ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 81/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
08 tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
CHIẾN LƯỢC PHÒNG, CHỐNG LAO GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TỈNH
NINH BÌNH
PHẦN THỨ NHẤT
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC QUỐC
GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH LAO GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. TÌNH HÌNH
DỊCH TỄ BỆNH LAO
1. Tình hình dịch tễ bệnh
Lao tại Việt Nam
Theo báo cáo của WHO (2019), Việt
Nam vẫn là nước có gánh nặng bệnh lao cao, đứng thứ 11 trong 30 nước có tỷ lệ mắc
bệnh lao cao nhất trên thế giới, đứng thứ 11 trong số 30 nước có tỷ lệ lao đa
kháng thuốc cao nhất thế giới.
Theo số liệu của Chương trình
chống lao Quốc gia (2019), tình hình dịch tễ bệnh lao tại nước ta ước tính như
sau:
- Tỷ lệ Lao hiện mắc: 277
(178-402/100.000 dân);
- Tỷ lệ Lao mới mắc: 176 (112-
255/100.000 dân);
- Tỷ lệ phát hiện: 60%;
- Tỷ lệ kháng đa thuốc trong bệnh
lao mới: 3,6%;
- Tử vong lao: 9.400 người, 9,8
(6,1-14/100.000 dân);
- Số HIV dương tính trong số
người mắc lao được xét nghiệm: 3%.
2. Tình hình dịch tễ bệnh
Lao tại tỉnh Ninh Bình
Chỉ số dịch tễ bệnh Lao ở Ninh
Bình tương tự các tỉnh khu vực Đồng bằng Sông Hồng. Theo ước tính của
Chương trình chống lao Quốc gia và kết quả hoạt động chống lao trong những năm
vừa qua, chỉ số dịch tễ bệnh lao tại Ninh Bình có thể ước tính như sau:
- Tỷ lệ Lao hiện mắc:
127/100.000 dân;
- Tỷ lệ Lao mới mắc: 90/100.000
dân;
- Tỷ lệ phát hiện: 70%;
- Tỷ lệ tử vong lao: 3/100.000
dân;
- Tỷ lệ lao kháng thuốc: 4 %.
II. MÀNG LƯỚI
QUẢN LÝ TRIỂN KHAI CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG LAO
1. Tuyến tỉnh
Bệnh viện Phổi Ninh Bình là đơn
vị trực thuộc Sở Y tế với quy mô 120 giường bệnh, trong những năm vừa qua, bệnh
viện tiếp tục được đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, trình độ
viên chức càng được nâng cao, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh chuyên ngành lao
và bệnh phổi cho nhân dân trong tỉnh. Bệnh viện Phổi Ninh Bình là đơn vị đầu
mối, có trách nhiệm tham mưu cho Sở Y tế về công tác phòng chống lao trên địa
bàn toàn tỉnh; phối hợp với phòng Y tế, bệnh viện Đa khoa, trung tâm Y tế huyện,
thành phố thực hiện công tác phòng chống lao, đồng thời tổ chức khám và điều
trị cho người bệnh mắc lao và Bệnh phổi.
2. Tuyến huyện
Tại các huyện, thành phố (sau
đây gọi tắt là huyện) tổ chống lao được duy trì với ít nhất 3 cán bộ y tế
và từ 5 - 10 giường bệnh thuộc bệnh viện Đa khoa hoặc trung tâm Y tế huyện, có
nhiệm vụ tổ chức thực hiện khám phát hiện, điều trị bệnh lao và triển khai
công tác phòng, chống lao trong địa bàn.
3. Tuyến xã
Mỗi xã có 01 cán bộ y tế được
đào tạo kiến thức về quản lý bệnh lao, giám sát điều trị cho người bệnh đã được
chẩn đoán lao, truyền thông giáo dục sức khỏe, giới thiệu người nghi mắc bệnh
lao đi khám phát hiện.
III. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG LAO GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Kết quả đạt được
giai đoạn 2016-2020 như sau:
TT
|
Chỉ tiêu
|
KH 2016-2020
|
Thực hiện
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Tỷ lệ % dân số được bảo vệ
|
100
|
100
|
100
|
2
|
Số người bệnh lao được phát hiện
/100.000 dân
|
84
|
89
|
105,9
|
3
|
Số người bệnh lao phổi có
bằng chứng vi khuẩn /100.000 dân
|
45
|
54
|
120
|
4
|
Tỷ lệ điều trị khỏi (%)
|
90
|
91.3
|
101
|
5
|
Tỷ lệ tử vong do lao (%)
|
2,2
|
2,0
|
Đạt
|
6
|
Tỷ lệ lao kháng thuốc
|
5
|
3,1
|
Đạt
|
2. So sánh với kết quả đạt
được trên toàn quốc năm 2020
TT
|
Chỉ tiêu
|
Toàn Quốc
|
Ninh Bình
|
KH 2020
|
Thực hiện
|
Tỷ lệ %
|
KH 2020
|
Thực hiện
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Tỷ lệ % dân số được bảo vệ
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
2
|
Số người bệnh lao được phát hiện /100.000 dân
|
100,4
|
101,8
|
101,4
|
80
|
82
|
102,5
|
3
|
Số người bệnh lao phổi có bằng chứng vi khuẩn /100.000 dân
|
62,7
|
58,7
|
93,6
|
40
|
42,8
|
107,0
|
4
|
Tỷ lệ điều trị khỏi (%)
|
90
|
91
|
101
|
90
|
91,4
|
101,5
|
5
|
Tỷ lệ lao kháng thuốc
|
4,8
|
3,3
|
68,75
|
5
|
3,1
|
Đạt
|
IV. KINH PHÍ
Đơn
vị tính: 1000 đồng
Năm
|
Kinh phí phân bổ từ NSNN TW
|
Kinh phí được cấp bổ sung của địa phương
|
Tổng
|
Được cấp
|
Giải ngân
|
Được cấp
|
Giải ngân
|
Được cấp
|
Giải ngân
|
2016
|
472.000
|
472.000
|
200.000
|
200.000
|
672.000
|
672.000
|
2017
|
-
|
-
|
200.000
|
200.000
|
200.000
|
200.000
|
2018
|
357.000
|
34.600
|
200.000
|
200.000
|
557.000
|
234.600
|
2019
|
-
|
|
400.000
|
400.000
|
400.000
|
400.000
|
2020
|
150.000
|
0
|
400.000
|
400.000
|
550.000
|
400.000
|
V. NHẬN XÉT
1. Ưu điểm
- Hoạt động phòng chống lao
tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 luôn được các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm, sự
hỗ trợ có hiệu quả của Bệnh viện Phổi Trung ương - dự án phòng chống lao.
- Màng lưới chống lao thuộc hệ
thống được duy trì tương đối ổn định, chất lượng khám chữa bệnh lao được nâng
cao, kỹ thuật mới (xét nghiệm GEN - XPRET) được áp dụng đại trà cho người bệnh
nghi lao làm tăng khả năng phát hiện sớm và nhiều bệnh nhân lao; sự phối hợp giữa
màng lưới chống lao với các Sở Y tế công lập và ngoài công lập được củng cố
và mở rộng, đặc biệt trong hoạt động phát hiện bệnh nhân; hoạt động phát hiện
và quản lý bệnh nhân lao tại cơ sở khép kín như các trại giam, trại tạm giam,
trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện được duy trì thường xuyên.
- Kinh phí được cấp kịp thời
theo kế hoạch, cơ sở hạ tầng được cải tạo, trang thiết bị được đầu tư đầy đủ.
- Các chỉ tiêu cơ bản đều đạt
và vượt, chỉ số lao thấp hơn so với chỉ số toàn quốc, tỷ lệ điều trị khỏi
trên 90% và số bệnh nhân lao phát hiện tăng so với kế hoạch là nền tảng cho
mục tiêu giảm lao trong giai đoạn tiếp theo và hướng tới chấm dứt bệnh lao vào
năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
2. Tồn tại, khó khăn
- Tác động nặng nề của dịch
Covid-19 lên toàn cầu và cả nước, ảnh hưởng tới tất cả các mặt của đời sống xã
hội, ngành y tế nói chung và chuyên ngành lao nói riêng đều chịu các tác động
không nhỏ, ảnh hưởng nặng nề đến công tác phát hiện, chẩn đoán, quản lý điều trị
bệnh lao và các kế hoạch hoạt động trong năm 2020.
