ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 91/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 5 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực hiện Quyết định số 361/QĐ-TTg
ngày 07/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương
trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020; Để có những giải pháp đấu
tranh, phòng ngừa tội phạm liên quan đến hoạt động mại dâm và hỗ trợ kịp thời đối với người hoạt động mại dâm hòa nhập cộng đồng, đáp
ứng yêu cầu đặt ra về công tác phòng, chống mại dâm trong tình hình hiện nay;
UBND Thành phố triển khai Kế hoạch phòng, chống mại dâm
giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội, như sau:
I. MỤC TIÊU - YÊU CẦU
Lấy phòng ngừa làm trọng tâm trong
công tác phòng, chống mại dâm. Chú trọng các giải pháp mang tính xã hội nhằm
giảm tác hại do hoạt động mại dâm gây ra đối với đời sống xã hội. Tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn
xã hội trong công tác phòng, chống mại dâm; bảo đảm quyền bình đẳng trong việc
tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội của người bán dâm tạo cơ hội cho họ thay
đổi cuộc sống, hòa nhập cộng đồng bền vững; góp phần kiềm chế, giảm tội phạm
liên quan đến mại dâm trên địa bàn Thành phố.
Chỉ đạo, triển khai đồng bộ các giải
pháp, biện pháp phòng, chống mại dâm, đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cấp, ngành, các tổ chức đoàn thể, quan tâm đầu tư nguồn lực
cho xã, phường, thị trấn, nhằm bảo đảm thực hiện thắng lợi kế hoạch của UBND
Thành phố, gắn việc thực hiện kế hoạch với các chương trình khác như: Chương
trình quốc gia phòng, chống tội phạm, các chương trình phát triển kinh tế xã
hội của địa phương.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU CƠ BẢN
1. Chỉ tiêu chung
1.1. Mục tiêu cụ thể
- Từ năm 2016, thông tin về phòng,
chống mại dâm được đăng tải trên cơ quan báo chí Thành phố ít nhất một tháng
một lần.
- Từ năm 2017:
+ Đạt 75% số xã, phường, thị trấn tổ
chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy
trì thường xuyên;
+ 80% các quận, huyện, thị xã xây
dựng kế hoạch lồng ghép và tổ chức, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với
các chương trình kinh tế - xã hội tại địa phương, như: Chương trình giảm nghèo,
dạy nghề cho lao động nông thôn, chương trình việc làm,
phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống
tội phạm mua bán người.
- Đến năm 2020:
+ Đạt 100% số xã, phường, thị trấn tổ
chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy
trì thường xuyên;
+ 100% các quận, huyện, thị xã xây
dựng kế hoạch lồng ghép và tổ chức, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với
các chương trình kinh tế - xã hội tại địa phương, như: chương trình giảm nghèo,
dạy nghề cho lao động nông thôn, chương trình việc làm, phòng, chống HIV/AIDS,
phòng, chống tội phạm mua bán người;
+ Xây dựng 01 mô hình cung cấp dịch
vụ hỗ trợ xã hội cho người bán dâm hoặc Mô hình hỗ trợ nhằm đảm bảo quyền của
người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.
1.2. Chỉ tiêu hàng năm
- Triệt phá 150 - 200 vụ môi giới, chứa,
dâm ô trẻ em, hiếp dâm, mua bán người vì mục đích mại dâm;
- Giảm 10 - 20% tụ điểm mại dâm công
cộng, không để phát sinh tụ điểm mới. Duy trì không để tái hoạt động trở lại
tại các tụ điểm hoạt động mại dâm đã triệt xóa;
- Xét xử 90% số vụ án liên quan đến
hoạt động mại dâm đã điều tra, triệt phá;
- Hỗ trợ tạo việc làm tại cộng đồng
cho 10 - 20 người bán dâm, giúp họ ổn định cuộc sống và không tái phạm hoạt
động bán dâm;
- Tiếp tục duy trì và nhân rộng mô
hình phòng, chống tệ nạn mại dâm cấp phường tại các xã, phường, thị trấn phức
tạp về tệ nạn mại dâm;
- Xây dựng, duy trì 80 - 85% tổng số
xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố không có tệ nạn mại dâm (Theo
tiêu chí Nghị quyết Liên tịch số
01/2008/NQLT-BLĐTBXH-BCA-BVHTTDL-UBTƯMTTQVN ngày 28/8/2008 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam);
- Đội Kiểm tra liên ngành 178 Thành
phố kiểm tra 40 - 60 cơ sở kinh doanh dịch vụ có biểu hiện phức tạp về tệ nạn
mại dâm trên địa bàn Thành phố. Đội Kiểm tra liên ngành 178 cấp huyện, cấp xã
thường xuyên tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
phòng, chống tệ nạn mại dâm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện thuộc
địa bàn quản lý.
