ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
60/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
ĐẨY MẠNH TUYÊN TRUYỀN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH COVID-19 TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Trong thời gian qua, các cấp, các
ngành từ Thành phố đến cơ sở đã tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật
về phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn Thành phố, hiện nay, Thành phố
cơ bản kiểm soát tốt tình hình dịch bệnh COVID-19. Tuy nhiên, dịch bệnh được
đánh giá vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ, diễn biến phức tạp,
khó lường, số ca mắc COVID-19 trên địa bàn Thành phố còn
cao. Một số bộ phận cơ quan, tổ chức và người dân có tâm
lý chủ quan, lơ là trong công tác phòng, chống dịch
COVID-19. Nhằm đẩy mạnh công tác tuyên
truyền phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao ý thức tự
giác cho cán bộ và Nhân dân trên địa bàn Thủ đô về việc chấp hành các quy định
của pháp luật liên quan đến phòng, chống dịch bệnh COVID-19 đồng thời để chủ động thích ứng
an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, thực hiện “bình thường mới”,
góp phần đẩy lùi dịch bệnh trên địa bàn Thành phố, UBND
Thành phố ban hành kế hoạch đẩy mạnh đợt cao điểm tuyên
truyền pháp luật về phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn thành phố Hà Nội
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu
rộng pháp luật có liên quan đến phòng, chống dịch bệnh COVID-19, các văn bản chỉ
đạo của Trung ương và Thành phố về phòng, chống dịch bệnh COVID-19, tình hình dịch
bệnh của Thành phố, nghiêm túc chấp hành thông điệp 5K của Bộ Y tế, quán triệt
thực hiện hiệu quả nguyên tắc “5K + vắc xin, thuốc điều trị + công nghệ + ý thức của người dân” trong phòng, chống dịch
bệnh COVID-19; các quy định của Trung Ương, Thành phố, địa phương áp dụng biện
pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19, các chế tài xử phạt các hành vi, nhóm
hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến phòng, chống dịch bệnh COVID-19, quy
định về cách ly y tế, chữa bệnh COVID-19, tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19, quy định về thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát
hiệu quả dịch COVID-19 trong các lĩnh vực của đời sống, xã hội trên địa bàn Thủ đô, quét mã QR, quy định hỗ trợ người dân, doanh nghiệp gặp khó khăn do ảnh hưởng đại dịch
COVID-19, hướng dẫn, tư vấn chăm sóc sức khỏe cho người mắc COVID-19, chăm sóc
sức khỏe về thể lực và tâm lý cho người đã khỏi bệnh COVID-19, tư vấn, trợ giúp giải đáp vấn đề an sinh xã hội,
giúp đỡ, hỗ trợ nhu yếu phẩm tổ chức, cá nhân khi gặp khó khăn
do ảnh hưởng dịch COVID-19, hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính, dịch
vụ công trực tuyến của Thành phố, phản ánh và xử lý hành vi vi phạm pháp luật
trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19 đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động, học sinh, sinh viên và Nhân dân trên địa bàn Thành phố nhằm tiếp
tục nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động, học sinh, sinh viên và Nhân dân để thực hiện nghiêm quy định
pháp luật về phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn góp phần đẩy lùi sớm dịch bệnh
trên địa bàn Thủ đô và cả nước.
- Lựa chọn nội dung trọng tâm, trọng
điểm, ngắn gọn, dễ hiểu, đa dạng hóa các hình thức liên quan đến phòng, chống dịch
COVID-19, xây dựng thói quen thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch trong lối
sống, sinh hoạt, làm việc để xây dựng “Văn hóa phòng, chống dịch bệnh
COVID-19”, đồng thời tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức
tôn trọng và tự giác chấp hành pháp luật của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động, học sinh, sinh viên và Nhân dân Thủ đô.
- Thông qua tuyên truyền, phát huy sức
mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội trong việc thực hiện các
biện pháp phòng, chống dịch, quyết tâm kiểm soát dịch, đẩy
lùi dịch bệnh, bảo đảm phát triển kinh tế, giữ vững ổn định
an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, ổn định đời sống của Nhân dân.
2. Yêu cầu
- Công tác tuyên truyền cần rộng khắp, kịp thời, chính xác, thiết thực phù hợp với từng đối tượng, từng thời
điểm, địa bàn và tình hình cụ thể, bám sát diễn biến tình hình dịch và nội
dung, yêu cầu, chỉ đạo của Trung ương, Thành phố, địa phương về công tác phòng,
chống dịch COVID-19, các chương trình, kế hoạch liên quan đến công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật (PBGDPL);
- Đẩy mạnh PBGDPL về phòng, chống dịch
bệnh COVID-19 với nhiều hình thức và nội dung phù hợp để mỗi cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động, học sinh, sinh viên và người dân Thủ đô tích cực thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 để tự bảo
vệ sức khỏe cá nhân và cộng đồng, thực hiện nếp sống “Văn hóa phòng, chống dịch
bệnh COVID-19”; Tập trung tuyên truyền vận động người có nguy cơ nhiễm bệnh hoặc
nhiễm bệnh tin tưởng, tự giác khai báo y tế, thực hiện
theo hướng dẫn điều trị, chăm sóc sức khỏe tại nhà hoặc đến các cơ sở y tế
khám, điều trị.
- Các hình thức tuyên truyền phải đảm
bảo biện pháp phòng, chống dịch;
- Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác tuyên truyền, PBGDPL về phòng, chống dịch bệnh
COVID-19;
- Nhân rộng mô hình hay, cách làm hiệu
quả, tấm gương điển hình trong việc tuyên truyền, chấp hành pháp luật về phòng,
chống dịch bệnh COVID-19;
- Biểu dương gương người tốt, việc tốt
trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống dịch bệnh COVID-19
đi đôi với phê phán, lên án các hành vi cố ý vi phạm, coi thường kỷ cương, pháp
luật trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19, những hành vi lợi dụng dịch bệnh để
trục lợi cá nhân;
- Huy động sự tham gia, phối hợp tích
cực của các cấp, các ngành, các đoàn thể và toàn thể Nhân dân Thủ đô trong hoạt
động tuyên truyền, PBGDPL về phòng, chống dịch bệnh COVID-19 lồng ghép cùng
chương trình, kế hoạch công tác, thực thi nhiệm vụ, các phong trào vận động của
cơ quan, đơn vị, địa phương, các mô hình tự quản tại cộng đồng;
- Kết hợp tuyên truyền với việc xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống dịch bệnh COVID-19;
- Xác định rõ việc tuyên truyền, chấp
hành pháp luật trong phòng, chống dịch COVID-19 là một tiêu chí đánh giá, xếp
loại chất lượng hàng năm của cơ quan, đơn vị, đoàn thể, cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động;
- Mỗi cán bộ,
công chức, viên chức là một tuyên truyền viên pháp luật về phòng, chống dịch bệnh
COVID-19 và là tấm gương, gương mẫu trong việc tuân thủ, chấp hành pháp luật về phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
II. NỘI DUNG VÀ
HÌNH THỨC TUYÊN TRUYỀN
1. Nội dung
- Tuyên truyền, phổ biến kịp thời các
văn bản pháp luật, văn bản chỉ đạo của Trung ương và Thành phố về phòng, chống
dịch bệnh COVID-19.
