UBND TỈNH HÀ GIANG
SỞ Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 69/KH-SYT
|
Hà Giang, ngày 05 tháng 05 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI CỦA NGÀNH Y TẾ HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2016-2020
Căn cứ Quyết định số 1516/QĐ-UBND
ngày 20/7/2011 của UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt Chương trình thực hiện Chiến lược
Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
Căn cứ Quyết định số 822/QĐ-BYT ngày
10/3/2016 của Bộ Y tế phê duyệt kế hoạch hành động về Bình đẳng giới của ngành Y tế giai đoạn 2016-2020;
Thực hiện Công văn số 911/UBND-VX
ngày 12/4/2016 của UBND tỉnh Hà Giang về việc triển khai thực hiện công tác
Bình đẳng giới năm 2016;
Sở Y tế xây dựng Kế hoạch hành động về bình đẳng giới giai đoạn
2016-2020 của ngành y tế Hà Giang, cụ thể:
Phần I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2015
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
BẢO ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG TIẾP CẬN VÀ THỤ HƯỞNG CÁC DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE
1. Đánh giá chung về thực tiễn
tình hình triển khai thực hiện
Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng được cải thiện, mạng lưới y tế cơ sở được củng cố và
nâng cấp. Đến nay các xã, phường, thị trấn đều có trạm y tế,
có tủ thuốc thiết yếu cho nhu cầu khám chữa bệnh, có 100% số trạm y tế có nữ hộ
sinh hoặc y sỹ sản nhi. Quyền bình đẳng cho phụ nữ trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe đã có sự chuyển biến tích cực và bảo đảm cho phụ nữ thực hiện tốt chức
năng sinh con, nuôi dạy con và tham gia hoạt động xã hội.
Ngành y tế đã phối hợp các ngành,
đoàn thể, tổ chức xã hội triển khai chương trình mục tiêu
quốc gia, đẩy mạnh phong trào chăm sóc sức khỏe nhân dân, chăm sóc sức khỏe
phụ nữ. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục phổ biến kiến thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe dinh dưỡng, sức khỏe
vị thành niên, DS-KHHGĐ, phòng chống các bệnh xã hội, vệ sinh an
toàn thực phẩm... đạt kết quả, hiệu quả thiết thực. 100% cơ sở y tế đã có dịch vụ tư vấn về chăm sóc sức khỏe sinh
sản. Dự án chăm sóc sức khỏe sinh sản và mục tiêu phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tiếp tục được triển khai có hiệu
quả trên địa bàn tỉnh.
Sở Y tế ký kết Chương trình phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh thực
hiện các hoạt động về công tác gia đình và chính sách dân số, kế hoạch hóa gia
đình trong đó có nội dung về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ.
Phối hợp với Báo Hà Giang, Đài phát
thanh truyền hình Hà Giang xây dựng các chuyên mục về công tác dân số, kế hoạch
hóa gia đình trong đó có các bài viết về nội dung bình đẳng giới trong chăm sóc
sức khỏe sinh sản và một số bài viết với thông điệp như: Thực hiện kế hoạch hóa
gia đình là một cách thiết thực thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
Tuyên truyền, thực hiện chính sách,
pháp luật về bình đẳng giới và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh. Đồng
thời, nâng cao nhận thức, thái độ và thực hành của mỗi cá nhân, gia đình và cộng
đồng về các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về bình đẳng
giới, về kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh. Yêu cầu 100% các
cơ sở Y tế cam kết không thông báo giới tính thai nhi cho phụ nữ có thai và người
thân của họ và không loại bỏ thai nhi vì lý do giới tính.
Đẩy mạnh triển khai chương trình làm
mẹ an toàn, thực hiện các giải pháp can thiệp phù hợp đặc biệt tại các xã khó
khăn của tỉnh (cấp phát miễn phí gói đỡ đẻ sạch, đào tạo cô đỡ thôn bản).