- Hoạt động phát hiện người bệnh
còn hạn chế, mới chỉ đạt khoảng trên 80% số người bệnh theo ước tính, vẫn còn
một số lượng khá lớn người bệnh mắc lao phổi chưa được phát hiện và quản lý điều
trị và như vậy nguồn lây vẫn tồn tại và lưu hành trong cộng đồng, vẫn còn
người bệnh bỏ điều trị, hoạt động phát hiện và quản lý lao tiềm ẩn mới được triển
khai năm 2020 và kết quả còn rất hạn chế. Dịch tễ bệnh lao trong tỉnh vẫn còn
là vấn đề y tế đáng quan ngại.
- Nhân lực cho công tác phòng,
chống lao còn thiếu và yếu từ tuyến huyện đến tuyến xã, đặc biệt là cán bộ tổ
chống lao tuyến huyện phải kiêm nhiệm nên hiệu quả công việc chưa cao. Cán bộ
tuyến xã năng lực còn hạn chế, hơn nữa chuyên trách lao tuyến xã cũng phụ
trách nhiều mảng chương trình y tế khác, vì vậy cũng không sâu sát với công
tác chống lao.
- Kinh phí từ nguồn ngân sách
trung ương cấp không giải ngân được (vì theo quy định ngân sách trung ương chỉ
được mua thuốc, trong khi đó thuốc lao đã được chương trình chống lao Quốc gia
- Bệnh viện Phổi trung ương cấp).
- Kinh phí nguồn ngân sách của
tỉnh cấp cho các hoạt động phòng, chống lao chưa đáp ứng nhu cầu thực tế, cơ
chế tự chủ các đơn vị y tế ảnh hưởng nhiều tới hoạt động phòng chống lao.
- Công tác truyền thông phòng
chống lao còn khó khăn, nhận thức của người dân về bệnh lao còn hạn chế, còn mặc
cảm kỳ thị về bệnh lao. Mặt khác do thiếu kinh phí nên chủ yếu tập trung tại một
số khu dân cư trên địa bàn xã, ở một số huyện trong tỉnh.
- Một số sở, ngành, địa phương,
đơn vị chưa xác định được đúng chức năng, nhiệm vụ của mình trong công tác
phòng, chống lao vì vậy chưa thấy được sự cần thiết và tính cấp bách của công
tác phòng, chống lao mà còn coi đó là nhiệm vụ của ngành Y tế.
- Khó khăn, vướng mắc trong quá
trình phân bổ kinh phí và dự toán: Thông tư số 26/2018/TT-BTC ngày 21/03/2018 của
Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương
trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020 quy định nội dung đối với từng
nguồn kinh phí, nguồn kinh phí Trung ương chỉ dành cho mua thuốc lao nên
không thể sử sử dụng cho các hoạt động khác.
Phần II
KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH LAO GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Giảm số người mắc lao, tử vong
lao và giảm sự lây nhiễm lao, khống chế bệnh lao kháng thuốc để hướng tới chấm
dứt bệnh lao.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm số người mắc lao trong cộng
đồng dưới 100/100.000 dân.
- Giảm số người mắc lao có
bằng chứng vi khuẩn học dưới 55/100.000 dân.
- Giảm số tử vong lao dưới
3/100.000 dân.
- Duy trì số người mắc lao
kháng thuốc dưới 3% trong tổng số lao mới phát hiện.
- Một số chỉ tiêu cơ bản:
TT
|
Chỉ tiêu
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Tỷ lệ % dân số được bảo vệ
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
2
|
Số người bệnh lao các thể được
phát hiện trên 100.000 dân
|
82
(810)
|
80
(790)
|
77
(760)
|
75
(740)
|
70
(690)
|
3
|
Số người bệnh lao phổi có
bằng chứng vi khuẩn học trên 100.000 dân
|
54
|
53
|
52
|
51
|
50
|
4
|
Tỷ lệ điều trị khỏi (%)
|
90
|
90
|
90
|
90
|
90
|
5
|
Tỷ lệ tử vong do lao (%)
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
6
|
Tỷ lệ lao kháng thuốc (%)
|
3,0
|
3,0
|
2,9
|
2,8
|
2,7
|
II. GIẢI
PHÁP
1. Giải pháp chính sách,
pháp luật
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp
ủy đảng, chính quyền đối với công tác phòng chống lao;
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung chế
độ, chính sách phù hợp với thực tiễn công tác phòng, chống bệnh lao;
- Xây dựng chế độ, chính sách
ưu đãi cho cán bộ, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế đang làm công
tác phòng, chống bệnh lao.
