UBND
TỈNH HÀ GIANG
SỞ Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 64/KH-SYT
|
Hà
Giang, ngày 26 tháng 04 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG VỀ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN TRONG CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
TỈNH HÀ GIANG, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ
CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Thực trạng công tác kiểm soát
nhiễm khuẩn tại các cơ sở khám, chữa bệnh của tỉnh
Hà Giang.
Tỉnh Hà Giang có 16 bệnh viện đa khoa
và chuyên khoa, trong đó có:
- Bệnh viện đa khoa tỉnh: Hiện tại có
420 giường bệnh, đến năm 2016 theo kế hoạch nâng lên 500 giường bệnh.
- 05 Bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh
(Bệnh viện Lao và bệnh phổi: 120 giường; Bệnh viện Y Dược cổ truyền: 120 giường, Bệnh viện Phục hồi chức năng: 80 giường, Bệnh viện Mắt: 50 giường)
- 03 Bệnh viện đa khoa khu vực (Bệnh
viện đa khoa khu vực huyện Yên Minh: 160 giường; Bệnh viện đa khoa khu vực huyện
Bắc Quang: 210 giường; Bệnh viện đa khoa khu vực huyện Hoàng Su Phì: 160 giường);
- 07 Bệnh viện đa khoa huyện: Mèo Vạc,
Đồng Văn, Quản Bạ, Bắc Mê, Vị Xuyên, Quang Bình, Xín Mần: 640 giường
- 01 Bệnh viện đa khoa Nà Chì, huyện
Xín Mần: 70 giường
Tại tỉnh Hà Giang có 14 bệnh viện có
khoa kiểm soát nhiễm khuẩn, còn lại
02 bệnh viện chỉ có tổ kiểm soát nhiễm khuẩn đó là: Bệnh viện Mắt; Bệnh viện đa
khoa huyện Bắc Mê
Khoa kiểm
soát nhiễm khuẩn, tổ kiểm
soát nhiễm khuẩn của tỉnh đã thực hiện tương đối đúng theo Thông tư
18/2009/TT-BYT ngày 14/10/2009 của Bộ Y tế.
Công tác kiểm soát nhiễm khuẩn của tỉnh
mới chỉ thực hiện triển khai các hoạt động chống nhiễm khuẩn như: Khử khuẩn, tiệt khuẩn
dụng cụ và giặt là, là chủ yếu còn chưa triển khai giám sát, nghiên cứu đánh
giá tỷ lệ nhiễm khuẩn tại các bệnh viện.
Cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện, đang
trong giai đoạn nâng cấp cải tạo, buồng bệnh chật hẹp, hệ thống nước sinh hoạt,
bồn rửa tay trong buồng bệnh còn thiếu.
Nhân lực còn thiếu, một số trưởng
khoa còn chưa có chứng chỉ đào tạo về KSNK mà chỉ được cấp giấy chứng nhận tập
huấn về KSNK; Kinh phí và các trang thiết bị phục vụ cho công tác kiểm soát nhiễm
khuẩn còn thiếu, chưa có nguồn kinh phí riêng, đây cũng là những khó khăn cho triển khai công tác kiểm soát nhiễm khuẩn của tỉnh.
2. Cơ sở pháp lý để xây dựng kế hoạch
- Luật khám chữa bệnh số 40/2009/QH12
của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII;
- Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm
số 3/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
- Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày
14/10/2009 của Bộ Y tế về Hướng dẫn tổ chức
thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn
trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Quyết định số 1426/QĐ-BYT ngày
15/4/2016 của Bộ Y tế về việc Phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh giai đoạn 2016 - 2020;
Sở Y tế tỉnh Hà Giang xây dựng Kế hoạch
Hành động về kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tỉnh Hà
Giang, giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực kiểm soát nhiễm khuẩn
trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa toàn toàn tỉnh nhằm tăng cường chất
lượng khám bệnh, chữa bệnh, bảo đảm an toàn cho người bệnh, nhân viên y tế và cộng
đồng.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức
và nhân lực lĩnh vực kiểm soát nhiễm khuẩn.
- Ban hành các quy trình kỹ thuật và
các tài liệu chuyên môn về kiểm soát nhiễm khuẩn.
- Tăng cường các hoạt động chuyên môn
kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở KBCB, đặc biệt đẩy mạnh
công tác giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện và giám sát tuân thủ các quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn.