2. Kết quả đạt được
Mục
tiêu, chỉ tiêu
|
Kế
hoạch ngành Y tế 2015
|
Năm
2010
|
Kết
quả đạt được qua các năm
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Mục tiêu 4: Bảo đảm bình đẳng giới
trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe
|
Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 113 trẻ
sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2015 và 115/100 vào năm 2020
|
109/100
|
104,0
|
104
|
104
|
106
|
107
|
108
|
Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống 58,3/100.000
trẻ đẻ sống vào năm 2015 và xuống dưới 52/100.000 vào năm 2020
|
15/100.000
|
48,0
|
34,5
|
49,7
|
44,6
|
29,4
|
27,7
|
Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con lên 40% vào năm 2015 và lên 50% vào năm
2020 so với năm 2010
|
100%
|
87,28
|
87,78
|
89,98
|
90,98
|
91,42
|
90,5
|
Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ lệ phá thai xuống 27/100 trẻ đẻ sống
vào năm 2015 và xuống dưới 25/100 vào năm 2020
|
5/100
|
14,82
|
12,23
|
9,68
|
6,2
|
6,6
|
6,57
|
II. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC Y TẾ TRONG LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ,
KINH TẾ, LAO ĐỘNG, GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Đánh giá chung về thực tiễn
tình hình triển khai thực hiện
Sở Y tế đã đẩy mạnh các hoạt động
tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới nhằm ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng bạo lực trên cơ sở giới, giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh do việc lựa chọn giới tính
thai nhi. Cách thức hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục: thông qua các
cuộc họp, hội nghị, hội thảo, nói chuyện chuyên đề, các cuộc thi tìm hiểu, xây dựng và tổ chức chương trình truyền thông, tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng, xây dựng các sản phẩm truyền
thông như tờ rơi, pano, áp phích, tranh cổ động về bình đẳng giới.
Quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt công
tác quy hoạch đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ nữ, nâng tỷ lệ nữ tham gia cấp
ủy Đảng các cấp, tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý các cấp. Lãnh đạo nữ của
các đơn vị luôn phát huy được vai trò điều hành, quản lý góp phần thực hiện tốt
nhiệm vụ chính trị của ngành.
Trong dịp Đại hội Đảng các cấp hướng tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và
bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XIV, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ
2016-2021, các đơn vị đã tập trung đẩy
mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp
luật về bình đẳng giới, đặc biệt là bình đẳng trong lĩnh vực chính trị phù hợp với từng đơn vị và từng đối tượng.
2. Kết quả đạt được
Stt
|
Chỉ tiêu
|
Năm
2010
|
Năm
2015
|
Ghi
chú
|
Tổng số
|
Nữ
|
Tổng số
|
Nữ
|
1
|
Công chức, viên chức
|
3634
|
2135
|
4202
|
2611
|
|
2
|
Lãnh đạo Sở
|
5
|
2
|
5
|
1
|
|
3
|
Cán bộ cấp trưởng đơn vị, Trưởng phòng
thuộc Sở
|
41
|
7
|
44
|
8
|
|
4
|
Cán bộ cấp phó đơn vị, phó trưởng
phòng thuộc Sở
|
68
|
14
|
82
|
23
|
|
5
|
CB lãnh đạo trưởng khoa/phòng và
tương đương
|
143
|
68
|
277
|
115
|
|
6
|
CB lãnh đạo phó trưởng khoa/phòng
và tương đương
|
175
|
62
|
274
|
114
|
|
7
|
CB có trình độ Tiến sỹ/CKII
|
5
|
2
|
25
|
6
|
|
8
|
CB có trình độ Thạc sỹ/CKI
|
45
|
13
|
202
|
71
|
|
9
|
CB được cử đi đào tạo Tiến sỹ/CKII
|
3
|
1
|
12
|
4
|
|
10
|
CB được cử đi đào tạo Thạc sỹ/CKI
|
15
|
8
|
32
|
18
|
|
11
|
CB được đào tạo lý luận chính trị
cao cấp
|
5
|
2
|
57
|
19
|
|
12
|
CB được đào tạo lý luận chính trị
Trung cấp
|
43
|
28
|
90
|
38
|
|
13
|
CB được đào tạo quản lý hành chính
nhà nước chương trình chuyên viên cao cấp
|
0
|
0
|
01
|
0
|
|
14
|
CB được đào tạo quản lý hành chính
nhà nước chương trình chuyên viên chính
|
17
|
6
|
47
|
20
|
|
15
|
CB được đào tạo quản lý hành chính nhà nước chương trình chuyên viên
|
99
|
33
|
120
|
42
|
|
16
|
CB được đào tạo về chuyên môn nghiệp
vụ
|
298
|
171
|
645
|
433
|
|
17
|
Đảng viên
|
1073
|
630
|
1871
|
995
|
|
18
|
Bí thư
|
75
|
33
|
103
|
36
|
|
19
|
Phó Bí thư
|
84
|
31
|
92
|
37
|
|
20
|
Cấp ủy
|
128
|
55
|
180
|
94
|
|
Tổng số công chức,
viên chức, người lao động trong toàn ngành là: 4202 người, trong đó nữ là 2611, tỷ lệ nữ chiếm 62,1%
Công chức nữ tham gia lãnh đạo Sở là
nữ 1/5 chiếm 20%
Công chức, viên chức nữ tham gia công
tác lãnh đạo, quản lý đơn vị, bộ phận chiếm 38,4% tổng số công
chức, viên chức, lãnh đạo, quản lý
Công chức, viên chức nữ tham gia cấp ủy
ngành là 5/16 chiếm 31,2%
Số nữ bí thư chi bộ chiếm 35%
Cán bộ nữ tham gia cấp ủy chi bộ các
đơn vị chiếm 52%.