- Đẩy mạnh tuyên truyền các quy định
của pháp luật liên quan đến phòng, chống dịch bệnh COVID-19 nhất là quy định mới,
hướng dẫn mới liên quan đến phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trong chủ động
thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, đánh giá cấp độ dịch, các biện pháp phòng, chống dịch, quy định về tiêm phòng, khám,
điều trị, cách ly y tế trong phòng, chống dịch bệnh
COVID-19..
- Các biện pháp bảo đảm an toàn
phòng, chống dịch khi tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội, sinh hoạt, học tập,
làm việc, sản xuất, giao thông, du lịch...
- Đẩy mạnh tuyên truyền quy định pháp
luật liên quan đến phòng, chống dịch bệnh COVID-19 như: Luật Phòng, chống bệnh
truyền nhiễm; Luật Khám, chữa bệnh; Luật Bảo hiểm y tế;
Quy định về xuất nhập cảnh công dân nước ngoài tại Việt Nam trong điều kiện
phòng, chống dịch bệnh COVID-19...;
- Đẩy mạnh tuyên truyền quy định pháp
luật liên quan đến chế độ chính sách cho người lao động, người gặp khó khăn do
đại dịch COVID-19 như; Bộ luật Lao động; Luật Bảo hiểm xã hội; Luật Việc làm;
Nghị quyết của Chính phủ; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
thành phố Hà Nội; Quyết định của UBND thành phố Hà Nội quy định về việc hỗ trợ
cho người gặp khó khăn do đại dịch COVID-19; quy định quy trình, thủ tục hỗ trợ
cho người gặp khó khăn do đại dịch COVID-19,...
- Đẩy mạnh tuyên truyền quy định về cải
cách hành chính, chú trọng quy trình, thủ tục giải quyết thủ tục hành chính qua
dịch vụ công trực tuyến, qua mạng internet, qua dịch vụ bưu chính.
- Đẩy mạnh tuyên truyền quy định pháp
luật về giao dịch điện tử, chú trọng quy định thương mại điện tử và trách nhiệm
pháp lý khi mua bán hàng hóa dịch vụ qua dịch vụ thương mại điện tử, giao dịch
điện tử...
- Đẩy mạnh tuyên truyền quy định pháp
luật về chế độ làm việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
trong điều kiện chủ động thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
COVID-19.
- Đẩy mạnh tuyên truyền qua Tổng đài
1022 tiếp nhận xử lý các thông tin liên quan đến tình hình dịch bệnh COVID-19
trên địa bàn Thành phố[1].
- Đẩy mạnh tuyên truyền quy định pháp
luật liên quan các chế tài xử phạt các hành vi, nhóm hành vi vi phạm pháp luật
liên quan đến phòng, chống dịch bệnh COVID-19 như: không đeo khẩu trang nơi công cộng; không giữ khoảng cách theo
quy định khi tiếp xúc; vứt khẩu trang đã qua sử dụng không đúng nơi quy định;
không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người;
không khai báo y tế, khai báo y tế không đầy đủ hoặc khai báo y tế gian dối gây lây truyền dịch bệnh cho người khác; không thực hiện biện pháp phòng, chống dịch; thông tin không đúng sự thật về tình hình
dịch bệnh; hành vi lợi dụng dịch bệnh để trục lợi cá nhân,
đầu cơ, tích trữ, chống người thi hành công vụ... trong điều kiện áp dụng biện
pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19. (Một số hành vi vi phạm pháp luật (hành chính, hình sự) trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19 và chế tài xử lý theo Nghị định
số 117/2020/NĐ-CP ; Nghị định số 124/2021/NĐ-CP;
Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung
năm 2017))
2. Hình thức
tuyên truyền
- Thông tin, tuyên truyền trên báo,
đài;
- Tuyên truyền trên Cổng Giao tiếp điện
tử Hà Nội, Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật của Thành phố,
website, Trang/Cổng thông tin điện tử của các cơ quan, đơn
vị, địa phương;
- Tuyên truyền trực quan tại nơi công
cộng bàng băng-rôn, khẩu hiệu, pano, áp phích, bảng LED...;
- Tuyên truyền trên phần mềm ứng dụng,
internet, mạng xã hội Facebook, Facebook, Zalo, Youtube, VCNET...;
- Tuyên truyền qua tin nhắn điện tử;
- Đẩy mạnh tuyên truyền trên hệ thống
truyền thanh cơ sở;
- Chạy chữ trên truyền hình, phần mềm
ứng dụng;
- Tuyên truyền trên màn hình Led, thiết
bị điện tử trong thang máy trong các tòa nhà chung cư (qua video: bằng hình thức
infographic theo đường link https://pbgdpl.hanoi.gov.vn/infographic);
- Tuyên truyền lưu động: Trên xe kéo,
loa kéo; loa trong khu nhà chung cư, loa tại nơi làm việc;
- Trên hệ thống thông tin tại thôn, tổ
dân phố, qua hình thành nhóm zalo, facebook, cộng đồng tự
quản tại cụm, khu dân cư, ngõ, làng, thôn/tổ dân phố...;
- Các hình thức khác phù hợp với điều
kiện phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch
đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật về phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn
thành phố Hà Nội từ nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định phân cấp ngân sách
hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tư pháp -
Cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố
- Chủ trì phối hợp các đơn vị triển
khai, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, UBND quận, huyện, thị xã thực hiện
Kế hoạch và giám sát, kiểm tra việc tổ chức triển khai Kế hoạch,
việc tuyên truyền phổ biến pháp luật của cơ quan, đơn vị,
địa phương trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19;
- Chủ động tham mưu Thành phố, Hội đồng
phối hợp PBGDPL Thành phố kịp thời chỉ đạo về công tác tuyên truyền PBGDPL trên
địa bàn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của Thành phố;
- Đẩy mạnh tuyên truyền PBGDPL về
phòng, chống dịch bệnh COVID-19 bằng nhiều hình thức phù hợp. Từng bước phối hợp
với các cơ quan, đơn vị Thành phố xây dựng “Văn hóa phòng, chống dịch bệnh
COVID-19” để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng và tự giác chấp
hành pháp luật trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19 của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, học sinh, sinh viên và
Nhân dân Thủ đô;
- Đẩy mạnh tuyên truyền PBGDPL về
phòng, chống dịch bệnh COVID-19 qua trang thông tin điện tử PBGDPL của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố (https://pbgdpl.hanoi.gov.vn); Tiếp tục
thực hiện chuyên mục “Tìm hiểu pháp luật về phòng, chống dịch bệnh COVID-19”
