn
đấu 100% người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.
c) Bảo
đảm cung ứng đủ thuốc, sinh phẩm, vật tư, trang thiết bị cho công tác phòng, chống
HIV/AIDS.
d)
100% số huyện, thành phố trong tỉnh có hệ thống thu thập số liệu đạt chất lượng
để theo dõi tình hình dịch và đánh giá hiệu quả các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS.
III. NHIỆM VỤ
1.
Nghiên cứu, thực hiện tốt các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật và văn bản
hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với bối cảnh
kinh tế - xã hội trong tình hình mới.
2. Huy
động mọi nguồn lực và sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, mỗi người
dân và cộng đồng vào các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
3. Tổ
chức thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS tới mọi đối tượng,
kết hợp giữa tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
nhà nước với tuyên truyền về tác hại, hậu quả của HIV/AIDS đối với sức khỏe con
người, phát triển kinh tế xã hội.
4. Tổ
chức triển khai các biện pháp chuyên môn kỹ thuật y tế nhằm hạn chế đến mức tối
đa sự lây truyền của HIV và giải quyết các vấn đề liên quan đến sức khỏe người
bệnh AIDS.
5. Kết
hợp chặt chẽ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các hoạt động phòng, chống ma
túy, mại dâm.
6. Thực
hiện các cam kết và tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế
về phòng, chống HIV/AIDS.
IV. GIẢI PHÁP
1. Các giải pháp về chính trị và xã hội
a)
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền thực hiện chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS
- Cấp
ủy, chính quyền các cấp tiếp tục tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc nghị
quyết số 20- NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCH TW Đảng khóa XII về tăng cường công
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, hướng tới
kết thúc đại dịch AIDS vào năm 2030, trong đó chú trọng thực hiện các nội dung
của Chỉ thị số 1139/CT- BYT ngày 25/10/2018 về tăng cường công tác phòng, chống
HIV/AIDS.
- Ban
hành các văn bản chỉ đạo của cấp ủy Đảng, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, kế
hoạch, chương trình hành động của UBND các cấp về công tác phòng, chống
HIV/AIDS trong tình hình mới. Đổi mới phương pháp chỉ đạo, tổ chức triển khai
thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với diễn biến của dịch bệnh,
mô hình tổ chức, tình hình kinh tế - xã hội của địa phương.
-
Chính quyền các cấp đầu tư thích hợp về kinh phí, nhân lực, vật lực và tăng cường
về tổ chức bộ máy trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.
b)
Phối hợp liên ngành và huy động cộng đồng tham gia phòng, chống HIV/AIDS
- Xây
dựng kế hoạch hoạt động liên ngành bố trí kinh phí và phối hợp triển khai trong
phòng, chống HIV/AIDS; lồng ghép, phối hợp với các chương trình phòng, chống tội
phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội, xóa đói giảm nghèo, giới thiệu việc làm.
- Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường vận động toàn
dân, các tổ chức xã hội tham gia đóng góp nhân lực, vật lực, tài chính trong
công tác phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng đến việc vận động cộng đồng
tham gia các hoạt động: xây dựng chính sách, kế hoạch, giám sát, đánh giá việc
tổ chức thực hiện; đào tạo nghề, tìm việc làm, tạo việc làm và phát triển các
mô hình lao động, sản xuất kinh doanh mang tính bền vững cho người nhiễm HIV,
người dễ bị lây nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
-
Giáo dục, bảo đảm quyền bình đẳng của người nhiễm HIV/AIDS cũng như từng cá
nhân sống trong cộng đồng. Khuyến khích các thành viên trong gia đình áp dụng
các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV và trở thành những tuyên truyền viên
phòng, chống HIV/AIDS.
