ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
84/KH-UBND
|
Sơn
La, ngày 29 tháng 03
năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
PHẦN I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG
HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. TÌNH HÌNH DỊCH
HIV/AIDS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Tình hình chung
Từ ca nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện
năm 1998 tại Sơn La, trong 5 năm tính từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2020, số
nhiễm HIV phát hiện mới là 1.223 người, số người nhiễm HIV lũy tích
trong toàn tỉnh là 9.209 người (trong đó còn sống 4.872 người; số mất dấu, chuyển đi tỉnh khác 241 người; số người tử vong do AIDS là 4.096 người). Số người nhiễm HIV/AIDS đang được điều trị ARV là 4.296 (trong đó có thẻ Bảo hiểm y tế: 4.232
người).
Số người nhiễm HIV phát hiện mới tập trung tại một số huyện: Mường La, Thuận Châu, Mộc
Châu, Sông Mã, Mai Sơn, Phù Yên;...
- Tỷ lệ phát hiện mắc mới HIV chủ yếu
ở lứa tuổi 20-39: 847 người chiếm 69,3%; Trẻ em: 87 người chiếm 7,1%; Trên 40
tuổi: 289 người chiếm 23,6%.
- Số người phát hiện nhiễm HIV ở nam
giới 759 người chiếm 62%; nữ giới 464 người chiếm 38%.
- 100% số huyện/thành phố và 92% số
xã/phường/thị trấn có người nhiễm HIV/AIDS;
- Tỷ lệ người nhiễm HIV luỹ tích/dân
số: 0,72% (9.209/1.267.700);
- Tỷ lệ người nhiễm HIV còn sống/dân
số: 0,38% (4.872/1.267.700).
Tình hình lây nhiễm HIV theo huyện,
thành (số liệu tính đến 30/12/2020).
Đơn
vị tính: ca bệnh
TT
|
Huyện/
Thành phố
|
Lũy
tích HIV
|
Lũy
tích Tử vong
|
Lũy
tích mất dấu, chuyển đi tỉnh khác
|
HIV
còn sống được quản lý trên phần mềm
|
Số
đang được điều trị ARV
|
1
|
TP Sơn La
|
1.108
|
577
|
33
|
498
|
519
|
2
|
Quỳnh Nhai
|
497
|
244
|
03
|
250
|
201
|
3
|
Mường La
|
1.252
|
558
|
17
|
677
|
596
|
4
|
Thuận Châu
|
1.342
|
572
|
30
|
740
|
612
|
5
|
Bắc Yên
|
217
|
89
|
02
|
126
|
79
|
6
|
Phù Yên
|
341
|
174
|
7
|
160
|
300
|
7
|
Mai Sơn
|
1.575
|
635
|
21
|
919
|
717
|
8
|
Sông Mã
|
1.101
|
485
|
16
|
600
|
531
|
9
|
Yên Châu
|
536
|
254
|
19
|
263
|
230
|
10
|
Mộc Châu
|
857
|
373
|
83
|
401
|
56
|
11
|
Sốp Cộp
|
255
|
86
|
4
|
165
|
125
|
12
|
Vân Hồ
|
128
|
49
|
6
|
73
|
330
|
Tổng
cộng
|
9.209
|
4.096
|
241
|
4.872
|
4.296
|
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình
hình nhiễm HIV
Hiện nay dịch HIV/AIDS không chỉ tập
trung ở các khu vực thành thị, mà đã và đang có xu hướng lan rộng ra các khu vực
giao thông đi lại khó khăn, trình độ dân trí còn thấp, gắn liền với tệ nạn buôn bán, sử dụng ma túy cao, đặc biệt là khu vực biên giới.
Sự hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS vẫn
còn thấp trong thanh thiếu niên và dân cư vùng kinh tế kém phát triển, góp phần
gia tăng sự lây nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư; làm giảm tỷ lệ người nhiễm
HIV đến xét nghiệm phát hiện sớm và làm tăng sự kỳ thị trong cộng đồng.
Về nguy cơ lây truyền HIV: Lây truyền
qua đường tình dục ngày càng chiếm tỷ lệ chính trong lây
truyền HIV, trong đó tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm MSM (Nam quan hệ tình dục đồng
giới), đặc biệt nhóm tuổi trẻ là cảnh báo quan trọng về nguy cơ lây truyền HIV
trong cộng đồng.
Tỷ lệ nhiễm HIV theo số liệu giám sát
trọng điểm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy năm 2017 là 21,3%, năm 2019 là
24,3%.
II. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Công tác lãnh
đạo, chỉ đạo
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn
bản chỉ đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS:
- Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày
26/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phòng, chống HIV/AIDS năm 2016; Kế hoạch
số 53/KH-UBND ngày 29/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
phòng, chống HIV/AIDS năm 2017; Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 30/01/2018 của UBND
tỉnh về triển khai chương trình điều trị Methadone giai đoạn 2018 - 2020; Kế hoạch
số 33/KH-UBND ngày 05/2/2018 của UBND tỉnh về phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn
2018 - 2020; Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 05/2/2018 của UBND tỉnh về phòng, chống
HIV/AIDS năm 2018; Kế hoạch số 186/KH-UBND ngày 30/10/2018 của UBND tỉnh về đảm bảo kinh phí mua thẻ Bảo hiểm y
tế cho người nhiễm HIV/AIDS và hỗ trợ phần cùng chi trả thuốc kháng HIV (ARV)
cho bệnh nhân có thẻ BHYT giai đoạn 2018 - 2020; Kế hoạch
số 196/KH-UBND tỉnh ngày 20/11/2018 của UBND tỉnh về tiếp nhận, duy trì các hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS dự án VAAC-US.CDC chuyển giao giai đoạn 2019 - 2020; Kế hoạch số 23/KH-UBND ngày 18/01/2019 của UBND tỉnh
về hoạt động phòng chống HIV/AIDS năm 2019; Kế hoạch số
66/KH UBND ngày 12/3/2019 của UBND tỉnh về triển khai chương trình điều trị
nghiện chất dạng thuốc phiện bằng Buprenorphine năm 2019 - 2020; Kế hoạch số
243/KH-UBND ngày 29/12/2020 về đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược Quốc gia
chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Quyết định số 34/QĐ-BCĐ ngày
05/5/2016 của Ban Chỉ đạo 2968 UBND tỉnh về việc công nhận các xã, phường trọng
điểm HIV năm 2016; Nghị quyết số 09/2016/NQ-HĐND ngày 3/8/2016 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Sơn La về quy định mức giá một số dịch vụ điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 11/QĐ-BCĐ ngày 7/02/2017 của Ban Chỉ đạo 2968 UBND tỉnh về
việc công nhận các xã, phường trọng điểm HIV năm 2017; Quyết định số 12/QĐ-BCĐ
ngày 07/03/2018 về việc công nhận xã, phường trọng điểm HIV năm 2018; Quyết định số 633/QĐ-UNBD ngày 18/03/2019 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Sơn La về Kế hoạch hoạt động Dự án Quỹ
toàn cầu phòng chống HIV/AIDS tỉnh Sơn La năm 2019; Quyết định số 471/QĐ-UBND tỉnh
ngày 12/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt kế hoạch hoạt động dự án
Quỹ toàn cầu phòng chống HIV/AIDS tỉnh Sơn La năm 2020;
- Công văn số 1025/UBND-KGVX ngày
07/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc tiếp nhận Dự án Quỹ toàn cầu
phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2021-2023 và các văn bản
khác của UBND tỉnh chỉ đạo tăng cường phòng, chống HIV/AIDS thực hiện mục tiêu
90*90*90, triển khai chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc Methadone và Buprenorphine trên địa bàn tỉnh.
2. Kết quả cung ứng
dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS
2.1. Công tác truyền thông giáo dục
thay đổi hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV
- Công tác thông tin giáo dục và truyền
thông thay đổi hành vi được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng và phong phú
như: tổ chức mít tinh, diễu hành; tổ chức các hoạt động tập huấn, hội thảo;
phân phát tờ rơi, áp phích, pa nô, khẩu hiệu; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về
HIV/AIDS;… Theo tổng hợp báo cáo của các địa phương và các
đơn vị triển khai hoạt động phòng chống HIV/AIDS từ năm 2016 đến năm 2020 đã in
và phân phát trên 300.000 tài liệu truyền thông bao gồm tờ rơi, áp phích, pa nô
và sách nhỏ tuyên truyền về phòng chống HIV/AIDS. Đây là nỗ lực rất lớn của hệ
thống phòng chống HIV/AIDS nói riêng cũng như các ban, ngành, đoàn thể, các tổ
chức chính trị xã hội trong toàn tỉnh nói chung.
- Công tác truyền thông góp phần
không nhỏ vào việc thay đổi hành vi cho nhóm có nguy cơ cao đặc biệt là nhóm
nghiện chích ma tuý và các nhóm khác như mại dâm, nhóm nam có quan hệ tình dục
đồng giới (MSM), người nhiễm HIV và gia đình họ, phụ nữ mang thai.
- Hàng năm, tổng số lượt người được
truyền thông trực tiếp trên 150.000 lượt, trong đó tập trung truyền
thông tới những đối tượng nguy cơ cao bao gồm: Người nghiện chích ma tuý; Người
bán dâm tiếp viên nhà hàng; Người nhiễm HIV/AIDS; Người có quan hệ tình dục đồng
giới nam; Thành viên gia đình người nhiễm HIV; Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ;
Người thuộc nhóm 15-24 tuổi; Nhóm người di biến động.