trên trang thông tin điện tử PBGDPL của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố (https://pbgdpl.hanoi.gov.vn); Tăng cường
tin, bài, giải đáp pháp luật về phòng, chống dịch bệnh COVID-19...;
- Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền
hình Hà Nội, cơ quan báo chí của Trung ương và Thành phố đẩy mạnh tuyên truyền
pháp luật về phòng, chống dịch bệnh COVID-19 đặc biệt chú trọng tới pháp luật về
quy định cần tuân thủ khi chính quyền áp dụng biện pháp phòng, chống dịch bệnh
COVID-19; chế tài xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống dịch bệnh
COVID-19, tình huống pháp lý liên quan đến phòng, chống dịch bệnh COVID-19 và
trong điều kiện phòng, chống dịch COVID-19...;
- Chủ trì, phối hợp với Đài Phát
thanh và Truyền hình Hà Nội tiếp tục thực hiện chuyên mục riêng “Tìm hiểu pháp
luật về phòng, chống dịch bệnh COVID-19”;
- Đẩy mạnh nội dung tuyên truyền pháp
luật về phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên màn hình Led, thiết bị điện tử lắp
đặt tại thang máy các tòa nhà chung cư (nếu có) theo mô hình “Cầu thang pháp luật”;
- Biên soạn, in ấn phát hành tài liệu
tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến phòng, chống dịch bệnh COVID-19; biên soạn tài liệu phát thanh và đẩy mạnh
tuyên truyền PBGDPL liên quan đến phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên hệ thống
truyền thanh cơ sở;
- Đẩy mạnh tuyên truyền các mô hình
hay, cách làm hiệu quả trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
phòng, chống dịch bệnh COVID-19;
- Phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua
khen thưởng Thành phố tuyên truyền, biểu dương các tổ chức,
cá nhân có thành tích trong tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chấp hành pháp luật
liên quan phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
2. Văn phòng
UBND Thành phố
- Thông tin kịp thời, chính xác văn bản
chỉ đạo của Thành ủy, UBND Thành phố trong công tác phòng, chống dịch bệnh
COVID-19 trên địa bàn Thành phố;
- Phối hợp Sở Tư pháp, các cơ quan
truyền thông của Trung ương và Thành phố thực hiện công tác tuyên truyền PBGDPL
trên địa bàn Thành phố đầy đủ, chính xác, kịp thời, các quy định người dân cần
tuân thủ tại khu vực, địa bàn theo cấp độ dịch.
3. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Thường xuyên thông tin kịp thời văn
bản chỉ đạo của Trung ương và Thành phố về phòng, chống dịch bệnh COVID-19,
tình hình dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn Thành phố, tiêm chủng vắc xin phòng dịch
bệnh COVID-19, điều trị, chăm sóc sức khỏe người mắc bệnh COVID-19 của Thành phố,
định hướng kịp thời những vấn đề dư luận quan tâm, giải đáp đường dây nóng
phòng, chống dịch bệnh COVID-19...;
- Chỉ đạo, hướng dẫn Đài Phát thanh
truyền hình Hà Nội, các cơ quan báo chí của Thành phố, hệ thống loa truyền
thanh ở cơ sở bố trí thời lượng phù hợp theo quy định tuyên truyền phổ biến
pháp luật trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19;
- Phối hợp Sở Tư pháp, địa phương
cung cấp thông tin, đề nghị các cơ quan báo chí Trung ương, Thành phố và hệ thống
thông tin cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật cùng các biện pháp, phòng chống dịch bệnh COVID-19 (theo vùng,
khu vực, địa bàn); tăng số lượng, tần suất tin, bài; đa dạng hóa hình thức tuyên truyền đối
với các quy định của pháp luật trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19;
- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động
Nhân dân thực hiện các quy định phòng, chống dịch, nâng cao ý thức phòng, chống
dịch, tự giác chấp hành các quy định của pháp luật cùng các biện pháp, phòng chống
dịch bệnh COVID-19; biểu dương gương người tốt, việc tốt
đi đôi với phê phán các hành vi cố ý vi phạm pháp luật về phòng, chống dịch, ứng
xử thiếu văn hóa trong phòng, chống dịch nhằm xây dựng môi trường an toàn; phổ
biến, hướng dẫn các kỹ năng phòng, chống dịch khi tham gia các hoạt động kinh tế,
xã hội, làm việc, sinh hoạt, giao thông, du lịch... nhằm
tránh lây lan dịch bệnh trong cộng đồng;
- Thực hiện thông tin, tuyên truyền về
hoạt động phòng, chống dịch bệnh COVID-19 của Trung ương, Thành phố; phản ánh các hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống dịch bệnh trên
các phương tiện truyền thông do Sở triển khai, đảm bảo hiệu quả, thiết thực;
- Phát hiện, kiên quyết xử lý nghiêm
minh các trường hợp đưa thông tin không chính xác, gây hoang mang trong Nhân
dân, ảnh hưởng xấu tới công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
4. Sở Y tế
- Thường xuyên thông tin, giải thích,
hướng dẫn văn bản liên quan đến lĩnh vực y tế về phòng, chống dịch bệnh
COVID-19, tiêm phòng vắc xin COVID-19, hướng dẫn, tư vấn,
theo dõi, chăm sóc, điều trị người mắc COVID-19, cách ly y tế, quy định tuân thủ
đảm bảo an toàn trong phòng, chống dịch và đảm bảo an toàn trong việc tiêm vắc
xin COVID-19, tình hình dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn Thành phố,...kết hợp với
kỹ năng an toàn trong phòng, chống lây nhiễm dịch bệnh
COVID-19;
- Đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật về phòng,
chống dịch trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu cách ly;
- Kịp thời cung cấp thông tin chính
thức về tình hình dịch bệnh, về tiêm chủng của Thành phố cho Sở Thông tin và
Truyền thông để cung cấp cho các cơ quan báo chí, truyền
thông và các kênh thông tin tuyên truyền;
- Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
pháp luật về y tế trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19
theo thẩm quyền nhất là trong điều kiện phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
5. Sở Giao Thông
vận tải
- Thường xuyên thông tin tuyên truyền,
giải thích, hướng dẫn văn bản của Trung ương và Thành phố về phòng, chống dịch
bệnh COVID-19 liên quan đến lĩnh vực giao thông chú trọng
nội dung quy định cần tuân thủ khi tham gia giao thông để phòng, chống dịch bệnh
COVID-19.