2. Đối tượng, phạm vi thực hiện
2.1. Đối tượng
- Người bán dâm, nạn nhân bị mua bán
vì mục đích mại dâm;
- Chủ các cơ sở kinh doanh dịch vụ có
điều kiện về an ninh trật tự;
- Các gia đình có nạn nhân bị mua bán
vì mục đích mại dâm;
- Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị
được giao nhiệm vụ, kinh phí để thực hiện các hoạt động của Chương trình.
2.2. Phạm vi: Các hoạt động được thực
hiện trong phạm vi thành phố Hà Nội, tập trung chủ yếu ở các khu vực đô thị,
các địa bàn quận, huyện, thị xã có tụ điểm về tệ nạn mại dâm và trọng điểm về
mua bán người.
3. Các hoạt động
chủ yếu
3.1. Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm
- Tăng cường hoạt động truyền thông,
phòng ngừa thông qua tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng. Tập trung ở các địa
phương nghèo, địa phương có nhiều người ngoại tỉnh di cư đến, để hạn chế phát
sinh tệ nạn mại dâm;
- Xây dựng tài liệu tập huấn cho đội
ngũ giảng viên (sách mỏng, tờ rơi, tranh áp phích, sổ tay cho tuyên truyền
viên, lịch và các phóng sự, phim..) về phòng, chống mại dâm, hành vi tình dục
lành mạnh, an toàn;
- Tập huấn nâng cao năng lực cho mạng
lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên tại địa
phương để thực hiện tốt công tác tuyên
truyền, hướng dẫn cộng đồng về phòng, chống mại dâm;
- Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền
tại cộng đồng thông qua các buổi thảo luận nhóm, tư vấn hỗ trợ cá nhân trực
tiếp hoặc gián tiếp, các hoạt động truyền thông mang tính tương tác cao tại các
khu công nghiệp, trường học;
- Nâng cao hiệu quả công tác thông
tin, truyền thông phòng ngừa, phòng chống mại dâm thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng;
- Thực hiện chiến lược truyền thông
về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác phòng, chống mại dâm;
giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người bán dâm.
3.2. Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động
phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép với chương trình kinh tế - xã hội tại cơ
sở
- Tổ chức rà soát, đánh giá về nhóm
người có nguy cơ cao (thanh niên chưa có nghề nghiệp, chưa có việc làm....) và
các chương trình an sinh xã hội, chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại
địa phương để hướng mục tiêu của các chương trình đến các nhóm đối tượng này;
- Xây dựng các hoạt động lồng ghép
cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình dạy nghề
cho lao động nông thôn, chương trình việc làm, hỗ trợ vay vốn, chương trình
giảm nghèo... nhằm cung cấp cho họ cơ hội lựa chọn công việc phù hợp;
- Xây dựng kế hoạch lồng ghép việc thực
hiện các Chương trình an sinh xã hội tại địa phương với nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
3.3. Xây dựng và thực hiện các mô
hình hỗ trợ giảm hại cho người bán dâm
- Xây dựng và thực hiện Đề án thí
điểm “Mô hình dạy nghề và hỗ trợ việc làm cho người bán dâm trên địa bàn thành
phố Hà Nội giai đoạn năm 2016 - 2020” nhằm cung cấp kịp thời các dịch vụ tư vấn tâm lý, pháp lý; cơ chế, chính sách; hỗ trợ người bán dâm
giảm các tổn thương do bị bạo lực, bóc lột tình dục; kỹ năng sống, trợ giúp xã
hội, hỗ trợ học nghề, việc làm, tiếp cận các nguồn vốn nhằm tạo cơ hội cho người
bán dâm thay đổi công việc, hòa nhập cộng đồng bền vững. Trên cơ sở mô hình dạy
nghề, tạo việc làm do tổ chức Plan chuyển giao, để xây dựng Đề án, đề xuất UBND
Thành phố cơ chế, chính sách thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020;
- Xây dựng và thực hiện Mô hình hỗ
trợ nhằm đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ
phát sinh tệ nạn mại dâm.