- Đảm
bảo cấp thẻ Bảo hiểm Y tế cho người nhiễm HIV có hộ khẩu tại Ninh Bình đang điều
trị ARV tại các Phòng, khám ngoại trú trong tỉnh được thanh toán các dịch vụ
khám chữa bệnh từ nguồn kinh phí BHYT
2. Các giải pháp về pháp luật, chế độ chính sách
a)
Tăng cường việc áp dụng các văn bản pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, trong
đó chú trọng đến việc chống kỳ thị, phân biệt đối xử và bảo đảm quyền bình đẳng
giới đối với người nhiễm HIV khi tiếp cận các dịch vụ xã hội; tăng cường sự phối
hợp liên ngành, đặc biệt là việc phối hợp hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với
hoạt động phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm
- Áp
dụng các chế độ chính sách, hỗ trợ cho người nhiễm HIV thuộc đối tượng chính
sách xã hội, chú trọng các chính sách hỗ trợ, chăm sóc trẻ em nhiễm HIV và bị ảnh
hưởng bởi HIV/AIDS.
-
Khuyến khích, huy động sự tham gia của các tổ chức doanh nghiệp, cá nhân trong
nước, ngoài nước vào công tác phòng, chống HIV/AIDS.
b)
Thường xuyên tổ chức việc phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống
HIV/AIDS, trong đó chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền và nghĩa vụ
của người nhiễm HIV.
c)
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh đối với các hành vi
vi phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.
3. Nhóm giải pháp về dự phòng lây nhiễm HIV
a)
Đổi mới, mở rộng, nâng cao chất lượng công tác thông tin, giáo dục, truyền
thông về phòng, chống HIV/AIDS
- Đa
dạng hóa về nội dung, phương thức thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông bảo
đảm tính thân thiện, có chất lượng, phù hợp với đặc điểm từng nhóm đối tượng.
- Kết
hợp giữa truyền thông đại chúng với truyền thông trực tiếp, trong đó chú trọng
phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống thông tin, truyền thông và tổ chức
chính trị - xã hội; vận động các nhà lãnh đạo, tổ trưởng tổ dân phố, trưởng
thôn, trưởng các dòng họ, trưởng tộc, các chức sắc tôn giáo, người cao tuổi,
người có uy tín trong cộng đồng, người nhiễm HIV tham gia công tác tuyên truyền
về phòng, chống HIV/AIDS.
-
Truyền thông qua các hoạt động khác: Lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập tại
cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
b)
Giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV
- Đổi
mới tư duy truyền thông phòng, chống HIV/AIDS, không truyền thông hù dọa; huy động
người nhiễm HIV và người thuộc nhóm có hành vi nguy cơ cao tham gia vào các hoạt
động truyền thông;
-
Nâng cao kiến thức về giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV tại gia
đình, cộng đồng, nơi học tập, nơi làm việc. Triển khai các giải pháp đồng bộ để
giảm kỳ thị, phân biệt đối xử liên quan đến HIV tại các cơ sở y tế;
-
Khuyến khích sự tham gia của các nhóm cộng đồng, người nhiễm HIV vào quá trình
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và theo dõi giám sát việc thực hiện các hoạt động
giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV.
c)
Mở rộng, đổi mới các biện pháp can thiệp giảm hại, dự phòng lây nhiễm HIV
- Tập
trung triển khai các can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV cho các nhóm có nguy cơ
nhiễm HIV cao, người sử dụng ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển
giới nữ, phụ nữ bán dâm và bạn tình, bạn tiêm chích của người nhiễm HIV;
- Đa
dạng hóa các mô hình cung cấp bao cao su và bơm kim tiêm miễn phí phù hợp với
nhu cầu của người sử dụng, kết hợp với mở rộng cung cấp bao cao su, bơm kim
tiêm qua kênh thương mại;
- Đổi
mới và nâng cao chất lượng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế. Mở rộng các mô hình điều trị, cấp phát thuốc tại tuyến xã phường;
- Mở
rộng điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (PrEP) cho các nhóm
có hành vi nguy cơ cao qua hệ thống y tế nhà nước và tư nhân.Triển khai điều trị
dự phòng sau phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (PEP);
-
Cung cấp dịch vụ khám và điều trị phối hợp các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường
tình dục cho các nhóm có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục.