2.2. Hoạt động dự phòng lây nhiễm
HIV
2.2.1. Chương trình can thiệp giảm
hại
- Chương trình can thiệp giảm hại đã
triển khai và duy trì tại 12 huyện, thành phố đạt 100% độ bao phủ các huyện,
thành phố và 160 xã đạt 78,43% độ bao phủ các xã với 198 tuyên truyền viên đồng
đẳng nhóm nghiện chích ma túy, mại dâm, MSM và nhân viên y tế thôn bản.
- Chương trình can thiệp giảm tác hại
với hoạt động tiếp cận cộng đồng: Nhiệm vụ này được thực hiện chủ yếu qua mạng
lưới đồng đẳng viên (ĐĐV) với sự tham gia 84 đồng đẳng viên năm 2010 đến năm
2020 là 149 đồng đẳng viên và 70 nhân viên y tế thôn/bản đã tiếp cận được mỗi
năm trên 10.000 đối tượng có nguy cơ cao và giới thiệu đi xét nghiệm HIV, đồng
thời cung cấp các loại tờ rơi và tài liệu hướng dẫn liên quan đến các hoạt động
can thiệp giảm tác hại liên quan đến HIV/AIDS.
Ngoài ra, chương trình can thiệp giảm
hại tiếp tục triển khai hoạt động phân phát bao cao su miễn phí; phân phát và
thu gom bơm kim tiêm.
2.2.2. Chương trình Tư vấn xét
nghiệm HIV
Triển khai tại 12/12 huyện thành phố
với nhiều mô hình khác nhau (TVXN HIV cố định, TVXN HIV lưu động do tuyến
huyện thực hiện, TVXN do tuyến xã thực hiện); hiện 6/12 huyện, thành phố có
phòng xét nghiệm HIV khẳng định. Kết quả từ năm 2016 đến 31/12/2020, đã tư vấn
xét nghiệm cho 115.558 lượt người, 2.307 lượt người phát hiện dương tính và giới
thiệu thành công 2.079 người dương tính HIV đến các cơ sở điều trị HIV/AIDS.
2.3. Chương trình điều trị HIV
Toàn tỉnh có 14 phòng khám ngoại
trú (trong đó 12 PKNT người lớn, 02 PKNT trẻ em BVĐK tỉnh và Mai Sơn) tại
12 huyện, thành phố và có 12 cơ sở cấp phát thuốc ARV tuyến xã; số người
nhiễm HIV mới bắt đầu được điều trị ARV trong 5 năm từ năm 2016 đến 31/12/2020
là: 2.454 người, số bệnh nhân đang quản lý và điều trị ARV tại các phòng khám
ngoại trú: 4.296 người (trong đó người lớn 4.107 người, trẻ em 189
người); 4.232 bệnh nhân đã có thẻ Bảo hiểm Y tế.
2.4. Hoạt động giám sát, theo dõi
đánh giá chương trình phòng chống HIV/AIDS
- Triển khai các hoạt động thu thập
báo cáo từ các huyện, thành phố thực hiện theo dõi đánh giá giám sát tình hình
dịch HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh;
- Thường xuyên rà soát số lượng người
nhiễm HIV/AIDS tại các thôn bản, xã, phường trên địa bàn;
- Thực hiện báo cáo trực tuyến trên
phần mềm online, quản lý người nhiễm HIV toàn tỉnh bằng phần mềm Infor HIV;
- Thực hiện giám sát, hỗ trợ kỹ thuật
chuyên môn bằng nhiều hình thức từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện, xã phường.
2.5. Tăng cường năng lực hệ thống
phòng chống HIV/AIDS
- Công tác tăng cường năng lực và hợp
tác quốc tế đã được chú trọng và quan tâm, thu hút nhiều dự án đầu tư hỗ trợ
cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phối hợp với các dự án tổ chức các
lớp tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS kiến
thức cơ bản về HIV, kỹ năng truyền thông, chăm sóc điều trị HIV/AIDS, dự phòng
lây truyền HIV từ mẹ sang con, giám sát theo dõi, đánh giá...
2.6. Kết quả thực hiện so với mục
tiêu 90*90*90 tính đến ngày 31/12/2020
- Mục tiêu 90% thứ nhất (90% người
nhiễm HIV biết được tình trạng nhiễm HIV): 4.872/5.025 người đạt 97%
so với kế hoạch năm 2020.
- Mục tiêu 90% thứ hai (90% người
nhiễm HIV biết được tình trạng nhiễm HIV được điều trị ARV): 4.296/4.522
người đạt 95% so với kế hoạch năm 2020; so với số người nhiễm HIV còn sống
tại cộng đồng: 4.296/4.872 người đạt 88,2%.
- Mục tiêu 90% thứ ba (90% người
nhiễm HIV được điều trị ARV có tải lượng virus dưới ngưỡng ức chế): 3.360/4.070
người đạt 82,6% so với kế hoạch năm 2020; so với số người đang điều trị
ARV được lấy mẫu xét nghiệm tải lượng virus HIV: 3.360/3.530 người đạt 95,2%
người có tải lượng virus dưới ngưỡng ức chế.
3. Tổ chức hệ thống
phòng chống HIV/AIDS tại tỉnh
3.1. Tuyến tỉnh
- Phụ trách và chỉ đạo về công tác
phòng chống HIV/AIDS tỉnh Sơn La do đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Y tế (cơ quan thường trực phòng
chống HIV/AIDS tỉnh) tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác phòng,
chống HIV/AIDS trên địa bàn; Các đơn vị thực hiện gồm: Bệnh viện đa khoa tỉnh,
Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể phối hợp
tham gia hoạt động phòng chống HIV/AIDS: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính;
Công an tỉnh; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở
Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Các cơ quan
thông tấn, Báo chí địa phương và Trung ương trên địa bàn tỉnh...
3.2. Tuyến huyện
- Tại UBND các huyện, thành phố;
- Các Bệnh viện đa khoa huyện và
Trung tâm Y tế các huyện, thành phố.
3.3. Tuyến xã, phường, thị trấn: 100% xã, phường, thị trấn và cán bộ y tế phụ trách công tác phòng, chống
HIV/AIDS.
3.4. Các chương trình, dự án quốc
tế
- Dự án Quỹ Toàn cầu phòng, chống
HIV/AIDS giai đoạn 2018 - 2020;
- Dự án nâng cao năng lực phòng chống
HIV/AIDS khu vực tiểu vùng Mê Công mở rộng (ADB) giai đoạn 2015-2017;
- Dự án VAAC-US.CDC giai đoạn
2014-2018;
- Tổ chức HAIVN giai đoạn 2015 -2019.
4. Kinh phí thực
hiện phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2016-2020
Tổng kinh phí phòng chống HIV/AIDS
huy động được giai đoạn 2016 - 2020 (tính theo nguồn)
Đơn vị
tính: Triệu đồng
Nội
dung
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Cộng
|
Nguồn ngân sách nhà nước được cấp từ
Trung ương
|
380
|
23
|
1.040
|
375
|
150
|
1.968
|
Chi sự nghiệp y tế
|
380
|
23
|
1.040
|
375
|
150
|
1.968
|
Chi đầu tư phát triển
|
|
|
|
|
|
0
|
Nguồn ngân sách nhà nước được địa
phương cấp
|
4318
|
5.550
|
4.500
|
5200
|
6.415
|
25.983
|
Chi sự nghiệp y tế
|
3218
|
5.050
|
4.500
|
5200
|
6.415
|
24383
|
Chi đầu tư phát triển
|
1.100
|
500
|
|
|
|
1.600
|
Nguồn viện trợ nước ngoài thông qua
các dự án quốc tế
|
24.398
|
26.540
|
30.669
|
10.349
|
7.234
|
99.190
|
- Dự án VAAC
|
20.835
|
22.861
|
26.324
|
1.157
|
1.195
|
72.372
|
- Dự án Quỹ toàn Cầu
|
1.655
|
2.400
|
4.345
|
9.192
|
6.039
|
23.631
|
- Dự án ADB
|
1.908
|
1.279
|
|
|
|
3.187
|
Cộng
|
29.096
|
32.113
|
36209
|
15.924
|
13.799
|
127.141
|
III. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
1. Kết quả đạt được
- Các hoạt động Thông tin, Giáo dục và
Truyền thông thay đổi hành vi được thực hiện với sự phối hợp đa ngành bằng nhiều
hình thức. Hoạt động này được triển khai rộng rãi và đa dạng thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng hoặc truyền thông trực tiếp qua các buổi nói
chuyện chuyên đề, qua hội thảo,..., hoặc thông qua nhóm tuyên truyền viên đồng
đẳng đi triển khai các hoạt động can thiệp giảm hại; trong đó chú trọng truyền
thông nhiều đến công tác điều trị ARV, điều trị Methadone, xét nghiệm HIV, thực
hiện các mục tiêu 90*90*90 vào năm 2020 và hướng đến kết thúc AIDS vào năm
2030, lợi ích sử dụng Bảo hiểm Y tế cho người nhiễm HIV. Tuy nhiên chủ yếu tập
trung tại các huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn chưa triển khai phủ khắp,
số lượt người được truyền thông trực tiếp về phòng chống HIV/AIDS hàng năm đạt
trên 150.000 lượt người.