- Tăng cường đào tạo, nghiên cứu khoa
học và hợp tác quốc tế về kiểm soát nhiễm khuẩn.
- Tăng cường công tác truyền thông về
kiểm soát nhiễm khuẩn.
- Đầu tư nguồn lực, cơ sở hạ tầng,
phương tiện, trang thiết bị nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát nhiễm khuẩn.
3. Chỉ tiêu phấn đấu
- Mục tiêu 1:
a) Hệ thống tổ chức:
- Phấn đấu Sở Y tế có cán bộ phụ
trách công tác KSNK
- 100% các bệnh viện thành lập khoa
kiểm soát nhiễm khuẩn
- Trên 90% cơ sở KBCB có cán bộ quản
lý khoa/tổ KSNK đúng quy định vào năm 2020.
- Trên 60% BV có bộ phận giám sát
chuyên trách đúng quy định vào năm 2020.
- 100% BV có bộ phận khử khuẩn, tiệt
khuẩn tập trung đúng quy định vào năm 2020.
b) Nâng cao năng lực cho người làm
công tác KSNK:
- Trên 60% Trưởng khoa, Phó khoa, Tổ
trưởng, Tổ phó, Điều dưỡng trưởng khoa KSNK được đào tạo chuyên sâu về KSNK tại
các trường/Trung tâm đào tạo vào năm 2020.
- Trên 60% nhân viên bộ phận giám sát
nhiễm khuẩn của các BV được đào tạo theo chương trình nâng cao về giám sát nhiễm
khuẩn vào năm 2020.
- Trên 60% nhân viên bộ phận khử khuẩn,
tiệt khuẩn được đào tạo về khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ vào năm 2020.
- Trên 80% cán bộ, viên chức, người
lao động công tác tại các cơ sở KBCB được đào tạo theo chương trình phổ cập về
KSNK vào năm 2019.
- Mục tiêu 2:
+ Xây dựng và ban hành các quy trình
chuyên môn kỹ thuật thực hành về KSNK.
+ Ban hành Hướng dẫn kiểm soát và phòng ngừa lây nhiễm các bệnh truyền
nhiễm mới nổi có nguy cơ gây dịch vào năm 2017.
+ Phối hợp với các cơ quan liên quan
thiết kế xây dựng bệnh viện mới phù hợp với công tác KSNK
trong các cơ sở KBCB vào năm 2017
- Mục tiêu 3:
a) Hoạt động giám sát:
- Trên 50% BV có ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ
thống giám sát NKBV vào năm 2018.
- Bệnh viện đa khoa tỉnh và 03 bệnh
viện đa khoa khu vực (Yên Minh, Bắc Quang, Hoàng Su Phì) thực hiện giám sát chủ
động liên tục tối thiểu 4 loại nhiễm khuẩn BV liên quan đến dụng cụ và thủ thuật
xâm lấn: nhiễm khuẩn phổi BV liên quan đến thở máy, nhiễm khuẩn vết mổ, nhiễm
khuẩn huyết liên quan đến ống thông mạch máu, nhiễm khuẩn
tiết niệu liên quan đến thông tiểu
vào năm 2017
- Bệnh viện đa khoa tỉnh thực hiện
giám sát và có kế hoạch cách ly người nhiễm vi sinh vật kháng thuốc trong BV và
báo cáo kết quả định kỳ cho hệ thống giám sát NKBV quốc gia vào năm 2018.
- 100% BV thực hiện phòng ngừa phơi
nhiễm cho NVYT (viêm gan B, cúm, lao, tai nạn nghề nghiệp...)
- Trên 70% BV thực hiện giám sát vi
sinh trong môi trường (nước, không khí, bề mặt), tại khu vực có nguy cơ lây nhiễm
cao (buồng phẫu thuật, hồi sức, buồng thận nhân tạo, buồng pha chế thuốc, dịch
truyền) vào năm 2018. Triển khai thực
hiện kế hoạch quốc gia về KSNK:
- 100% cơ sở KBCB xây dựng kế hoạch về
KSNK theo Kế hoạch hành động quốc gia về KSNK và kế hoạch kiểm soát nhiễm khuẩn
của tỉnh.