4. Nhóm giải pháp về tư vấn xét nghiệm HIV
a)
Xét nghiệm sàng lọc HIV
- Đa
dạng hóa dịch vụ tư vấn và xét nghiệm HIV. Đẩy mạnh xét nghiệm HIV trong cơ sở
y tế, mở rộng xét nghiệm HIV tại cộng đồng, xét nghiệm HIV lưu động và tự xét
nghiệm HIV;
- Triển
khai các mô hình tư vấn xét nghiệm HIV phù hợp với từng nhóm có hành vi nguy cơ
cao, gồm người sử dụng ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới,
phụ nữ bán dâm, phạm nhân; mở rộng triển khai xét nghiệm HIV cho bạn tình, bạn
chích của người nhiễm HIV; xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai;
- Ứng
dụng các kỹ thuật, sinh phẩm xét nghiệm mới,phương pháp lấy mẫu mới trong chẩn
đoán nhiễm HIV, xác định những người có hành vi nguy cơ cao để triển khai các
biện pháp can thiệp phù hợp phòng lây nhiễm HIV;
b) Mở
rộng các phòng xét nghiệm được phép khẳng định HIV ở các huyện Kim Sơn, Nho
Quan, Gia Viễn để trả kết quả xét nghiệm khẳng định HIV dương tính cho người được
xét nghiệm trong thời gian sớm nhất. Thường xuyên cập nhật các phương pháp xét
nghiệm khẳng định HIV dương tính.
c) Bảo
đảm chất lượng xét nghiệm HIV thông qua các hoạt động nội kiểm, ngoại kiểm,
giám sát hỗ trợ kỹ thuật, kiểm định chất lượng phòng xét nghiệm nhằm nâng cao
chất lượng tư vấn xét nghiệm HIV.
d) Đẩy
mạnh các biện pháp để chuyển gửi thành công người nhiễm HIV từ dịch vụ tư vấn
xét nghiệm HIV đến dịch vụ chăm sóc, điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV.
5. Nhóm giải pháp về điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV:
a) Mở
rộng độ bao phủ dịch vụ điều trị HIV/AIDS
- Điều
trị bằng thuốc kháng vi rút HIV (thuốc ARV) cho những người nhiễm HIV ngay sau
khi được chẩn đoán xác định. Tích cực điều trị HIV/AIDS tại trại giam Ninh
Khánh, trại tạm giam Bình Sơn, Trung tâm cai nghiện của tỉnh. Huy động sự tham
gia của y tế tư nhân trong điều trị HIV/AIDS;
- Lồng
ghép dịch vụ điều trị HIV/AIDS vào hệ thống khám bệnh, chữa bệnh. Phân cấp điều
trị HIV/AIDS về tuyến y tế cơ sở; mở rộng chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại tuyến
xã, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS tại nhà, tại cộng đồng;
-
Tăng cường tư vấn và xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai; điều trị ngay thuốc
ARV cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV; chẩn đoán sớm, quản lý và điều trị cho trẻ
sinh ra từ mẹ nhiễm HIV;
-
Tăng cường dự phòng, phát hiện và điều trị các bệnh đồng nhiễm với HIV/AIDS, gồm
lao, viêm gan B, C và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
b)
Nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS
- Cập
nhật kịp thời hướng dẫn chăm sóc và điều trị HIV/AIDS theo các khuyến cáo mới
phù hợp với điều kiện của Việt Nam; tăng cường quản lý, theo dõi và hỗ trợ tuân
thủ điều trị HIV/AIDS;
- Mở
rộng các hoạt động cải thiện chất lượng điều trị HIV/AIDS, lồng ghép vào hệ thống
quản lý chất lượng bệnh viện; kiểm soát tải lượng vi rút trong điều trị
HIV/AIDS;
-
Tăng cường các hoạt động dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc; theo dõi, đánh
giá và ngăn chặn các phản ứng có hại của thuốc của thuốc ARV trong điều trị
HIV/AIDS; lồng ghép theo dõi cảnh báo sớm HIV kháng thuốc vào quản lý chất lượng
điều trị HIV/AIDS.
