ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 61/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
22 tháng 3 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2019
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg
ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm; Quyết định số 533/QĐ-BNN-QLCL ngày 14/02/2019 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực
phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019, UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện
như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý an toàn thực phẩm; giảm thiểu ô nhiễm sinh học, tạp chất và tồn dư thuốc bảo
vệ thực vật, hóa chất, kháng sinh trong sản xuất kinh doanh thực phẩm nông,
lâm, thủy sản đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thực phẩm cho tiêu dùng trong,
ngoài tỉnh và phục vụ xuất khẩu.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Tỷ lệ mẫu
giám sát tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, chất bảo quản, hóa chất, kháng sinh, phụ
gia trong các loại sản phẩm rau, quả, thịt, thủy sản nuôi dưới mức 6% so với tổng
số mẫu giám sát.
- Trên 85%
các cơ sở sản xuất, kinh doanh và các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến nông,
lâm sản và thủy sản trên địa bàn tỉnh đã đánh giá phân loại (xếp loại A, B) được
kiểm tra định kỳ.
- 100% cơ sở
xếp loại C được tái kiểm tra; 100% số hộ ký cam kết hết thời hạn thực hiện ký lại;
50% các hộ sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn ký cam
kết theo quy định.
- 100% các
xã về đích nông thôn mới 2019 đạt chỉ tiêu 17.8 về tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm
trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới;
- Hỗ trợ,
duy trì chuỗi thực phẩm an toàn nông lâm thủy sản đã được cấp giấy xác nhận “Sản
phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn”, phát triển thêm mới từ 01- 02 chuỗi trở
lên.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Rà
soát hoàn thiện cơ chế, chính sách
- Rà soát,
xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy
sản trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; các chính sách hỗ trợ sản xuất sản phẩm an
toàn.
- Rà soát,
điều chỉnh, bổ sung chính sách liên quan của tỉnh. Ban hành các chính sách đặc
thù dựa trên khung chính sách chung của Nhà nước về khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn; xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp tập trung
theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến, bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Rà soát,
điều chỉnh, bổ sung về phân công, phân cấp trong quản lý chất lượng vật tư nông
nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
2. Thông
tin, truyền thông về an toàn thực phẩm
- Đẩy mạnh
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm, tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ trong nhận thức và hành động của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, sơ chế,
chế biến, kinh doanh và người dân trong việc đảm bảo chất lượng, an toàn thực
phẩm nông, lâm, thủy sản; nâng cao việc chấp hành pháp luật về chất lượng, vệ
sinh an toàn thực phẩm nông, lâm, thuỷ sản.
- Các cơ
quan truyền thông thông tin đầy đủ, kịp thời các quy định về vệ sinh, an toàn
thực phẩm nông lâm thủy sản và truyền thông, quảng bá nông sản thực phẩm an
toàn; truyền tải các thông tin kiến thức và pháp luật về an toàn thực phẩm cho
các đối tượng tham gia chuỗi cung ứng thực phẩm.
- Thông tin
kịp thời, rộng rãi kết quả kiểm tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được
phát hiện về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên các phương tiện thông tin
đại chúng; công khai các cơ sở, sản phẩm vi phạm quy định về an toàn thực phẩm.
3. Tổ chức
sản xuất kết nối với tiêu thụ nông sản an toàn
- Mở rộng
xây dựng vùng sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực của địa phương theo chuỗi
giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao nông nghiệp hữu cơ và hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến (GAP, VietGAP,...); nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP) đảm bảo an toàn thực phẩm cho tiêu dùng, xuất khẩu.
- Xây dựng
và triển khai các đề án, chương trình xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp công
nghệ cao gắn với phát triển hợp tác, liên kết sản xuất với tiêu thụ nông sản thực
phẩm an toàn; tiếp tục triển khai phát triển chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm
an toàn; Chương trình phối hợp phát triển chuỗi cung cấp rau, thịt an toàn cho
thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận.
- Phổ biến,
vận động người dân, doanh nghiệp áp dụng quy trình sản xuất, kinh doanh nông
lâm thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm; hỗ trợ áp dụng thực hành nông nghiệp tốt
(VietGAP, GlobalGAP...), thực hành sản xuất tốt (GMP), HACCP trong sản xuất
kinh doanh nông sản thực phẩm. Mở rộng diện tích sản xuất rau, quả an toàn theo
VietGAP, GlobalGAP.