- 100% cơ sở KBCB triển khai thực hiện,
giám sát, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch về KSNK hằng
năm và tổng kết việc thực hiện kế hoạch vào năm 2020.
c) Vệ sinh tay:
- Trên 90% BV có tổ chức chiến dịch
“Bảo vệ sự sống hãy vệ sinh tay” vào năm 2017
- 100% BV thực
hiện giám sát và báo cáo tuân thủ VST, số lượng dung dịch VST mỗi năm 2 lần từ
năm 2017.
- Trên 30% cơ sở KBCB có nghiên cứu
đánh giá hiệu quả của VST làm giảm tỷ lệ NKBV, giảm chi phí điều trị, cứu sống NB vào năm 2018.
d) Khử khuẩn, tiệt khuẩn:
- 100% BV tuyến tỉnh tổ chức tiệt khuẩn
tập trung theo quy định vào năm 2018
- Bệnh viện đa khoa tỉnh xây dựng được
danh mục các dụng cụ tiệt khuẩn cho phẫu thuật và cách tính chi phí về dụng cụ
cho các ca phẫu thuật vào năm 2017
- Trên 70% BV xây dựng danh mục trang
thiết bị khử khuẩn, tiệt khuẩn phù hợp với nhu cầu phẫu thuật, thủ thuật và quy
mô chuyên khoa của BV. Đồ vải và giặt là:
- Trên 80% BV thực hiện giặt đồ vải của
NB và NVYT tập trung (trong BV hoặc xã hội hóa) vào năm 2019.
- 100% các BV có trang phục cho NB và
NVYT phù hợp với quy định của BYT vào năm
2020.
- Mục
tiêu 4
+ Tăng cường các lớp đào tạo tập huấn
về KSNK tại tuyến tỉnh và tại các bệnh viện ít nhất 1 lần/năm
+ Đưa nội dung KSNK vào giảng dạy lồng
ghép tại Trường trung cấp y tế
+ Tổ chức đào tạo liên tục về KSNK
cho tất cả cán bộ làm công tác KSNK vào năm 2017;
+ Tăng cường nghiên cứu khoa học về
KSNK: Trên 40% các bệnh viện trong tỉnh trở lên có đề tài nghiên cứu về KSNK
vào năm 2017, đạt trên 60% vào năm 2020.
+ Tăng cường mở rộng hợp tác, phối hợp
với Tổ chức Y tế Thế giới và các tổ chức trong nước, quốc tế về KSNK.
- Mục
tiêu 5
+ Đăng tải các nội dung về KSNK trên
Website của ngành và bản tin sức khỏe Hà Giang....
+ Tăng cường tuyên truyền về KSNK qua
các kênh truyền thông Phát thanh - Truyền hình, Báo Hà Giang... từ năm 2016.
+ 100% các BV thực hiện chương trình
truyền thông, giáo dục về phòng ngừa KSNK trên mọi phương tiện (trang website, poster, tờ rơi, ...) vào năm 2017
- Mục tiêu 6
a) Cơ sở hạ tầng
+ Từ năm 2017 trở đi Các BV xây dựng
mới phải bảo đảm nguyên tắc, tiêu chuẩn thiết kế của Bộ Xây dựng và Bộ Y tế và bảo đảm điều kiện cho công tác phòng
ngừa và KSNK
+ Trên 50% các BV của tỉnh có khu vực
phẫu thuật, hồi sức, lọc máu, nội soi, khu cách ly, phòng cách ly đạt tiêu chuẩn
về KSNK vào năm 2020.
b) Trang thiết bị, phương tiện vệ
sinh tay:
- Trên 50% BV đạt tỷ lệ Lavabo rửa
tay/giường bệnh trong toàn BV vào năm 2018.
- Trên 70% BV đạt tỷ lệ Lavabo rửa tay /giường bệnh tại khoa hồi sức tích cực vào năm 2018.
- Từ Năm 2018 trên 80% BV trang bị
phương tiện, dụng cụ, hóa chất VST đúng quy định.
c) Củng cố và hoàn thiện đơn vị tiệt
khuẩn tập trung đúng quy định:
- Trên 100% BV có đơn vị tiệt khuẩn tập
trung có cơ sở hạ tầng và hoạt động đúng quy định vào năm 2018
- Trên 80% BV cung cấp đủ phương tiện,
dụng cụ, hóa chất cho hoạt động khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ vào năm 2017 và đạt
trên 90% vào năm 2020.
d) Cung cấp đủ phương tiện phòng hộ
cá nhân có chất lượng cho NVYT và hóa chất phục vụ công tác vệ sinh, khử khuẩn
dụng cụ: Trên 90% BV cung cấp đủ phương tiện phòng hộ cá nhân đúng tiêu chuẩn
cho NVYT và hóa chất cho công tác vệ sinh, khử khuẩn dụng cụ vào năm 2016.
