ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 61/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
01 tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2021-2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2045 TẠI TỈNH QUẢNG NINH
Thực hiện Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05/01/2022 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt
Nam giai đoạn 2011-2030; Quyết định số 41/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2019 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và
tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe,
dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
và hen phế quản giai đoạn 2018-2025"; Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1294/QĐ-BYT ngày 19/5/2022 của
Bộ Y tế về ban hành kế hoạch chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025.
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số
568/TTr-SYT ngày 16/02/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045
tại tỉnh Quảng Ninh, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát: Thực hiện dinh dưỡng
hợp lý để cải thiện tình trạng dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng, địa
phương, vùng miền, dân tộc, góp phần giảm thiểu và kiểm soát gánh nặng bệnh tật,
nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ người Việt Nam nói chung, người dân Quảng
Ninh nói riêng.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể:
2.1. Thực hiện chế độ ăn đa dạng, hợp lý và an
ninh thực phẩm cho mọi lứa tuổi, mọi đối tượng theo vòng đời:
- Tỷ lệ trẻ 6-23 tháng có chế độ ăn đúng, đủ đạt
65% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người trưởng thành tiêu thụ đủ số lượng rau
quả hàng ngày đạt 55% vào năm 2025 và đạt 70% vào năm 2030.
- Tỷ lệ hộ gia đình thiếu an ninh thực phẩm mức độ
nặng và vừa giảm dưới 8% (khu vực miền núi xuống dưới 25%) vào năm 2025 và dưới
5% (khu vực miền núi dưới 20%) vào năm 2030.
- Tỷ lệ các trường học có tổ chức bữa ăn học đường
xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế về bảo đảm dinh
dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm đạt 60% ở khu vực thành thị và
40% ở khu vực nông thôn vào năm 2025 và phấn đạt 90% và 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ bệnh viện/Trung tâm Y tế có giường bệnh tổ
chức thực hiện các hoạt động khám, tư vấn và điều trị bằng chế độ dinh dưỡng
phù hợp với tình trạng dinh dưỡng, bệnh lý cho người bệnh đạt 90% đối với tuyến
tỉnh; 75% đối với tuyến huyện vào năm 2025 và phấn đấu đạt 100% đối với tuyến tỉnh;
80% đối với tuyến huyện vào năm 2030.
- Tỷ lệ xã có triển khai tư vấn dinh dưỡng cho bà mẹ
mang thai, bà mẹ có con nhỏ dưới 2 tuổi trong gói dịch vụ y tế cơ bản phục vụ
chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe do Trạm Y tế xã, phường,
thị trấn thực hiện đạt 50% vào năm 2025 và đạt 75% vào năm 2030.
2.2. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ
em và thanh thiếu niên:
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi
giảm xuống dưới 17% (khu vực miền núi dưới 28%) vào năm 2025 và dưới 15% (khu vực
miền núi dưới 23%) vào năm 2030.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm trẻ em dưới 5 tuổi
giảm xuống dưới 5% vào năm 2025 và dưới 3% vào năm 2030.
- Đến năm 2030, chiều cao trung bình thanh niên 18
tuổi theo giới tăng từ 2- 2,5cm đối với nam và 1,5-2 cm đối với nữ so với năm
2020.
- Tỷ lệ trẻ được bú mẹ sớm sau khi sinh đạt mức 75%
vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi được nuôi hoàn toàn bằng
sữa mẹ đạt 50% vào năm 2025 và đạt 60% vào năm 2030.
2.3. Kiểm soát tình trạng thừa cân béo phì, dự
phòng các bệnh mạn tính không lây, các yếu tố nguy cơ có liên quan ở trẻ em,
thanh thiếu niên và người trưởng thành:
- Tỷ lệ thừa cân béo phì được kiểm soát: trẻ em dưới
5 tuổi ở mức dưới 10% (khu vực thành phố ở mức dưới 11% và khu vực nông thôn ở
mức dưới 7%); trẻ 5-18 tuổi ở mức dưới 19% (khu vực thành phố ở mức dưới 27% và
khu vực nông thôn ở mức dưới 13%); người trưởng thành 19-64 tuổi ở mức dưới 20%
(khu vực thành phố ở mức dưới 23% và khu vực nông thôn ở mức dưới 17%) vào năm
2025 và duy trì ở mức đó đến năm 2030.
