ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 815/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày 21 tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG CHỐNG BỆNH KÝ SINH TRÙNG THƯỜNG GẶP TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường
công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Quyết
định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng chính phủ
phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm
2030; Quyết định số 1744/QĐ-BYT ngày 30/3/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh ký sinh trùng
thường gặp tại Việt Nam; Quyết định số 1745/QĐ-BYT ngày 30/3/2021 của Bộ Y tế về
việc ban hành Kế hoạch phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại Việt Nam
giai đoạn 2021 - 2025; Công văn số 1171/VSR-KST ngày 01/10/2020 của Viện Sốt
rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương về việc xây dựng
kế hoạch phòng chống các bệnh ký sinh trùng giai đoạn 2021-2025; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh ký sinh
trùng (KST) thường gặp tại tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như
sau:
II. TÌNH HÌNH BỆNH
KÝ SINH TRÙNG TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Thực trạng bệnh
ký sinh trùng thường gặp tại Quảng Bình
Theo phân bố bệnh
ký sinh trùng tại các tỉnh (kèm Quyết định số 1745/QĐ-BYT ngày 30/3/2021 của Bộ Y tế) thì tỉnh Quảng Bình có mặt 07
loại ký sinh trùng truyền bệnh giun, sán: Giun truyền qua đất; sán lá gan nhỏ;
sán lá gan lớn; sán dây lợn; giun lươn, ấu trùng giun đũa chó, mèo và ấu trùng
giun đầu gai.
Nhiễm giun truyền qua đất tác động một
cách âm thầm kéo dài ảnh hưởng tới sức khỏe và tình trạng dinh dưỡng, hạn chế sự
phát triển về thể chất, tinh thần và trí tuệ của con người, ảnh hưởng đến quá trình học tập và làm việc, gây trở ngại
tới sự phát triển kinh tế. Nhiễm giun còn gây các biến chứng tại gan, mật, phổi,
gây tắc ruột, xoắn ruột, lồng ruột, giun chui ống mật, giun chui ruột thừa ảnh
hưởng đến sức khỏe lao động và sinh hoạt của người bệnh. Với
phụ nữ trưởng thành và phụ nữ ở độ tuổi sinh sản, nhiễm
giun truyền qua đất ảnh hưởng tới việc mang thai, nhiễm giun gây thiếu máu ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe của thai
nhi và trẻ sau khi được sinh ra, có thể gây đẻ non, trẻ
thiếu cân, tử vong mẹ và trẻ sơ sinh. Các đối tượng có
nguy cơ nhiễm cao là trẻ em mầm non, học sinh và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
Một số ngành nghề thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với đất
có tỉ lệ nhiễm cao hơn như người làm
nghề trồng lúa, hoa mầu, làm rừng.
Hiện nay, trẻ ở lứa tuổi mầm non bị lây
nhiễm giun kim từ bạn trong cùng lớp học, ghi nhận sự lây nhiễm ở hầu hết các địa
phương bao gồm cả tỉnh, thành phố có điều kiện kinh tế
phát triển. Nhiễm giun lươn gặp ở đa số người thường xuyên
tiếp xúc với đất và không sử dụng các dụng cụ bảo hộ lao động, nhiễm giun lươn
nặng, nhiễm giun lươn lan tỏa gây suy đa phủ tạng và có thể
gây tử vong.
Tại một số địa phương trong tỉnh, người
dân có tập quán, thói quen ăn gỏi cá, thịt lợn tái, thịt bò tái, tiết canh, gan
lợn tái, cua nướng và rau thủy sinh chưa được nấu chín,
cùng với sự gia tăng của giao lưu ẩm thực giữa các vùng miền và điều kiện thời
tiết là những yếu tố thuận lợi gây mắc và lây nhiễm các bệnh sán như sán lá
gan, sán lá phổi, sán dây, ấu trùng
sán lợn... trong cộng đồng.
Bệnh sán lá gan nhỏ gây viêm đường mật,
viêm túi mật, gây sỏi mật, xơ gan, xơ hóa đường mật, ung
thư đường mật. Bên cạnh đó, các bệnh do nấm, đơn bào cũng gây nhiều tác hại cấp
tính cũng như ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe của người
dân, làm giảm nghiêm trọng năng suất lao động và tác động xấu tới tình trạng sức
khỏe chung của cộng đồng.
Bệnh ký sinh trùng có thể gây ra các
tổn thương tại gan, não, phổi, thận, đường tiêu hóa ở người; gây ảnh hưởng đến dinh dưỡng, thể lực, phát triển cơ thể. Bệnh ký sinh trùng gây ảnh
hưởng cấp tính và lâu dài đến sức khỏe của người dân, tác động xấu tới sức khỏe cộng đồng và gây ra những
gánh nặng bệnh tật.
Việc tiến hành phòng chống bệnh ký sinh trùng ở các vùng nông thôn,
vùng rừng núi, vùng sâu vùng xa đã thực sự trở thành vấn đề quan trọng và cần
thiết trong hoạt động y tế và chăm sóc sức khỏe ban đầu trong sự nghiệp chăm
sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Xây dựng kế hoạch phòng chống bệnh ký sinh trùng giai đoạn 2021 - 2025 để làm cơ sở cho các đơn vị
y tế và các đơn vị liên quan trong toàn tỉnh tổ chức triển khai có tính tổng thể,
toàn diện nhằm giảm nhanh tỷ lệ mắc bệnh ký sinh trùng, giảm gánh nặng bệnh tật
và nâng cao sức khỏe cộng đồng.
Khoa Ký sinh trùng - Côn trùng -
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh thực hiện nhiệm vụ chuyên môn về phòng chống
các bệnh KST trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Các hoạt động
phòng chống ký sinh trùng đã triển khai tại tỉnh Quảng Bình
- Công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng tại tỉnh ta chỉ mới tập trung vào hoạt động tẩy
giun cho học sinh tiểu học, trẻ từ 24-36 tháng tuổi kết hợp với hoạt động phòng
chống suy dinh dưỡng.
- Chưa có các điều tra để đánh giá được
tỷ lệ nhiễm giun, sán ở các đối tượng nguy cơ cao và trong
cộng đồng.
- Hoạt động điều trị chủ yếu tại các
cơ sở y tế khi người bệnh đến khám được
phát hiện hoặc có các tổn thương của cơ quan phủ tạng, do người dân tự mua thuốc
tẩy giun.