- Tuyên truyền phổ biến pháp luật
trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên các phương tiện vận tải hành khách
công cộng (đường sắt trên cao, xe buýt công cộng), bến xe khách trên địa bàn
Thành phố qua các hình thức phát thanh, trên thiết bị màn hình Led, phát tờ gấp....
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống
các văn bản pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, bảo đảm
khoa học, thống nhất, hợp lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong điều kiện phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
pháp luật về giao thông theo thẩm quyền nhất là trong điều kiện phòng, chống dịch
bệnh COVID-19.
6. Bộ Tư lệnh Thủ
đô
Hướng dẫn người cách ly thực hiện
đúng các quy định cách ly tại các khu cách ly tập trung, kết hợp đẩy mạnh tuyên
truyền chế độ hỗ trợ của người cách ly theo quy định của pháp luật và chế tài xử
phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19
trong khu vực cách ly.
- Xây dựng, phát huy mô hình hay giúp
đỡ người có khó khăn trong khu cách ly tập trung.
7. Công an Thành
phố
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
PBGDPL về trật tự, an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội nhất là các văn bản
liên quan đến vấn đề giao thông, trật tự an toàn xã hội thuộc thẩm quyền quản
lý trong điều kiện phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn Thành phố;
- Thường xuyên phối hợp thông tin
tuyên truyền người dân các quy định về phòng, chống dịch của Thành phố, các chế
tài xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến phòng, chống dịch bệnh
COVID-19 như: hành vi không đeo khẩu trang nơi công cộng, không giữ khoảng cách
khi tiếp xúc theo quy định, vứt khẩu trang không đúng nơi quy định, hành vi vi
phạm cách ly, không khai báo y tế, khai báo y tế không đầy
đủ, nhập cảnh trái phép...
- Cùng phối hợp xây dựng “Văn hóa
phòng, chống dịch bệnh COVID-19” để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng
và tự giác chấp hành pháp luật.
- Tiếp tục duy trì đường dây nóng tiếp
nhận và xử lý phản ánh hành vi vi phạm pháp luật phòng, chống dịch trên địa bàn
Thành phố; Hướng dẫn yêu cầu gia đình tổ chức ký cam kết tuân thủ các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh COVID-19 theo quy định của pháp luật.
8. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Thường xuyên thông tin, tuyên truyền,
giải thích, hướng dẫn văn bản liên quan nội dung chính sách, pháp luật về hỗ trợ
doanh nghiệp, an sinh xã hội, hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch
Covid-19 do Trung ương, HĐND Thành phố và UBND Thành phố ban hành... chú trọng
đối tượng chính sách, người nghèo, người lao động bị mất
việc làm không có bảo hiểm thất nghiệp, người lao động không có giao kết hợp đồng
lao động hoặc gặp khó khăn, lao động tự do sinh viên ngoại tỉnh gặp khó
khăn...trên địa bàn Thành phố theo phương châm “không có ai trên địa bàn Thành
phố khó khăn do dịch bệnh COVID-19 mà không được hỗ trợ”.
9. Sở Công Thương
Đẩy mạnh tuyên truyền các văn bản
pháp luật về giao dịch điện tử, thương mại điện tử, chính sách hỗ trợ giá, các
chính sách, quy định về đảm bảo lương thực, thực phẩm trên địa bàn Thành phố....,
địa chỉ các Website đảm bảo cho người dân mua bán hàng hóa online.
10. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Tăng cường truyền thông, quán triệt
tới toàn thể cán bộ, giáo viên và học sinh thực hiện nghiêm túc “Thông điệp 5K”
(khẩu trang, khử khuẩn, khoảng cách, không tập trung và khai báo y tế); Thực hiện
tốt công tác thông tin, tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh trong các nhà trường
và nghiêm túc chấp hành biện pháp phòng, chống dịch nhất là khi học sinh đi học
trực tiếp, quy định tuân thủ phòng, chống dịch bệnh trong
trường học, cơ sở giáo dục, chế tài xử phạt đối với một số hành vi vi phạm pháp
luật như hành vi không đeo khẩu trang nơi công cộng, khi tham gia giao thông,
không giữ khoảng cách khi tiếp xúc theo quy định, vứt khẩu
trang không đúng nơi quy định,... bằng nhiều hình thức, nội dung phù hợp;
- Hình thành “Văn hóa phòng, chống dịch
bệnh COVID-19” trong thói quen, lối sống, sinh hoạt, học tập của giáo viên, học
sinh tại gia đình và trong cơ sở giáo dục trên địa bàn
Thành phố cho học sinh, giáo viên, cán bộ ngành giáo dục góp phần xây dựng ý thức
chấp pháp luật trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19 cho học sinh, giáo viên,
cán bộ ngành giáo dục Thành phố.
11. Sở Văn hóa
và Thể thao
- Hướng dẫn tổ chức tuyên truyền, cổ
động trực quan về các hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống dịch bệnh
COVID-19 tại nơi công cộng và các cơ sở y tế, trường học, điểm di tích lịch sử,
văn hóa, danh thắng trên địa bàn Thành phố. Đẩy mạnh tuyên
truyền thực hiện pháp luật về phòng, chống dịch COVID-19 gắn với Phong trào xây
dựng “Gia đình văn hóa”, “Làng Văn hóa”, “Tổ dân phố Văn hóa”.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở
Thông tin và truyền thông, Sở Tư pháp và các đơn vị liên quan xây dựng, trình
UBND Thành phố ban hành quy định về nội dung “Văn hóa phòng, chống dịch bệnh
COVID-19” trên địa bàn thành phố Hà Nội; Triển khai đẩy mạnh việc xây dựng “Văn
hóa phòng, chống dịch bệnh COVID-19” cho cán bộ, công chức, viên chức và Nhân
dân trên địa bàn Thủ đô.
12. Sở Du lịch
Hướng dẫn tổ chức tuyên truyền quy định
pháp luật về du lịch an toàn, văn minh, phòng, chống lây nhiễm dịch bệnh
COVID-19 ra cộng đồng.
13. Sở Nội vụ
- Thường xuyên thông tin, tuyên truyền,
giải thích, hướng dẫn văn bản liên quan nội dung chính sách, pháp luật về làm việc
của cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong chủ động thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19,
quy định kỷ luật, kỷ cương làm việc...;
- Tiếp tục hướng dẫn, đẩy mạnh tuyên
truyền về cải cách hành chính, việc thực hiện quy trình, thủ tục giải quyết thủ
tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến, qua mạng internet, qua dịch vụ bưu
chính tới người dân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố.