- Lượng muối tiêu thụ trung bình của dân số (15-49
tuổi) giảm xuống dưới 8 gam/ngày vào năm 2025 và dưới 7 gam/ngày vào năm 2030.
2.4. Cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng
ở trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ
- Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai giảm xuống dưới
23% (khu vực miền núi xuống dưới 30%) vào năm 2025 và dưới 22% (khu vực miền
núi xuống dưới 25%) vào năm 2030.
- Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em nữ 10-14 tuổi ở khu vực
miền núi giảm xuống dưới 10% đến năm 2025 và dưới 9% đến năm 2030.
- Tỷ lệ thiếu Vitamin A tiền lâm sàng ở trẻ em 6-59
tháng tuổi giảm xuống dưới 8% (khu vực miền núi xuống dưới 13%) vào năm 2025 và
dưới 7% (khu vực miền núi xuống dưới 12%) vào năm 2030.
- Tỷ lệ thiếu kẽm huyết thanh ở trẻ em 6-59 tháng
tuổi xuống giảm xuống dưới 50% (khu vực miền núi xuống dưới 60%) vào năm 2025
và dưới 40% (khu vực miền núi xuống dưới 50%) vào năm 2030.
- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối i-ốt đủ tiêu chuẩn
phòng bệnh hoặc gia vị mặn có i-ốt hàng ngày tăng lên trên 80% vào năm 2025 và
trên 90% vào năm 2030.
2.5. Nâng cao khả năng ứng phó dinh dưỡng trong
mọi tình huống khẩn cấp
- Đến năm 2025, 100% các huyện, thị xã, thành phố
có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh có kế hoạch ứng
phó, tổ chức đánh giá, triển khai can thiệp dinh dưỡng đặc hiệu trong tình huống
khẩn cấp và duy trì đến năm 2030.
- Đến năm 2025, 100% các huyện, thị xã, thành phố
có phân bổ ngân sách địa phương hàng năm bảo đảm cho các hoạt động dinh dưỡng
và dinh dưỡng khẩn cấp theo kế hoạch được phê duyệt và duy trì đến năm 2030.
3. Tầm nhìn đến năm 2045: Mọi người dân đạt
được tình trạng dinh dưỡng tối ưu, kiểm soát các bệnh không lây nhiễm liên quan
đến dinh dưỡng nhằm góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác chỉ đạo, điều hành:
Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, đẩy mạnh
công tác truyền thông vận động, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công
tác dinh dưỡng cho các cấp lãnh đạo, các cán bộ quản lý để đưa các chỉ tiêu về
dinh dưỡng vào chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của từng địa
phương và Nghị quyết của Đảng, Hội đồng nhân dân các cấp.
2. Thực thi hiệu quả cơ chế,
chính sách dinh dưỡng
a) Tăng cường xây dựng và thực thi các quy định
pháp luật về thực hiện dinh dưỡng hợp lý, nhất là can thiệp dinh dưỡng tại vùng
khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
khu vực miền núi, hải đảo; chính sách, cơ chế tài chính cho các hoạt động dinh
dưỡng trong cơ sở y tế và trường học; quy định về ghi nhãn dinh dưỡng mặt trước
bao bì sản phẩm đóng gói sẵn, hạn chế quảng cáo đối với thực phẩm không có lợi
cho sức khỏe,
b) Khuyến khích sản xuất, cung cấp và tiêu thụ các
sản phẩm an toàn, dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe. Tăng cường quản lý và cảnh
báo những ảnh hưởng đến sức khỏe đối với các thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt,
phụ gia thực phẩm...
c) Đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thấp còi, gầy
còm, thừa cân béo phì của trẻ dưới 5 tuổi là một trong những chỉ tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của từng huyện/thị xã/thành phố.
