ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 77/KH-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 13 tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG NĂM 2022
Căn cứ Kế hoạch số 199/KH-UBND ngày 19/11/2021 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào
năm 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; theo đề nghị của
Sở Y tế tại Tờ trình số 1607/TTr-SYT ngày 05/4/2022, UBND thành phố ban hành Kế
hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
năm 2022, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS nhằm giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan AIDS, hướng đến
mục tiêu chấm dứt dịch AIDS tại Đà Nẵng vào năm 2030, giảm
tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển Kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm số bệnh nhân nhiễm mới HIV so
với năm 2021
- 85% người nhiễm
HIV trong cộng đồng biết được tình trạng nhiễm HIV của mình.
- 80% người nhiễm HIV diện quản lý được
điều trị ARV.
- 95% bệnh nhân điều trị ARV có tải
lượng vi rút HIV thấp dưới ngưỡng ức chế.
- 100% người nhiễm HIV tham gia điều
trị ARV có thẻ Bảo hiểm Y tế (BHYT).
3. Chỉ tiêu kế hoạch hoạt động: (đính kèm phụ lục 1)
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Hoạt động can thiệp, dự
phòng và giám sát dịch
a) Can thiệp dự phòng các nhóm nhân
viên tiếp cận cộng đồng
- Duy trì số lượng, chất lượng mạng
lưới nhân viên tiếp cận cộng đồng các nhóm: nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM), phụ nữ mại dâm vui chơi giải trí, sau cai.
- Triển khai các hoạt động tiếp cận,
duy trì tiếp cận, truyền thông nhóm, tư vấn nhóm cho các đối tượng nguy cơ cao
tại cộng đồng nhằm tăng khả năng tiếp cận với các dịch vụ dự phòng lây nhiễm
HIV cho người có nguy cơ cao tại cộng đồng; đồng thời thực hiện giám sát, phối
hợp và hỗ trợ nhân viên tiếp cận cộng đồng thực hiện tốt các hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố.
- In ấn và phân phát các tài liệu
truyền thông về các hoạt động can thiệp giảm hại dự phòng lây nhiễm HIV.
b) Điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế
- Tăng cường hoạt động truyền thông
trên các phương tiện đại chúng, truyền thông trực tiếp, nâng cao chất lượng các
buổi tư vấn các nhân, tư vấn nhóm về hiệu quả của Chương trình điều trị
Methadone đối với người nghiện chích ma túy (NCMT) và gia đình để họ hiểu, tham
gia và duy trì tuân thủ điều trị; xây dựng, cấp phát đảm bảo tính sẵn có các
tài liệu truyền thông về điều trị Methadone.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh
nhân trong thực hiện thủ tục tiếp nhận điều trị nhằm tăng số người nghiện chích
ma túy tham gia điều trị theo quy định.
- Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ,
quản lý duy trì điều trị 80% người nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế Methadone cho bệnh nhân tại cơ sở Methadone. Bố trí sắp xếp nhân lực
cán bộ cơ sở Methadone phù hợp với tình hình thực tế số lượng bệnh nhân và
phương án tinh gọn bộ máy.
- Tăng cường sự phối hợp liên ngành
giữa cơ sở điều trị với các cơ quan chức năng để đảm bảo trật tự, an ninh, an
toàn; đồng thời phối hợp với các địa phương trong việc quản lý bệnh nhân
Methadone.
- Đảm bảo kinh phí hỗ trợ chi phí
khám sức khỏe và chi phí điều trị bệnh nhân tự nguyện tham gia điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone tại thành phố Đà Nẵng, đảm bảo nguồn thuốc Methadone từ ngân sách thành
phố hàng năm theo quy định của Bộ Y tế.
c) Truyền thông thay đổi hành vi
- Đa dạng hóa các hoạt động truyền
thông trong phòng, chống HIV/AIDS trên nhiều phương tiện
như: Thông tin đại chúng, trên các nền tảng công nghệ trang thông tin điện tử của
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố, Trung tâm Y tế quận huyện, các cơ quan,
đơn vị có liên quan, các trang điện tử Zalo, Facebook... các nội dung truyền
thông kết cấu nội dung đảm bảo phù hợp với các nhóm đối tượng đích; đổi mới tư
duy truyền thông huy động người nhiễm và không nhiễm tham gia hoạt động truyền
thông; xây dựng định kỳ các chuyên đề về phòng, chống HIV/AIDS trên Đài Phát
thanh - Truyền hình thành phố.