6. Nhóm giải pháp về giám sát dịch HIV/AIDS, theo dõi, đánh
giá:
a)
Triển khai thu thập, tổng hợp số liệu hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong tỉnh;
nâng cao chất lượng và sử dụng số liệu cho xây dựng kế hoạch và đánh giá hiệu
quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
b) Củng
cố và kiện toàn hệ thống giám sát, theo dõi và đánh giá chương trình phòng, chống
HIV/AIDS đảm bảo có hệ thống theo dõi, đánh giá thống nhất từ tuyến tỉnh đến
tuyến cơ sở.
d)
Đánh giá hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Tăng cường chia sẻ và sử
dụng dữ liệu trong phòng, chống HIV/AIDS;
7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phòng, chống
HIV/AIDS:
a) Rà
soát để tích hợp, lồng ghép các phần mềm, hệ thống thông tin liên quan đến quản
lý HIV/AIDS; đồng bộ dữ liệu về điều trị HIV/AIDS với hệ thống quản lý thông
tin bệnh viện;
b) Hiện
đại hóa hệ thống quản lý thông tin về phòng, chống HIV/AIDS nhằm đổi mới phương
thức cung cấp và nâng cao chất lượng số liệu báo cáo bảo đảm việc trao đổi số
liệu theo hướng chủ động, kịp thời, chính xác và hiệu quả;
c)
Xây dựng cơ sở dữ liệu HIV/AIDS tập trung, ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc cảnh báo sớm, kiểm soát và đáp ứng y tế công cộng trong phòng, chống
HIV/AIDS; mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý người nhiễm HIV,
điều trị HIV/AIDS, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
d)
Phát triển công nghệ thông tin trong HIV/AIDS đáp ứng các chuẩn công nghệ thông
tin quốc gia, ngành y tế để tăng cường trao đổi dữ liệu giữa phòng, chống
HIV/AIDS với hệ thống thông tin y tế, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và bảo
hiểm y tế.
8. Nhóm giải pháp về bảo đảm tài chính
a) Phấn
đấu đáp ứng đủ nhu cầu kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS. Định hướng ưu tiên bố
trí ngân sách nhà nước tập trung cho các hoạt động can thiệp giảm hại, dự phòng
lây nhiễm HIV, giám sát dịch, truyền thông, can thiệp cho nhóm đối tượng ưu
tiên theo quy định của Luật Phòng, chống HIV/AIDS. Các huyện, thành phố chủ động
bố trí ngân sách cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để thực hiện các nhiệm
vụ được giao;
b)
Xây dựng Kế hoạch bảo đảm tài chính thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS
vào năm 2030, trình HĐND tỉnh phê duyệt.
c) Mở
rộng điều trị HIV/AIDS do Quỹ Bảo hiểm y tế chi trả theo quyền lợi của người bệnh
tham gia bảo hiểm y tế; có cơ chế phù hợp để 100% người nhiễm HIV tham gia bảo
hiểm y tế;
d) Tiếp
tục tham gia và sử dụng hiệu quả các nguồn viện trợ quốc tế cho phòng, chống
HIV/AIDS: Dự án Quỹ toàn cầu phòng, chống HIV/AIDS;
e)
Tăng cường điều phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính cho phòng, chống
HIV/AIDS; tổ chức kiểm tra, giám sát việc phân bổ nguồn ngân sách nhà nước
trung ương và địa phương cho phòng, chống HIV/AIDS theo các nội dung đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
f) Tăng
cường sự tham gia của các cá nhân, tổ chức, khu vực tư nhân tham gia đầu tư và
cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của pháp luật; xây dựng cơ
chế tài chính phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi để huy động sự tham gia bền vững
của các tổ chức xã hội trong cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.
9. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực
a) Kiện
toàn Ban chỉ đạo Phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc (PCTP, TNXH & XDPT toàn dân BVANTQ) tại tỉnh
và các huyện thành phố; sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động phù hợp với nhiệm vụ
của các sở, ban ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao;
b) Kiện
toàn và củng cố tổ chức, bảo đảm nhân lực cho công tác phòng chống HIV/AIDS tại
các tuyến từ tỉnh đến các huyện, xã trong tỉnh.
c) Đẩy
mạnh triển khai hoạt động hỗ trợ kỹ thuật để củng cố và tăng cường năng lực mạng
lưới phòng, chống HIV/AIDS các tuyến, thường xuyên đào tạo, tập huấn kiến thức
cho cán bộ y tế tuyến huyện, xã.