3. Tăng cường công tác phối hợp
liên ngành và vận động xã hội
a) Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và xã hội
hóa công tác dinh dưỡng, lồng ghép các hoạt động phòng, chống suy dinh dưỡng,
thừa cân béo phì với các dự án, chương trình khác đang cùng được thực hiện trên
địa bàn.
b) Huy động các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham
gia triển khai Chiến lược. Khuyến khích các tổ chức xã hội, cộng đồng doanh
nghiệp tham gia thực hiện Chiến lược thông qua tài trợ cho các hoạt động dinh
dưỡng; bảo đảm dinh dưỡng tại nơi làm việc; sản xuất các sản phẩm dinh dưỡng có
lợi cho sức khỏe, thực hiện đúng các quy định về sản xuất và kinh doanh thực phẩm,
sản phẩm dinh dưỡng.
4. Tăng cường công tác truyền
thông, giáo dục dinh dưỡng
a) Tăng cường truyền thông vận động đến các nhóm hoạch
định chính sách để đưa các nội dung về công tác dinh dưỡng vào các chiến lược,
chương trình, đề án, kế hoạch triển khai thực hiện tại các cấp.
b) Tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông với
các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng vùng, miền và từng nhóm đối
tượng nhằm nâng cao hiểu biết, thực hành dinh dưỡng hợp lý đặc biệt là phòng chống
suy dinh dưỡng thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng, kiểm soát thừa cân - béo phì
và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng cho mọi tầng lớp nhân
dân.
c) Nâng cao hiệu quả truyền thông, giáo dục, tư vấn
về thực hành dinh dưỡng hợp lý theo vòng đời. Chú trọng giáo dục về kỹ năng mềm,
tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để hình thành lối sống,
thói quen lành mạnh về dinh dưỡng hợp lý.
d) Tiếp tục thực hiện giáo dục dinh dưỡng về thể chất
trong các hệ thống trường học. Lồng ghép các hoạt động dinh dưỡng vào chương
trình hoạt động thường xuyên của các sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan thông
qua quy chế phối hợp liên ngành, đặc biệt giữa ngành Y tế với các ngành liên
quan trong triển khai thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng.
đ) Tăng cường thời lượng truyền thông, hướng dẫn về
dinh dưỡng hợp lý trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là Đài
Phát thanh và Truyền hình tại địa phương, hệ thống kênh phát thanh trực tuyến,
mạng xã hội, các nền tảng truyền thông khác.
5. Tăng cường và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực
a) Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ làm công
tác dinh dưỡng bảo đảm tính bền vững, đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách
dinh dưỡng và nhân viên y tế cơ sở, cộng tác viên dinh dưỡng ở tuyến y tế cơ sở;
chuẩn hóa cán bộ làm công tác dinh dưỡng lâm sàng.
b) Nâng cao năng lực cho cán bộ các ban, ngành,
đoàn thể, tổ chức xã hội về triển khai lồng ghép các hoạt động dinh dưỡng trong
các chương trình, đề án của tỉnh.
c) Triển khai tài liệu và thực hiện các chương
trình đào tạo, đào tạo lại, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ thích hợp, nhằm đáp ứng
yêu cầu nguồn nhân lực thực hiện công tác dinh dưỡng, từng bước hình thành đội
ngũ cán bộ các cấp có trình độ chuyên sâu về dinh dưỡng.
6. Tăng cường chuyên môn kỹ thuật
triển khai can thiệp dinh dưỡng
a) Cải thiện chất lượng bữa ăn, đảm bảo an ninh thực
phẩm và an ninh dinh dưỡng
- Phổ biến về nhu cầu khuyến nghị dinh dưỡng, tháp
dinh dưỡng, lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, thực đơn, khẩu phần, chế độ dinh dưỡng
và hoạt động thể lực phù hợp cho mọi đối tượng.
- Hướng dẫn quy định về nhãn thực phẩm, nhãn dinh
dưỡng; tăng cường giáo dục, tư vấn cho người dân để tạo nhu cầu sử dụng thực phẩm
đa dạng, lành mạnh, giàu dinh dưỡng.