- Chương trình can thiệp giảm hại lây
nhiễm HIV và tư vấn xét nghiệm HIV đã nhận được sự ủng hộ của các cấp ủy, chính
quyền địa phương và cộng đồng, duy trì và mở rộng triển khai chương trình can
thiệp giảm hại lây nhiễm HIV trên địa bàn tỉnh:
+ Triển khai tại 12/12 huyện, thành
phố với 160/204 xã độ bao phủ tuyến xã đạt 78,43%.
+ Số người nguy cơ cao được tiếp cận
và vận động, giới thiệu đến sử dụng dịch vụ xét nghiệm HIV hàng năm đạt trên
85% kế hoạch.
+ Số người người nguy cơ cao có kết
quả HIV dương tính chiếm khoảng 1,5% và giới thiệu số người dương tính HIV tới
các cơ sở điều trị HIV đạt trên 90% số phát hiện HIV mới.
- Số HIV phát hiện mới mỗi năm trung
bình phát hiện ra 250 người, những năm tiếp theo số lượng mới phát hiện có xu
hướng giảm dần.
- Chương trình điều trị Methadone:
Triển khai tại 12 huyện, thành phố; số người nghiện ma túy được điều trị
Methadone trên địa bàn toàn tỉnh đạt thấp so với chỉ tiêu kế hoạch hàng năm.
- Chương trình chăm sóc, điều trị bệnh
nhân HIV/AIDS được duy trì và củng cố tại 12/12 huyện, thành phố có Phòng khám
ngoại trú HIV và mở rộng dịch vụ điều trị HIV tới tuyến xã, tạo điều kiện thuận lợi cho người nhiễm đến điều trị ARV sớm.
- Công tác tăng cường năng lực và hợp
tác quốc tế đã được chú trọng và quan tâm, thu hút nhiều dự án đầu tư hỗ trợ
cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn toàn tỉnh (Dự án Quỹ
toàn cầu phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2013 - 2017 và 2018 - 2020; Dự án nâng
cao năng lực phòng chống HIV khu vực tiểu vùng Mekong mở rộng giai đoạn
2013-2017; Dự án VAAC-US.CDC giai đoạn 2014 - 2018; Tổ chức HAIVN giai đoạn
2015-2019).
2. Thuận lợi
- Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
của Tỉnh ủy, HĐND-UBND tỉnh; Cục Phòng chống HIV/AIDS, Bộ Y tế và sự phối hợp
chặt chẽ với các sở, ngành, đoàn thể triển khai thực hiện các hoạt động phòng
chống HIV/AIDS.
- Có các chính sách ưu tiên của Nhà
nước cùng với sự hỗ trợ của các tổ chức Quốc tế đã tăng cường nguồn lực tài
chính cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Sự cố gắng nỗ lực phấn đấu của đội
ngũ tham gia công tác phòng chống HIV như cán bộ, viên chức các đơn vị liên
quan và cộng tác viên chương trình phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn.
- Nhận thức của cộng đồng về công tác
phòng chống HIV/AIDS có những chuyển biến tích cực.
3. Khó khăn, tồn tại
- Kinh phí cấp triển khai công tác
phòng, chống HIV/AIDS gồm có nguồn hỗ trợ từ các dự án Quốc tế và nguồn kinh
phí địa phương. Nhưng hiện nay nguồn kinh phí từ các dự án Quốc tế cắt giảm mạnh
và nguồn ngân sách địa phương cơ bản chưa đáp ứng với nhu cầu thực tế, dẫn đến
khó khăn cho việc triển khai các chương trình.
- Mạng lưới phòng, chống HIV/AIDS tuyến
cơ sở đã được củng cố, nhưng chưa đáp ứng yêu cầu phòng, chống HIV/AIDS hiện tại.
Nhân lực phòng chống HIV/AIDS từ tuyến tỉnh đến cơ sở thiếu so với yêu cầu nhiệm
vụ. Tuy đã được đào tạo và tập huấn, trải nghiệm trong công việc nhưng chưa được
đào tạo chuẩn hóa về chuyên khoa HIV/AIDS. Bên cạnh đó việc thường xuyên luân
chuyển cán bộ dẫn đến khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. 100% cán bộ
tuyến huyện, xã, phường, thị trấn kiêm nhiệm nhiều công việc.
- Công tác tuyên truyền về các dịch vụ
phòng, chống HIV/AIDS; tuyên truyền về lợi ích điều trị ARV cho người nhiễm
HIV, điều trị PrEP của các cấp chính quyền địa phương và cộng đồng chưa thường
xuyên, chưa phủ rộng đến người dân các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn, mới chỉ tập trung ở những nơi đông dân cư, đường sá đi lại thuận lợi...
- Việc tiếp cận giới thiệu người nguy
cơ cao đi xét nghiệm HIV và người nhiễm HIV đi điều trị ARV còn nhiều rào cản;
sự kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV tại cộng đồng còn khá phổ biến;
Kinh phí thiếu, đường sá đi lại khó khăn; một số đối tượng thường xuyên đi làm
ăn xa, do nhận thức kém và chưa quan tâm đến vấn đề sức khỏe của bản thân.
- Bệnh nhân tham gia Bảo hiểm Y tế
chưa đầy đủ, việc điều trị cho bệnh nhân không có Bảo hiểm Y tế gặp khó khăn do
không thanh toán được các dịch vụ như: Các xét nghiệm, thuốc dự phòng nhiễm
trùng cơ hội nên bệnh nhân bỏ điều trị. Bên cạnh đó việc thực hiện quy trình
thanh quyết toán đồng chi trả dịch vụ cho người nhiễm HIV còn nhiều hạn chế. Chỉ
tiêu điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone,
Buprenorphine cao, chưa có báo cáo đánh giá được tỷ lệ sử dụng ma túy nhóm
Opiat trong các nhóm nghiện ma túy.
PHẦN II
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
Căn cứ Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày
14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược Quốc gia
chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030; Quyết định số 5154/QĐ-BYT ngày 11/12/2020 của Bộ Y tế về ban hành kế hoạch điều trị dự phòng trước
phơi nhiễm HIV bằng thuốc kháng HIV (PrEP), giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số
1207/QĐ-BYT ngày 09/02/2021 của Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch triển khai điều trị
viêm gan vi rút C trên người bệnh đồng nhiễm HIV/viêm gan vi rút C do Dự án Quỹ
toàn cầu phòng, chống AIDS, Lao và sốt rét tài trợ, giai đoạn 2021-2023;
Căn cứ Quyết định số 1266/QĐ-UBND
ngày 25/6/2013 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện
Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030; Kế hoạch
số 243/KH-UBND ngày 29/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La về Đảm bảo tài
chính thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Sơn La.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Góp phần thực hiện thành công Chiến
lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, tăng cường
các hoạt động phòng chống HIV/AIDS, hướng đến mục tiêu 90*90*90 vào năm 2021,
khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư dưới 0,4% trong
năm 2021 và không tăng vào những năm tiếp theo để giảm số người mới nhiễm HIV
và tử vong liên quan AIDS, chấm dứt dịch AIDS tại Việt Nam vào năm 2030. Giảm
các ảnh hưởng của dịch HIV/AIDS tới sự phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu 90*90*90 đến năm 2025
- 90% người nhiễm HIV biết tình trạng
nhiễm HIV: 5.352 người.
- 90% người nhiễm HIV biết tình trạng
nhiễm HIV được điều trị ARV: 4.816 người.
- 90% người được điều trị ARV có tải
lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế: 4.334 người.
3. Mục tiêu cụ thể hàng năm
3.1. Can thiệp, dự phòng lây nhiễm
HIV
3.1.1. Thông tin, giáo dục, truyền
thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS
- 100% các xã được thông tin truyền
thông về lợi ích của xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV, lợi ích của điều trị dự
phòng trước phơi nhiễm HIV (PrEP) và điều trị HIV bằng thuốc ARV, lợi ích của bảo
hiểm y tế đối với người nhiễm HIV; đặc biệt truyền thông cho nhóm tuổi 15 đến
24 để có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS.
- 100% xã truyền thông không kỳ thị,
phân biệt đối xử với người nhiễm HIV.
3.1.2. Tiếp cận và can thiệp giảm
hại
- 90% người có hành vi nguy cơ cao được
tiếp cận các dịch vụ can thiệp giảm hại lây nhiễm HIV tại cộng đồng;
- 70% người có hành vi nguy cơ cao được
tiếp cận các dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV;
- 22,6% người nghiện các chất dạng
thuốc phiện được điều trị bằng thuốc thay thế (thuốc Methadone, Buprenorphine);
- 30% người nam quan hệ tình dục đồng
giới (MSM) được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (Điều trị
PrEP) và 90% số người điều trị PrEP được duy trì điều trị.
3.1.3. Xét nghiệm HIV
- 90% người nguy cơ cao được tiếp cận
dịch vụ xét nghiệm HIV;
- 90% người nhiễm HIV trong cộng đồng
biết tình trạng HIV của bản thân.