đ) Đầu tư phương tiện vệ sinh môi trường,
thu gom phân loại chất thải y tế:
- Trên 100% BV bảo đảm cung cấp đủ chủng
loại, chất lượng phương tiện vệ sinh môi trường, thu gom phân loại chất thải y
tế theo quy định vào năm 2020;
- Trên 80% BV có hệ thống xử lý chất
thải lỏng đạt quy chuẩn vào năm 2020.
III. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Tăng cường hệ thống tổ chức thực
hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các bệnh viện của tỉnh:
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
Lãnh đạo và cán bộ phụ trách công tác KSNK tại các Sở Y tế trong việc chỉ đạo,
giám sát thực hiện công tác KSNK tại các đơn vị trực thuộc.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của
khoa kiểm soát nhiễm khuẩn tại các bệnh viện.
- Thành lập khoa KSNK tại Bệnh viện Mắt,
Bệnh viện đa khoa huyện Bắc Mê.
- Bố trí nhân lực làm công tác kiểm soát nhiễm khuẩn của bệnh viện (Số cán bộ
bố trí làm công tác KSNK tùy theo từng bệnh viện để bố trí, nhưng tối thiểu phải
có từ 05 cán bộ trở lên)
- Thành lập (kiện toàn) Hội đồng KSNK
của các bệnh viện và duy trì hoạt động của Hội đồng KSNK
2. Giải pháp về các quy trình kỹ
thuật và các tài liệu chuyên môn về kiểm soát nhiễm khuẩn.
- Các bệnh viện xây dựng các quy
trình kỹ thuật về KSNK trình Giám đốc đơn vị phê duyệt và tổ chức triển khai thực
hiện khi các quy trình được phê duyệt
- Bệnh viện xây dựng mới phải phù hợp
với công tác KSNK trong các cơ sở KBCB vào năm 2017
3. Giải pháp về hoạt động chuyên
môn kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở KBCB, đặc
biệt đẩy mạnh công tác
giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện và giám sát tuân thủ
các quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn.
* Sở Y tế
- Xây dựng Kế hoạch tập huấn chuyên môn về kiểm
soát nhiễm khuẩn cho các bệnh viện của tỉnh.
- Định kỳ 3 tháng, 6 tháng tổ chức đi kiểm
tra, giám sát việc thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn tại các bệnh
viện
- Tổ chức nghiên cứu đánh giá tỷ lệ
nhiễm khuẩn bệnh viện tại các bệnh viện trên địa bàn toàn tỉnh
* Các bệnh viện
- Xây dựng kế hoạch tập huấn chuyên
môn KSNK cho nhân viên y tế làm công tác KSNK của bệnh viện (02 lần/năm)
- Xây dựng những quy định cụ thể về
KSNK cho nhân viên y tế, người bệnh và người nhà người bệnh.
- Xây dựng kế hoạch tập huấn chuyên
môn KSNK cho tuyến dưới và hỗ trợ tuyến dưới triển khai
các hoạt động KSNK.
- Hàng tháng tổ chức, kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy định về vô khuẩn tại các khoa phòng theo bảng
kiểm. Tổng hợp báo cáo kết quả về Sở Y tế Tổ chức nghiên cứu tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện tại các khoa phòng của bệnh
viện, đặc biệt là các khoa phòng phải thực hiện vô khuẩn
tuyệt đối.
4. Giải pháp về đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về kiểm soát nhiễm khuẩn.
- Tăng cường các hình thức đào tạo,
huấn luyện như đào tạo tập trung hoặc vừa làm vừa học, đào tạo dài hạn, đào tạo
liên tục, tập huấn, hội nghị, hội thảo, tham quan, học tập chuyên đề KSNK trong
và ngoài nước, đào tạo liên kết với các trường đại học, cao đẳng trong nước về KSNK
- Tăng cường nghiên cứu khoa học về
KSNK:
- Tham dự đầy đủ các hội nghị, hội thảo
chuyên ngành KSNK do Tổ chức Y tế Thế giới và các tổ chức quốc tế khác khi được
mời tham dự.