- Nghiên cứu, đưa việc “Tuyên truyền,
chấp hành pháp luật trong phòng, chống dịch” là một trong những tiêu chí đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, đoàn thể,
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động để kịp thời tham mưu, đề xuất khen
thưởng.
14. Bảo hiểm Xã
hội Thành phố
Đẩy mạnh tuyên truyền chính sách,
pháp luật về bảo hiểm y tế, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Tuyên truyền thủ tục và quy trình thực
hiện chính sách hỗ trợ cho tổ chức và cá nhân theo quy định.
15. Các sở, ban,
ngành, cơ quan, đơn vị Thành phố
Chủ động, kịp thời tổ chức tuyên truyền,
phổ biến các quy định, hướng dẫn của Trung ương và Thành phố có liên quan công
tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19 thuộc lĩnh vực ngành, đơn vị mình phụ
trách. Siết chặt hơn nữa kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo điều hành, tổ chức thực
hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 ở từng tổ chức, đơn vị trong trạng
thái “bình thường mới”. Quán triệt tới từng công chức, viên chức, người lao động
phát ngôn, cư xử đúng chuẩn mực; nâng cao ý thức và sự chấp hành kỷ luật, kỷ
cương hành chính trong thực thi công vụ và các quy định phòng, chống dịch bệnh
COVID-19.
- Tăng cường tuyên truyền chế tài xử
phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống dịch đến cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động trực thuộc bằng các hình
thức phù hợp nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật phòng, chống dịch bệnh
COVID-19;
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền quy
trình, thủ tục giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến, qua mạng
internet, qua dịch vụ bưu chính cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa
bàn Thành phố bằng nhiều hình thức đối với thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền quản lý.
- Đẩy mạnh phong trào xây dựng “Văn
hóa phòng, chống dịch bệnh COVID-19” trong cơ quan, đơn vị;
- Phổ biến, quán triệt tinh thần,
trách nhiệm mỗi cán bộ, công chức, viên chức là một tuyên
truyền viên pháp luật về phòng, chống dịch bệnh COVID-19 và là tấm gương gương
mẫu trong việc tuân thủ, chấp hành pháp luật về phòng, chống dịch bệnh
COVID-19;
- Xác định rõ việc tuyên truyền, chấp
hành pháp luật phòng, chống dịch COVID-19 là một tiêu chí đánh giá hoàn thành
nhiệm vụ cơ quan, đơn vị, đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
16. Các cơ quan
báo chí Thành phố, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội
- Tiếp tục củng cố và nâng cao chất
lượng các chuyên trang, chuyên mục PBGDPL; tăng thời lượng phát thanh, truyền
hình trong các khung giờ khác nhau đặc biệt là vào khung giờ vàng để thông tin
kịp thời các văn bản pháp luật, các quy định, chỉ đạo của Trung ương và Thành
phố về phòng, chống dịch bệnh COVID-19 và tình hình dịch bệnh COVID-19 trên địa
bàn Thành phố;
- Tăng cường tuyên truyền về các quy
định pháp luật liên quan đến phòng, chống dịch bệnh COVID-19 nhất là quy định mới,
hướng dẫn mới liên quan đến về phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trong các lĩnh vực
y tế, giao thông, công thương, an ninh trật tự, an toàn xã hội, biện pháp bảo đảm
an toàn phòng, chống dịch để sản xuất, để sinh hoạt...; các mô hình tuyên truyền
PBGDPL và chấp hành pháp luật tốt của tập thể, cá nhân trên địa bàn Thành phố;
- Đẩy mạnh tuyên truyền quy định pháp
luật liên quan đến phòng, chống dịch bệnh COVID-19 theo định hướng dư luận, đáp
ứng phục vụ nhiệm vụ chính trị của Trung ương và Thành phố;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội
tiếp tục phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật chế tài xử phạt
đối với một số hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19
bằng hình thức chạy chữ trong chương trình thời sự hoặc
chương trình khác phù hợp; phối hợp với Sở Tư pháp tiếp tục thực hiện chuyên mục
“Tìm hiểu pháp luật về phòng, chống dịch bệnh COVID-19”.
17. Đề nghị Ban
Tuyên giáo Thành ủy
Chỉ đạo Ban Tuyên giáo các quận, huyện,
thị xã tăng cường tuyên truyền pháp luật có liên quan về phòng, chống dịch bệnh
COVID-19; thường xuyên định hướng thông tin PBGDPL có liên quan về phòng, chống
dịch bệnh COVID-19 trên các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng chỉ đạo
tuyên truyền “Văn hóa phòng, chống dịch bệnh COVID-19”; chế độ hỗ trợ, chăm
sóc, điều trị người mắc bệnh COVID-19, chế tài về xử lý vi phạm pháp luật trong
phòng, chống dịch bệnh COVID-19, các vấn đề dư luận quan tâm và cần định hướng
dư luận trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn Thành phố...
18. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố,
Hội Nông dân Thành phố, Liên đoàn Lao động Thành phố, Hội Cựu chiến binh Thành
phố, Thành Đoàn Hà Nội, Hội Luật gia Thành phố, Đoàn luật sư Thành phố
- Đẩy mạnh việc PBGDPL liên quan đến
phòng, chống dịch bệnh COVID-19 bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng với nội
dung phù hợp. Đưa công tác PBGDPL về phòng, chống dịch bệnh COVID-19 vào sinh
hoạt định kỳ, là nhiệm vụ thường xuyên của các tổ chức, đoàn thể; đưa việc chấp
hành pháp luật về phòng, chống dịch bệnh COVID-19 là tiêu chí để bình xét thi đua trong các tổ chức, đoàn thể, hội viên quản lý.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động người
dân tuân thủ quy định pháp luật về phòng, chống dịch bệnh COVID-19 bằng nhiều
hình thức phù hợp; xây dựng, thực hiện và nhân rộng nhiều mô hình giúp đỡ
người có hoàn cảnh khó khăn do dịch bệnh COVID-19.
- Lồng ghép việc tuyên truyền PBGDPL,
chấp hành pháp luật về phòng, chống dịch COVID-19 trong các phong trào đơn vị
mình phát động để tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện nghiêm quy định
pháp luật về phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
Thành phố đẩy mạnh phong trào xây dựng “Văn hóa phòng, chống dịch bệnh
COVID-19” để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng và tự giác chấp
hành pháp luật của Hội viên và Nhân dân Thủ đô. Đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật
phòng, chống dịch gắn với nâng cao ý thức chấp hành pháp luật phòng, chống dịch
bệnh COVID-19 cùng với với phong trào thi đua “Cả nước đoàn kết, chung sức, đồng
lòng thi đua phòng, chống và chiến thắng đại dịch COVID-19”.