- Xây dựng các kế hoạch, mô hình nông nghiệp dinh
dưỡng, hướng dẫn bảo đảm an ninh thực phẩm và chất lượng bữa ăn tại hộ gia
đình.
b) Tăng độ bao phủ và nâng cao chất lượng các can
thiệp dinh dưỡng thiết yếu:
- Tiếp tục tập trung triển khai Kế hoạch số
34/KH-UBND ngày 20/02/2020 về Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 Ngày đầu
đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt
Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”; Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 11/5/2021 của
UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Đảm bảo dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động
thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung
thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi, tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản
giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”; Kế hoạch số 255/KH-UBND
ngày 31/10/2022 về việc triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải
quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em thuộc Chương trình MTQG
DTTS&MN giai đoạn I (2021 -2025) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Kế hoạch thực
hiện Quyết định số 2415/QĐ-BYT ngày 05/9/2022 về việc Hướng dẫn thực hiện nội
dung Dự án 7- Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân
tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng 2021 -2025.
- Triển khai cung ứng các dịch vụ tư vấn, phục hồi
dinh dưỡng, mô hình can thiệp phòng chống thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn
tính không lây và các yếu tố nguy cơ có liên quan tại các tuyến. Tăng cường triển
khai can thiệp dinh dưỡng cho người cao tuổi, dinh dưỡng ngành nghề.
- Đẩy mạnh việc tăng cường vi chất dinh dưỡng vào
các sản phẩm thực phẩm sản xuất trong nước và nhập khẩu. Khuyến khích người dân
sử dụng sản phẩm thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng. Giám sát thực thi các
quy định về thực phẩm bắt buộc tăng cường vi chất dinh dưỡng.
- Tăng cường hệ thống thực phẩm tại chỗ an toàn, đa
dạng, giàu dinh dưỡng và bền vững đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng tại khu vực
bị thiên tai, dịch bệnh.
- Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ thông qua việc
xây dựng, chuẩn hóa các quy trình, hướng dẫn kỹ thuật cho các nhóm can thiệp
dinh dưỡng. Đưa đánh giá chất lượng can thiệp vào tiêu chí đánh giá hàng năm của
các cơ sở y tế.
- Lồng ghép các dịch vụ dinh dưỡng với các chương
trình khác như y tế, giáo dục, phát triển kinh tế xã hội vùng miền núi và đồng
bào dân tộc thiểu số, nông thôn mới, giảm nghèo, bảo trợ xã hội để bảo đảm tăng
nguồn lực đầu tư cho mọi đối tượng cần can thiệp.
c) Thực hiện hoạt động dinh dưỡng học đường tại trường
học
- Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục
dinh dưỡng học đường, giáo dục thể chất và hoạt động thể thao; lồng ghép trong
các giờ học chính khóa, hoạt động ngoại khóa và xây dựng các mô hình truyền thông
phù hợp cho từng cấp học.
- Triển khai các tài liệu truyền thông và tổ chức
truyền thông cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, người lao động tại các
cơ sở giáo dục, cha mẹ học sinh về dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm có lợi và an
toàn cho sức khỏe phòng, chống bệnh không lây nhiễm, tăng cường hoạt động thế lực
cho trẻ em, học sinh. Đặc biệt quan tâm đến dinh dưỡng hợp lý cho lứa tuổi tiền
dậy thì và dậy thì.
- Triển khai hướng dẫn, tổ chức bữa ăn học đường bảo
đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và bảo đảm đa dạng thực phẩm (đối với các
trường học có tổ chức bữa ăn học đường). Ban hành các quy định nhằm hạn chế học
sinh tiếp cận với các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe.
- Xây dựng, triển khai cơ chế phối hợp, liên kết giữa
nhà trường và gia đình trong chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em, học sinh: thông
tin cho phụ huynh về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, học sinh trong trường học.
- Tổ chức phối hợp với bộ phận phụ trách chuyên môn
tiến hành kiểm tra, giám sát định kỳ các trường học bán trú, nội trú về công
tác xây dựng bữa ăn học đường đảm bảo theo quy định.