3.4. Phòng ngừa, đấu tranh và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm
a) Tăng cường hoạt động phòng ngừa
các hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống mại
dâm:
- Tăng cường hoạt động của Đội kiểm
tra liên ngành các cấp trong việc tổ chức kiểm tra hoạt động
tại cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm;
- Tiến hành điều tra cơ bản, áp dụng
biện pháp nghiệp vụ, tập trung vào các tuyến, địa bàn trọng điểm để phòng ngừa,
phát hiện, ngăn chặn tội phạm liên quan mại dâm. Tổ chức đấu tranh chuyên án về
hoạt động mại dâm, đặc biệt đối với các vụ án liên quan đến
mại dâm trẻ em;
- Tổ chức thu thập, tiếp nhận, xác
minh các nguồn tin báo tố giác về tội phạm liên quan đến mại dâm;
- Tổ chức điều tra, khám phá các vụ
án, triệt phá các tổ chức phạm tội liên quan đến mại dâm. Nâng cao hiệu quả
công tác kiểm tra giám sát các hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm liên
quan đến mại dâm từ cấp cơ sở.
b) Truy tố và xét xử tội phạm liên quan đến mại dâm:
- Thực hiện hoạt động thực hành quyền
công tố, kiểm sát tin báo tố giác, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử các vụ án
liên quan đến mại dâm;
- Thực hiện xét xử các vụ án liên
quan đến hoạt động mại dâm (chứa mại dâm, môi giới mại dâm, mua bán người vì
mục đích mại dâm), thống nhất lựa chọn vụ án điểm tổ chức xét
xử lưu động.
- Thực hiện công tác thống kê số liệu
tội phạm liên quan đến mại dâm;
- Thực hiện biện pháp bảo vệ nạn nhân
trong quá trình truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mua bán người vì mục
đích mại dâm, đặc biệt với các nạn nhân là trẻ em.
4. Các giải pháp
thực hiện
4.1. Rà soát, kiến nghị hoàn thiện
chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật, chính
sách về phòng, chống mại dâm. Đặc
biệt, những vấn đề liên quan đến can thiệp giảm hại,
phòng, chống HIV/AIDS và hỗ trợ hòa
nhập cộng đồng cho người bán dâm;
- Sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả
và đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo tính nhất
quán và tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về công tác
phòng, chống mại dâm.