- Giám sát việc tuyên truyền PBGDPL
và chấp hành pháp luật về phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn Thành phố.
19. Đề nghị Tòa
án nhân dân Thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố
- Đẩy mạnh tuyên truyền PBGDPL về
phòng, chống dịch bệnh COVID-19 thông qua các hoạt động truy tố, xét xử.
- Tăng cường thông tin về hoạt động
truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến phòng, chống dịch
bệnh COVID-19 trên địa bàn Thành phố, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật về phòng, chống dịch bệnh COVID-19 của người dân.
20. UBND quận,
huyện, thị xã
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch này; thực hiện nghiêm các văn bản của Trung ương, các cơ quan của
Thành phố trong tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng,
chống dịch bệnh COVID-19;
- Thông tin kịp thời chỉ đạo của
Trung ương, Thành phố về công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để người dân yên tâm, tin tưởng vào sự lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương,
Thành phố, chính quyền các cấp trong công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
Xác định nhiệm vụ phòng, chống dịch là cấp bách hàng đầu, quán triệt thực hiện
nghiêm, hiệu quả theo nguyên tắc “5K + vắc xin, thuốc điều trị + công nghệ
+ ý thức của người dân”, lấy xã, phường, thị trấn là “pháo đài”, người dân là “chiến sĩ”
để bảo vệ sức khỏe cho chính mình, gia đình mình và cộng đồng. Sự
tham gia, chấp hành, tuân thủ quy định của người dân đóng
vai trò quyết định thành công trong phòng, chống dịch; đây là trách nhiệm, là
nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi người dân để bảo vệ sức khỏe
cho chính mình, gia đình mình và cộng đồng, xác định “chiến thắng dịch bệnh là
chiến thắng của Nhân dân”.
- Tiếp tục phát động phong trào đẩy mạnh
tuyên truyền pháp luật phòng, chống dịch gắn với nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật phòng, chống dịch bệnh COVID-19 cùng với với phong trào thi đua “Cả nước
đoàn kết, chung sức, đồng lòng thi đua phòng, chống và chiến thắng đại dịch
COVID-19”.
- Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức tăng cường
tuyên truyền, phổ biến sâu rộng pháp luật về phòng, chống dịch bệnh COVID-19
nêu tại Mục II Kế hoạch;
- Tập trung làm tốt công tác tuyên
truyền, vận động, tạo sự đồng thuận của nhân dân trong chỉ đạo, triển khai các
biện pháp phòng, chống dịch COVID-19;
- Tiếp tục tăng cường tổ chức tuyên
truyền, phổ biến sâu rộng pháp luật về phòng, chống dịch bệnh COVID-19 bằng nhiều
hình thức phù hợp tập trung vào các nội dung liên quan chế tài xử phạt các hành
vi, nhóm hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19;
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền PBGDPL gắn
với lồng ghép các phong trào tại địa phương, phát huy vai trò mô hình tự quản tại
cộng đồng đế tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Tiếp tục thực hiện đường dây nóng
tiếp nhận và xử lý phản ánh hành vi vi phạm pháp luật phòng, chống dịch bệnh
COVID-19, tư vấn, hỗ trợ, giải đáp về phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên địa
bàn quận, huyện, thị, xã, xã, phường, thị trấn;
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn
yêu cầu các gia đình tổ chức ký cam kết tuân thủ các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh COVID-19 theo quy định của pháp luật trong điều kiện phòng, chống dịch bệnh
COVID-19 của Thành phố, của quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn;
- Kết hợp tuyên
truyền với việc xử lý nghiêm các cá nhân, tổ chức khi vi phạm các quy định về
phòng, chống dịch bệnh COVID-19;
- Đẩy mạnh tuyên truyền các mô hình
hay, cách làm hiệu quả trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chấp
hành pháp luật trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19;
- Tuyên truyền, biểu dương các tổ chức, cá nhân có giải pháp, sáng kiến sáng tạo trong
công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19; đấu tranh phê phán
đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến phòng, chống
dịch bệnh COVID-19;
- Giám sát, kiểm tra việc tuyên truyền,
PBGDPL và chấp hành pháp luật về phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn;
- Chủ động bố trí kinh phí đảm bảo
triển khai thực hiện công tác PBGDPL có liên quan đến phòng, chống dịch bệnh
COVID-19 và chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện bố trí kinh phí
đảm bảo triển khai công tác này tại địa phương.
UBND Thành phố yêu cầu các sở, ban, ngành,
đơn vị, UBND quận, huyện, thị xã căn cứ Kế hoạch này xây dựng kế hoạch thực hiện
tại đơn vị, địa phương mình; tổ chức triển khai kế hoạch đảm bảo đúng tiến độ
và hiệu quả; báo cáo kết quả định kỳ 01 lần/1 Quý (vào ngày 20 tháng cuối Quý -
thời điểm báo cáo bắt đầu từ quý 1 - ngày 20 tháng 3 năm
2022) hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo
UBND thành phố Hà Nội.
Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số
210/KH-UBND ngày 15/9/2021 của UBND Thành phố thực hiện đợt cao điểm tuyên truyền
về phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn thành phố Hà Nội./.
Nơi nhận:
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Đoàn Đại biểu QH Hà Nội;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Đ/c PCT UBND Thành phố;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP PCVP V.T. Anh, phòng
NC, TH, TKBT;
- Lưu: VT, NC(Tr).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|
MỘT
SỐ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT (HÀNH CHÍNH, HÌNH SỰ) TRONG PHÒNG, CHỐNG DỊCH
COVID-19 VÀ CHẾ TÀI XỬ LÝ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 117/2020/NĐ-CP ; NGHỊ ĐỊNH SỐ
124/2021/NĐ-CP ; BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2017)
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 23/02/2022 của UBND Thành phố Hà Nội
Theo Quyết định số 219/QĐ-BYT ngày
29/01/2020 của Bộ trưởng Bộ y tế đã bổ sung bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virut Corona (nCov) gây ra vào danh mục các bệnh truyền
nhiễm theo nhóm A theo quy định tại Luật Phòng, chống
bệnh truyền nhiễm năm 2007.