- Giám sát hoạt động tẩy giun từ năm
2015-2020: Được sự hỗ trợ về nguồn thuốc tẩy giun từ Viện Sốt rét - Ký sinh
trùng - Côn trùng Trung ương trên đối tượng là học sinh tiểu học và trẻ em từ
24-60 tháng tuổi đã được thực hiện với sự tham gia nhiệt tình của Sở Giáo Dục - Đào tạo. Kết quả uống thuốc đạt tỷ
lệ trên 93% đã góp phần làm giảm tỷ lệ nhiễm giun đường ruột ở học
sinh tiểu học trong tỉnh. Kết quả cụ thể:
Năm
|
HSTH
|
Trẻ
24-60 tháng
|
Ghi
chú
|
TS
HS được uống
|
Tỷ
lệ (%)
|
TS
trẻ được uống
|
Tỷ
lệ (%)
|
2015
|
74.692
|
99,6
|
54.250
|
98,2
|
HSTH:
01 lần/năm
Trẻ
24-60 tháng 02 lần/năm
|
2016
|
74.989
|
99,7
|
58.363
|
98,1
|
2017
|
76.184
|
99,9
|
59.648
|
99,4
|
2018
|
76.271
|
97,7
|
60.452
|
99,4
|
2019
|
0
|
|
62.069
|
99.1
|
HSTH:
Không
Trẻ
24-60 tháng 02 lần/năm
|
2020
|
1.354
|
99,0
|
60.687
|
93,3
|
Tẩy
giun cho HSTH 4 trường điểm và trẻ 24-60 tháng 02 lần/năm
|
3. Thuận lợi và
khó khăn
3.1. Thuận lợi:
- Có sự chỉ đạo, định hướng đúng đắn của
các đơn vị quản lý tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai hoạt động phòng
chống bệnh ký sinh trùng nên đã đạt được một số thành quả
trong những năm qua.
- Khoa Ký sinh trùng - Côn trùng và
khoa Xét nghiệm - Chẩn đoán hình ảnh thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh có
đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên môn có kinh nghiệm
trong công tác chỉ đạo các chương trình phòng chống, các
hoạt động điều tra đánh giá và đào tạo tập huấn về chuyên
môn nghiệp vụ và phòng bệnh ký sinh trùng.
3.2. Khó khăn:
- Không có kinh phí để triển khai các
hoạt động giám sát, đánh giá, điều tra thực trạng nhiễm các bệnh giun ở cộng đồng tại các địa phương để lập bản đồ dịch tễ bệnh giun truyền qua đất, bệnh giun đường ruột khác trên toàn tỉnh và
theo dõi qua các giai đoạn.
- Bệnh giun sán phân bố rộng rãi, có tính chất đa dạng, phức tạp, phụ thuộc
vào điều kiện khí hậu, xã hội khác nhau, do đó cần có sự quan tâm hơn nữa của
chính quyền, ban ngành và của toàn xã hội.
- Điều kiện kinh tế, tập quán ăn uống,
vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường còn hạn chế làm gia tăng nguy cơ nhiễm các
bệnh giun sán.
- Hệ thống phòng chống bệnh giun sán
còn thiếu, yếu và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác phòng chống các bệnh
giun sán còn hạn chế. Các kỹ thuật chẩn đoán, điều trị và mô hình phòng chống
các bệnh ký sinh trùng chưa được trang bị đầy đủ.
- Chưa có sự hợp tác giữa các ban
ngành liên quan như thú y, giáo dục, môi trường trong phòng chống các bệnh giun
sán.
- Chưa có cơ sở y tế chuyên sâu triển khai thực hiện phương pháp chẩn đoán và áp dụng các biện pháp phòng
chống, nghiên cứu dịch tễ.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Làm giảm gánh nặng bệnh ký sinh trùng
thường gặp tại địa bàn tỉnh Quảng Bình, tập trung ưu tiên tại các vùng dịch tễ
của bệnh góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm và
giảm gánh nặng bệnh tật do bệnh giun, sán truyền từ động vật sang người gây nên
tại các vùng dịch tễ.
- Giảm tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm và
giảm gánh nặng bệnh giun truyền qua đất, ưu tiên ở các đối tượng nguy cơ cao như trẻ em từ 12 đến 60 tháng tuổi, học sinh tiểu học từ 6
đến 11 tuổi và phụ nữ độ tuổi sinh sản từ 15 đến 45 tuổi.
- Củng cố và nâng cao chất lượng hệ
thống phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp trên phạm vi toàn tỉnh.
IV. CHỈ TIÊU
- Chỉ tiêu 1: Xây dựng bản đồ và xác
định vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng thường gặp giai đoạn 2021- 2025.
- Chỉ tiêu 2: Mỗi năm giảm 5% tỉ lệ
nhiễm giun truyền qua đất và sán lá gan nhỏ tại các vùng dịch tễ để đến năm
2025 giảm 23% so với hiện tại; các bệnh giun sán thường gặp khác được phát hiện và xử lý kịp thời.
- Chỉ tiêu 3: Điều trị 100% cho người
được chẩn đoán nhiễm các loại giun sán.
- Chỉ tiêu 4: Tẩy giun 1-2 lần/năm
cho các đối tượng ưu tiên:
+ Trên 75% học sinh tiểu học tại vùng
dịch tễ.
+ Trên 80% trẻ từ 24 - 60 tháng tuổi ở
các xã có tỉ lệ suy dinh dưỡng cao.
+ Trên 50% trẻ 12-23 tháng tuổi tại
các xã có tỉ lệ nhiễm giun trên 20%.
+ Trên 60% phụ nữ tuổi sinh sản 15-45
tuổi có tỉ lệ nhiễm giun trên 20%.
- Chỉ tiêu 5: Tẩy sán lá gan nhỏ 1 lần/năm cho đối tượng nguy cơ tại các vùng dịch tễ có tỉ lệ nhiễm trên
20%.
- Chỉ tiêu 6: 100% các vùng dịch tễ bệnh
KST tiến hành các biện pháp phòng chống.
- Chỉ tiêu 7: Trên 50% người dân tại
các vùng dịch tễ được tiếp cận với các thông tin tuyên truyền phòng chống các bệnh
ký sinh trùng.
- Chỉ tiêu 8: 100% các trạm y tế xã,
phường tại các vùng dịch tễ bệnh tiến hành được các hoạt động phòng chống bệnh
giun truyền qua đất, bệnh sán lá gan nhỏ, bệnh giun sán truyền qua thức ăn và
báo cáo kết quả thực hiện.