3.2. Chăm sóc và điều trị HIV/AIDS
- 90%) người nhiễm HIV biết tình trạng
HIV và được điều trị ARV;
- 90% người nhiễm HIV được điều trị
thuốc ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế;
- 90% bệnh nhân tại các PKNT được
sàng lọc và điều trị dự phòng lao bằng INH; 90% bệnh nhân đồng nhiễm HIV/Lao được
điều trị đồng thời cả ARV và lao;
- 50% người bệnh đồng nhiễm HIV/viêm
gan C được điều trị đồng thời thuốc ARV và điều trị viêm gan C;
- 100%) phụ nữ mang thai nhiễm HIV và
con của họ được dự phòng bằng thuốc ARV;
- 100% trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV được
chăm sóc và quản lý cho đến khi khẳng định tình trạng nhiễm HIV;
- 100% bệnh nhân điều trị ARV có thẻ
Bảo hiểm y tế và được cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh HIV/AIDS từ nguồn quỹ Bảo
hiểm y tế.
3.3. Giám sát, theo dõi và đánh
giá
- 100% số huyện thu thập được số liệu
về người nhiễm HIV/AIDS;
- 100% số huyện thực hiện được việc
quản lý người nhiễm HIV và kết nối với cơ sở điều trị sau khi có kết quả xét
nghiệm HIV dương tính;
- 100% các bệnh viện điều trị HIV thực
hiện được việc lồng ghép quản lý ca bệnh điều trị HIV vào hệ thống quản lý
thông tin báo cáo chung bệnh viện;
- 100% các đơn vị triển khai hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS báo cáo đúng tiến độ, thời gian và đảm bảo báo cáo chính
xác, chất lượng;
- 100% các huyện có, được cài đặt và
thực hiện, sử dụng các phần mềm quản lý dữ liệu đánh giá chương trình phòng, chống
HIV.
3.4. Tăng cường năng lực hệ thống
phòng, chống HIV/AIDS
- 100% cán bộ làm việc trong lĩnh vực
phòng, chống HIV/AIDS ở các tuyến được tập huấn chuyên môn nghiệp vụ theo
chương trình, tài liệu;
- Ngân sách địa phương chiếm 25% trên
tổng kinh phí đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS;
- 70% phòng xét nghiệm HIV triển khai
chương trình quản lý đảm bảo chất lượng xét nghiệm;
- 75% phòng xét nghiệm HIV tuyến huyện
đạt tiêu chuẩn và cấp chứng chỉ phòng xét nghiệm khẳng định HIV dương tính;
- 30% số xã thực hiện được xét nghiệm
sàng lọc HIV;
- Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, sinh phẩm,
vật tư, trang thiết bị cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
4. Các chỉ tiêu chính năm 2021
- 204 xã/phường/thị trấn thực hiện
công tác truyền thông và 150.000 lượt người được thông tin truyền thông về lợi
ích xét nghiệm HIV, điêu trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay
thế; điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV (PrEP) và điều
trị HIV bằng thuốc ARV, lợi ích sử dụng Bảo hiểm y tế;
- Mở rộng chương trình tiếp cận, can
thiệp giảm hại tại 12 huyện: Tiếp cận 4.725 người nguy cơ cao (trong đó can
thiệp nhóm Nghiện chích ma túy: 3.950, MSM: 300). Giới thiệu thành công
4.250 người nguy cơ cao làm xét nghiệm HIV; 250 người nguy cơ cao có xét nghiệm
HIV âm tính đến điều trị PrEP; 183 người nhiễm HIV đến điều trị ARV tại các
phòng khám ngoại trú (trong đó 148 người nhiễm HIV mới, 35 người nhiễm HIV
cũ);
- Duy trì 12 phòng tư vấn xét nghiệm
HIV đã được dự án hỗ trợ tại 12 huyện, thành phố; thực hiện tư vấn xét nghiệm
cho 8.605 người; số người HIV dương tính mới là 155 người và 90% người nhiễm
HIV phát hiện mới được chuyển tiếp tới phòng khám ngoại trú;
- Duy trì 6 phòng xét nghiệm thực hiện
được xét nghiệm khẳng định nhiễm HIV: Thành phố, Sông Mã, Mai Sơn, Sốp Cộp, Mường
La, Mộc Châu và mở mới 02 phòng xét nghiệm khẳng định nhiễm
HIV tại huyện Thuận Châu, Phù Yên;
- Duy trì 14 phòng khám ngoại trú
HIV/AIDS tại 12 huyện, thành phố (12 phòng khám ngoại trú người lớn, 02
phòng khám ngoại trú trẻ em); lồng ghép điều trị PrEP, điều trị viêm gan C
tại các phòng khám ngoại trú;
- 4.950 người nhiễm HIV biết tình trạng
nhiễm HIV và 4.455 người nhiễm HIV được điều trị ARV, 4.010 người nhiễm HIV điều
trị ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế.
- 195 người nam quan hệ tình dục đồng
giới (MSM) được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (điều trị
PrEP) và 175 số người được điều trị PrEP duy trì điều trị;
- 360 người bệnh đồng nhiễm HIV/viêm
gan C được điều trị đồng thời thuốc ARV và điều trị viêm gan C;
- 4.455 người nhiễm EHV điều trị ARV
có thẻ Bảo hiểm Y tế và được cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh HIV/AIDS từ nguồn
quỹ Bảo hiểm Y tế.
5. Các chỉ tiêu chính từ năm 2022
- 2025
- Tiếp tục thực hiện công tác truyền
thông và 150.000 lượt người được thông tin truyền thông về lợi ích xét nghiệm
HIV, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; điều trị dự
phòng trước phơi nhiễm HIV (PrEP) và điều trị HIV bằng thuốc ARV, lợi ích sử dụng
Bảo hiểm y tế;
- Mở rộng chương trình tiếp cận, can
thiệp giảm hại và duy trì 12 phòng tư vấn xét nghiệm E0V tại các huyện, thành
phố; hàng năm tư vấn xét nghiệm cho 8.000 người; dự kiến phát hiện số người HIV
dương tính mới mỗi năm là 100 người và 90% người nhiễm HIV phát hiện mới được
chuyển tiếp tới phòng khám ngoại trú HIV/AIDS;
- Duy trì 8 phòng xét nghiệm thực hiện
được xét nghiệm khẳng định nhiễm HIV: Thành phố, Sông Mã, Mai Sơn, Sốp Cộp, Mường
La, Mộc Châu, Phù Yên, Thuận Châu và mở mới 01 phòng xét nghiệm khẳng định nhiễm
HIV tại huyện Quỳnh Nhai;
- Duy trì 14 phòng khám ngoại trú tại
12 huyện, thành phố điều trị HIV/AIDS, PrEP, PEP;
- 5.352 người nhiễm HIV biết tình trạng
nhiễm HIV và 4.816 người nhiễm EHV được điều trị ARV, 4.334 người nhiễm HIV điều
trị ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế.
- 393 người nam quan hệ tình dục đồng
giới (MSM) được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (điều trị
PrEP) và 353 số người được điều trị PrEP duy trì điều trị;
- 500 người bệnh đồng nhiễm HIV/Viêm gan C được điều trị đồng thời thuốc ARV và điều trị viêm gan C;
- 4.816 người nhiễm HIV điều trị ARV
có thẻ Bảo hiểm Y tế và được cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh HIV/AIDS từ nguồn
quỹ Bảo hiểm Y tế.
(Chỉ tiêu chi tiết tại Phụ lục I,
II, III, IV, V kèm theo).
III. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
1. Tiếp tục
tăng cường đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các biện pháp phòng, chống
HIV/AIDS, nâng cao nhận thức của người dân về phòng, chống HIV/AIDS, nhằm xoá bỏ
sự kỳ thị và phân biệt đối xử của cộng đồng dân cư đối với người nhiễm HIV/AIDS; Giảm nguy cơ lây truyền HIV trong nhóm
đối tượng nguy cơ cao và từ các nhóm này ra cộng đồng. Hạn chế, ngăn chặn lây
nhiễm HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội khác.
2. Tiếp tục
chỉ đạo các sở, ngành đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao vai trò, trách nhiệm
của các cấp ủy, chính quyền, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, cán bộ, đảng viên
và nhân dân trong công tác phòng, chống HIV/AIDS. Tăng cường việc thực hiện chức
năng giám sát của cấp ủy, chính quyền địa phương đối với công tác phòng, chống
HIV/AIDS thông qua hoạt động giám sát trực tiếp và báo cáo định kỳ của các sở,
ngành.
3. Đổi mới,
mở rộng, nâng cao chất lượng công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về
phòng, chống HIV/AIDS; Đa dạng hóa về nội dung, phương thức thực hiện thông
tin, giáo dục, truyền thông bảo đảm tính thân thiện, có chất lượng, phù hợp với
đặc điểm của từng nhóm đối tượng, văn hóa, ngôn ngữ ở các vùng miền khác nhau,
trong đó chú trọng truyền thông cho người dễ bị lây nhiễm HIV, người trong độ
tuổi sinh đẻ, học sinh, sinh viên, đồng bào vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Nghiên
cứu soạn thảo tài liệu đào tạo, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với
đặc thù cơ sở (sử dụng nhiều thứ tiếng dân tộc).
4. Xây dựng
đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên, giáo dục viên đồng đẳng có trình độ,
am hiểu về các phong tục tập quán ở địa phương; xây dựng các chương trình tuyên
truyền, phổ biến tác hại của HIV/AIDS và các biện pháp phòng tránh lây nhiễm
HIV/AIDS nhằm khống chế lây nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng
dân cư.