2. Giải pháp truyền thông
- Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền
giáo dục pháp luật, chính sách về phòng, chống bệnh lao;
- Tuyên truyền về bệnh lao và
công tác phòng, chống lao để người dân, đặc biệt người dân vùng sâu, vùng xa,
người di biến động hiểu, không mặc cảm kỳ thị với bệnh lao và chủ động tiếp
cận sử dụng dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao
do ngành Y tế cung cấp;
- Các cơ quan, tổ chức, cộng
đồng, người bệnh, người nhà người bệnh tham gia tích cực vào tuyên truyền về bệnh
lao để mọi tầng lớp nhân dân hiểu và chủ động phòng, chống bệnh lao;
- Xây dựng chính sách khuyến
khích cộng đồng xã hội tham gia truyền thông giáo dục sức khoẻ về phòng, chống
bệnh lao.
3. Giải pháp chuyên môn
- Tiếp tục tăng cường phát hiện
sớm bệnh lao và điều trị có hiệu quả:
+ Các cơ sở y tế trong hệ thống
phòng chống lao từ tỉnh đến huyện có trách nhiệm cung cấp dịch vụ khám phát
hiện, chẩn đoán, điều trị, dự phòng và quản lý bệnh lao theo hướng dẫn của Bộ Y
tế; chủ trì, phối hợp với các cơ sở y tế đa khoa, chuyên khoa khác và y tế
ngoài công lập bảo đảm hướng dẫn, giám sát việc cung cấp dịch vụ khám phát hiện,
chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao có chất lượng cho người dân;
+ Nghiên cứu, ban hành các
chính sách nhằm tạo điều kiện để người dân vùng sâu, vùng xa, người di biến động
dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán và điều trị, dự
phòng bệnh lao với khuyến khích tham gia của cộng đồng và các tổ chức xã hội hỗ
trợ cho người bệnh lao được sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh thuận lợi.
+ Tăng cường phát hiện lao cho
các đối tượng yếu thế trong cộng đồng: HIV/AIDS, người mắc bệnh tâm thần, người
cô đơn có hoàn cảnh khó khăn, người mắc tiểu đường...
+ Duy trì hoạt động phòng chống
lao tại các cơ sở khép kín như trại giam, tạm giam, trường giáo dưỡng, cơ sở
cai nghiện...để phát hiện sớm nguồn lây, không để lây chéo tại cơ sở.
- Đẩy mạnh việc áp dụng các
kỹ thuật mới, hiện đại vào khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh
lao:
+ Xây dựng kế hoạch tiếp cận với
các dịch vụ kỹ thuật mới của chương trình chống lao nhằm phổ cập dịch vụ
khám phát hiện, điều trị và dự phòng bệnh lao toàn diện cũng như sử dụng tối
ưu các kỹ thuật truyền thống để khám, chẩn đoán và phòng bệnh lao đạt hiệu quả
trong điều kiện của địa phương;
+ Tiếp tục triển khai áp dụng
các mô hình tiếp cận mới thông qua hệ thống y tế công lập và ngoài công lập
với sự tham gia của các tổ chức, đoàn thể và cộng đồng.
- Đẩy mạnh hoạt động phát hiện
lao tiềm ẩn đặc biệt những nhóm đối tượng tiếp xúc với nguồn lây là những người
mắc lao phổi có vi khuẩn, quản lý điều trị những trường hợp nhiễm lao tiềm ẩn.
4. Giải pháp về cung ứng thuốc
và hậu cần kỹ thuật
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế
quản lý, cung ứng thuốc chữa bệnh lao và hậu cần kỹ thuật phù hợp cho công
tác phòng, chống bệnh lao kịp thời;
- Củng cố và tăng cường cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế trong việc tham gia phát hiện, chẩn
đoán và điều trị bệnh lao;
- Theo dõi tình hình kháng thuốc
và phản ứng có hại của thuốc điều trị bệnh lao.