- Chỉ tiêu 9: 100% cơ sở y tế các tuyển
có cán bộ được đào tạo về phòng chống bệnh ký sinh trùng.
Một số các cơ sở y tế chuyên sâu có thể triển khai thực hiện phương pháp chẩn
đoán và áp dụng các biện pháp phòng chống, nghiên cứu dịch tễ.
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Giải pháp về
chính sách
- Bổ sung, ban hành các chính sách,
chế độ, quy định liên quan đến lĩnh vực phòng chống bệnh ký sinh trùng để làm cơ sở cho các đơn vị triển khai các hoạt động
phòng chống và tạo điều kiện cho người dân tiếp cận tốt
hơn với các dịch vụ chẩn đoán và điều trị các bệnh ký sinh
trùng.
- Xác định rõ cơ cấu tổ chức, chức
năng nhiệm vụ, vị trí việc làm liên quan đến lĩnh vực phòng chống bệnh ký sinh
trùng tại các đơn vị y tế ở các tuyến.
- Xây dựng kế hoạch phòng chống bệnh
ký sinh trùng thường gặp hàng năm và theo giai đoạn tại địa phương.
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật xác định
và huy động nguồn kinh phí, triển khai có hiệu quả các hoạt động phòng chống các bệnh ký sinh trùng. Nâng cao chất lượng giám sát phát hiện, chẩn
đoán, điều trị và phòng chống các bệnh ký sinh trùng.
- Huy động, hướng dẫn sự tham gia và
phối hợp của các ban, ngành và của cộng đồng vào công tác
phòng chống các bệnh ký sinh trùng.
2. Giải pháp về
chuyên môn kỹ thuật
2.1. Giám sát, điều tra bệnh ký sinh trùng
- Xây dựng hệ thống giám sát, báo cáo
của các tuyến về bệnh ký sinh trùng.
- Điều tra đánh giá tỉ lệ nhiễm, cường
độ nhiễm bệnh giun truyền qua đất theo vùng và theo nhóm đối tượng.
- Đánh giá tỉ lệ nhiễm, cường độ nhiễm,
yếu tố nguy cơ của bệnh giun, sán truyền
từ động vật sang người tại địa bàn tỉnh.
- Lập cơ sở dữ liệu về bệnh giun sán
tại các tuyến.
- Vẽ bản đồ và xác định vùng dịch tễ
cho từng bệnh ký sinh trùng của tuyến tỉnh.
2.2. Nâng cao năng lực chẩn
đoán, điều trị bệnh ký sinh trùng
- Rà soát để xây
dựng, cập nhật và bổ sung các hướng dẫn chuyên môn. Tổ chức
triển khai thực hiện hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng chống bệnh ký sinh
trùng đã được Bộ Y tế ban hành.
- Nâng cao năng lực chẩn đoán, xét nghiệm và điều trị bệnh ký sinh trùng cho các cơ sở điều trị,
bệnh viện tuyến huyện, tuyến tỉnh. Đẩy mạnh hoạt động phát hiện sớm, điều trị kịp
thời, đúng phác đồ quy định.
- Đảm bảo việc sử dụng thuốc điều trị
ký sinh trùng an toàn, hiệu quả.
2.3. Can thiệp cộng đồng phòng chống bệnh ký sinh trùng
- Xác định được các nhóm đối tượng
nguy cơ cần được can thiệp tẩy giun, sán tại các vùng dịch tễ.
- Xây dựng kế hoạch can thiệp một số
bệnh: sán lá gan lớn, sán lá gan nhỏ, sán lá phổi, sán dây/ấu trùng sán lợn,
giun lươn, giun đầu gai, giun đũa chó mèo....
- Phát hiện nhanh và điều trị ca bệnh
cho các đối tượng nhiễm giun, sán.
- Thực hiện các chiến dịch tẩy giun,
sán cho các đối tượng nguy cơ.
- Phân phối và cấp
thuốc tẩy giun, sán cho đối tượng nguy cơ.
- Phối hợp với các ban, ngành liên
quan triển khai các hoạt động phòng chống bệnh ký sinh
trùng.
- Theo dõi đánh giá hiệu quả các biện
pháp can thiệp.
3. Giải pháp
về truyền thông, giáo dục sức khỏe
- Xây dựng kế hoạch truyền thông
phòng chống bệnh ký sinh trùng cụ thể cho từng bệnh, nhóm bệnh, từng nhóm đối tượng, từng vùng theo từng năm nhằm nâng cao nhận thức và tăng cường
thực hành phòng chống của người dân, cộng đồng và của xã hội.
- Xây dựng nội dung tuyên truyền,
giáo dục hợp lý cho các đối tượng là trẻ em, học sinh tiểu học, cha mẹ học
sinh, các cơ sở y tế, trường học và cộng đồng. Áp dụng nhiều
loại hình thức tuyên truyền khác nhau như tờ rơi, áp phích, khẩu hiệu, phát
thanh, truyền hình, họp dân, bài giảng ngoại khóa, nói
chuyện trực tiếp, các vở kịch vui, truyền thông trực tuyến qua các ứng dụng công
nghệ...
- Xây dựng và triển khai các hoạt động
về can thiệp như sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, sử dụng và
giám sát chất lượng nước sạch, rửa tay bằng xà phòng.
- Đẩy mạnh truyền thông giáo dục sức
khỏe phòng chống ký sinh trùng tới cộng đồng bằng các phương tiện thông tin
thích hợp, đặc biệt truyền thông giáo dục sức khỏe trực tiếp
cho đối tượng đích.
- Phối hợp và đa dạng hóa các hình thức
thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng chống bệnh ký sinh trùng. Lồng ghép
trong hoạt động tư vấn, tổ chức các buổi truyền thông, hội thảo, tập huấn về
phòng chống bệnh ký sinh trùng.
- Tổ chức tốt việc phối hợp, huy động ban, ngành, đoàn thể tích cực tham gia các hoạt động truyền
thông giáo dục sức khỏe phòng chống bệnh ký sinh trùng.
- Vận động cộng
đồng cùng chung tay tích cực tham gia phòng chống các bệnh
ký sinh trùng.
4. Giải pháp về
kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng
- Xây dựng, phát triển và củng cố
hệ thống theo dõi giám sát, đánh giá từ tuyến tỉnh đến cơ sở. Hoàn thiện quy trình và hướng dẫn theo dõi giám sát, đánh giá hoạt động
cho từng tuyến. Tổ chức tập huấn cho cán bộ làm công tác
theo dõi giám sát, đánh giá hoạt động ở tất cả các tuyến.