Phần II
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. MỤC TIÊU
1. MỤC TIÊU CHUNG
Tiếp tục tăng cường bình đẳng giữa
nam và nữ trong cung cấp và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, góp phần cải
thiện chất lượng bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân theo định hướng
công bằng hiệu quả và phát triển.
Bảo đảm bình đẳng giới đối với công
chức, viên chức y tế trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục
và đào tạo.
2. MỤC TIÊU CỤ THỂ
2.1. Nhóm các chỉ tiêu quốc gia nhằm
bảo đảm bình đẳng giữa nam và nữ trong tiếp cận và thụ hưởng dịch vụ chăm sóc sức khỏe
a) Mục
tiêu 1: Đảm bảo bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ
hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
- Chỉ tiêu 1: Góp phần bảo đảm tỷ số giới tính khi sinh dưới mức 110 trẻ sơ sinh
trai/100 trẻ sơ sinh gái thông qua các chỉ số sau:
+ 100% các cơ sở y tế cam kết không
thông báo giới tính thai nhi cho phụ nữ có thai và người thân của họ và không
loại bỏ thai nhi vì lý do giới tính.
+ Ít nhất có 85% các cơ sở y tế công
lập và ngoài công lập được thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành quy định không thông báo giới tính thai nhi cho phụ nữ mang thai và người
thân của họ.
+ Ít nhất có 85% các cơ sở y tế công
lập và ngoài công lập được thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định không
cung cấp dịch vụ loại bỏ thai nhi vì lý do giới tính.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống dưới 18,4/100.000
trẻ đẻ sống.
- Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng
lây truyền HIV từ mẹ sang con đạt trên 90%, Giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ
sang con xuống dưới 2%.
- Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ lệ phá thai xuống dưới 07/100 trẻ đẻ sống.
b) Mục tiêu 2: Triển khai các hoạt động hỗ trợ giảm thiểu hậu quả đối với sức khỏe của
người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình
- Chỉ tiêu 1: 100% các đơn vị trong ngành tổ chức phổ
biến, tuyên truyền về Luật bình đẳng giới, Luật phòng chống bạo lực gia đình
cho công chức, viên chức và người lao động.
- Chỉ tiêu 2: 100% Công chức, viên chức, người lao động trong các đơn vị trực thuộc
ký cam kết thực hiện bình đẳng giới và phòng chống bạo lực
gia đình.
- Chỉ tiêu 3: 100% Cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện chăm sóc y tế, thống kê báo cáo
và tư vấn cho người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình.
2.2. Nhóm các Chỉ tiêu về bảo đảm
quyền bình đẳng giới đối với công chức, viên chức y
tế
a) Mục tiêu 3: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các cương vị lãnh đạo, quản lý
trong toàn ngành nhằm từng bước nâng cao vị thế, giảm dần khoảng cách về giới
trong lĩnh vực này
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ công chức, viên chức nữ trong tổng số công chức, viên chức lãnh đạo
quản lý các phòng và tương đương thuộc Sở Y tế đạt tối thiểu
35%
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ công chức, viên chức nữ trong tổng số công chức, viên chức lãnh
đạo quản lý các đơn vị trực thuộc Sở Y tế đạt tối thiểu
20%
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ cán bộ nữ tham gia cấp ủy Đảng trong toàn ngành đạt tối thiểu
30%
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ cán công chức, viên chức nữ trong diện quy hoạch cán bộ không dưới
20%.
b) Mục tiêu 4: Thu hẹp dần khoảng cách giới trong lao động, việc làm của công chức,
viên chức người lao động trong ngành y tế
- Chỉ tiêu 1: 100% các đơn vị không có phân biệt về giới trong tiêu chí tuyển dụng (ngoại trừ các vị trí làm việc nặng nhọc, độc hại theo quy định
của Luật lao động)
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ công chức, viên chức nữ trong tổng số
công chức, viên chức được đào tạo liên tục về chuyên môn kỹ thuật
tại các đơn vị trong ngành tương đương với tỷ lệ nữ trong đơn vị.