5. Đẩy mạnh chương trình bơm kim tiêm sạch, bao cao su, hoạt động của đội ngũ cộng
tác viên, giáo dục viên đồng đẳng. Nâng cao chất lượng và mở rộng điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế trên địa bàn toàn tỉnh.
6. Tăng
cường việc tiếp cận người nguy cơ cao giới thiệu đi xét nghiệm HIV, đi điều trị
PrEP và giới thiệu người nhiễm HIV đi điều trị ARV. Nâng
cao chất lượng dịch vụ tư vấn, xét nghiệm HIV thông qua việc đào tạo nâng cao kỹ
năng tư vấn, xét nghiệm của người làm công tác xét nghiệm; Đa dạng hóa các mô
hình dịch vụ tư vấn và xét nghiệm HIV, mở rộng mô hình tư vấn xét nghiệm lưu động
tới vùng sâu, vùng xa, trong đó chú trọng việc triển khai mô hình xét nghiệm
sàng lọc HIV tại cộng đồng thông qua nhóm MSM (cung cấp dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV cho khách hàng trong nhóm nam/nữ tình dục đồng giới,
chuyển giới).
7. Tăng
cường công tác tư vấn, kết nối, chuyển tiếp người nhiễm HIV tới dịch vụ chăm
sóc và điều trị HIV/AIDS tại các Phòng khám ngoại trú.
8. Duy trì
hoạt động của 14 phòng khám điều trị ngoại trú HIV (12 PKNT người lớn, 02
PKNT trẻ em) tại 12 Bệnh viện đa khoa trên địa bàn tỉnh. Mở rộng việc triển
khai các điểm điều trị lưu động, cấp phát thuốc ARV đến các xã vùng sâu vùng
xa, mở rộng điều trị PrEP, điều trị viêm gan C/HIV. Nhằm bảo đảm tính liên tục
và dễ tiếp cận dịch vụ điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV, điều trị nhiễm
trùng cơ hội, điều trị PrEP, lao, Viêm gan C cho người nhiễm HIV, điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con thông qua tuyến
y tế cơ sở.
9. Tổ chức
điều trị EQV tại các cơ sở điều trị nghiện ma túy, trại tạm giam; củng cố, phát
triển hệ thống chăm sóc tại cộng đồng của người nhiễm HIV, các tổ chức tôn
giáo, tổ chức xã hội và các tổ chức khác.
10. Nâng
cao chất lượng dịch vụ chăm sóc điều trị ARV cho người nhiễm HIV/AIDS tại các Bệnh
viện đa khoa và mạng lưới chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS tại nhà; dự phòng lây
truyền HIV từ mẹ sang con, lồng ghép với chương trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản
tuyến tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
11. Nâng
cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng
việc đào tạo, tập huấn cho cán bộ hệ thống y tế tuyến huyện, xã và y tế thôn bản.
12. Tăng
cường phối kết hợp giữa các dự án đang triển khai tránh sự chồng chéo các hoạt
động và có hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
13. Tăng
cường giám sát hỗ trợ kỹ thuật các hoạt động phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn
toàn tỉnh.
IV. CÁC GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU
1. Nhóm giải
pháp về chính trị xã hội
1.1. Tăng cường thực hiện chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác phòng chống
HIV/AIDS
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công
tác phòng chống HIV/AIDS, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng; đẩy mạnh
các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với công tác phòng chống
HIV/AIDS thuộc thẩm quyền quản lý;
- Ưu tiên đầu tư cho triển khai các
hoạt động phòng chống HIV/AIDS phù hợp với tình hình dịch và tình hình kinh tế
- xã hội của địa phương;
- Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về phòng chống HIV/AIDS; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phòng chống
HIV/AIDS vào kế hoạch y tế và chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
1.2. Phối hợp liên ngành
- Các sở, ban, ngành chủ động lập kế
hoạch, bố trí kinh phí và phối hợp tổ chức triển khai các hoạt động phòng chống
HIV/AIDS phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị; thực hiện các hoạt động
phối hợp liên ngành phù hợp để tăng hiệu quả phòng chống HIV/AIDS;
- Lồng ghép, phối hợp các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS với các chương trình xóa đói giảm nghèo, giới thiệu việc
làm, tạo sinh kế và các hỗ trợ khác cho người nhiễm HIV sống và hòa nhập cộng đồng
do các bộ, ngành và địa phương thực hiện;
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra,
các biện pháp can thiệp giảm hại dự phòng lây nhiễm HIV, đặc biệt là trong các
cơ sở dịch vụ giải trí, cơ sở lưu trú và có biện pháp chế tài đối với những cơ
sở không thực hiện các biện pháp này;
- Lồng ghép các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS vào các phong trào, các buổi sinh hoạt chuyên đề, đưa các chỉ tiêu về
hỗ trợ, giúp đỡ người nhiễm HIV/AIDS tái hòa nhập cộng đồng vào chương trình
công tác của các tổ chức chính trị - xã hội.
1.3. Huy động cộng đồng tham gia
phòng, chống HIV/AIDS
Tạo môi trường chính sách và cơ chế
tài chính thuận lợi cho các tổ chức xã hội tham gia cung cấp dịch vụ phòng, chống
HIV/AIDS, gồm cả ngân sách nhà nước. Nâng cao năng lực cho các tổ chức xã hội,
vận động để các tổ chức xã hội tham gia có hiệu quả trong cung cấp các dịch vụ
trong phòng, chống HIV/AIDS.
1.4. Hỗ trợ xã hội
- Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo nghề,
tạo việc làm; phát triển các mô hình sản xuất, kinh doanh bền vững cho người
nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS;
- Hỗ trợ vật chất, tinh thần cho người
nhiễm HIV và gia đình họ để người nhiễm HIV ổn định cuộc sống, hòa nhập và được
chăm sóc tại gia đình và cộng đồng; bảo đảm sự công bằng và bình đẳng trong các
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;
- Triển khai chính sách trợ cấp xã hội
cho trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo, người nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn
khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định
của pháp luật.
2. Nhóm các giải
pháp về pháp luật, chế độ chính sách
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS nhằm bảo đảm tính phù hợp với
thực tế và đồng bộ với hệ thống pháp luật khác có liên quan;
- Thường xuyên tổ chức việc phổ biến,
giáo dục pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng phổ biến, giáo
dục pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người nhiễm HIV;
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống
HIV/AIDS.
3. Nhóm giải
pháp về dự phòng lây nhiễm HIV
3.1. Đổi mới và nâng cao chất lượng
công tác thông tin, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi nguy cơ
- Truyền thông đại chúng: Mở các
chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS, xây dựng, đăng tải
các video clip, banner ảnh tĩnh, biểu ngữ cổ động...; tuyên truyền trên các báo
điện tử có lượng người xem lớn; sản xuất tin, bài, phóng sự, phim tài liệu
thông điệp đăng, phát trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Truyền thông dựa trên nền tảng công
nghệ: Sản xuất các video clip, phim ngắn, thông tin để tuyên truyền trên nền tảng
công nghệ số của các mạng xã hội;
- Truyền thông qua hệ thống thông tin
cơ sở: Tăng thời lượng, tần suất tuyên truyền, phổ biến trên hệ thống cơ sở
truyền thanh - truyền hình những thông tin khuyến cáo người dân và cộng đồng để
phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với mỗi cơ sở, địa phương, vùng miền;
- Truyền thông qua các hoạt động
khác: Lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân, trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể
thao, trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cộng đồng và
các thiết chế văn hóa cơ sở. Lồng ghép phòng, chống HIV/AIDS với tuyên truyền về
bình đẳng giới, nâng cao nhận thức về giới, giáo dục sức khỏe tình dục, sức khỏe
sinh sản; giáo dục gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững;
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ
thống thông tin cơ sở, huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, người nổi
tiếng, người đứng đầu các cộng đồng dân cư, các chức sắc tôn giáo, người cao tuổi,
người có uy tín trong cộng đồng, người nhiễm HIV tham gia công tác truyền thông
về phòng, chống HIV/AIDS.
3.2. Giảm kỳ thị và phân biệt đối
xử liên quan đến HIV
- Đổi mới phương pháp truyền thông
phòng, chống HIV/AIDS, không truyền thông hù dọa; huy động người nhiễm HIV và
người thuộc nhóm có hành vi nguy cơ cao tham gia vào các hoạt động truyền
thông;
- Nâng cao kiến thức về giảm kỳ thị
và phân biệt đối xử liên quan đến HIV tại gia đình, cộng đồng, nơi học tập, nơi
làm việc. Triển khai các giải pháp đồng bộ để giảm kỳ thị, phân biệt đối xử
liên quan đến HIV tại các cơ sở y tế;
- Khuyến khích sự tham gia của các
nhóm cộng đồng, người nhiễm HIV vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
và theo dõi giám sát việc thực hiện các hoạt động giảm kỳ thị và phân biệt đối
xử liên quan đến HIV.