- Triển khai các hoạt động kiểm tra
việc thực hiện ở tất cả các tuyến.
- Hàng năm và sau mỗi 5 năm, tổ chức
tổng kết đánh giá kết quả thực hiện, rút ra những bài học kinh nghiệm, thi đua
khen thưởng; tiến hành xây dựng mục tiêu, nội dung hoạt động cho năm, giai đoạn
tiếp theo sát với tình hình thực tế.
5. Giải pháp về
nâng cao chất lượng hệ thống phòng chống các bệnh ký sinh trùng
- Củng cố tổ chức
hệ thống phòng chống bệnh ký sinh trùng phù hợp với mô hình tổ chức của hệ thống y tế dự phòng từ
tỉnh đến huyện.
- Rà soát, xác định chức năng nhiệm vụ
của các tuyến về phòng chống bệnh ký sinh trùng để bổ sung cho phù hợp.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu tại
đơn vị tuyến tỉnh để tăng cường hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới về dự phòng, xét nghiệm, giám sát, chẩn
đoán và điều trị bệnh.
- Tăng cường hệ thống xét nghiệm tại tuyến
tỉnh, tuyến huyện và tuyến xã.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào
các hoạt động giám sát và phòng chống bệnh ký sinh trùng.
Phát triển và tích hợp vào hệ thống phần mềm báo cáo có sẵn
đã được phổ biến sử dụng phục vụ cho công tác giám sát và
phòng chống bệnh ký sinh trùng.
6. Giải pháp về
nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
- Xác định các vấn đề ưu tiên nghiên
cứu theo hướng phát triển bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và
nghiên cứu đánh giá phục vụ công tác phòng chống bệnh ký
sinh trùng.
- Tổ chức các hội nghị khoa học để trao đổi kinh nghiệm, công bố
các kết quả nghiên cứu, áp dụng các kết quả nghiên cứu vào thực
tiễn phòng chống bệnh ký sinh trùng.
7. Giải pháp về
nguồn lực và đầu tư
- Đảm bảo bố trí
đủ cơ cấu, số lượng, chất lượng chuyên môn của hệ thống
phòng chống bệnh ký sinh trùng, duy trì mạng lưới cán bộ làm công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng tại y tế cơ sở.
- Xây dựng định mức, bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động
phòng chống bệnh ký sinh trùng cho các tuyến.
- Xác định, bố trí
đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng phù hợp với
khả năng và điều kiện của địa phương.
+ Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước.
+ Nguồn kinh phí hợp tác và viện trợ.
8. Giải pháp về xã hội hóa
công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng
- Huy động sự tham gia vào công tác
phòng chống bệnh ký sinh trùng của các cấp lãnh đạo từ trung ương đến địa phương.
- Phối hợp liên ngành trong công tác
phòng chống bệnh ký sinh trùng giữa các tổ chức đoàn thể, cộng đồng tại địa
phương.
- Thực hiện xã hội hóa công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng với sự
tham gia của cộng đồng và cá nhân.
VI. NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG CHÍNH
1. Thu thập số
liệu và xây dựng bản đồ dịch tễ bệnh KST giai đoạn 2021-2025
- Trung tâm kiểm soát bệnh tật, Trung
tâm y tế huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch và thực hiện các cuộc điều
tra dịch tễ bệnh ký sinh trùng lưu hành tại các địa phương, lựa chọn các vùng dịch
tễ của từng bệnh ký sinh trùng phù hợp với từng địa phương.
Tổng hợp, phân tích số liệu, đánh giá kết quả hoạt động bệnh
ký sinh trùng trên địa bàn.
- Tuyến xã phát hiện ca bệnh ký sinh
trùng tại địa phương, điều trị, tổng hợp, thống kê các ca bệnh ký sinh trùng báo cáo số liệu các ca bệnh lên
tuyến huyện, tỉnh để thống kê tình hình bệnh.
2. Hoạt động về
đào tạo, tập huấn về phòng chống bệnh ký sinh trùng
- Tuyến tỉnh đào tạo, tập huấn, nâng
cao năng lực về xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị, truyền thông phòng chống các bệnh ký sinh cho tuyến huyện, xã.
- Tuyến huyện đào tạo, tập huấn, nâng
cao năng lực về xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị, truyền thông phòng chống các bệnh
ký sinh cho tuyến xã.
- Tuyến xã đào tạo tập huấn về hoạt động
phòng chống bệnh ký sinh trùng cho nhân viên y tế thôn bản
và các tình nguyện viên.
3. Hoạt động
cung cấp trang thiết bị, vật tư
Tuyến tỉnh, huyện, xã huy động, kêu gọi
đầu tư về trang thiết bị, vật tư phục vụ công tác xét nghiệm, chẩn đoán, điều
trị và phòng chống bệnh ký sinh trùng từ các nguồn của địa phương theo các quy
định hiện hành.
4. Hoạt động
phòng chống các bệnh giun truyền qua đất (giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ),
giun lươn và giun kim
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Trung
tâm y tế tuyến huyện xây dựng kế hoạch phòng chống các bệnh giun ở người phù hợp phạm vi hoạt động với các nội dung sau:
- Xây dựng kế hoạch
giám sát, đánh giá, điều tra thực trạng nhiễm các bệnh giun ở cộng đồng tại các
địa phương, chú trọng đến các đối tượng bị ảnh hưởng nhiều
nhất như trẻ em từ 12 - 60 tháng, học sinh tiểu học từ 6-11 tuổi và phụ nữ tuổi
sinh sản từ 15-45 tuổi.
- Lập bản đồ dịch tễ bệnh giun truyền qua đất, bệnh giun đường ruột khác ở phạm vi tỉnh và
theo dõi sự thay đổi qua các giai đoạn. Thực hiện xét nghiệm xác định tỉ lệ nhiễm,
cường độ nhiễm ở các nhóm ảnh hưởng, phát hiện các trường hợp
nhiễm giun truyền qua đất, bệnh giun đường ruột khác bằng
kỹ thuật xét nghiệm phân trực tiếp, Kato hoặc Kato-Katz...
- Tổ chức điều trị ca bệnh, điều trị,
chọn lọc, điều trị hàng loạt đối với các vùng dịch tễ có tỉ
lệ nhiễm cao. Duy trì và mở rộng hoạt động tẩy giun định kỳ nhằm giảm tỷ lệ nhiễm,
giảm cường độ nhiễm và giảm tác hại của bệnh giun truyền qua đất.