- Duy trì tẩy giun, sán định kỳ tại những vùng có tỷ
lệ nhiễm giun, sán cao.
d) Thực hiện hoạt động dinh dưỡng tại bệnh viện
- Triển khai các hướng dẫn chuyên môn về dinh dưỡng
điều trị, dinh dưỡng lâm sàng, tiết chế tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
- Tổ chức truyền thông, tư vấn dinh dưỡng cho bệnh
nhân, người nhà bệnh nhân tại cơ sở khám chữa bệnh.
- Triển khai các quy định về dinh dưỡng trong bệnh
viện như thực hiện tiêu chí dinh dưỡng và nuôi con bằng sữa mẹ trong Bộ tiêu
chí chất lượng bệnh viện.
đ) Tăng cường triển khai hoạt động dinh dưỡng khẩn
cấp
- Xây dựng hợp phần bảo đảm dinh dưỡng vào trong Kế
hoạch ứng phó với thiên tại thảm họa, dịch bệnh của trung ương và của các tỉnh,
thành phố.
- Đào tạo, nâng cao năng lực ứng phó dinh dưỡng
trong tình huống khẩn cấp cho cán bộ các cấp và các ban, ngành liên quan.
- Thực hiện có hiệu quả các hoạt động dinh dưỡng khẩn
cấp ở cả cộng đồng và trong bệnh viện tại các địa phương bị ảnh hưởng biến đổi
khí hậu, thiên tai, dịch bệnh.
7. Phối hợp đẩy mạnh nghiên cứu
cơ bản và nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ về dinh dưỡng, thực phẩm phù hợp
cho người dân tại tỉnh. Tăng cường áp dụng phát triển kỹ thuật và nghiên cứu mô
hình ứng dụng khoa học công nghệ cao phục vụ công tác dinh dưỡng
8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, điều hành, giám sát, tư vấn, thống kê, báo cáo về công
tác dinh dưỡng trên toàn tỉnh.
IV. Kinh phí:
1. Nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch: Từ ngân sách
nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành;
2. Căn cứ các nhiệm vụ được giao Các Sở, ban,
ngành, Hội đoàn thể được giao nhiệm vụ lập dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã cân đối, bố
trí nguồn kinh phí của địa phương theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước để
thực hiện kế hoạch.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Y tế:
- Chủ trì, xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện
Chiến lược của ngành y tế; hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chiến lược trên phạm vi
toàn tỉnh; lồng ghép triển khai thực hiện Kế hoạch này với các chương trình, dự
án, kế hoạch khác có liên quan đến dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho người dân
trên địa bàn tỉnh; giám sát, kiểm tra, định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
- Chủ trì, tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp
với các Cục, Vụ, Viện thuộc Bộ Y tế phối hợp triển khai các hoạt động thực hiện
Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh giai đoạn đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến
lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 theo nội dung, lĩnh vực được
phân công.
- Bảo đảm nguồn nhân lực và chế độ đãi ngộ phù hợp
cho cán bộ làm công tác dinh dưỡng theo quy định. Hoàn thiện cơ chế phối hợp
liên ngành về công tác dinh dưỡng từ tỉnh đến địa phương.
- Xây dựng, chuyển tại các tài liệu truyền thông,
giáo dục sức khỏe, hướng dẫn về dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm lành mạnh, chế độ
ăn phù hợp với từng lứa tuổi, địa phương, vùng, miền, dân tộc và hình thức tổ
chức tại cộng đồng, bệnh viện.