3.3. Mở rộng, đổi mới các biện
pháp can thiệp giảm hại, dự phòng lây nhiễm HIV
- Tập trung triển khai các can thiệp
dự phòng lây nhiễm HIV cho các nhóm có nguy cơ nhiễm HIV cao, người sử dụng ma
túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới nữ, phụ nữ bán dâm và bạn
tình, bạn tiêm chích của người nhiễm HIV;
- Đa dạng hóa các mô hình cung cấp
bao cao su và bơm kim tiêm miễn phí phù hợp với nhu cầu của người sử dụng, kết
hợp với mở rộng cung cấp bao cao su, bơm kim tiêm qua kênh thương mại;
- Đổi mới và nâng cao chất lượng điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Mở rộng các mô hình
điều trị, cấp phát thuốc tại: tuyến cơ sở. Thí điểm và nhân rộng mô hình cấp
phát thuốc điều trị mang về nhà. Đẩy mạnh các mô hình can thiệp cho người sử dụng
ma túy tổng hợp, người sử dụng ma túy dạng kích thích Amphetamine (ATS) và người
sử dụng đa ma túy;
- Mở rộng điều trị dự phòng trước
phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (PrEP) cho các nhóm có hành vi nguy cơ cao qua hệ
thống y tế nhà nước và tư nhân. Triển khai điều trị dự phòng sau phơi nhiễm HIV
bằng thuốc ARV (PEP);
- Thí điểm và mở rộng triển khai các
can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV phù hợp trong nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại
giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng;
- Cung cấp dịch vụ khám và điều trị
phối hợp các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục cho các nhóm có hành vi
nguy cơ cao lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục. Xây dựng các mô hình cung cấp dịch
vụ dự phòng lây nhiễm HIV toàn diện, liên tục, kết nối với các dịch vụ y tế và
hỗ trợ xã hội khác.
4. Nhóm giải
pháp về tư vấn xét nghiệm HIV
4.1. Xét nghiệm sàng lọc HIV
- Đa dạng hóa dịch vụ tư vấn và xét
nghiệm HIV. Đẩy mạnh xét nghiệm HIV trong cơ sở y tế, mở rộng xét nghiệm HIV tại
cộng đồng, xét nghiệm HIV lưu động và tự xét nghiệm HIV;
- Triển khai các mô hình tư vấn xét
nghiệm HIV phù hợp với từng nhóm có hành vi nguy cơ cao, gồm người sử dụng ma
túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới, phụ nữ bán dâm, phạm
nhân; mở rộng triển khai xét nghiệm HIV cho bạn tình, bạn chích của người nhiễm
HIV; xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai;
- Ứng dụng các kỹ thuật, sinh phẩm
xét nghiệm mới, phương pháp lấy mẫu mới trong chẩn đoán nhiễm HIV, xác định những
người có hành vi nguy cơ cao để triển khai các biện pháp can thiệp phù hợp
phòng lây nhiễm HIV;
4.2. Mở rộng các phòng xét nghiệm
được phép khẳng định HIV
Đặc biệt là ở tuyến huyện khu vực miền
núi, vùng sâu, vùng xa để trả kết quả xét nghiệm khẳng định HIV dương tính cho
người được xét nghiệm trong thời gian sớm nhất. Thường xuyên cập nhật các
phương pháp xét nghiệm khẳng định HIV dương tính.
4.3. Bảo đảm chất lượng xét nghiệm
HIV
Thông qua các hoạt động nội kiểm, ngoại
kiểm, giám sát hỗ trợ kỹ thuật, kiểm định chất lượng phòng xét nghiệm nhằm nâng
cao chất lượng tư vấn xét nghiệm HIV. Bảo đảm và duy trì các phòng xét nghiệm
tham chiếu quốc gia về HIV/AIDS.
4.4. Đẩy mạnh các biện pháp để
chuyển gửi thành công người nhiễm HIV
Từ dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV đến
dịch vụ chăm sóc, điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV và các dịch vụ liên quan
đến HIV/AIDS.
5. Nhóm giải pháp
về điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV
5.1. Mở rộng độ bao phủ dịch vụ điều
trị HIV/AIDS
- Điều trị bằng thuốc kháng vi rút
HIV (thuốc ARV) cho những người nhiễm HIV ngay sau khi được chẩn đoán xác định.
Mở rộng điều trị HIV/AIDS tại các trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở
giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, các cơ sở chữa bệnh, giáo dục, lao động
xã hội, các tổ chức tôn giáo, tổ chức xã hội và các tổ chức hợp pháp khác. Huy động
sự tham gia của y tế tư nhân trong điều trị HIV/AIDS;
- Lồng ghép dịch vụ điều trị HIV/AIDS
vào hệ thống khám bệnh, chữa bệnh. Phân cấp điều trị HIV/AIDS về tuyến y tế cơ
sở; mở rộng chăm sóc và điều trị HIV/ATDS tại tuyến xã, chăm sóc người bệnh
HIV/AIDS tại nhà, tại cộng đồng;
- Tăng cường tư vấn và xét nghiệm HIV
cho phụ nữ mang thai; điều trị ngay thuốc ARV cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV;
chẩn đoán sớm, quản lý và điều trị cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV;
- Tăng cường dự phòng, phát hiện và
điều trị các bệnh đồng nhiễm với HIV/AIDS, gồm lao, viêm gan B, C và các bệnh
lây truyền qua đường tình dục.
5.2. Nâng cao chất lượng điều trị
HIV/AIDS
- Cập nhật kịp thời hướng dẫn chăm
sóc và điều trị HIV/AIDS theo các khuyến cáo mới phù hợp với điều kiện của Việt
Nam; thực hiện tối ưu hóa phác đồ điều trị HIV/AIDS, bảo đảm điều trị an toàn,
hiệu quả; cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS phù hợp với tình trạng của người bệnh;
tăng cường quản lý, theo dõi và hỗ trợ tuân thủ điều trị HIV/AIDS;
- Mở rộng các hoạt động cải thiện chất
lượng điều trị HIV/AIDS, lồng ghép vào hệ thống quản lý chất lượng bệnh viện; mở
rộng độ bao phủ các xét nghiệm theo dõi điều trị HIV/AIDS;
- Tăng cường các hoạt động dự phòng
và giám sát HIV kháng thuốc; theo dõi, đánh giá và ngăn chặn các phản ứng có hại
của thuốc ARV trong điều trị HIV/AIDS; lồng ghép theo dõi cảnh báo sớm HIV
kháng thuốc vào quản lý chất lượng điều trị HIV/AIDS.
6. Nhóm giải pháp
về giám sát dịch HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá và nghiên cứu khoa học
- Triển khai thu thập, tổng hợp số liệu
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS toàn quốc định kỳ; nâng cao chất lượng và sử dụng
số liệu cho xây dựng chính sách, lập kế hoạch và đánh giá hiệu quả hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS;
- Thiết lập hệ thống giám sát ca bệnh
từ khi xác định nhiễm HIV cho đến tham gia điều trị, chuyển đổi cơ sở điều trị,
chất lượng điều trị, tuân thủ điều trị và tử vong (nếu xảy ra) đối với từng
người nhiễm HIV. Lập bản đồ, xác định các khu vực lây nhiễm HIV cao, xây dựng hệ
thống thông tin cảnh báo dịch để chỉ đạo, triển khai các biện pháp kiểm soát
lây nhiễm HIV kịp thời;
- Tiếp tục duy trì hoạt động giám sát
trọng điểm HIV, STI và giám sát hành vi lây nhiễm HIV phù hợp. Áp dụng kỹ thuật
chẩn đoán mới nhiễm trong giám sát trọng điểm để đánh giá và ước tính nguy cơ
lây nhiễm HIV trong các nhóm có hành vi nguy cơ cao, đặc biệt là nhóm MSM;
- Nghiên cứu và áp dụng phương pháp ước
tính quần thể có hành vi nguy cơ cao và dự báo dịch HIV/AIDS phù hợp tình hình
mới; định kỳ triển khai ước tính và dự báo dịch HIV/AIDS cho cấp quốc gia và
các tỉnh trọng điểm về HIV/AIDS. Đánh giá hiệu quả các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS. Tăng cường chia sẻ và sử dụng dữ liệu trong phòng, chống HIV/AIDS;
- Triển khai các nghiên cứu và ứng dụng
khoa học công nghệ trong triển khai các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS.
7. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác phòng, chống HIV/AIDS
- Rà soát để tích hợp, lồng ghép các
phần mềm, hệ thống thông tin liên quan đến quản lý HIV/AIDS; đồng bộ dữ liệu về
điều trị HIV/AIDS với hệ thống quản lý thông tin bệnh viện;
- Hiện đại hóa hệ thống quản lý thông
tin về phòng, chống HIV/AIDS nhằm đổi mới phương thức cung cấp và nâng cao chất
lượng số liệu báo cáo bảo đảm việc trao đổi số liệu theo hướng chủ động, kịp thời,
chính xác và hiệu quả;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu HIV/AIDS tập
trung, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cảnh báo sớm, kiểm soát và đáp ứng
y tế công cộng trong phòng, chống HIV/AIDS; mở rộng ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý người nhiễm HIV, điều trị HIV/AIDS, điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
- Phát triển công nghệ thông tin
trong HIV/AIDS đáp ứng các chuẩn công nghệ thông tin quốc gia, ngành y tế để
tăng cường trao đổi dữ liệu giữa phòng, chống HIV/AIDS với hệ thống thông tin y
tế, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và bảo hiểm y tế.