- Nâng cao kiến thức để giảm kỳ thị
và phân biệt đối xử với người nhiễm HIV trong hệ thống y tế, trong cộng đồng
dân cư bằng các hoạt động. Truyền thông trực tiếp, gián tiếp, tập huấn cho cán
bộ y tế, người dân, nhóm nguy cơ cao, học sinh, sinh viên các trường đại học,
cao đẳng về dự phòng phổ cập, nhạy cảm giới... về nguy cơ lây nhiễm HIV tập
trung vào các nội dung như: hiệu quả của điều trị ARV thông điệp (K=K), điều trị
dự phòng trước phơi nhiễm với HIV bằng thuốc kháng HIV (PrEP), lợi ích của BHYT với bệnh nhân HIV.
- Đảm bảo tính sẵn có của các tài liệu
truyền thông chú trọng ấn phẩm truyền thông trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng
giới (MSM).
- Các sở, ban, ngành duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của Phong trào “Toàn dân tham gia
phòng chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”; củng cố, kiện toàn và tổ chức có hiệu
quả hoạt động của nhóm Nòng cốt tại các khu dân cư.
- Chủ động trong việc triển khai
Chương trình phòng, chống AIDS tại nơi làm việc; vận động
sự tham gia và đầu tư kinh phí của các doanh nghiệp cho hoạt động phòng, chống
AIDS; tăng cường công tác tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS tại các khu công nhân tự quản.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
sâu rộng nhân các sự kiện phòng, chống HIV/AIDS trong năm, đặc biệt là Tháng
cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, Tháng Hành động Quốc gia
phòng, chống HIV/AIDS và ngày Thế giới phòng, chống HIV/AIDS (01/12) nhằm giúp
cho người dân biết được thực trạng kết quả, hiệu quả các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS đã và đang triển khai trên địa bàn thành phố.
d) Tư vấn, giám sát, xét nghiệm HIV
- Triển khai rộng rãi các hoạt động
truyền thông về lợi ích của xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV sớm, xét nghiệm HIV
cho nhóm nghiện chích ma túy, MSM, phụ nữ bán dâm và các nhóm nguy cơ cao thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng, trang mạng xã hội.
- Tăng cường chất lượng tư vấn xét
nghiệm HIV tại cộng đồng và các cơ sở y tế khám bệnh, chữa bệnh, nhằm giúp người
dân phát hiện sớm tình trạng nhiễm HIV của mình, đặc biệt trong nhóm nam quan hệ
tình dục đồng giới (MSM), chuyển gửi thành công các trường hợp dương tính với
HIV để được điều trị ARV sớm trong vòng 07 ngày.
- Giám sát chất lượng các phòng xét
nghiệm sàng lọc, xét nghiệm tự nguyện HIV tại các bệnh viện, Trung tâm Y tế nhằm
duy trì và đảm bảo chất lượng xét nghiệm sàng lọc 35.000 mẫu toàn thành phố và
3.000 mẫu tại các phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện.
- Giám sát dịch tễ học 100% tuyến quận,
huyện và tuyến xã, phường nhằm xác minh, rà soát, người nhiễm HIV đang có mặt thực tế tại địa phương, số người nhiễm HIV có hộ khẩu tại
Đà Nẵng đang được chăm sóc và điều trị tại các địa phương
khác. Hỗ trợ định kỳ công tác quản lý người nhiễm HIV có danh sách trên địa bàn
các quận, huyện.