5. Giải pháp về nguồn tài
chính
Nguồn kinh phí phòng, chống
lao được cấp từ ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, huy
động từ các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các
nguồn tài chính hợp pháp khác (nếu có).
6. Giải pháp về nguồn nhân lực
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện
chính sách ưu tiên về đào tạo, tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ đối với viên chức
và người lao động làm công tác phòng, chống lao;
- Ưu tiên đào tạo, đào tạo lại
cho cán bộ y tế cấp xã về lĩnh vực phòng chống bệnh lao.
- Đa dạng hóa các loại hình đào
tạo chuyên khoa; cập nhật kiến thức phòng, chống bệnh lao cho các thầy thuốc
đa khoa và chuyên khoa khác; kết hợp hình thức đào tạo tập trung với đào tạo tại
chức, đào tạo ngắn hạn và dài hạn; bồi dưỡng y khoa liên tục thông qua tập
huấn, hội nghị, hội thảo, hướng dẫn trực tiếp;
- Nâng cao năng lực quản lý về
phòng, chống bệnh lao cho cán bộ quản lý các cấp thông qua các chương trình đào
tạo, tham quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong và ngoài nước;
- Lồng ghép hoạt động phòng,
chống bệnh lao với hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, các bệnh phổi mạn tính và
các hoạt động y tế dự phòng khác.
7. Giải pháp về duy trì và
tăng cường theo dõi, giám sát các hoạt động phòng chống lao
- Sử dụng tốt phần mềm quản
lý bệnh nhân lao (vitimes), lao kháng thuốc (e-TBmanager) vào công tác quản lý
bệnh nhân.
- Nâng cao năng lực kiểm tra
giám sát cho cán bộ chống lao các tuyến tỉnh, huyện, xã. Đặc biệt trong tình
hình dịch Covid - 19 còn diễn biến phức tạp, việc giám sát trên phần mềm quản
lý bệnh lao cần được tăng cường hơn nữa tại các tuyến.
8. Giải pháp hợp tác quốc
tế
- Củng cố và tăng cường hợp tác
với các tổ chức quốc tế: Quỹ toàn cầu, WHO,... trong các lĩnh vực của công
tác phòng, chống lao;
- Hợp tác chặt chẽ với tổ chức
phòng chống lao các nước trong khu vực và thế giới để cùng giải quyết vấn đề
phát hiện, điều trị và lan truyền bệnh lao từ địa phương xuất ngoại cũng như từ
các nước trở về (thông qua dự án phòng chống Lao - Bệnh viện Phổi Trung
ương).
III. CÁC
HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ
1. Duy trì, triển khai các
kỹ thuật chuẩn quốc tế và hướng dẫn của chương trình chống lao
- Duy trì triển khai các phương
pháp phát hiện, chẩn đoán sớm bệnh lao. Mỗi năm phát hiện, chẩn đoán và điều trị
cho 800 bệnh nhân lao thường và 20-25 bệnh nhân lao kháng thuốc.
- Tổ chức khám sàng lọc lao tại
cộng đồng, ưu tiên sử dụng phương pháp chụp X quang phổi thường quy và xét
nghiệm Xpert. Mỗi năm tổ chức khám sàng lọc cho 5.000 người nghi lao tại cộng
đồng.
- Thực hiện phương pháp xét
nghiệm Gene-Xpert cho bệnh nhân nghi lao và nghi kháng thuốc: mỗi năm có khoảng
1000 bệnh nhân nghi lao, nghi lao kháng thuốc được xét nghiệm Gene-Xpert để chẩn
đoán lao, lao kháng thuốc (5 năm = 5.000 bệnh nhân).
- Thực hiện xét nghiệm nuôi cấy
MGIT BACTEC để chẩn đoán lao nhanh: 300 bệnh nhân/năm x 5 năm = 1.500 bệnh nhân
được xét nghiệm chẩn đoán lao nhanh bằng phương pháp nuôi cấy MGIT BACTEC.
- Thực hiện sàng lọc lao tiềm ẩn:
dự kiến mỗi năm xét nghiệm mantoux và chụp x quang phổi cho 2.000 người có tiếp
xúc trực tiếp với nguồn lây. Phát hiện và đưa vào điều trị 100 bệnh nhân lao
tiềm ẩn/năm.