8. Nhóm giải pháp
về nguồn tài chính
- Huy động nguồn lực tài chính cho
chương trình phòng, chống HIV/AIDS từ các nguồn của Trung ương, địa phương, các
cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp trong và ngoài nước để bảo đảm nguồn lực cho
việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch, trong đó xác định nguồn đầu
tư từ ngân sách nhà nước, địa phương là chính; tập trung cho các hoạt động can
thiệp giảm hại, dự phòng lây nhiễm HIV, giám sát dịch, truyền thông, can thiệp
cho nhóm đối tượng ưu tiên theo quy định của Luật Phòng, chống HIV/AIDS và huy
động bù đắp thiếu hụt kinh phí khi các nguồn viện trợ quốc tế giảm dần và chấm
dứt;
- Mở rộng điều trị HIV/AIDS do Quỹ Bảo
hiểm y tế chi trả theo quyền lợi của người bệnh tham gia bảo hiểm y tế; có cơ
chế phù hợp để 100% người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế;
- Tiếp tục huy động và sử dụng hiệu
quả các nguồn viện trợ quốc tế cho phòng, chống HIV/AIDS;
- Tăng cường sự tham gia của các cá
nhân, tổ chức, khu vực tư nhân tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ phòng, chống
HIV/AIDS theo quy định của pháp luật; xây dựng cơ chế tài chính phù hợp và tạo
điều kiện thuận lợi để huy động sự tham gia bền vững của các tổ chức xã hội
trong cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS;
- Tăng cường điều phối và sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS; tổ chức kiểm tra, giám
sát việc phân bổ nguồn ngân sách nhà nước trung ương và địa phương cho phòng,
chống HIV/AIDS theo các nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Nhóm giải pháp
về nguồn nhân lực
- Kiện toàn và củng cố tổ chức, bảo đảm
nhân lực cho công tác phòng chống HIV/AIDS tại các tuyến từ tỉnh đến huyện, xã,
phường, thị trấn;
- Đẩy mạnh triển khai hoạt động hỗ trợ
kỹ thuật để củng cố và tăng cường năng lực mạng lưới phòng, chống HIV/AIDS các
tuyến, đặc biệt là tuyến tỉnh và tuyến huyện;
- Tăng cường năng lực và huy động mạng
lưới người nhiễm HIV, người có hành vi nguy cơ cao, y tế tư nhân, các tổ chức
xã hội, tổ chức cộng đồng tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS.
10. Nhóm giải
pháp về cung ứng
- Xây dựng chuỗi cung ứng tuyến tỉnh
tới tuyến huyện, tuyến xã bảo đảm đủ thuốc, sinh phẩm, vật dụng can thiệp và
trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống HIV/AIDS;
- Tăng cường quản lý bảo đảm chất lượng
thuốc, sinh phẩm, đẩy mạnh triển khai hoạt động theo dõi cảnh giác dược.
11. Nhóm giải
pháp về hợp tác quốc tế
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và
cam kết quốc tế trong phòng, chống HIV/AIDS;
- Tăng cường hợp tác với các tổ chức
quốc tế, huy động sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật cho phòng, chống HIV/AIDS.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí chi từ nguồn ngân sách
tỉnh
- Năm 2021, ngân sách tỉnh cấp thực
hiện kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS với số tiền là 3 tỷ đồng/năm đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao tại Quyết định số 2788/QĐ-UBND ngày 10/12/2020.
- Các năm tiếp theo, hàng năm Sở Y tế
lập dự toán kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS gửi Sở Tài chính
thẩm định trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định.
2. Kinh phí huy động từ các chương
trình, dự án
- Thuốc điều trị HIV, điều trị PrEP
và đồng nhiễm HIV/viêm gan C: Cục Phòng, chống HIV/AIDS điều phối từ các nguồn
cung cấp thuốc hiện nay; Riêng Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Bệnh viện Đa khoa các
huyện: Mai Sơn, Bắc Yên, Sốp Cộp và Thảo Nguyên Mộc Châu thực hiện thanh toán
thuốc ARV qua Bảo hiểm y tế. Hàng năm mở rộng các Bệnh viện Đa khoa còn lại
trên địa bàn.
- Mua sinh phẩm xét nghiệm HIV, xét
nghiệm khẳng định HIV, CD4 và vật tư tiêu hao: Dự án Quỹ Toàn cầu phòng, chống
HIV/AIDS, ngân sách địa phương và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác của tỉnh.
- Tập huấn, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật
và đánh giá các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS: Dự án Quỹ Toàn cầu phòng, chống
HIV/AIDS, ngân sách địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác của tỉnh.
- Mua sắm vật tư, tài liệu truyền
thông cho các hoạt động xét nghiệm, chăm sóc và điều trị, truyền thông: Dự án
Quỹ Toàn cầu phòng, chống HIV/AIDS và ngân sách địa phương.
- Nhân sự: Sử dụng nguồn nhân sự có sẵn
trong hệ thống y tế đang được các cơ quan nhà nước và các dự án chi trả về tiền
lương, phụ cấp, trợ cấp.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức triển
khai thực hiện hiệu quả kế hoạch.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS thuộc thẩm quyền quản lý và quy định pháp
luật.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
kế hoạch gửi về Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội
tỉnh triển khai việc chi trả bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV/AIDS trên địa
bàn tỉnh theo Thông tư số 27/2018/TT-BYT ngày 26/10/2018 của Bộ Y tế hướng dẫn
thực hiện Bảo hiểm y tế và khám bệnh, chữa bệnh Bảo hiểm y tế liên quan đến
HIV/AIDS và các văn bản liên quan.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối
hợp với các ban, ngành liên quan triển khai thực hiện hiệu quả mục tiêu
90*90*90 trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở liên quan
tham mưu với UBND tỉnh về điều phối các nguồn lực tài trợ để triển khai thực hiện
kế hoạch 90*90*90 và triển khai các chính sách khác nhằm thu hút các nguồn tài
trợ tiếp theo.
2. Sở Tài chính
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp
với Sở Y tế tham mưu cho UBND tỉnh cân đối và bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa
phương và huy động các nguồn lực để thực hiện hiệu quả kế hoạch.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tổng hợp các chỉ tiêu phòng chống
HIV/AIDS vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính
nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, huy động vốn đầu tư phát triển
cho hệ thống phòng, chống HIV/AIDS trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện
việc điều phối các nguồn đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Y tế triển khai việc
giáo dục, truyền thông phòng, chống HIV/AIDS thường xuyên và có hiệu quả trong
các trường học và cơ sở đào tạo phù hợp với từng đối tượng.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan
liên quan, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức thực hiện tốt các hoạt
động thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.
7. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế rà soát, đối chiếu,
hướng dẫn chi trả các dịch vụ phòng chống HIV/AIDS qua hệ thống bảo hiểm y tế
theo quy định hiện hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nhiễm HIV tham
gia bảo hiểm y tế.
8. Báo Sơn La; Đài Phát thanh Truyền
hình tỉnh
Tổ chức tuyên truyền phòng, chống
AIDS nói chung, Tháng chiến dịch và Ngày Thế giới phòng, chống AIDS. Phản ánh kịp
thời những nội dung hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
9. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chiến lược trên địa bàn; xác định và lồng
ghép các chỉ tiêu về phòng, chống HIV/AIDS trong kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Căn cứ kế hoạch phòng, chống
HIV/AIDS hàng năm của tỉnh để xây dựng hoặc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch phòng,
chống HIV/AIDS hàng năm của huyện, thành phố phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương.