- Xây dựng quy trình kết nối chuyển gửi,
phản hồi giữa cơ sở tư vấn xét nghiệm sàng lọc HIV với các
cơ sở điều trị. Theo dõi, quản lý 100% các ca bệnh nhằm đảm bảo tất cả người
nhiễm HIV được phát hiện, được chuyển tiếp thành công đến cơ sở điều trị HIV.
e) Các hoạt động can thiệp, dự phòng
và giám sát dịch khác
- Đảm bảo tính sẵn có của các vật dụng
can thiệp giảm hại “bao cao su, chất bôi trơn, bơm kim tiêm, vật dụng truyền
thông...”.
- Duy trì chất lượng phòng khám điều
trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV bằng thuốc kháng HIV (PrEP) tại Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật đạt 20% chỉ tiêu người có nguy cơ cao và 80% bệnh nhân duy
trì điều trị từ 3 tháng trở lên cho các đối tượng nguy cơ cao, chú trọng nhóm
nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM), người bán dâm.
- Khảo sát thực tế để xây dựng kế hoạch
mở mới 01 phòng khám điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV bằng thuốc kháng HIV (PrEP) lồng ghép vào hoạt động của các cơ sở y tế vào năm 2023.
- Thực hiện chế độ
báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS theo quy định.
2. Hoạt động điều
trị ARV và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
a) Điều trị ARV
- Thực hiện điều trị ARV cho bệnh
nhân HIV theo Quyết định số 5968/QĐ-BYT ngày 31/12/2021 của
Bộ Y tế về việc “Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS”.
- Duy trì, nâng cao chất lượng hoạt động
điều trị HIV/AIDS bằng thuốc ARV tại
các phòng khám ngoại trú nhằm đảm bảo 100% bệnh nhân được thực hiện khám, chữa
bệnh bằng BHYT.
- Triển khai hoạt động quản lý chất
lượng điều trị HIV/AIDS và cảnh báo sớm HIV kháng thuốc tại
các cơ sở điều trị HIV/AIDS.
- Đưa dịch vụ khám điều trị ngoại trú
bệnh nhân HIV tại Trung tâm Y tế quận Thanh Khê và Trung tâm Y tế huyện Hòa
Vang đi hoạt động trong năm 2022.
- Hướng dẫn, xây dựng kế hoạch và
hoàn thiện các thủ tục pháp lý để mở thêm các phòng khám điều trị ngoại trú bệnh
nhân HIV tại các quận huyện trong năm 2023 nhằm giúp bệnh
nhân dễ dàng tiếp cận với dịch vụ điều trị ARV, từng bước đưa dịch vụ điều trị
ngoại trú bệnh nhân HIV về tuyến quận, huyện.
- Thực hiện lồng ghép việc quản lý,
cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS và điều trị lao tại tuyến quận, huyện.
- Đảm bảo xét nghiệm đo tải lượng HIV
thường quy cho bệnh nhân đang điều trị ARV từ 6 tháng trở lên tại các cơ sở điều
trị. Xét nghiệm đếm tế bào T- CD4 cho bệnh nhân mới tham gia điều trị HIV.
- Phối hợp với các ban ngành, liên
quan tuyên truyền vận động đảm bảo 100% người nhiễm HIV có thẻ BHYT, đảm bảo
kinh phí đồng chi trả thuốc ARV. Thực hiện tốt quy trình quản lý, điều phối và
thanh toán thuốc ARV từ Quỹ BHYT theo quy định.
- Cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh
HIV qua BHYT, lồng ghép quy trình khám chữa bệnh HIV vào quy trình khám chữa bệnh tại các đơn vị; sử dụng hệ thống quản trị mạng trong
việc khám bệnh, chữa bệnh BHYT đối với người nhiễm HIV và
người sử dụng các dịch vụ liên quan đến HIV/AIDS.