4.2. Giải pháp chỉ đạo thực hiện
- Các cấp ủy đẩy mạnh các hoạt động
tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, Đảng viên trong công
tác phòng, chống mại dâm; gắn trách
nhiệm của người đứng đầu với kết quả phòng, chống mại dâm ở địa phương, đơn vị;
- Ủy ban nhân
dân các cấp thường xuyên chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác phòng, chống mại
dâm, coi đây là một trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương. Lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm vào các chương trình xóa đói giảm
nghèo, dạy nghề, tạo việc làm, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống mua bán người;
- Phương châm hướng về cơ sở, chỉ đạo
có trọng tâm, trọng điểm tại các địa bàn có nhiều phức tạp về tệ nạn mại dâm,
tập trung giải quyết dứt điểm các tụ điểm mại dâm công cộng, không để phát sinh
tụ điểm mới;
- Nâng cao trách nhiệm của gia đình
trong việc quản lý, giáo dục thành viên trong gia đình làm tốt công tác phòng,
chống mại dâm;
- Duy trì chế độ kiểm tra, đánh giá,
sơ kết, tổng kết ở các cấp nhằm rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, điều hành
và nhân rộng các mô hình, phương pháp, giải pháp có hiệu quả cao;
- Kiện toàn Tổ công tác liên ngành
phòng, chống tệ nạn mại dâm các cấp để tham mưu, xây dựng các hoạt động phối
hợp liên ngành trong tổ chức thực hiện Chương trình. Đảm
bảo thực hiện đúng Quyết định số 155/2007/QĐ-TTg ngày 25/9/2007 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp
liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm;
- Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc thành phố Hà Nội và các tổ chức thành viên tăng cường chỉ đạo,
tổ chức các hoạt động giám sát việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm của
các Sở, ngành và chính quyền các cấp.
4.3. Giải pháp về nguồn lực
- Tập trung kinh phí của Nhà nước để
thực hiện các hoạt động trọng điểm, ưu tiên; khuyến khích sự tham gia, đóng góp
nguồn lực của các doanh nghiệp cho hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm, đặc
biệt là công tác dạy nghề, tạo việc làm và hỗ trợ tái hòa
nhập cộng đồng cho người bán dâm;
- Huy động sự tham gia của các tổ
chức xã hội, tổ chức phi Chính phủ, tổ chức dựa vào cộng đồng, Câu lạc bộ, nhóm
tự lực, nhóm đồng đẳng vào hoạt động phòng ngừa, giảm hại, giảm phân biệt đối
xử, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
4.4. Giải pháp về tuyên truyền
- Huy động sự tham gia của các cơ
quan thông tấn, báo chí trong việc thông tin, tuyên truyền,
giáo dục về hành vi tình dục an toàn, lối sống chung thủy, lành mạnh cho các nhóm dân cư;
- Phối hợp hoạt động tuyên truyền về
phòng, chống mại dâm, phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tội phạm mua bán
người nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi tình dục an toàn, hạn chế nguy
cơ bị mua bán, bị ép buộc làm mại dâm của người lao động khi di cư, tìm kiếm
việc làm;
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên
truyền tại cộng đồng thông qua các buổi thảo luận nhóm, tư vấn hỗ trợ cá nhân
trực tiếp hoặc gián tiếp; các hoạt động tuyên truyền mang tính tương tác cao
tại các khu công nghiệp, trường học...; chú trọng nhóm có nguy cơ cao (học
sinh, sinh viên, người lao động chưa có việc làm, nữ thanh niên, thiếu niên,
người lao động nhập cư tại các khu công nghiệp...).
4.5. Nâng cao năng lực cán bộ làm
công tác phòng, chống mại dâm
- Củng cố kiện toàn Ban Chỉ đạo
phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm các cấp; thường xuyên
củng cố, kiện toàn cán bộ giúp việc Ban Chỉ đạo và Tình nguyện viên Đội Công
tác xã hội tình nguyện;
- Tổ chức các khóa tập huấn nâng cao
năng lực về công tác thanh tra, kiểm tra cho thành viên của Đội kiểm tra liên
ngành các cấp trong việc tổ chức kiểm tra hoạt động của các cơ sở kinh doanh
dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm trong
công tác truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm;
- Tổ chức các khóa đào tạo, nâng cao
năng lực về hỗ trợ giảm hại, hòa nhập cộng đồng cho cơ quan chuyên trách phòng,
chống tệ nạn xã hội Thành phố, cấp huyện, cán bộ trực tiếp tham gia làm công
tác phòng, chống mại dâm và cán bộ trực tiếp tham gia công
tác cung cấp, hỗ trợ dịch vụ cho người bán dâm;
- Đào tạo, nâng cao năng lực cho Đội
công tác xã hội tình nguyện cấp xã trong việc tuyên truyền, vận động, tư vấn,
hỗ trợ người bán dâm hòa nhập tại cộng đồng.