A. ÁP DỤNG XỬ LÝ
HÀNH CHÍNH (Theo Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực y tế (viết tắt là Nghị định số
117/2020/NĐ-CP; Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ngày
28/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
115/2018/NĐ-CP ngày 4/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
về an toàn thực phẩm và Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
y tế (viết tắt là Nghị định số 124/2021/NĐ-CP) có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2022)
* Lưu ý: Mức phạt tiền dưới đây là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ
chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
STT
|
Hành
vi vi phạm
|
Mức
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
|
Căn
cứ pháp lý
|
Ghi
chú
|
I. Vi phạm quy
định về thông tin, giáo dục truyền thông trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm
|
1.
|
Không tổ chức việc thông tin, giáo
dục, truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm cho người lao động theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền
|
Mức phạt: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng (theo số lượng sử dụng lao động tại cơ sở)
|
Khoản
1 Điều 5 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
2.
|
Không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng quy định của pháp luật về thời điểm hoặc thời lượng phát sóng hoặc dung
lượng hoặc vị trí đăng tải thông tin về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
|
Mức phạt: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng.
|
Khoản
2 Điều 5 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
3
|
Thu tiền việc
thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm trên
phương tiện thông tin đại chúng, trừ trường hợp có hợp đồng riêng với chương
trình, dự án hoặc do tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài tài trợ.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
hoàn trả số tiền đã thu không đúng quy định của pháp luật. Trường hợp không
hoàn trả được cho đối tượng thì nộp
vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
|
Điểm
b Khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 5 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
II. Vi phạm
quy định về vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm
|
4
|
Không thực hiện biện pháp bảo đảm vệ sinh nơi ở, nơi công cộng, phương tiện giao thông, nơi chứa chất
thải sinh hoạt để phòng ngừa bệnh truyền nhiễm.
|
Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng
|
Khoản
1 Điều 6 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
5
|
Không thực hiện biện pháp bảo đảm vệ
sinh nơi ở, nơi công cộng, phương tiện giao thông, nơi chứa chất thải sinh hoạt
làm phát sinh, lây lan bệnh truyền nhiễm.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
thực hiện biện pháp vệ sinh, khử trùng, tẩy uế
|
Khoản
2, khoản 5 Điều 6 Nghị định số 117/2020/ND-CP
|
|
6
|
6.1 Không giáo
dục cho người học về vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm bao
gồm vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong sinh hoạt, lao động và vệ sinh môi trường;
6.2 Không tuyên truyền về vệ sinh
phòng bệnh hoặc không kiểm tra, giám sát vệ sinh môi trường; không triển khai
thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm trong cơ sở giáo dục.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi
|
Điểm
d, đ Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
7
|
Không thực hiện biện pháp bảo đảm vệ
sinh nơi sản xuất, kinh doanh, xử lý chất thải công nghiệp
và biện pháp vệ sinh khác theo quy định của pháp luật làm phát sinh, lây lan
bệnh truyền nhiễm.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
thực hiện biện pháp vệ sinh, khử trùng, tẩy uế
|
Khoản
4, khoản 5 Điều 6 Nghị định số
117/2020/NĐ-CP
|
|
III. Vi phạm
quy định về giám sát bệnh truyền nhiễm
|
8
|
8.1 Không thực hiện xét nghiệm theo
yêu cầu của cơ quan y tế có thẩm quyền trong quá trình thực hiện giám sát bệnh truyền nhiễm;
8.2 Không báo cáo hoặc báo cáo
không đầy đủ về giám sát bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với mỗi hành vi
|
Điểm
a, b Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
9
|
9.1 Che giấu, không khai báo hoặc
khai báo không kịp thời hiện trạng bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A của bản
thân hoặc của người khác mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;
9.2 Cố ý khai báo, thông tin sai sự
thật về bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;
9.3 Cố ý làm lây lan tác nhân gây bệnh
truyền nhiễm thuộc nhóm A.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi
|
Khoản
3 Điều 7 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
IV. Vi phạm
quy định về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm
|
10
|
Bảo quản, lưu giữ, sử dụng, nghiên
cứu, trao đổi và tiêu hủy mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A khi không đủ điều kiện.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
- Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động của cơ sở xét
nghiệm an toàn sinh học trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng
|
Điểm
b Khoản 4; điểm a khoản 6 Điều 8 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
V. Vi phạm quy định
về sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế
|
11
|
11.1 Không thực hiện hoặc cản trở
trẻ em, phụ nữ có thai sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc
đối với bệnh truyền nhiễm thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng;
11.2 Không tư vấn cho người được
tiêm chủng, cha, mẹ hoặc gia đình, người giám hộ của trẻ được tiêm chủng trước
khi tiêm chủng; không tư vấn về lợi ích và rủi ro có thể gặp khi tiêm chủng;
11.3 Không hướng dẫn người được
tiêm chủng hoặc gia đình trẻ được tiêm chủng cách theo dõi, xử trí phản ứng sau tiêm chủng;
11.4 Không báo cáo hoặc báo cáo
không đầy đủ về hoạt động tiêm chủng theo quy định của pháp luật.
|
Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với mỗi hành vi
|
Khoản
1 Điều 9 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
12
|
12.1 Không sử dụng hoặc cản trở
việc sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế đối với các bệnh có vắc
xin, sinh phẩm y tế phòng bệnh trong trường hợp có nguy cơ mắc bệnh truyền
nhiễm tại vùng có dịch hoặc đến vùng có dịch theo yêu cầu, hướng dẫn của cơ
quan có thẩm quyền;
12.2 Không cấp và ghi sổ theo dõi tiêm chủng cá nhân hoặc số tiêm chủng
điện tử cho người đến tiêm tại cơ sở tiêm chủng;
12.3 Không thống kê danh sách đối
tượng đã tiêm chủng tại cơ sở tiêm chủng;
12.4 Không theo dõi người được tiêm
chủng ít nhất 30 phút sau tiêm chủng và hướng dẫn gia
đình hoặc đối tượng tiêm chủng tiếp tục theo dõi ít nhất 24 giờ sau tiêm chủng;
12.5 Không chuẩn bị đầy đủ hồ sơ,
tài liệu có liên quan khi có yêu cầu nhằm phục vụ cho Hội đồng tư vấn chuyên
môn cấp tỉnh xác định các trường hợp được bồi thường trong trường hợp xảy ra
tai biến nặng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe hoặc gây thiệt hại đến tính
mạng của người được tiêm chủng;
12.6 Không lưu giữ, quản lý các tài
liệu, hồ sơ về tiêm chủng và phản ứng sau tiêm chủng
theo quy định của pháp luật.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với mỗi hành vi
|
Khoản
2 Điều 9 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
13
|
13.1 Không khám sàng lọc hoặc khám
sàng lọc không đầy đủ cho đối tượng được tiêm chủng;
13.2 Không thực hiện đúng quy định
của pháp luật về tiếp nhận, vận chuyển và bảo quản vắc xin;
13.3 Không thực hiện đúng quy định
của pháp luật và hướng dẫn chuyên môn về an toàn tiêm chủng, quản lý đối tượng
tiêm chủng;
13.4 Không dừng ngay buổi tiêm chủng
khi đang triển khai tiêm chủng mà xảy ra tai biến nặng sau tiêm chủng.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi
- Hình thức xử phạt bổ sung:
+ Đình chỉ toàn
bộ hoặc một phần hoạt động của cơ sở trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng
đối với hành vi vi phạm đã nêu.