- Xét nghiệm lao/HIV: Phối hợp
với Trung tâm CDC và các Trung tâm Y tế tuyến huyện để sàng lọc lao cho người
nhiễm HIV (dự kiến 500 lượt/năm và phát hiện 20 bệnh nhân lao/HIV/năm).
- Phối hợp với Trại giam Ninh
Khánh, Trại tạm giam Bình Sơn, Trường giáo dưỡng số 2 và Trung tâm cai nghiện
ma túy để sàng lọc bệnh lao cho các đối tượng tại các đơn vị này (dự kiến mỗi
năm sàng lọc lao cho 4.950 lượt và phát hiện khoảng 75 bệnh nhân lao các thể/năm).
2. Đẩy mạnh công tác truyền
thông và huy động sự tham gia của cộng đồng
- Tổ chức truyền thông giáo
dục sức khỏe về bệnh lao tại các cụm dân cư: mỗi năm tổ chức 50 điểm truyền
thông tại cụm dân cư, mỗi điểm ít nhất 50 người tham dự.
- Đối tượng tham dự truyền
thông: cán bộ y tế thôn, cán bộ các ban ngành đoàn thể, người dân thuộc các
cụm dân cư...
- Đơn vị thực hiện truyền thông
trực tiếp: Cán bộ làm công tác chống lao tuyến tỉnh, tuyến huyện.
3. Duy trì công tác phát hiện
và tăng cường theo dõi, giám sát, đánh giá, lượng giá các hoạt động phòng, chống
lao
- Chi cán bộ làm công tác khám,
phát hiện nguồn lây chính (lao phổi AFB) tại cộng đồng: 30.000 đồng/bệnh
nhân lao AFB(+): 200 BN AFB(+)/năm x 5 năm = 1.000 BN AFB(+).
- Chi hỗ trợ cho cán bộ y tế xã
trực tiếp khám và đưa bệnh nhân lao tới tổ chống lao.
- Giám sát điều trị quản lý bệnh
nhân lao: 200 lượt giám sát/năm.
4. Nâng cao năng lực cho cán
bộ y tế tham gia công tác phòng, chống lao
- Tập huấn 325 lượt cán bộ tuyến
tỉnh, huyện, xã/năm x 5 năm = 1.625 lượt. (6 lớp/năm).
- Tập huấn 500 y tế thôn/năm x
5 năm = 2.500 lượt (50 người/lớp x 10 lớp/năm).
IV. KINH
PHÍ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
- Ngân sách Nhà nước theo quy định
về phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện
các chương trình, kế hoạch có liên quan đang thực hiện trên địa bàn tỉnh; các
nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
- Hằng năm, căn cứ nội dung Kế
hoạch và tình hình thực tế, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
tổng hợp dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Là cơ quan đầu mối chủ trì
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Chiến lược phòng, chống lao giai đoạn
2021-2025; chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra giám sát. Hàng năm tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất
các giải pháp huy động nguồn lực cho công tác phòng, chống bệnh lao;
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm
xã hội tỉnh bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm y tế cho người có thẻ bảo
hiểm y tế bị bệnh lao được khám, chữa bệnh thuận lợi và được ưu tiên chi trả
chi phí khám, chữa bệnh lao từ quỹ Bảo hiểm y tế;
2. Sở Tài chính
Căn cứ vào khả năng ngân sách,
tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện
hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Bố trí kinh phí đầu tư cho
hoạt động phòng, chống bệnh lao thông qua các Chương trình hoặc kế hoạch được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài
chính nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, huy động vốn đầu tư
phát triển cho hệ thống phòng, chống bệnh lao trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
và đề xuất các nguồn đầu tư cho công tác phòng, chống bệnh lao.
4. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ngành liên quan nghiên cứu, ban hành các quy định hướng dẫn phòng, chống bệnh
lao cho người lao động tại nơi làm việc, các cơ sở bảo trợ xã hội, cho đối tượng
là lao động nữ và nhóm lao động di biến động dễ bị tổn thương và các chính sách
hỗ trợ người lao động bị mắc lao;
- Phối hợp với cơ quan liên
quan tổ chức triển khai, giám sát và kiểm tra thực hiện các chế độ chính sách hỗ
trợ người mắc bệnh lao là người lao động trong các cơ quan, tổ chức và doanh
nghiệp.