5. Kinh phí thực
hiện
Kinh phí thực hiện Chương trình được
bố trí trong dự toán chi ngân sách Nhà nước của các Sở, ban, ngành, hội, đoàn
thể, địa phương theo phân cấp ngân
sách Nhà nước hiện hành và từ tài trợ, huy động của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định pháp luật.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến hết năm 2020.
2. Phân công trách nhiệm
2.1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, tham mưu UBND Thành phố
xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống mại dâm 5 năm và hàng năm;
kiện toàn Tổ công tác liên ngành về phòng, chống mại dâm Thành phố. Định kỳ 6
tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo UBND Thành phố, Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội tình hình triển khai và kết quả thực hiện Chương
trình;
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban,
ngành, hội, đoàn thể, cơ quan liên quan tổ chức và hướng dẫn thực hiện các biện
pháp hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng và biện pháp giảm hại
cho người bán dâm.
2.2. Công an thành phố Hà Nội: Chỉ
đạo lực lượng công an các cấp phối hợp hoạt động phòng, chống mại dâm với
phòng, chống tội phạm ma túy và mua bán phụ nữ, trẻ em; rà soát, đề xuất, sửa
đổi bổ sung các quy định về quản lý an ninh trật tự đối với cơ sở kinh doanh có
điều kiện về an ninh trật tự; quản lý
địa bàn và xử lý vi phạm liên quan đến phòng, chống mại dâm. Tham gia hoạt động
Tổ công tác liên ngành phòng, chống mại dâm và Đội Kiểm
tra liên ngành 178 Thành phố.
2.3. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo, phối hợp các cơ quan thông tin và truyền thông đẩy mạnh việc thông tin
tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng,
chống mại dâm tạo sự đồng thuận của xã hội trong công tác này. Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát nhằm phòng ngừa việc lợi dụng các
phương tiện thông tin trong hoạt động mại dâm.
2.4. Sở Văn hóa và Thể thao: Chủ trì,
phối hợp Sở Du lịch và Sở, ban, ngành, cơ quan liên quan
quản lý chặt chẽ các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, du lịch, kịp thời ngăn
chặn và xử lý việc lợi dụng để tổ chức hành vi khiêu dâm, kích dục, mại dâm,
lưu hành phổ biến và kinh doanh các sản phẩm văn hóa bị cấm, bị đình chỉ; tăng
cường kiểm tra, giám sát việc triển khai các quy định của pháp luật về việc
thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao
cao su tại cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.
2.5. Sở Y tế: Chỉ đạo việc tổ chức
thanh tra, kiểm tra điều kiện về y tế tại các cơ sở kinh
doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm; đề xuất, phối hợp Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội xây dựng hướng dẫn việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ giảm hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm.
Tham gia hoạt động Tổ công tác liên ngành phòng, chống mại dâm và Đội Kiểm tra liên ngành 178 Thành phố.
2.6. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp
các Sở, ban, ngành, cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền
giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm; nghiên cứu, đề xuất hướng hoàn
thiện các chế tài xử lý hành chính, hình sự đối với các hành vi mại dâm; phối hợp Sở Lao động Thương binh và Xã hội
và các cơ quan liên quan trong việc nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản pháp luật về
phòng, chống mại dâm.
2.7. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính
- Phối hợp với cơ quan chủ trì và các
cơ quan liên quan thực hiện tốt quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn
mại dâm trên địa bàn Thành phố;
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Lao động Thương binh và Xã hội bố trí kinh
phí thực hiện trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan và địa phương
theo quy định của pháp luật và Thành phố về phân cấp ngân sách Nhà nước; hướng
dẫn về nội dung chi, mức chi cho công tác phòng, chống mại dâm.