- Các cơ sở y tế thực hiện đúng quy
trình xử lý tai nạn rủi ro nghề nghiệp, chuyển gửi cán bộ bị phơi nhiễm với HIV
do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đến các cơ sở điều trị HIV để được điều trị dự
phòng sau phơi nhiễm bằng thuốc ARV theo quy định.
b) Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con: Duy trì các dịch vụ dự phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con tại Bệnh viện Phụ sản Nhi gồm: tư vấn xét nghiệm
HIV cho phụ nữ mang thai, cấp thuốc ARV dự phòng cho mẹ.
Thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa Chương trình phòng, chống HIV/AIDS và Chương trình Chăm sóc sức khỏe sinh sản trong việc triển
khai dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, mở rộng tư vấn xét nghiệm HIV cho
phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và hỗ trợ kinh phí xét nghiệm sàng lọc HIV cho phụ nữ mang thai tại các cơ sở chăm
sóc sức khỏe sinh sản tuyến quận, huyện, xã, phường trên địa
bàn thành phố.
3. Tăng cường
năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS
a) Tăng cường năng lực lĩnh vực can
thiệp, dự phòng, giám sát dịch
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại cho
cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS các tuyến, tập trung đào tạo vào các
lĩnh vực chuyên môn như: can thiệp, xét nghiệm, điều trị, giám sát, truyền
thông....
- Nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ
năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác phòng chống HIV/AIDS như: tham gia các hội nghị, hội thảo, các khóa đào tạo, tập huấn
về chuyên môn nghiệp vụ trong và ngoài nước từ nhiều nguồn kinh phí khác nhau.
- Cung cấp các tài liệu chuyên môn, kỹ
thuật, các hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ...cho cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể,
các đơn vị, tổ chức.
- Thực hiện tốt việc giám sát hỗ trợ,
chuyên môn, kỹ thuật đối với đơn vị y tế các tuyến.
b) Tăng cường năng lực lĩnh vực điều
trị và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
Tổ chức các lớp tập huấn về “Chăm sóc
điều trị bệnh nhân HIV/AIDS” cho các cơ sở có điều trị bệnh nhân ngoại trú HIV,
tổ chức các đợt hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật về chăm sóc điều trị bệnh nhân
HIV/AIDS cho cán bộ y tế các tuyến do nhóm hỗ trợ kỹ thuật thực hiện.
c) Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc
tế
- Tiếp tục tìm kiếm các nguồn hợp tác
quốc tế, huy động các nguồn kinh phí cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS. Triển khai thực hiện các dự án hợp tác quốc tế, đảm bảo tính hiệu
quả, tránh chồng chéo và tăng cường tính chủ động trong đầu tư, sử dụng các nguồn
viện trợ.
- Thực hiện việc lồng ghép triệt để
các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn nhằm tăng
hiệu quả và đảm bảo tính bền vững của chương trình.
- Tăng cường hợp tác nghiên cứu khoa
học để ứng dụng các biện pháp mới và hiệu quả trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.
4. Tạo môi trường
thuận lợi triển khai công tác phòng chống HIV/AIDS
- Tiếp tục vận động sự tham gia của
các tổ chức xã hội dựa vào cộng đồng, các trường học, doanh nghiệp trên địa bàn
cùng thực hiện tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS.
- Tăng cường sự tham gia của chính
quyền địa phương các cấp trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Tiếp tục triển khai các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức để mọi người có thể dễ dàng tiếp cận thông tin dự phòng HIV/AIDS, đặc biệt
là nữ giới và nhóm đối tượng MSM.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí: Từ nguồn sự nghiệp y tế; chương trình mục tiêu Y tế - Dân số; nguồn hỗ
trợ của các Dự án và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo
quy định.
2. Nội dung và mức chi: Thực hiện theo các quy định tài chính hiện hành của Nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Chỉ đạo Phòng, chống tội phạm,
HIV/AIDS, tệ nạn xã hội và Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh, Tổ quốc
thành phố (Ban Chỉ đạo): Chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn diện và giám sát việc tổ
chức thực hiện Kế hoạch này tại các địa phương, đơn vị trên địa bàn thành phố;
chủ trì tổ chức sơ kết và tổng kết năm để đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các thành
viên Ban Chỉ đạo và các đơn vị liên quan tham mưu cho thường trực Ban Chỉ đạo,
UBND thành phố về công tác chỉ đạo, lãnh đạo, các nội dung liên quan công tác
phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể và các cơ quan có liên quan hướng dẫn và tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch này trên địa bàn thành phố.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế theo ngành
dọc triển khai thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn, công tác phối hợp các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS theo chỉ đạo của Bộ Y tế và Cục phòng, chống HIV/AIDS.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn
kinh phí được cấp cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố.