- Tập trung chỉ đạo các cơ quan, tổ
chức ở địa phương phối hợp chặt chẽ triển khai thường xuyên, đồng bộ và có hiệu
quả các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV; tổ chức
tốt việc chăm sóc, điều trị hỗ trợ người nhiễm HIV.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc thực hiện; báo cáo kịp thời tiến độ thực hiện, các khó khăn và giải
pháp thực hiện tiếp theo.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông
dân tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh
Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn
thể tăng cường tổ chức tuyên truyền phòng, chống AIDS và triển khai thực hiện kế
hoạch hành động trong phạm vi toàn tỉnh; tích cực tham gia triển khai thực hiện
và giám sát việc thực hiện Chiến lược theo chức năng, nhiệm vụ của mình. Đổi mới
nội dung, hình thức, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động nhân dân
tham gia phòng, chống HIV/AIDS; hỗ trợ, giúp đỡ người nhiễm
HIV/AIDS tái hòa nhập cộng đồng; tuyên truyền, vận động nhân dân chia sẻ, động
viên, giảm thiểu sự phân biệt, kỳ thị đối với người nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng
và xã hội./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (B/c);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn TNCSHCM tỉnh; Hội LHPN tỉnh; Liên đoàn Lao động tỉnh; Hội Nông dân tỉnh;
- Cục PC HIV/AIDS - Bộ Y tế;
- Các sở, ban, ngành: LĐ-TB&XH; Y tế; GD&ĐT; TT&TT; Tài chính;
KH&ĐT; BCHQS tỉnh; BCH BĐBP tỉnh; Công an tỉnh; Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX_S.Hùng, (45b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thủy
|
PHỤ LỤC I
PHÂN BỔ CHỈ TIÊU VỀ 90% SỐ NGƯỜI NHIỄM HIV
BIẾT TÌNH TRẠNG HIV CỦA BẢN THÂN THEO ĐỊA BÀN HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2021 của UBND
tỉnh Sơn La)
TT
|
Huyện,
thành phố
|
Năm
2020
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
Số
nhiễm HIV phát hiện tại cộng đồng đến ngày 31/12/ 2020
|
Số
người nhiễm HIV biết tình trạng HIV của bản thân
|
Số
nhiễm HIV phát hiện tại cộng đồng đến ngày 31/12/ 2021
|
Số
người nhiễm HIV biết tình trạng HIV của bản thân
|
Số
nhiễm HIV phát hiện tại cộng đồng đến ngày 31/12/ 2022
|
Số
người nhiễm HIV biết tình trạng HIV của bản thân
|
Số
nhiễm HIV phát hiện tại cộng đồng đến ngày 31/12/ 2023
|
Số
người nhiễm HIV biết tình trạng HIV của bản thân
|
Số
nhiễm HIV phát hiện tại cộng đồng đến ngày 31/12/ 2024
|
Số
người nhiễm HIV biết tình trạng HIV của bản thân
|
Số
nhiễm HIV phát hiện tại cộng đồng đến ngày 31/12/ 2025
|
Số
người nhiễm HIV biết tình trạng HIV của bản thân
|
1
|
Bắc Yên
|
128
|
126
|
133
|
128
|
138
|
131
|
144
|
134
|
149
|
141
|
154
|
148
|
2
|
Mai Sơn
|
940
|
919
|
965
|
932
|
992
|
957
|
1012
|
977
|
1027
|
987
|
1042
|
992
|
3
|
Mộc Châu
|
484
|
401
|
492
|
405
|
498
|
411
|
504
|
417
|
509
|
422
|
515
|
435
|
4
|
Mường La
|
694
|
677
|
710
|
685
|
720
|
695
|
730
|
705
|
740
|
715
|
745
|
730
|
5
|
Phù Yên
|
167
|
160
|
173
|
170
|
188
|
177
|
202
|
187
|
217
|
200
|
232
|
195
|
6
|
Quỳnh Nhai
|
253
|
250
|
263
|
255
|
270
|
262
|
276
|
268
|
281
|
273
|
286
|
280
|
7
|
Sông Mã
|
616
|
600
|
634
|
608
|
644
|
618
|
654
|
628
|
664
|
638
|
676
|
658
|
8
|
Thành phố
|
531
|
498
|
541
|
503
|
556
|
510
|
564
|
525
|
574
|
535
|
586
|
533
|
9
|
Sốp Cộp
|
169
|
165
|
179
|
170
|
186
|
177
|
192
|
183
|
197
|
188
|
202
|
195
|
10
|
Thuận Châu
|
770
|
740
|
793
|
752
|
805
|
764
|
815
|
774
|
825
|
789
|
835
|
804
|
11
|
Yên Châu
|
282
|
263
|
287
|
266
|
290
|
269
|
293
|
272
|
298
|
277
|
303
|
286
|
12
|
Vân Hồ
|
79
|
73
|
84
|
76
|
87
|
79
|
90
|
82
|
95
|
87
|
100
|
96
|
|
Cộng
|
5113
|
4872
|
5254
|
4950
|
5374
|
5050
|
5476
|
5152
|
5576
|
5252
|
5676
|
5352
|
PHỤ LỤC II
PHÂN BỔ CHỈ TIÊU VỀ 90% SỐ NGƯỜI NHIỄM HIV
BIẾT TÌNH TRẠNG HIV ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ ARV THEO ĐỊA BÀN HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2021 của UBND
tỉnh Sơn La)
STT
|
Huyện,
thành phố
|
90%
Số người nhiễm HIV biết tình trạng HIV được điều trị ARV
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
1
|
Bắc Yên
|
115
|
118
|
121
|
127
|
133
|
2
|
Mai Sơn
|
839
|
861
|
879
|
888
|
892
|
3
|
Mộc Châu
|
364
|
370
|
375
|
380
|
392
|
4
|
Mường La
|
617
|
626
|
635
|
644
|
657
|
5
|
Phù Yên
|
153
|
159
|
168
|
180
|
176
|
6
|
Quỳnh Nhai
|
230
|
236
|
241
|
246
|
252
|
7
|
Sông Mã
|
547
|
556
|
565
|
574
|
592
|
8
|
Thành phố
|
453
|
459
|
473
|
482
|
480
|
9
|
Sốp Cộp
|
153
|
159
|
165
|
169
|
175
|
10
|
Thuận Châu
|
677
|
688
|
696
|
710
|
724
|
11
|
Yên Châu
|
239
|
242
|
245
|
249
|
257
|
12
|
Vân Hồ
|
68
|
71
|
74
|
78
|
86
|
|
Cộng
|
4455
|
4545
|
4637
|
4727
|
4816
|
PHỤ LỤC III
PHÂN BỔ CHỈ TIÊU VỀ 90% SỐ NGƯỜI ĐƯỢC ĐIỀU
TRỊ ARV CÓ TẢI LƯỢNG VIRUS HIV DƯỚI NGƯỠNG ỨC CHẾ THEO ĐỊA BÀN HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2021 của UBND
tỉnh Sơn La)
TT
|
Huyện,
thành phố
|
90%
Số người được điều trị ARV có tải lượng virus HIV dưới ngưỡng ức chế
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
1
|
Bắc Yên
|
104
|
106
|
109
|
114
|
120
|
2
|
Mai Sơn
|
755
|
775
|
791
|
799
|
803
|
3
|
Mộc Châu
|
328
|
333
|
338
|
342
|
353
|
4
|
Mường La
|
555
|
564
|
571
|
580
|
591
|
5
|
Phù Yên
|
138
|
143
|
151
|
162
|
158
|
6
|
Quỳnh Nhai
|
207
|
212
|
217
|
221
|
227
|
7
|
Sông Mã
|
492
|
500
|
509
|
517
|
532
|
8
|
Thành phố
|
408
|
413
|
425
|
434
|
432
|
9
|
Sốp Cộp
|
138
|
143
|
149
|
152
|
158
|
10
|
Thuận Châu
|
609
|
619
|
626
|
639
|
652
|
11
|
Yên Châu
|
215
|
218
|
221
|
224
|
231
|
12
|
Vân Hồ
|
61
|
64
|
66
|
70
|
77
|
|
Cộng
|
4010
|
4090
|
4173
|
4254
|
4334
|
PHỤ LỤC IV
PHÂN BỔ CHỈ TIÊU ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG TRƯỚC
PHƠI NHIỄM HIV (PREP) THEO ĐỊA BÀN HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2021 của UBND
tỉnh Sơn La)
TT
|
Huyện,
thành phố
|
Số
người nguy cơ cao không nhiễm HIV được điều trị PrEP tại PKNT
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
1
|
Bắc Yên
|
|
|
3
|
7
|
15
|
2
|
Mai Sơn
|
30
|
35
|
40
|
45
|
45
|
3
|
Mộc Châu
|
|
|
10
|
15
|
25
|
4
|
Mường La
|
20
|
30
|
35
|
40
|
45
|
5
|
Phù Yên
|
|
|
5
|
10
|
15
|
6
|
Quỳnh Nhai
|
|
|
5
|
10
|
14
|
7
|
Sông Mã
|
30
|
35
|
40
|
45
|
45
|
8
|
Thành phố
|
65
|
75
|
80
|
85
|
95
|
9
|
Sốp Cộp
|
|
|
5
|
7
|
9
|
10
|
Thuận Châu
|
30
|
35
|
40
|
45
|
45
|
11
|
Yên Châu
|
|
|
5
|
10
|
15
|
12
|
Vân Hồ
|
20
|
20
|
22
|
25
|
25
|
|
Cộng
|
195
|
230
|
290
|
344
|
393
|
PHỤ LỤC V
PHÂN BỔ CHỈ TIÊU ĐIỀU TRỊ ĐỒNG NHIỄM
HIV/VIÊM GAN C THEO ĐỊA BÀN HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2021 của UBND
tỉnh Sơn La)
TT
|
Huyện
|
Số
người đồng nhiễm HIV/viêm gan C được điều trị ARV và viêm gan C tại Phòng
khám ngoại trú HIV/AIDS
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
1
|
Bắc Yên
|
20
|
20
|
22
|
24
|
25
|
2
|
Mai Sơn
|
70
|
72
|
75
|
80
|
80
|
3
|
Mộc Châu
|
10
|
10
|
10
|
12
|
12
|
4
|
Mường La
|
30
|
32
|
32
|
35
|
40
|
5
|
Phù Yên
|
8
|
8
|
8
|
10
|
12
|
6
|
Quỳnh Nhai
|
12
|
12
|
12
|
14
|
15
|
7
|
Sông Mã
|
20
|
22
|
22
|
27
|
30
|
8
|
Thành phố
|
50
|
55
|
60
|
69
|
76
|
9
|
Sốp Cộp
|
10
|
10
|
12
|
15
|
15
|
10
|
Thuận Châu
|
100
|
120
|
140
|
150
|
150
|
11
|
Yên Châu
|
10
|
12
|
12
|
14
|
15
|
12
|
Vân Hồ
|
20
|
22
|
25
|
25
|
30
|
|
Cộng
|
360
|
395
|
430
|
475
|
500
|