- Áp dụng, nhân rộng các giải pháp, mô hình can thiệp
phòng, chống bệnh liên quan đến dinh dưỡng, xây dựng các kỹ thuật, công cụ
trong giám sát, theo dõi chỉ tiêu dinh dưỡng.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục dinh dưỡng, tăng
cường hoạt động giáo dục thể chất và thể thao trong trường học
- Tiếp tục chỉ đạo, đẩy mạnh triển khai các hoạt động
của Chương trình chăm sóc sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025 theo Kế hoạch
số 236/KH-UBND ngày 07/12/2021; tăng cường phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong các hoạt động giáo dục, hướng dẫn thực hành về dinh dưỡng và hoạt động thể
lực phù hợp cho trẻ em, học sinh; tăng cường phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong các hoạt động giáo dục, hướng dẫn thực hành về dinh dưỡng và hoạt động
thể lực phù hợp cho trẻ em, học sinh; Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 11/5/2021 của
UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Đảm bảo dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động
thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung
thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi, tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản
giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
- Chủ động phối hợp với ngành y tế tổ chức triển
khai, thực hiện, giám sát các hoạt động về dinh dưỡng hợp lý trong trường học,
bữa ăn học đường, sữa học đường, an toàn thực phẩm, đánh giá tình trạng dinh dưỡng
của học sinh, quản lý căng tin trường học và tăng cường hoạt động thế lực cho
trẻ em, học sinh.
- Chỉ đạo các đơn vị trường học nghiêm cấm dưới mọi
hành vi quảng cáo và kinh doanh đồ uống có cồn, đồ uống có đường và các thực phẩm
không có lợi cho sức khỏe trong trường học; Phối hợp cùng các đơn vị tổ chức
chính quyền, các ban ngành liên quan kiểm tra, giám sát và truyền thông không
quảng cáo, hạn chế kinh doanh đồ uống có cồn và thực phẩm không có lợi cho sức
khỏe bên ngoài trường học theo quy định
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, địa phương căn cứ khả năng ngân sách của tỉnh để bố trí ngân sách
thực hiện các chương trình, đề án, dự án về dinh dưỡng sau khi được phê duyệt;
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách và
các quy định hiện hành.
4. Ban Dân tộc tỉnh:
- Chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện các hoạt động dinh dưỡng
trong Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2021-2030
- Theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện các hoạt
động dinh dưỡng trong các chương trình, đề án, dự án cho vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn
phòng điều phối Nông thôn mới:
- Chủ trì triển khai thực hiện các nhiệm vụ về bảo
đảm an ninh lương thực theo Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 16/6/2021 của UBND tỉnh
về Triển khai thực hiện Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 25/3/2021 của Chính phủ về
đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Lồng ghép mục tiêu dinh dưỡng vào các chính sách
về thực phẩm và nông nghiệp trong thực hiện chuyển đổi, phát triển hệ thống thực
phẩm minh bạch, trách nhiệm, bền vững; trong các chương trình đang thực hiện
như Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025,
Chương trình không còn nạn đói.
- Lồng ghép hoạt động ứng phó dinh dưỡng trong Kế
hoạch quốc gia chuẩn bị, sẵn sàng ứng phó với thiên tại để sẵn sàng cung cấp thực
phẩm, bảo đảm dinh dưỡng cho những khu vực dễ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu,
thiên tai.
- Lồng ghép mục tiêu dinh dưỡng vào các chính sách
về thực phẩm và nông nghiệp trong thực hiện chuyển đổi, phát triển hệ thống thực
phẩm minh bạch, trách nhiệm, bền vững; trong các chương trình đang thực hiện
như Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì chỉ đạo tăng cường thực hiện các chính
sách cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật, chú trọng trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em
đang sinh sống tại các xã biên giới, miền núi và các xã có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh
tuyên truyền và quan tâm chỉ đạo việc thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý cho
người lao động, đặc biệt là lao động nữ, lao động tại các khu công nghiệp.
- Đẩy mạnh xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định
nhằm bảo đảm thực hiện quyền trẻ em, hỗ trợ chăm sóc và phát triển toàn diện
cho trẻ em.
- Tăng cường lồng ghép triển khai các hoạt động
liên quan đến dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em trong các chương trình, đề án đang
thực hiện như Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025.
7. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh: Phối hợp với
các cơ quan liên quan trong công tác tuyên truyền, vận động người sử dụng lao động
quan tâm chỉ đạo việc thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý cho người lao động, đặc
biệt là lao động nữ tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Công thương:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ
chức xúc tiến thương mại; tạo điều kiện, khuyến khích các tổ chức, cá nhân kinh
doanh phát triển mở rộng thị trường sản phẩm thực phẩm dinh dưỡng, thực phẩm
lành mạnh có lợi cho sức khỏe.