d)
Tăng cường năng lực và huy động mạng lưới người nhiễm HIV, người có hành vi
nguy cơ cao, y tế tư nhân, các tổ chức xã hội, tổ chức cộng đồng tham gia công
tác phòng, chống HIV/AIDS. Nâng cao năng lực cho các ban ngành, đoàn thể, tổ chức
xã hội, mạng lưới người nhiễm HIV, nhóm tự lực, câu lạc bộ trong cung cấp dịch
vụ phòng, chống HIV/AIDS, tăng cường đào tạo cho người nhiễm HIV và gia đình họ
về kỹ năng chăm sóc, tư vấn để tham gia hỗ trợ công tác điều trị HIV/AIDS tại
gia đình và cộng đồng
10. Nhóm giải pháp về cung ứng thuốc, sinh phẩm, vật tư,
trang thiết bị
a)
Xây dựng kế hoạch nhu cầu các loại thuốc điều trị cho bệnh nhân HIV/AIDS, mua sắm
tập trung thuốc ARV từ nguồn Quỹ BHYT đảm bảo cung ứng thuốc, sinh phẩm, vật dụng
can thiệp và trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống HIV/AIDS theo từng
năm và cả giai đoạn.
b) Củng
cố và hoàn thiện cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
và các cơ sở điều trị Methadone tuyến huyện nhằm đáp ứng tốt nhu cầu điều trị
cho bệnh nhân.
c)
Tăng cường quản lý bảo đảm chất lượng thuốc, sinh phẩm, đẩy mạnh triển khai hoạt
động theo dõi cảnh giác dược.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Ban chỉ đạo PCTP, TNXH & XDPT toàn dân BVANTQ tỉnh
Chịu
trách nhiệm chỉ đạo toàn diện và giám sát việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện Kế hoạch tại các địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Chủ trì tổ chức sơ
kết và tổng kết hàng năm và sau mỗi 5 năm để đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch
và báo cáo với Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy,
mại dâm và UBND tỉnh.
2.
Sở Y tế
- Là
cơ quan thường trực chủ trì xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể từng giai đoạn,
từng năm thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030, xây dựng
kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện các giải pháp nêu ra trong kế hoạch
này, tham mưu và đề xuất cho UBND và Ban Chỉ đạo tỉnh sơ kết, tổng kết và báo
cáo kết quả thực hiện các hoạt động của Kế hoạch;
- Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng Kế hoạch đảm bảo tài chính
thực hiện mục tiêu chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 tỉnh Ninh Bình, báo cáo UBND
tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt để thực hiện;
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài Chính và các cơ quan, đơn vị, tổ
chức liên quan vận động các nguồn kinh phí cho chương trình phòng, chống
HIV/AIDS;
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện các nội
dung của Kế hoạch;
- Phối
hợp với các Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; Bảo hiểm xã hội; chính quyền địa
phương và các ban, ngành, đoàn thể tuyên truyền, vận động cho người nhiễm
HIV/AIDS tham gia BHYT và hỗ trợ cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng nghèo, cận
nghèo nhiễm HIV/AIDS;
- Chỉ
đạo theo ngành dọc các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện các hoạt
động liên quan tại Kế hoạch này; đảm bảo chất lượng và hiệu quả các dịch vụ dự
phòng và chăm sóc, điều trị HIV/AIDS.
3.
Công an tỉnh:
Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai các nội
dung của Chiến lược trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; đặc biệt chú
trọng hoạt động phối hợp và hỗ trợ triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác
hại tại cộng đồng. Tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm, tệ nạn ma túy
và mại dâm, thực hiện quyết liệt các biện pháp nhằm làm giảm người nghiện ma
túy, nhất là người nghiện chích ma túy.
4.