- Tổ chức
các hoạt động kết nối sản xuất với tiêu thụ, xúc tiến thương mại, truyền thông,
quảng bá nông sản thực phẩm an toàn.
4. Giám
sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
- Tăng cường
hoạt động thanh tra, lấy mẫu giám sát, kiểm tra điều kiện vệ sinh an toàn thực
phẩm và chất lượng nông sản thực phẩm; kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp
vi phạm theo các quy định hiện hành.
- Tăng cường
giám sát sản phẩm nông lâm thủy sản có nguy cơ rủi ro cao, tiêu thụ nhiều nhằm
kịp thời phát hiện, cảnh báo tổ chức kiểm tra, thanh tra, truy xuất, xử lý tận
gốc các trường hợp vi phạm an toàn thực phẩm.
- Triển
khai kế hoạch thanh tra chuyên ngành, kế hoạch kiểm tra liên ngành về chất lượng
vật tư nông nghiệp và vệ sinh an toàn thực phẩm. Tập trung thanh tra đột xuất
cơ sở buôn bán vật tư nông nghiệp; cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm; cơ sở sơ chế,
chế biến, kinh doanh nông sản, thủy sản nhỏ lẻ... nhằm phát hiện, xử lý kịp thời
cơ sở vi phạm, các cơ quan, công chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý chất
lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm. Tổ chức thanh kiểm tra liên ngành
tháng hành động vì an toàn thực phẩm, dịp Tết Trung thu năm 2019 theo kế hoạch
của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan chức năng phát hiện, điều tra, triệt phá dứt điểm các
đường dây nhập lậu; các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi ngoài danh mục được phép sử dụng
trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Tổ chức
kiểm tra các đơn vị được giao, được chỉ định tham gia quản lý hoặc phục vụ quản
lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nhằm kịp thời phát hiện, giải
quyết các bất cập, vướng mắc, xử lý sai phạm theo pháp luật.
- Triển
khai, tổ chức thực hiện các Nghị định, Thông tư quy định mới trong lĩnh vực quản
lý vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm; triển khai có hiệu quả các Chương
trình phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ
trong công tác tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm
an toàn vì sức khỏe cộng đồng giai đoạn 2017-2020.
5. Kiện
toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý lĩnh vực
- Kiện toàn
tổ chức bộ máy quản lý và thanh tra chuyên ngành chất lượng vật tư nông nghiệp,
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện và Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tổ chức bộ máy ngành nông nghiệp ở địa
phương; ưu tiên bố trí kinh phí cho hoạt động giám sát, kiểm tra chất lượng vật
tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Đẩy mạnh
đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản
lý làm công tác quản lý chất lượng an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản ưu
tiên tuyến huyện, xã để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công tác giai đoạn hiện
nay.
- Hoàn thiện
phân công, phân cấp quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, bảo đảm an toàn thực
phẩm trong toàn bộ hệ thống từ tỉnh tới xã theo quy định pháp luật hiện hành.
- Tăng cường
nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan trung ương và tỉnh; các cơ quan tỉnh
và huyện, thành phố và giữa các địa phương về công tác tuyên truyền, quản lý an
toàn thực phẩm trên địa bàn.
- Đầu tư, bổ
sung trang thiết bị cho hoạt động kiểm tra, giám sát, đặc biệt trang thiết bị
phục vụ công tác kiểm tra nhanh tại hiện trường, phòng kiểm nghiệm phục vụ cho
công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy
sản; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động kiểm nghiệm, tư vấn, chứng nhận chất lượng vật
tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
- Tăng cường
vai trò, trách nhiệm của cấp huyện, xã trong quản lý chất lượng vật tư nông
nghiệp, sản phẩm nông lâm thủy sản, đưa vào tiêu chí thi đua, chấm điểm mức độ
hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của đơn vị.
III. NGUỒN KINH PHÍ
Nguồn kinh
phí để thực hiện Kế hoạch này được lồng ghép từ các nguồn đã bố trí trong năm
2019 cho các đơn vị, gồm:
- Kinh phí
Chương trình mục tiêu Y tế.
- Ngân sách
nhà nước chi cho quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm.
- Kinh phí
hỗ trợ của các dự án, tổ chức quốc tế và kinh phí huy động xã hội hóa của các doanh
nghiệp.