- Tăng cường quản lý về sản xuất, kinh doanh các sản
phẩm không có lợi cho sức khỏe thuộc lĩnh vực quản lý.
9. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan
hướng dẫn, đôn đốc cơ quan báo chí của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên
truyền nâng cao nhận thức, tầm quan trọng của dinh dưỡng, hình thành lối sống,
thói quen lành mạnh về dinh dưỡng hợp lý.
- Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan
trong việc xử lý quảng cáo sai các sản phẩm thực phẩm, lợi dụng mạng xã hội,
các kênh thông tin để quảng cáo các sản phẩm dinh dưỡng không có lợi cho sức
khoẻ theo quy định.
10. Sở Văn hóa và Thể thao:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành
liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc
người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 theo Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28
tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo lồng ghép hoạt động vận động thể lực và đảm
bảo dinh dưỡng hợp lý với phong trào quần chúng và hoạt động thể thao, văn hóa
tại cộng đồng; tăng cường tuyên truyền về lợi ích của hoạt động thể dục thể
thao quần chúng đối với sức khỏe.
11. Các tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh:
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động
tỉnh, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Người cao tuổi,
các Hội nghề nghiệp và các tổ chức xã hội khác: Tổ chức phổ biến các kiến thức
về dinh dưỡng hợp lý, tạo nguồn thực phẩm tại chỗ, cải thiện bữa ăn gia đình
cho các thành viên, hội viên; phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và các cơ quan
có liên quan trong việc thực hiện xã hội hóa công tác dinh dưỡng và thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Quảng Ninh: (1)
Phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và Ủy ban nhân dân các cấp để tuyên truyền, phổ
biến kiến thức về dinh dưỡng hợp lý cho các hội viên, các bà mẹ; vận động hội
viên và cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, đặc biệt
là chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời và bữa ăn gia đình bảo đảm dinh dưỡng
hợp lý; (2). Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 255/KH-UBND ngày 31/10/2022
về việc triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề
cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em thuộc Chương trình MTQG DTTS&MN giai đoạn
l (2021-2025) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Đề án “Tuyên truyền, vận động cải
thiện dinh dưỡng, thể lực cho trẻ em vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
miền núi tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2025”
12. Các sở, ngành khác:
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở
Y tế tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
chương trình tại địa phương, bố trí đủ ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất để
triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương nhằm giải quyết các vấn đề suy
dinh dưỡng trẻ em, dinh dưỡng trong 1.000 ngày đầu đời, dinh dưỡng trong phòng
chống bệnh không lây nhiễm và dinh dưỡng đối với các nhóm có nguy cơ cao.
- Bám sát Kế hoạch số 255/KH-UBND ngày 31/10/2022 của
UBND tỉnh về việc triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những
vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em thuộc Chương trình MTQG DTTS&MN
giai đoạn I (2021-2025) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Kế hoạch thực hiện Quyết
định số 2415/QĐ-BYT ngày 05/9/2022 về việc Hướng dẫn thực hiện nội dung Dự án
7- Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu
số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng 2021 -2025 để xây dựng Kế hoạch phòng chống suy
dinh dưỡng trên địa bàn.
- Đề xuất với Hội đồng nhân dân cấp huyện đưa các
chỉ tiêu về dinh dưỡng vào chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
- Tăng cường xã hội hóa huy động nguồn lực và phối
hợp liên ngành nhằm thông tin, tuyên truyền, vận động người dân thực hiện chế độ
dinh dưỡng hợp lý và thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng ở địa phương.
Trên đây là Kế hoạch Thực hiện chiến lược quốc gia
về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 tại tỉnh Quảng Ninh,
yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai nhiệm vụ được
giao tại kế hoạch này; trong quá trình triển khai gặp khó khăn, vướng mắc kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (báo cáo);
- Q.CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các hội, đoàn thể;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0-V3, DL1, VX6, NLN, GD;
- Lưu: VT, TH, VX5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hạnh
|