- Có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện và thực hiện báo cáo theo quy định.
3. Công an thành phố:
- Phối hợp, hỗ trợ Sở Y tế, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội thành phố triển khai hiệu quả các Chương trình can thiệp
giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và việc thực hiện dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại các dịch
vụ lưu trú theo quy định
- Hỗ trợ đảm bảo an ninh trật tự tại
các cơ sở điều trị Methadone và công tác quản lý, giúp đỡ bệnh nhân tham gia
Chương trình điều trị Methadone tại địa phương.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tăng cường triển khai các hoạt động
truyền thông tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS cho các đối tượng quản lý; tổ
chức điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý.
- Tiếp tục phối hợp và hỗ trợ Sở Y tế,
Công an thành phố triển khai hiệu quả các Chương trình can thiệp giảm tác hại dự
phòng lây nhiễm HIV trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và việc
thực hiện dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại các dịch vụ lưu trú theo
quy định.
- Phối hợp với Sở Y tế trong quản lý
người nghiện chích ma túy tham gia Chương trình điều trị Methadone tại cộng đồng.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng:
- Phối hợp với ngành y tế và các đơn
vị có liên quan xây dựng kế hoạch truyền thông, tăng thời lượng phát sóng rộng
rãi, đưa tin, bài về phòng, chống HIV/AIDS trên sóng phát thanh và truyền hình.
- Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; nâng cao nhận thức và
phát huy vai trò của nhân dân tham gia hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; thông tin, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi phòng lây nhiễm
HIV/AIDS trên địa bàn thành phố dưới nhiều hình thức; hỗ trợ các hoạt động
tuyên truyền trực quan về phòng, chống HIV/AIDS bằng pano,
biểu ngữ, cờ, phướn... trong các tháng tổ chức các sự kiện về phòng, chống HIV/AIDS.
- Các cơ quan báo chí tăng cường
tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS trên các ấn phẩm báo chí, tạp chí; kịp thời
thông tin các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố.
6. Sở Tài chính: Trên cơ sở đề nghị của
Sở Y tế và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định Luật NSNN năm 2015 và các văn bản hướng dẫn có liên
quan.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố: Duy trì và phát huy hiệu quả Phong trào
“Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS” tại cộng đồng dân cư; tổ chức giao
ban định kỳ nhằm đánh giá hoạt động một cách đồng bộ và toàn diện tại quận, huyện
và xã, phường; triển khai thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi hoạt động của tổ
chức.
8. Đề nghị Liên đoàn Lao động thành
phố: Duy trì chương trình phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc; hướng dẫn hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS trong tổ chức công đoàn các cấp; chủ trì và phối hợp
với Sở Y tế vận động sự tham gia của các doanh nghiệp triển khai các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc; tổ chức các hoạt động truyền thông
phòng chống HIV/AIDS lồng ghép với các hoạt động khác cho công nhân tại các khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu công nhân tự quản.
9. Các sở, ban, ngành và đề nghị các
đoàn thể: Tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao có kế hoạch triển khai và phối
hợp với các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo Kế hoạch này; tích cực hưởng ứng, tham gia các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố.
10. UBND các quận, huyện:
- Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo
phòng, chống tội phạm, HIV/AIDS, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh, Tổ quốc tại địa phương; cụ thể hóa, xây dựng triển khai thực hiện
Kế hoạch này phù hợp với đặc điểm tình hình và lồng ghép trong kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Thực hiện tuyên truyền về hiệu quả
của việc điều trị Methadone, rà soát số người nghiện hiện đang sinh sống tại địa
phương tư vấn, có kế hoạch chuyển gửi những người nghiện các chất dạng thuốc
phiện tham gia điều trị nghiện bằng thuốc thay thế Methadone; quản lý và hỗ trợ
tốt cho người đang điều trị Methadone trên địa bàn.