- Nguồn
kinh phí khác: Phí, lệ phí được trích lại cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ; kinh
phí đặc thù giao cho cơ quan, đơn vị.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì,
phối hợp các sở, ngành, cơ quan đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ
chức thực hiện tốt kế hoạch đề ra; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn các
đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Tham mưu,
đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các mô hình sản xuất nông
lâm thủy sản an toàn; phân công, phân cấp triển khai nhiệm vụ quản lý chất lượng
vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn.
- Phối hợp
với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật về đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản.
- Định kỳ
báo cáo Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
tổng kết đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Sở Y
tế
- Tham mưu
Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc Ban
Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm các huyện, thành phố tổ chức triển khai
các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm để quản lý hiệu quả đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh, sử dụng phụ gia thực phẩm, phẩm màu, chất hỗ trợ trong sản xuất,
chế biến, bảo quản nông sản thực phẩm.
- Phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, kiểm soát, ngăn chặn lạm dụng
kháng sinh y tế trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản, thực phẩm; xây dựng
và triển khai các đợt cao điểm an toàn thực phẩm trong năm 2019, tập trung vào
việc đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn nông, lâm, thủy sản.
- Phối hợp
trong việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm mất an toàn; quản lý nguy cơ ô nhiễm
thực phẩm nông lâm thủy sản.
3. Sở
Công Thương
- Phối hợp
với Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế tăng cường kiểm soát hoạt động
kinh doanh, lưu thông các loại vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông lâm thủy sản
thực phẩm, nhất là thực phẩm chế biến ăn liền; Đặc biệt chú trọng quản lý an
toàn thực phẩm tại các chợ dân sinh trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phối hợp
với Cục Quản lý thị trường tỉnh tăng cường kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc
lưu thông thực phẩm nông sản kém chất lượng, quá hạn sử dụng, hàng giả, hàng
nhái, không rõ nguồn gốc, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm lưu thông
trên địa bàn.
- Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các hội nghị về xúc tiến thương mại,
kết nối sản xuất, tiêu thụ sản phẩm an toàn và quảng bá nông sản thực phẩm an
toàn.
4. Sở
Tài chính
Rà soát,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung kinh phí cần thiết để đảm bảo thực hiện kế
hoạch; hướng dẫn, giám sát việc sử dụng, thanh quyết toán kinh phí, lồng ghép
các nguồn vốn để tổ chức thực hiện kế hoạch.
5. Công
an tỉnh
Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành có liên quan theo dõi, điều tra, xử lý và hỗ trợ xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.
6. Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Thực hiện
tốt công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật trên
các phương tiện thông tin đại chúng để người dân hiểu rõ, hiểu đúng về chất lượng
vật tư nông nghiệp và an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các đơn vị liên quan thường xuyên đưa tin, bài phản ánh các hoạt động đảm bảo
chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp.
Thông tin kịp thời, chính xác đến người dân kết quả kiểm tra, thanh tra và xử
lý vi phạm lĩnh vực chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm, trong
đó nêu rõ tên các cơ sở, sản phẩm hàng hóa không đảm bảo chất lượng, an toàn thực
phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng.
7. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng
kế hoạch triển khai “Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực
nông nghiệp năm 2019” trên địa bàn huyện, thành phố.
- Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn tổ chức thực hiện các cơ chế chính sách pháp luật trong giám sát an toàn
thực phẩm trên địa bàn được phân cấp quản lý, xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm về
an toàn thực phẩm.
- Tổ chức
triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
đến các tổ chức, cơ sở, hộ sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm
nông, lâm, thủy sản trên địa bàn.
- Tổ chức
các đoàn thanh tra liên ngành, chuyên ngành, đột xuất thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành các điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất,
kinh doanh nông sản thực phẩm, đặc biệt là việc sử dụng, kinh doanh các loại
thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất cấm, ngoài danh mục...
- Định kỳ hằng
tháng, quý, năm báo cáo kết quả thực hiện, trong đó nêu rõ những việc đã hoàn
thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy
sản ĐT: 02053.891153. Email: chatluongls@gmail.com.)
để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
Trong quá
trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị liên
quan gửi kiến nghị về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo
cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục QLCL NLS và TS;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở: NN&PTNT, YT, CT, TC;
- Công an tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Lạng Sơn;
- C, PVP UBND tỉnh, các phòng CM, TH-CB;
- Lưu: VT, KTN (PVĐ).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|