2.8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Nghiên
cứu xây dựng và lồng ghép thực hiện các chương trình ngoại khóa về phòng, chống
tệ nạn xã hội, phòng, chống mại dâm trong học sinh, sinh viên. Phối hợp Sở Lao
động Thương binh và Xã hội, Sở Y tế thực hiện Thông tư liên tịch số
01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGD&ĐT-BYT ngày 18/01/2006 của Bộ Lao động Thương binh
và Xã hội - Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn công tác dạy văn hóa, giáo dục hành
vi, nhân cách cho người nghiện ma túy, người bán dâm, người sau cai nghiện ma
túy.
2.9. Các Sở, ban, ngành và cơ quan
liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa
các mục tiêu, nội dung có liên quan của Chương trình vào kế hoạch, chương trình
công tác hàng năm, 5 năm và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phòng,
chống mại dâm kết hợp với các hoạt động chuyên môn thường xuyên của đơn vị.
2.10. Các Báo, Đài: Hà Nội mới, Kinh
tế và Đô thị, An ninh Thủ đô, Phụ nữ Thủ đô..., Đài Phát thanh và Truyền hình
Hà Nội, các cơ quan thông tin đại chúng Thành phố: Nâng cao chất lượng và bố
trí tin, bài, chuyên đề, thời lượng, thời gian phù hợp cho các kênh, chương
trình, nội dung về phòng, chống mại dâm. Biểu dương tập thể, cá nhân có sáng
kiến, đóng góp tích cực cho công tác phòng, chống mại dâm; lên án những tổ
chức, cá nhân vi phạm pháp luật về phòng,
chống mại dâm.
2.11. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
- Xây dựng phê duyệt và tổ chức thực
hiện Kế hoạch 5 năm, hàng năm về phòng, chống mại dâm trên cơ sở Kế hoạch này và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020
của địa phương;
- Chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện thực hiện đúng quy trình cấp giấy phép kinh doanh cho các ngành nghề
kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; phối hợp các cơ quan liên quan
kiểm tra sau khi thành lập, tránh việc lợi dụng hoạt động kinh doanh để tổ
chức hoạt động mại dâm;
- Bố trí ngân sách và huy động các
nguồn đóng góp hợp pháp khác để bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ phòng,
chống mại dâm; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ cho
công tác phòng, chống mại dâm, đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm các cấp;
- Chỉ đạo UBND cấp xã lồng ghép nhiệm
vụ phòng, chống mại dâm vào các chương trình an sinh xã hội của địa phương như
xóa đói giảm nghèo; dạy nghề, tạo việc làm, phòng, chống ma
túy, HIV/AIDS và phòng, chống mua bán người.
2.12. Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo công tác tuyên truyền
phòng, chống mại dâm trên địa bàn Thành phố.
2.13. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân,
Tòa án nhân dân Thành phố nâng cao năng lực thực thi pháp luật điều tra, truy
tố, xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm cho lực lượng kiểm sát viên, thẩm
phán, hội thẩm các cấp; phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước về phòng, chống
mại dâm cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống mại dâm.
2.14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố Hà Nội, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố Hà
Nội, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Liên
đoàn Lao động Thành phố phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện tuyên truyền, vận động hội
viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm; phối hợp xây dựng và thực hiện
các mô hình về phòng, chống mại dâm,
hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
UBND Thành phố đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố và các đoàn thể Thành phố; yêu cầu lãnh
đạo các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã,
xã, phường, thị trấn căn cứ Kế hoạch
này xây dựng kế hoạch, chương trình của ngành, đơn vị, địa phương và tổ chức thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả gửi Ban Chỉ đạo Phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm Thành phố (qua Sở Lao
động Thương binh và Xã hội)./.
Nơi nhận:
- T.Trực: Thành ủy, HĐND Thành
phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Cục PCTNXH-Bộ LĐTBXH;
- Thường trực BCĐ PCMT-CATP (PV11);
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- UBMTTQ và các hội, đoàn thể Thành phố;
- Các Sở, ban, ngành (Thành viên BCĐ);
- Đài PTTHHN, báo: HNM, KTĐT, ANTĐ, PNTĐ
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, PCVP (N.N.Kỳ, P.C.Công), các phòng KGVX, NC, TKBT, TH;
- Lưu: VT, VX(Tue).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|