c) Mục tiêu 5: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước đảm bảo sự tham gia
bình đẳng giữa nam và nữ trong thụ hưởng giáo dục và đào tạo của toàn ngành
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ công chức, viên chức nữ trong tổng số công
chức, viên chức được đào tạo thạc sĩ và tương đương (BSCKI) đạt trên 40%
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ công chức, viên chức nữ trong tổng số công chức, viên chức được
đào tạo tiến sĩ và tương đương (BSCKII) đạt trên 30%
d) Mục tiêu 6: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về
bình đẳng giới trong các đơn vị trực thuộc Sở Y tế
- Chỉ tiêu 1: 100% Công chức, viên chức làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ
phụ nữ, cán bộ hoạch định chính sách các cấp của ngành y tế được tập huấn cập
nhật kiến thức bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Ít nhất có 95% lãnh đạo đơn vị và cán bộ chuyên trách được tập huấn về
lồng ghép giới trong xây dựng và triển khai chính sách ngành y tế.
- Chỉ tiêu 3: 100% dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của ngành được thực hiện theo
hướng dẫn của Thông tư 17/2014/TT-BTP ngày 13/8/2014 của Bộ Tư pháp quy định về
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật.
- Chỉ tiêu 4: Các quy định trong văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành liên quan đến chăm sóc sức khỏe chưa phù hợp với Luật bình
đẳng giới được đề xuất sửa đổi, bổ
sung.
II. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp thực hiện các chỉ
tiêu quốc gia nhằm bảo đảm bình đẳng giữa nam và nữ trong tiếp cận và thụ hưởng
dịch vụ chăm sóc sức khỏe
1.1. Mục tiêu 1: Đảm bảo bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe
a) Giải pháp thực hiện:
Triển khai thực hiện có hiệu quả các
chính sách và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng sức
khỏe sinh sản, duy trì mức sinh thấp hợp lý, quy mô gia đình ít con, hạn chế
xu hướng gia tăng mất cân bằng giới tính khi sinh, góp phần cải
thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, cụ thể như:
- Tiếp tục chỉ đạo triển khai Chiến
lược Dân số, sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020, tích cực
triển khai thực hiện đề án Can thiệp giảm thiểu mất cân bằng
giới tính khi sinh và tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm kiểm soát tỷ số giới tính khi sinh.
- Đẩy mạnh triển
khai chương trình làm mẹ an toàn, chú trọng thực hiện các giải pháp can thiệp
phù hợp tại các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa (cấp phát
miễn phí gói đỡ đẻ sạch, đào tạo cô đỡ thôn bản, tăng cường năng lực phát hiện
và xử lý tai biến sản khoa cho trạm y tế xã).
- Xây dựng và triển khai thực hiện đề án Lồng ghép truyền thông nâng cao nhận thức về sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục và phòng chống HIV/AIDS cho vị thành niên, phụ
nữ và nam giới.
- Từng bước thiết lập và duy trì mạng
lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, phòng chống
HIV/AIDS cho vị thành niên, phụ nữ và nam giới. Tăng độ bao phủ xét nghiệm HIV
cho phụ nữ có thai, tăng số lượng các huyện triển khai cung cấp dịch vụ toàn diện
về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, tăng số cặp mẹ
con được theo dõi sau khi sinh bao gồm mẹ được điều trị ARV và con được chẩn
đoán sớm HIV và điều trị ARV cho con.
- Đề xuất sửa đổi và bổ sung các quy
định chưa phù hợp với luật bình đẳng giới trong một số văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành thuộc lĩnh vực phòng chống HIV/AIDS, Dân số
KHHGĐ và SKSS.
b) Giải pháp về
kinh tế
- Kinh phí triển khai các chương
trình Dân số KHHGĐ, SKSS bà mẹ trẻ em, CSSKSS, phòng chống HIV/AIDS sẽ được huy
động từ nguồn các chương trình mục tiêu y tế quốc gia và các nhà tài trợ quốc tế.
1.2. Mục tiêu 2: Triển khai các hoạt động hỗ trợ giảm thiểu hậu quả đối với sức khỏe của
người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình
a) Giải pháp thực hiện
- Ban hành văn bản hướng dẫn đơn vị tổ
chức cho công chức, viên chức và người lao động ký cam kết thực hiện bình đẳng
giới và phòng chống bạo lực trong gia đình, đưa nội dung này thành một trong các chỉ tiêu chấm điểm thi đua của mỗi đơn vị.