- Đào tạo mới, đào tạo lại, nâng cao
kỹ năng xét nghiệm, chẩn đoán, điều
trị phòng chống bệnh giun truyền qua đất tại các tuyến.
- Cung cấp ban đầu kính hiển vi,
trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư xét nghiệm cho các tuyến.
- Xây dựng và đa dạng hóa các vật liệu truyền thông, nội dung truyền
thông và tổ chức các hoạt động truyền thông tại các tuyến.
- Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể
như ngành giáo dục, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, chính quyền địa phương và các
ban ngành liên quan trong công tác phòng chống bệnh giun truyền qua đất, bệnh
giun đường ruột khác.
- Thực hiện các hoạt động giám sát về
tình hình bệnh, giám sát thực hiện chuyên môn trong chẩn đoán, điều trị và các hoạt động giám sát tẩy giun tại cộng đồng.
- Xác định các trường hợp nhiễm giun
kim, xác định tỉ lệ nhiễm tại các vùng có nhiều người nhiễm đặc biệt là trẻ em.
Tiến hành các hoạt động điều trị ca bệnh và các hoạt động giáo dục truyền thông
phòng chống bệnh tại cộng đồng.
- Xác định các trường hợp nhiễm giun lươn, tập trung xác định tỉ lệ nhiễm giun lươn tại các
vùng có nhiều người nhiễm giun móc/mỏ. Chú trọng phát hiện sớm và điều trị sớm
ca bệnh, chú ý các trường hợp nhiễm giun lươn lan tỏa, nhiễm nặng có biến chứng suy đa phủ tạng. Tiến hành các hoạt động
giáo dục truyền thông phòng chống bệnh tại cộng đồng.
- Các hoạt động nghiên cứu xây dựng bản
đồ dịch tễ bệnh giun truyền qua đất, phát triển vật liệu truyền
thông, in ấn, phân phối vật liệu truyền thông phòng chống
giun truyền qua đất do tuyến Trung ương và tuyến tỉnh đảm
nhiệm.
- Thuốc tẩy giun sẽ được tuyến Trung
ương kêu gọi các nhà tài trợ hoặc vận động và sử dụng các
nguồn kinh phí hợp lý từ Trung ương đến địa phương để mua thuốc tẩy giun và
phân phối theo ngành dọc.
- Hoạt động tẩy giun, điều trị ca bệnh
tại cộng đồng sẽ do tuyến xã thực hiện. Tuyến Trung ương, tỉnh, huyện sẽ tiến
hành các hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát các hoạt động phòng chống giun truyền qua đất theo hệ thống ngành dọc.
- Phối hợp và lồng ghép hoạt động
phòng chống bệnh giun ở người với các hoạt động phòng chống
suy dinh dưỡng, vệ sinh môi trường nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
5. Phòng chống
các bệnh sán lá truyền qua thức ăn như sán lá gan, sán lá phổi, sán lá ruột
- Đánh giá sự phân bố các bệnh sán
truyền qua thức ăn tại tỉnh giai đoạn 2021 - 2025. Lập bản đồ dịch tễ bệnh sán
lá ở địa phương và theo dõi diễn biến thay đổi qua các năm.
- Phối hợp với các Viện nghiên cứu,
cơ quan chuyên môn tiến hành nghiên cứu đánh giá thực trạng nhiễm các bệnh sán
lá ở vật chủ chính là động vật, vật chủ trung gian và vật
chủ dự trữ mầm bệnh để cùng nhau xây dựng kế hoạch phòng chống bệnh sán lá truyền
qua thức ăn tại cộng đồng.
- Điều trị hàng loạt một lần/năm cho
đối tượng nguy cơ nhiễm bệnh sán lá gan nhỏ tại các vùng dịch tễ nơi có tỉ lệ
nhiễm cao trên 20%, 2 năm một lần cho các đối tượng nguy cơ sống trong vùng dịch
tễ nơi có tỉ lệ nhiễm từ 10% đến dưới 20% và điều trị ca bệnh tại các vùng dịch
tễ còn lại.
- Điều trị ca bệnh đối với các bệnh
sán lá gan lớn, sán lá ruột.
- Đào tạo mới, đào tạo lại, nâng cao
kỹ năng xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị phòng chống bệnh
sán lá truyền qua thức ăn tại các tuyến.
- Trang bị cơ sở vật chất, trang thiết
bị, vật tư xét nghiệm cho các tuyến.
- Phát triển các vật liệu truyền
thông, đẩy mạnh công tác giáo dục tuyên truyền phòng chống
các bệnh.
- Xã hội hóa công
tác phòng chống bệnh sán ở người kết hợp với các Bộ, ngành
và các cơ quan đoàn thể xã hội.
- Thực hiện các hoạt động giám sát về
tình hình bệnh, giám sát thực hiện chuyên môn trong chẩn đoán, điều trị và giám
sát các hoạt động tẩy sán tại cộng đồng.
- Các hoạt động nghiên cứu xây dựng bản
đồ dịch tễ bệnh sán lá, phát triển vật liệu truyền thông, in ấn, phân phối vật liệu truyền thông phòng chống bệnh sán lá do
tuyến Trung ương và tuyến tỉnh đảm nhiệm.
- Thuốc điều trị sán lá sẽ do tuyến Trung ương kêu gọi các nhà tài trợ hoặc vận động và sử dụng các nguồn
kinh phí hợp lý từ trung ương đến địa phương để mua thuốc
điều trị sán lá và phân phối theo ngành dọc.
- Hoạt động tẩy sán tại cộng đồng sẽ
do tuyến xã thực hiện. Tuyến tỉnh, huyện sẽ tiến hành các hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát các hoạt động phòng chống các bệnh sán lá
theo ngành dọc.
- Hoạt động điều trị ca bệnh nhiễm sán lá sẽ được điều trị tại các cơ sở điều trị, các trạm y tế trên toàn quốc theo phác đồ hướng dẫn, chẩn đoán điều trị do Bộ Y tế ban hành.
6. Phòng chống
bệnh sán dây/ấu trùng sán lợn
- Giám sát, đánh giá, điều tra xác định
thực trạng nhiễm sán dây/ấu trùng sán lợn tại các vùng dịch
tễ cũ và các vùng dịch tễ mới, xây dựng bản đồ dịch tễ.
- Đào tạo mới, đào tạo lại, nâng cao
kỹ năng xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị phòng chống bệnh
sán dây/ấu trùng sán lợn tại các tuyến.