Sở Lao động- Thương binh và xã hội
-
Nghiên cứu đề xuất triển khai các hoạt động hỗ trợ vay vốn, tạo việc làm cho
người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng, bệnh nhân điều trị
methadone, người nhiễm HIV, người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, qua đó có điều kiện
tạo thu nhập và có thể tự chi trả một phần chi phí khi tham gia dịch vụ phòng,
chống HIV/AIDS;
- Hướng
dẫn các địa phương, đơn vị tạo điều kiện để nhiều người nhiễm HIV/AIDS và người
bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tiếp cận được với chính sách xã hội hiện hành dành
cho người dễ bị tổn thương;
- Phối
hợp với Sở Y tế, Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch, Công an tỉnh từng bước xã hội
hóa chương trình can thiệp giảm tác hại dự phòng lây truyền HIV, trong đó chú
trọng triển khai chương trình BCS tại các dịch vụ lưu trú và vui chơi giải trí
theo các hướng dẫn cập nhật.
5.
Sở Tài chính
Căn cứ
khả năng ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ
theo quy định hiện hành.
6.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính thẩm định kế hoạch hàng năm, tham mưu
phân bổ, và điều phối các nguồn đầu tư cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo
đúng quy định.
7.
Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Chủ
trì, phối hợp với các Sở Y tế, Sở Tài Chính và các cơ quan liên quan hướng dẫn
chi trả dịch vụ khám chữa bệnh, chăm sóc điều trị HIV/AIDS thông qua hệ thống bảo
hiểm y tế theo quy định hiện hành;
- Phối
hợp với Sở Y tế rà soát, mua và cấp thẻ BHYT cho người nhiễm HIV theo như quy định
và thanh quyết toán chi phí cùng chi trả thuốc kháng HIV cho người bệnh có thẻ
BHYT.
8.
Sở Thông tin và truyền thông
Phối
hợp với Sở Y tế và các cơ quan có liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, truyền
thông, giáo dục nhằm thay đổi hành vi phòng lây nhiễm HIV/AIDS.
9.
Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ
trì phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai chương
trình giáo dục kiến thức và huấn luyện kỹ năng phòng, chống HIV/AIDS trong học
sinh, sinh viên phù hợp với yêu cầu từng nhóm đối tượng.
10.
Sở Nội vụ
Phối
hợp với Sở Y tế và các cơ quan có liên quan xây dựng Kế hoạch đảm bảo nguồn
nhân lực cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
11.
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình
Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan có liên quan
thường xuyên đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS vào các chương
trình thông tin truyền thông; chú trọng đầu tư nhằm nâng cao chất lượng nội
dung và thời lượng các chương trình về phòng, chống HIV/AIDS.
12.
Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tăng cường huy
động nguồn lực và sự tham gia của các tổ chức xã hội, tổ chức dựa vào cộng đồng
trong công tác phòng, chống HIV/AIDS; thực hiện tốt “Phong trào toàn dân
phòng chống HIV/AIDS ở cộng đồng dân cư”, đặc biệt vận động các tổ chức tôn
giáo tham gia hỗ trợ thực hiện chăm sóc người nhiễm HIV ở cộng đồng, nhất là trẻ
nhiễm và trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
13. UBND các huyện, thành phố:
- Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ điều kiện, thực tiễn của địa phương
xây dựng kế hoạch thực hiện, lựa chọn những ưu tiên, những giải pháp phù hợp;
xây dựng và xác lập các mục tiêu phòng, chống HIV/AIDS trong kế hoạch phát triển
kinh tế- xã hội của địa phương;
- Tổ
chức chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và hỗ trợ UBND các xã, phường triển khai thực
hiện kế hoạch;
-
Ngoài ngân sách được cấp hỗ trợ để thực hiện các mục tiêu chính do tỉnh giao
thông qua Sở Y tế; UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các cơ
quan, ban, ngành ở địa phương xây dựng Kế hoạch phòng chống HIV/AIDS theo đặc
thù, diễn biến dịch của địa phương, chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở
vật chất cũng như huy động sự đóng góp của xã hội, các tổ chức nhân đạo, doanh
nghiệp để triển khai thành công Kế hoạch.
Trên
đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm
2030 tỉnh Ninh Bình, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các ban, sở, ngành, UBND các
huyện, thành phố căn cứ vào nhiệm vụ được giao nghiêm túc triển khai, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, VP2, VP3, VP4, VP5, VP7, VP6.
5.Tr03_KHYT
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|