-Tổ chức các khóa tập huấn nâng cao nhận
thức và kỹ năng sàng lọc, phát hiện, tư vấn, hỗ trợ cho người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình cho công chức, viên chức
tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
- Hướng dẫn và tổ chức triển khai
công tác thống kê, báo cáo về bạo lực gia đình tại cơ sở khám, chữa bệnh.
b) Giải pháp về kinh tế
- Bố trí ngân
sách từ nguồn chi thường xuyên của các đơn vị cho công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình; phát động thi đua
cam kết thực hiện trong công chức, viên chức, người lao động.
- Huy động nguồn tài trợ của các tổ
chức trong nước và quốc tế để tổ chức các khoa tập huấn nâng cao nhận thức của
công chức, viên chức tại các cơ sở khám, chữa bệnh về tầm quan trọng và kỹ năng
sàng lọc, phát hiện, thống kê, báo cáo, tư vấn hỗ trợ cho
người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình.
2. Giải pháp thực hiện các chỉ
tiêu về bảo đảm quyền bình đẳng giới đối với công chức, viên chức y tế
2.1. Mục tiêu 3: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các cương vị lãnh đạo, quản lý
trong toàn ngành nhằm từng bước nâng cao vị thế, giảm dần khoảng cách về giới
trong lĩnh vực này
a) Giải pháp thực hiện
- Chỉ đạo triển khai thực hiện hướng
dẫn công tác quy hoạch cán bộ đối với các phòng và đơn vị trực thuộc Sở.
- Tăng cường hoạt động hiệp thương giữa
Đảng bộ Sở Y tế với cấp ủy Đảng địa phương để đảm bảo tỷ lệ cán bộ nữ tham gia
lãnh đạo, quản lý và tham gia cấp ủy Đảng các cấp.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám
sát của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ Sở Y tế đối với việc triển
khai thực hiện mục tiêu này tại các đơn vị.
b) Giải pháp về
kinh tế
Kinh phí cho hoạt động kiểm tra, giám
sát của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ Sở Y tế được sử dụng từ nguồn kinh phí thường
xuyên của Sở Y tế và huy động từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2.2. Mục tiêu 4: Thu hẹp dần khoảng cách giới trong lao động, việc làm của công chức, viên chức người lao động trong ngành y tế
a) Giải pháp thực hiện
- Chỉ đạo các đơn vị chủ động xây dựng
kế hoạch và bố trí nguồn lực để thực hiện đào tạo liên tục theo Thông tư số
22/2013/TT-BYT ngày 09/8/2013 của Bộ Y tế cho công chức,
viên chức, người lao động về chuyên môn kỹ thuật trong đó không có sự phân biệt
giữa nam và nữ.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám
sát của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ Sở Y tế đối với việc thực hiện những chỉ tiêu
này.
b) Giải pháp về kinh tế
Kinh phí từ nguồn đào tạo, bồi dưỡng
của đơn vị và huy động từ nguồn hỗ trợ của các tổ chức
trong nước và quốc tế.
2.3. Mục tiêu 5: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước đảm bảo sự tham gia bình
đẳng giữa nam và nữ trong thụ hưởng giáo dục và đào tạo của toàn ngành
a) Giải pháp thực hiện
- Hướng dẫn về sử dụng ngân sách
trong triển khai kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ cho công chức, viên chức tại
các đơn vị với mức phân bổ ưu tiên cho công chức, viên chức
nữ, hỗ trợ thêm một phần kinh phí trong khi ôn tập và đi học
từ ngân sách tự chủ của đơn vị.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ Sở Y tế đối với việc thực hiện những chỉ tiêu này.
b) Giải pháp về kinh phí
- Kinh phí đào tạo nâng cao cho công
chức, viên chức trong đó có công chức, viên chức nữ sẽ được được huy động từ
nguồn kinh phí thường xuyên của mỗi đơn vị.
- Kinh phí hỗ trợ hoạt động kiểm tra,
giám sát của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ Sở Y tế sử dụng kinh phí thường xuyên của
Sở Y tế.