- Tổ chức điều trị ca bệnh sán dây/ấu
trùng sán lợn tại các cơ sở y tế.
- Xây dựng mô hình phòng chống, loại
trừ bệnh sán dây/ấu trùng sán lợn tại cộng đồng của tỉnh.
- Truyền thông giáo dục sức khỏe thay
đổi hành vi, điều trị đối tượng nguy cơ và ca nhiễm làm giảm
tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm và giảm gánh nặng bệnh tật do sán dây/ấu trùng sán
lợn.
- Thực hiện các hoạt động giám sát về
tình hình bệnh, giám sát thực hiện chuyên môn trong chẩn đoán, điều trị bệnh..
- Các hoạt động nghiên cứu xây dựng bản đồ dịch tễ bệnh sán dây/ấu trùng sán lợn, phát triển vật liệu
truyền thông, in ấn, phân phối vật liệu truyền thông phòng chống bệnh sán dây/ấu trùng sán lợn do tuyến Trung
ương và tuyến tỉnh đảm nhiệm.
- Thuốc điều trị sán dây/ấu trùng sán
lợn được huy động từ các nhà tài trợ và sử dụng các nguồn kinh phí được cấp để
mua thuốc điều trị.
- Thực hiện điều trị ca bệnh nhiễm
sán dây/ấu trùng sán lợn tại các cơ sở điều trị, các Trạm
y tế trên toàn quốc theo phác đồ hướng dẫn, chẩn đoán điều trị do Bộ Y tế ban
hành và các quy định về hoạt động khám chữa bệnh.
7. Hoạt động
phòng chống bệnh ký sinh trùng khác
Bệnh ký sinh trùng khác gồm có các bệnh
giun sán truyền từ động vật sang người như giun ấu trùng giun đũa chó/mèo, ấu
trùng giun đầu gai, giun xoắn; các bệnh amip, đơn bào đường ruột, đơn bào đường sinh dục, nấm da,
nấm lông tóc móng, nấm nội tạng. Các bệnh này đang có xu hướng gia tăng ghi nhận
mắc.
- Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, triệu
chứng lâm sàng, cận lâm sàng và xây dựng hướng dẫn chẩn đoán, phác đồ điều trị
và biện pháp phòng chống bệnh ký sinh trùng mới nổi kể trên.
- Giám sát, đánh giá, điều tra xác định
thực trạng nhiễm bệnh ký sinh trùng mới nổi tại các vùng dịch tễ, xây dựng bản
đồ dịch tễ.
- Đào tạo mới, đào tạo lại, nâng cao
kỹ năng xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị phòng chống bệnh ký sinh trùng mới nổi
tại các tuyến.
- Tổ chức điều trị ca bệnh, nghiên cứu
thí điểm mô hình phòng chống tiến tới can thiệp phòng chống cho toàn cộng đồng.
- Thực hiện các hoạt động giám sát về
tình hình bệnh, giám sát thực hiện chuyên môn trong chẩn đoán, điều trị bệnh.
- Các hoạt động nghiên cứu xây dựng bản
đồ dịch tễ bệnh ký sinh trùng mới nổi, phát triển vật liệu truyền thông, in ấn,
phân phối vật liệu truyền thông phòng chống bệnh do tuyến tỉnh đảm nhiệm.
- Hoạt động điều trị ca bệnh ký sinh
trùng mới nổi sẽ được điều trị tại các cơ sở điều trị, các trạm y tế trên toàn quốc theo phác đồ hướng dẫn, chẩn đoán điều trị do Bộ Y tế
ban hành và các quy định về hoạt động khám chữa bệnh.
8. Phòng chống
bệnh ký sinh trùng trong an toàn thực phẩm
- Rà soát và xây dựng các chỉ tiêu ký
sinh trùng trong an toàn thực phẩm tại Việt Nam.
- Xây dựng các kỹ thuật xét nghiệm
chuẩn về chẩn đoán ký sinh trùng trong thực phẩm như thịt, cá, nước, rau...
- Xây dựng kế hoạch điều tra đánh giá
tình hình nhiễm ký sinh trùng trong thực phẩm và xây dựng nội dung hoạt động
phòng chống.
9. Hoạt động
nghiên cứu khoa học
- Đẩy mạnh triển khai các hoạt động
nghiên cứu khoa học về bệnh ký sinh trùng từ tuyến tỉnh đến
tuyến huyện, xã; huy động các nguồn kinh phí để thực hiện về giám sát, xét nghiệm,
chẩn đoán, điều trị, truyền thông phòng chống bệnh ký sinh trùng phù hợp với từng
phạm vi, quy mô của cơ quan, đơn vị.
- Xác định các vấn đề ưu tiên nghiên
cứu theo hướng phát triển gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu
ứng dụng và nghiên cứu đánh giá phục vụ hoạt động phòng chống bệnh ký sinh
trùng.
- Định kỳ tổ chức
các hội nghị khoa học để trao đổi kinh nghiệm, công bố các
kết quả nghiên cứu, áp dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn phòng chống bệnh
ký sinh trùng.
10. Giám sát,
theo dõi các hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng
- Tuyến tỉnh xây dựng kế hoạch và thực
hiện các hoạt động giám sát dịch tễ bệnh ký sinh trùng hàng năm theo từng bệnh,
từng đối tượng, từng vùng dịch tễ bệnh để đưa ra các khuyến cáo, các kế hoạch phòng chống bệnh ký sinh trùng trên
địa bàn tỉnh và đề xuất các hoạt động lên tuyến trung ương. Đồng thời giám sát
việc thực hiện các hoạt động phòng chống ký sinh trùng tại tuyến huyện, xã.
- Tuyến huyện xây dựng kế hoạch thực
hiện các hoạt động giám sát bệnh ký sinh trùng hàng năm theo từng bệnh, từng đối tượng, từng vùng dịch tễ bệnh để đưa ra các
khuyến cáo, các kế hoạch phòng chống bệnh ký sinh trùng trên địa bàn huyện và đề
xuất các hoạt động lên tuyến tỉnh. Đồng thời giám sát việc
thực hiện các hoạt động phòng chống ký sinh trùng tại tuyến xã.
- Tuyến xã thực hiện các hoạt động
giám sát, xác định các bệnh nhân ký sinh trùng phù hợp với
điều kiện thực tế tại xã, phường, thị trấn và phối hợp cùng
các tuyến thực hiện hoạt động giám sát bệnh ký sinh trùng khi có yêu cầu.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào
các hoạt động giám sát và phòng chống
bệnh ký sinh trùng. Sử dụng phần mềm để thu thập, quản lý và xử lý số liệu phục vụ cho công tác giám sát và
phòng chống bệnh ký sinh trùng.