5. Giải pháp truyền thông
- Tăng cường phổ biến, tuyên truyền công tác KSNK trên cổng thông tin điện tử của ngành hoặc
các kênh truyền thông khác như đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Hà Giang,
trang Website; Bản tin Sức khỏe Hà Giang....
- Tăng cường truyền thông trực tiếp về
phòng ngừa KSNK trên mọi phương tiện (trang website, poster, tờ rơi,...) của
các bệnh viện
6. Giải pháp về cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị và kinh phí
* Sở Y tế:
- Xây dựng hệ thống xử lý chất thải rắn,
lỏng đúng quy định tại các bệnh viện chưa
xây dựng.
- Xây dựng kế hoạch mua các trang thiết
bị phục vụ cho công tác KSNK tại các bệnh viện
* Các Bệnh viện
- Bảo đảm các phương tiện vệ sinh môi
trường đầy đủ,
- Cung cấp đầy đủ phương tiện, trang
thiết bị, hóa chất phục vụ cho công tác kiểm soát nhiễm khuẩn.
IV. KINH PHÍ
1. Sở Y
tế
- Hàng năm có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch kinh phí đào tạo, tập huấn, mua sắm trang thiết bị
phục vụ cho công tác kiểm soát nhiễm khuẩn tại các bệnh viện
- Tìm nguồn kinh phí để đầu tư xây dựng
hệ thống xử lý chất thải đúng quy định tại
các bệnh viện chưa xây dựng.
2. Các Bệnh viện
- Hàng năm bố
trí kinh phí để đào tạo, tập huấn,
mua trang thiết bị tối thiểu, hóa chất,
vật tư phục vụ cho công tác kiểm soát nhiễm khuẩn
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phòng Nghiệp vụ Y
- Là bộ phận thường trực có trách nhiệm
chỉ đạo, triển khai và kiểm tra giám sát các bệnh viện thực hiện các nội dung của
Kế hoạch
- Tổng hợp kết quả thực hiện của các
bệnh viện báo cáo lãnh đạo Sở và Cục quản lý khám chữa bệnh - Bộ Y tế.
2. Phòng Kế hoạch - Tài chính
- Tìm nguồn kinh phí đầu tư xây dựng
hệ thống xử lý chất thải đúng quy định tại
các bệnh viện chưa có hệ thống xử lý chất thải
- Xây dựng kế hoạch kinh phí trình
các cấp để đào tạo, tập huấn; mua trang thiết bị phục vụ công tác kiểm soát nhiễm
khuẩn tại các bệnh viện
3. Thanh tra Sở
Chủ trì và phối hợp với các Phòng
liên quan của Sở tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn.
Xử lý nghiêm các bệnh viện và cá nhân không thực hiện đúng các quy định của Thông tư 18/2009/TT-BYT ngày
14/10/2009 của Bộ Y tế.
4. Giám đốc các bệnh viện
- Căn cứ kế hoạch của Sở Y tế xây
dựng kế hoạch chi tiết thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn của đơn vị
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt
động của Kế hoạch về công tác kiểm soát nhiễm khuẩn tại
đơn vị.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện
công tác KSNK của các khoa phòng của bệnh viện.
- Bố trí đủ nhân lực, kinh phí cho
công tác kiểm soát nhiễm khuẩn của đơn vị.
- Chỉ đạo bộ phận liên quan thực hiện
báo cáo công tác KSNK đúng quy định.
Trên đây là Kế hoạch hành động về kiểm
soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tỉnh Hà Giang, giai đoạn
2016 - 2020. Các đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện
có gì vướng mắc báo cáo Sở Y tế để cho ý kiến giải quyết./.
Nơi nhận:
- Cục quản lý KCB - BYT;
- Ban giám đốc Sở;
- VP, Các phòng, TTr;
- BVĐK tỉnh;
- Bệnh viện Lao và bệnh phổi;
- Bệnh viện Y Dược cổ truyền;
- Bệnh viện Phục hồi chức năng;
- Bệnh viện đa khoa các huyện;
- Bệnh viện đa khoa Nà Chì;
- Đăng Website;
- Lưu VT, NVY
|
GIÁM ĐỐC
Lương Viết Thuần
|