2.4. Mục tiêu 6: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới trong các đơn vị
trực thuộc Sở Y tế
a) Giải pháp thực hiện
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền sâu
rộng và triển khai thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW của Bộ
Chính trị, Luật Bình đẳng giới, Luật phòng chống bạo lực gia đình, Công ước
CEDAW, Thông tư 17/2014/TT-BTP và kết quả 5 năm thực hiện kế hoạch hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ giai đoạn
2011-2015 của ngành y tế.
- Tổ chức tập huấn cho lãnh đạo đơn vị
về lồng ghép giới trong xây dựng và triển khai chính sách ngành y tế.
- Tăng cường phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan trong và ngoài ngành, các tổ chức quốc tế, các tổ chức đoàn thể, xã hội để triển khai thực
hiện kế hoạch hành động về bình đẳng giới của ngành y tế
giai đoạn 2016-2020.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục:
Thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, nói chuyện chuyên đề, các cuộc thi
tìm hiểu, xây dựng và tổ chức chương trình truyền thông,
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, xây dựng các sản phẩm
truyền thông như, tờ rơi, pano, áp phích, trang cổ động về
bình đẳng giới.
- Hàng năm tổ chức triển khai một số
hoạt động nhân kỷ niệm ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày Quốc tế hạnh phúc 20/3,
ngày gia đình Việt Nam 28/6, ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, ngày Quốc tế xóa bỏ bạo
lực trẻ em gái 25/11, tháng hành động về bình đẳng giới và
phòng chống bạo lực trên cơ sở giới.
- Rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ sung
một số văn bản Quy phạm pháp luật hiện hành chưa phù hợp với Luật Bình đẳng giới.
b) Giải pháp kinh tế
- Kinh phí phục vụ cho hoạt động tập
huấn, tuyên truyền, nâng cao năng lực cho các nhóm đối tượng có liên quan dự kiến
sẽ huy động từ nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế
kết hợp với các hoạt động tập huấn nghiệp vụ của ngành.
- Kinh phí rà soát, sửa đổi, bổ sung
các văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ Sở Y tế
Kiện toàn Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ Sở
Y tế Hà Giang, phân công nhiệm vụ các thành viên, triển
khai các văn bản tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện kế hoạch hành động
về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020.
Hướng dẫn các
đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch hành động về bình đẳng giới giai đoạn
2016-2020 và hàng năm
Phối hợp với các đơn vị chuyên môn tổ
chức các khóa tập huấn, tham gia và cử công chức, viên chức tham gia các lớp tập
huấn kiến thức về bình đẳng giới, phân tích và lồng ghép giới; tập huấn nghiệp
vụ, huấn luyện về kỹ năng hoạt động và nâng cao nhận thức
về bình đẳng giới.
Tổ chức sơ kết, tổng kết hàng năm và
báo cáo BCĐ tỉnh, Bộ Y tế về việc thực hiện, tiến độ thực hiện các chỉ tiêu
trong kế hoạch hành động về bình đẳng giới của ngành y tế.
2. Các phòng trực thuộc Sở Y tế
Tham gia thực hiện Kế hoạch hành động
về bình đẳng giới của ngành y tế giai đoạn 2016-2020 theo
chức năng nhiệm vụ của phòng.
3. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế
Xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch hành động về bình đẳng giới tại đơn vị nhằm thực hiện các chỉ tiêu đặt ra
của Kế hoạch này.
Chỉ đạo thường xuyên và kịp thời các
hoạt động nhằm thực hiện Kế hoạch hành động về bình đẳng
giới đã xây dựng.
Phối hợp với đơn vị chức năng và Ban
Vì sự tiến bộ phụ nữ trong việc nghiên cứu, giải quyết vấn đề giới trong xây dựng
và thực hiện các chương trình, nội dung công tác của đơn vị.
Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hành động về bình đẳng giới,
tiến độ thực hiện và dự kiến hoàn thành các chỉ tiêu trong về bình đẳng giới
trong kế hoạch của ngành và gửi báo cáo 6 tháng trước ngày
05/6, báo cáo năm trước ngày 05/12 hàng năm về Ban vì sự tiến bộ phụ nữ Sở Y tế
(Văn phòng Sở Y tế) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch hành động về
bình đẳng giới trong ngành y tế Hà Giang giai đoạn 2016-2020, yêu cầu Thủ trưởng
các đơn vị triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh;
- Ban VSTBPN (Bộ Y tế);
- Ban VSTBPN tỉnh (Sở LĐTB&XH);
- BGĐ, các phòng thuộc Sở;
- Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế;
- Đăng Website SYT;
- Lưu VT, BVSTBPN.
|
KT.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Đặng Văn Huynh
|