VII. NHU CẦU KINH
PHÍ (2021 - 2025)
- Kinh phí thực hiện các hoạt động
phòng chống bệnh ký sinh trùng, đào tạo, tập huấn, nghiên cứu, đầu tư trang thiết
bị cho các đơn vị của địa phương sẽ sử dụng nguồn ngân
sách của địa phương và từ các nguồn kinh phí hợp pháp
khác.
- Nhu cầu kinh
phí cho các hoạt động ưu tiên trọng tâm phòng chống bệnh ký sinh trùng giai đoạn
2021-2025 ước tính 3,7 tỷ đồng.
(Chi
tiết các hoạt động tại Phụ lục 1)
VIII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo đẩy mạnh các hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng tại các cấp ở địa phương; phê duyệt, chỉ đạo thực
hiện kế hoạch phòng chống bệnh ký sinh trùng của địa
phương, bảo đảm nguồn lực, bố trí đủ kinh phí để thực hiện các mục tiêu và hoạt
động của kế hoạch.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
huy động sự tham gia của cấp ủy, chính quyền các cấp, các ban, ngành, tổ chức
chính trị, chính trị - xã hội phối hợp với ngành y tế triển khai các hoạt động
phòng chống bệnh ký sinh trùng và huy động sự tham gia của cộng đồng.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tổ chức giám sát chặt chẽ tình hình bệnh ký sinh trùng và các hoạt động phòng
chống đến tận thôn, bản, buôn, ấp; đánh giá các yếu tố
nguy cơ và xu hướng diễn biến của bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là tại các vùng
dịch tễ bệnh ký sinh trùng báo cáo kịp thời về Bộ Y tế theo quy định; phối
hợp với các Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng triển khai
các hoạt động giám sát, tổ chức điều tra, lập bản đồ dịch tễ bệnh ký sinh trùng
và triển khai các biện pháp phòng chống theo kế hoạch được phê duyệt.
- Chỉ đạo các bệnh viện, cơ sở khám
chữa bệnh xây dựng kế hoạch tổ chức thu dung khám và điều trị, chuẩn bị đủ thuốc,
trang thiết bị và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận khám và điều
trị bệnh nhân; tập huấn hướng dẫn khám phát hiện, phác đồ điều trị cho các cơ sở
điều trị của các tuyến.
- Chỉ đạo việc lồng ghép các hoạt động
phòng chống bệnh ký sinh trùng và các bệnh nhiệt đới ít được
quan tâm vào chương trình, dự án phòng chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh, thành
phố.
- Chỉ đạo triển khai tẩy giun sán cho
trẻ em, đối tượng nguy cơ tại các trường học, cơ sở y tế đảm bảo an toàn.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả
công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng của các đơn vị
trên địa bàn.
2. Sở
Tài chính
Phối hợp Sở Y tế
tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để phục vụ cho hoạt động
phòng chống bệnh ký sinh trùng.
- Chỉ đạo, bố trí
kinh phí cho hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng phù hợp với yêu cầu thực tế; tập hợp nhu cầu về thuốc,
hóa chất, vật tư, trang thiết bị phục vụ cho công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng.
- Phối hợp với
các đơn vị chức năng kiểm tra công tác đảm bảo thuốc, hóa chất, vật tư, trang
thiết bị phục vụ cho công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng; hướng dẫn các chế
độ tài chính cho công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng.
3. Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có thẩm quyền triển khai các biện pháp phòng lây nhiễm ký sinh trùng qua thực
phẩm.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có thẩm quyền giám sát các thực phẩm có nguy cơ cao nhiễm
ký sinh trùng, tăng cường công tác kiểm tra an toàn thực phẩm.
4. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh
- Tham mưu Sở Y
tế xây dựng kế hoạch phòng chống bệnh ký sinh trùng của trình UBND tỉnh ký ban
hành.
- Đầu mối tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch, triển khai đồng bộ các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về phòng chống
bệnh ký sinh trùng theo các hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tổ chức giám sát chặt chẽ tình hình
mắc bệnh ký sinh trùng, lập bản đồ dịch tễ bệnh ký sinh trùng, điều tra và đánh giá các yếu tố nguy cơ.
Thực hiện thu thập, quản lý, tổng hợp, báo cáo số liệu bệnh ký sinh trùng theo
quy định.
- Tổ chức rà soát, lập danh sách các
đối tượng trẻ em, học sinh, phụ nữ trong
độ tuổi sinh sản, đối tượng nguy cơ khác để chỉ đạo tổ chức
tẩy giun, sán đảm bảo an toàn và có tỷ lệ bao phủ cao.
- Nâng cấp và chuẩn hóa các quy trình
trang thiết bị xét nghiệm ký sinh trùng tại đơn vị để có
thể chủ động hỗ trợ các địa phương xét nghiệm xác định khi cần thiết.
- Xây dựng và triển khai các mô hình
phòng chống bệnh ký sinh trùng; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các điều
tra, nghiên cứu khoa học về bệnh ký sinh trùng.
- Biên tập và xây dựng các tài liệu
truyền thông phòng chống bệnh ký sinh trùng; tổ chức các
hoạt động truyền thông, giáo dục và hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh ký sinh trùng,
đặc biệt cho các đối tượng có nguy cơ cao, các vùng dịch tễ
bệnh ký sinh trùng.
- Phối hợp với
các đơn vị, cơ quan của ngành Giáo dục và Đào tạo để tiến
hành các hoạt động phòng chống giun sán trong trẻ em và học sinh.
- Phối hợp với các Viện Sốt rét - Ký
sinh trùng - Côn trùng để triển khai các hoạt động giám sát, đánh giá theo kế
hoạch được phê duyệt.
- Chỉ đạo tuyến và hỗ trợ tuyến dưới
về mặt chuyên môn, nhân lực, vật lực; kiểm tra giám sát công tác phòng chống bệnh
ký sinh trùng trong phạm vi tỉnh, thành phố.
5. Bệnh
viện Hữu nghị Việt Nam Cuba Đồng Hới; Bệnh viện đa khoa
các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức thu dung, điều trị bệnh nhân
mắc bệnh ký sinh trùng đến khám phát hiện tại bệnh viện, bệnh nhân mắc bệnh ký
sinh trùng nặng được gửi về từ tuyến dưới.