- Quản lý người nhiễm HIV/AIDS đang
sinh sống trên địa bàn và có phương án hỗ trợ chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS gặp
hoàn cảnh khó khăn.
- Chủ động đầu tư ngân sách, nhân lực,
cơ sở vật chất cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn quận, huyện.
- Theo dõi, giám sát việc triển khai
thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; tổ chức sơ, tổng
kết định kỳ và báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo
thành phố.
Nhận được Kế hoạch này, đề nghị các sở,
ban, ngành, đoàn thể và các địa phương căn cứ tổ chức triển khai
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Cục Phòng, chống HIV/AIDS (để
báo cáo);
- TT Thành ủy (để báo cáo);
- CT, các PCT UBND TP (để báo cáo);
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể (để thực hiện);
- UBND quận, huyện (để thực hiện);
- CVP và PCVP UBND TP;
- Lưu: VT, KGVX. 20 CT
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Thị Kim Yến
|
PHỤ LỤC 1
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 77/KH-UBND
ngày 13/4/2022 của UBND thành phố)
TT
|
Nội dung
chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu
|
1
|
Xây dựng mạng
lưới giáo dục viên đồng đẳng
|
Nhóm
|
4
|
2
|
Số cộng tác
viên giáo dục đồng đẳng
|
Người
|
45
|
3
|
Số bao cao su
được phân phối
|
Cái
|
90.000
|
4
|
Số bệnh nhân
tham gia điều trị Methadone
|
Người
|
270
|
5
|
Số tài liệu
truyền thông được phân phối
|
Tờ
|
40.000
|
6
|
Giám sát phát
hiện toàn thành phố
|
Mẫu
|
35.000
|
7
|
Số điểm triển
khai hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện (VCT)
|
Điểm
|
3
|
8
|
Địa bàn triển
khai tư vấn xét nghiệm HIV
|
Quận/ huyện
|
7
|
9
|
Số người được
tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện (VCT)
|
Người
|
3.000
|
10
|
Tỷ lệ người nhiễm
HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư
|
%
|
0,1
|
11
|
Số người nhiễm
HIV
mới
|
Người
|
Giảm so với 2021
|
12
|
Số người tử
vong liên quan đến HIV/AIDS
|
Người
|
Giảm so với 2021
|
II
|
Điều trị HIV
|
|
|
1
|
Tỷ lệ người nhiễm
HIV trong cộng đồng biết được tình trạng nhiễm HIV
|
%
|
85,0
|
2
|
Tỷ lệ người đã
chẩn đoán HIV, được điều trị thuốc ARV
|
%
|
80,0
|
3
|
Tỷ lệ bệnh nhân
được điều trị ARV có tải lượng vi rút HIV thấp dưới ngưỡng ức chế
|
%
|
95,0
|
4
|
CBYT bị phơi nhiễm
được điều trị
|
%
|
100
|
5
|
Tỷ lệ bệnh nhân
đồng nhiễm HIV/Lao và được điều trị đồng thời cả ARV và Lao
|
%
|
92,0
|
6
|
Tỷ lệ phụ nữ
mang thai phát hiện HIV dương tính được tiếp cận và điều trị thuốc kháng vi
rút (ARV)
|
%
|
≥90,0
|
7
|
Tỷ lệ trẻ sinh
ra từ mẹ nhiễm HIV được tiếp cận và điều trị ARV
|
%
|
≥90,0
|
III
|
Tăng cường năng
lực
|
|
|
1
|
Số lớp tập huấn
cho cộng tác viên
|
Lớp
|
1
|
2
|
Số lớp tập huấn
cho nhân viên Y tế
|
Lớp
|
1
|