5. Công an tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế triển khai
các hoạt động phòng, chống bệnh lao tại các đơn vị thuộc Công an tỉnh quản lý,
trong đó chú trọng tới công tác phòng, chống bệnh lao trong các nhà tạm giữ,
trại tạm giam ... do Công an tỉnh quản lý;
6. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
các Sở, ngành xây dựng kế hoạch truyền thông giáo dục sức khỏe trên các phương
tiện thông tin đại chúng cho cộng đồng về phòng, chống bệnh lao.
- Chỉ đạo các cơ quan thông
tin, báo chí trong tỉnh thường xuyên phối hợp với chương trình phòng chống bệnh
lao thực hiện các thông tin phòng, chống bệnh lao.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Nghiên cứu, rà soát và lồng
ghép các nội dung phòng, chống bệnh Lao trong các chương trình ngoại khóa của
nhà trường. Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục về phòng, chống bệnh
lao cho học sinh, sinh viên, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các
cấp với các hình thức phong phú và hiệu quả;
- Phối hợp với ngành Y tế tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng chuyên môn phòng chống lao
cho 100% cán bộ phụ trách y tế học đường để có thể đảm nhiệm, đáp ứng đúng
yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch tại trường học.
8. Sở Văn hóa và Thể thao
Sở Văn hóa và Thể thao phối hợp
với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan, các địa phương tuyên truyền phòng, chống
bệnh lao trong hoạt động văn hóa và thể thao; khuyến khích các văn nghệ sỹ
sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật: Tác phẩm nhiếp ảnh, mỹ thuật,
tranh cổ động, âm nhạc, sân khấu... để tuyên truyền giúp người dân dễ hiểu, dễ
thực hiện và chủ động phòng, chống bệnh lao.
9. Sở Du lịch
Sở Du lịch phối hợp với Sở Y tế,
các sở, ngành liên quan, các địa phương xây dựng kế hoạch tuyên truyền phòng,
chống bệnh lao lồng ghép trong các hoạt động tại các khu du lịch, lễ hội... để
tuyên truyền giúp người dân hiểu và chủ động phòng, chống bệnh lao.
10. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
Triển khai các hoạt động phòng,
chống lao trong các đơn vị quân đội phù hợp với đặc thù của ngành; chủ trì, phối
hợp với Sở Y tế mở rộng hoạt động mô hình quân dân y kết hợp nhằm tuyên truyền,
phổ biến kiến thức phòng, chống bệnh lao, triển khai khám phát hiện và điều trị
cho người dân tại các khu vực có điều kiện khó khăn.
11. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế trong việc
tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện các chế độ chính sách đối với
viên chức, người lao động làm công tác phòng, chống lao kịp thời, theo đúng quy
định của Nhà nước.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Tham gia triển khai thực hiện Kế
hoạch theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động của mình; phối hợp với
Sở Y tế giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan chức
năng triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch trên địa bàn;
- Xây dựng các mục tiêu phòng,
chống bệnh lao phù hợp trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương;
- Bố trí ngân sách, nhân lực,
cơ sở vật chất cho công tác phòng, chống bệnh lao tại địa phương cùng với
nguồn ngân sách trung ương, của tỉnh cấp theo kế hoạch hàng năm;
- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức
ở địa phương phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế thường xuyên giám sát, kiểm tra
việc triển khai thực hiện Kế hoạch, phối hợp với Sở Y tế tổ chức các hoạt động
và đề xuất sửa đổi, bổ sung những quy định mới nhằm tăng cường hiệu quả công
tác phòng, chống bệnh lao tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch Chiến lược
phòng, chống lao giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh yêu cầu
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện đảm bảo nội
dung, yêu cầu./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Bệnh viện Phổi trung ương;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện thành phố;
- Bệnh viện 5 - Quân khu III;
- Bệnh viện Công an tỉnh;
- Bệnh xá Quân đoàn I;
- Lưu: VT, VP2, VP3, VP5, VP6.
5.Tr14_KHYT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|