- Tăng cường việc khám, xét nghiệm
phát hiện, đối tượng có nguy cơ cao để phát hiện và điều
trị sớm các trường hợp nhiễm ký sinh trùng; thực hiện tư vấn,
khám sàng lọc và xét nghiệm phát hiện bệnh ký sinh trùng và các đối tượng nguy
cơ cao để phát hiện sớm, điều trị kịp thời.
- Báo cáo đầy đủ, kịp thời các trường
hợp mắc bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là các trường hợp mắc có diễn biến bất thường,
bệnh ký sinh trùng mới nổi cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật theo quy định.
6. Trung tâm y tế các huyện, thị
xã, thành phố
- Tham mưu cho UBND huyện, thị xã,
thành phố về chỉ đạo và xây dựng kế hoạch hoạt động chống
bệnh ký sinh trùng tại địa phương. Triển khai hoạt động
phòng chống bệnh ký sinh trùng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tổ chức triển khai các hoạt động
giám sát phát hiện, điều tra dịch tễ và hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng trên địa bàn huyện.
- Chỉ đạo trạm y tế xã, phường, thị
trấn rà soát, nắm chắc các đối tượng trẻ em, học sinh, phụ nữ tuổi sinh sản, đối tượng nguy cơ khác để chỉ đạo tổ chức tẩy giun, sán
đảm bảo an toàn và có tỷ lệ bao phủ cao; tham mưu cho UBND xã, phường, thị trấn
về công tác phòng chống và loại trừ bệnh ký sinh trùng trên địa bàn; tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống bệnh ký
sinh trùng; tuyên truyền cho nhân dân các biện pháp phòng chống bệnh ký sinh
trùng; huy động sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động
phòng chống bệnh ký sinh trùng; vận động
các gia đình và người dân thực hiện vệ sinh cá nhân, rửa
tay sạch, ăn uống hợp vệ sinh, cho trẻ
uống thuốc tẩy giun sán theo hướng dẫn, vận động các đối tượng có nguy cơ đi
khám để phát hiện sớm, điều trị kịp thời; tổng hợp số liệu và báo cáo tình hình
bệnh ký sinh trùng theo quy định.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao để triển khai Kế
hoạch. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc kịp
thời phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Viện Sốt rét KST-CT TW;
- Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Bệnh viện Hữu nghị VN Cuba Đồng Hới;
- UBND huyện, TX, TP;
- Lưu VT, TH, NCVX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ An Phong
|
PHỤ LỤC I
DỰ KIẾN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG GIUN SÁN TỈNH QUẢNG
BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 815/KH-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2021 của UBND tỉnh Quảng
Bình)
TT
|
Tên hoạt động
|
Thời gian
|
Người (đơn vị) thực hiện
|
Người (đơn vị) phối hợp
|
Đơn vị giám sát
|
Kinh
phí cần thiết (triệu đồng)
|
Dự
kiến kết quả
|
Bắt
đầu
|
Kết thúc
|
1
|
Tẩy
giun cho HSTH toàn tỉnh 2 lần/năm; Trẻ từ 24-60 tháng tuổi;
|
2021
|
2025
|
Cán
bộ y tế xã, giáo viên trường học
|
TTKSBT
tỉnh TTYT huyện, Phòng GD và ĐT
|
Sở Y tế; Sở GD ĐT
|
500
|
|
2
|
Điều
tra tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn ở người tại cộng đồng
|
2022
|
2023
|
Trung
tâm KSBT tỉnh
|
TTYT
huyện, xã
|
Sở Y tế
|
400
|
Tỷ lệ
nhiễm sán lá gan lớn
|
3
|
Điều
tra tình hình nhiễm sán dây và ấu trùng sán lợn tại các
vùng dân có tập quán ăn thịt lợn, trâu bò chưa nấu chín
|
2022
|
2024
|
Trung
tâm KSBT tỉnh
|
TTYT
huyện, xã
|
Sở Y tế
|
100
|
|
4
|
Điều
tra giun ở HSTH, phụ nữ tuổi sinh sản
|
2021
|
2025
|
Trung
tâm KSBT tỉnh
|
TTYT
huyện, xã
|
Sở Y
tế
|
300
|
Tỷ lệ
nhiễm giun ở HSTH, phụ nữ tuổi sinh
sản
|
5
|
Xây dựng, phát triển tài liệu truyền thông và tổ chức truyền thông
phòng chống bệnh giun sán
|
2021
|
2025
|
Trung
tâm KSBT tỉnh
|
TTYT
huyện, xã
|
Sở Y tế
|
300
|
|
6
|
Tập
huấn nâng cao kỹ năng chẩn đoán và PCGS cho cán bộ các tuyến
|
2021
|
2023
|
Trung
tâm KSBT tỉnh
|
TTYT
huyện, xã
|
Sở Y
tế
|
100
|
|
7
|
Thiết
lập các Labo XN KST
|
2021
|
2023
|
Trung
tâm KSBT tỉnh
|
TTYT
huyện, xã
|
|
300
|
|
8
|
Phối
hợp lồng ghép chương trình PCGS với các mục tiêu khác như SDD, Y tế học đường
|
2021
|
2023
|
|
|
|
200
|
|
9
|
Xây
dựng và in ấn các bộ tranh PCGS cho cộng đồng, các nhóm
nguy cơ cao
|
2021
|
2025
|
Trung
tâm KSBT tỉnh
|
|
|
400
|
|
10
|
Xây dựng,
in và phân phối các loại vật liệu truyền thông PC các bệnh sán truyền qua thức
ăn tại cộng đồng
|
2021
|
2025
|
Trung
tâm KSBT tỉnh
|
|
|
250
|
|
11
|
Phân
phối các vật liệu truyền thông (tờ rơi, tranh treo tường)
|
2021
|
2025
|
Trung
tâm KSBT tỉnh
|
TTYT
huyện, xã
|
|
250
|
|
12
|
Tổ
chức các buổi họp, nói chuyện chuyên đề tại cộng đồng, phát loa truyền
thanh...
|
2021
|
2025
|
|
|
|
500
|
|
13
|
Công
tác giám sát, chỉ đạo tuyến
|
2021
|
2025
|
Trung
tâm KSBT tỉnh
|
|
|
50
|
|
14
|
Văn
Phòng phẩm, chi phí khác
|
2021
|
2025
|
|
|
|
50
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
3.700
|
|
Bằng chữ: Ba tỷ, bảy trăm triệu đồng chẵn./.