+ Tước quyền sử dụng chứng chỉ
hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 01 tháng đến
03 tháng đối với hành vi vi phạm đã nêu
|
Điểm
a, b, c, d Khoản 3; điểm a, b khoản 7 Điều 9 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
14
|
14.1 Không thống kê đầy đủ thông tin
liên quan đến trường hợp tai biến nặng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế và
báo cáo cho Sở Y tế trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm xảy ra tai biến;
14.2 Không tổ chức tiêm chủng chống dịch khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu đối với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh đã đăng ký với Sở Y tế sở tại để thực hiện tiêm chủng vắc xin
trong Chương trình tiêm chủng mở rộng.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi
|
Điểm
đ, e Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
15
|
15.1 Tính vào giá dịch vụ tiêm chủng
vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng, tiêm chủng
chống dịch đối với các khoản chi phí đã được ngân sách nhà nước bảo đảm;
15.2 Bán vắc xin, sinh phẩm y tế
thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
hoàn trả số tiền đã thu không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi
trên. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật.
|
Điểm
g, h Khoản 3; điểm a Khoản 8 Điều 9 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
16
|
16.1 Không tiêm chủng đúng chỉ
định, không bảo đảm an toàn trong khi tiêm chủng;
16.2 Không xử trí cấp cứu, chẩn
đoán nguyên nhân tai biến nặng sau tiêm chủng;
16.3 Không chuyển người bị tai biến
nặng sau tiêm chủng đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gần nhất trong trường hợp
vượt quá khả năng;
16.4 Không cấp cứu, điều trị người
bị tai biến nặng sau tiêm chủng và báo cáo Sở Y tế trong
thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận người bị tai biến nặng sau tiêm chủng.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi
- Hình thức xử phạt bổ sung:
+ Đình chỉ toàn
bộ hoặc một phần hoạt động của cơ sở trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng;
+ Tước quyền sử dụng chứng chỉ
hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 01 tháng đến
03 tháng đối với hành vi vi phạm
|
Điểm
a, b, c, d Khoản 4; điểm a, b khoản 7 Điều 9 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
17
|
Không bảo đảm một trong các điều kiện
của cơ sở tiêm chủng cố định sau khi đã công bố cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng;
- Hình thức xử phạt bổ sung: Đình
chỉ toàn bộ hoặc một phần hoạt động của cơ sở trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng;
|
Điểm
đ Khoản 4; điểm a khoản 7 Điều 9 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
18
|
18.1 Sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế
tại cơ sở không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
18.2 Tiêm chủng khi chưa thực hiện
việc công bố cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi
hành vi
- Hình thức xử phạt bổ sung: Đình
chỉ toàn bộ hoặc một phần hoạt động của cơ sở trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng
|
Khoản
5; điểm a khoản 7 Điều 9 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
19
|
Sử dụng vắc xin không có giấy đăng
ký lưu hành, vắc xin đã hết hạn sử dụng, vắc xin kém chất lượng.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng
- Hình thức xử phạt bổ sung: Đình
chỉ toàn bộ hoặc một phần hoạt động của cơ sở trong thời hạn từ 01 tháng đến
03 tháng.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
tiêu hủy vắc xin
|
Khoản
6; điểm a khoản 7; điểm b khoản 8 Điều 9 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
VI. Vi phạm quy
định về phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
|
20
|
20.1 Không khai báo hoặc khai báo
không trung thực diễn biến bệnh truyền nhiễm của bản thân với thầy thuốc,
nhân viên y tế;
20.2 Không đăng ký theo dõi sức khỏe
với trạm y tế xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người mắc bệnh truyền nhiễm
thuộc nhóm A sau khi ra viện hoặc kết thúc việc điều trị tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh;
20.3 Không tư vấn về các biện pháp
phòng, chống bệnh truyền nhiễm cho người bệnh và người nhà người bệnh đến cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với mỗi hành vi
|
Khoản
1 Điều 10 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
21
|
21.1 Không thông báo thông tin liên
quan đến người mắc bệnh truyền nhiễm được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở của
mình cho cơ quan y tế dự phòng cùng cấp;
21.2 Không theo dõi sức khỏe của thầy
thuốc, nhân viên y tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực tiếp tham gia khám
bệnh, chăm sóc, điều trị người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;
21.3 Không thực hiện các biện pháp
phòng, chống lây nhiễm đối với người mắc bệnh truyền nhiễm;
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi
|
Điểm a, b, c Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
22
|
Không thông báo cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về y tế khi phát hiện môi trường có tác nhân gây bệnh truyền
nhiễm thuộc nhóm A, người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc
nhóm A, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, người mang mầm bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 7.000.000 đồng
|
Khoản
3 Điều 10 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
23
|
Không vệ sinh, khử trùng, tẩy uế và các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm khác khi phát hiện
môi trường có tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, người mắc bệnh
truyền nhiễm thuộc nhóm A, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm
A, người mang mầm bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 7.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
thực hiện biện pháp vệ sinh, khử trùng, tẩy uế và biện pháp phòng, chống bệnh
truyền nhiễm khác.
|
Khoản
4, khoản 5 Điều 10 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
VII. Vi phạm quy
định về cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế
|
24
|
Không lập danh sách và theo dõi sức
khỏe của những người tiếp xúc với người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng
chế cách ly y tế theo quy định của pháp luật.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
|
Điểm
c khoản 1 Điều 11 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
25
|
25.1 Không tổ chức cách ly y tế đối
với người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;
25.2 Từ chối
hoặc trốn tránh việc áp dụng quyết định cách ly y tế, cưỡng
chế cách ly y tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A đối tượng kiểm dịch y tế biên giới
mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
yêu cầu.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế đối với hành vi vi phạm.
|
Điểm
a, b khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
26
|
Cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế
tại địa điểm không đủ điều kiện thực hiện cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế
theo quy định của pháp luật.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng
|
Điểm
c khoản 2 Điều 11 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
VIII. Vi phạm
quy định về áp dụng biện pháp chống dịch
|
27
|
27.1 Không thực hiện biện pháp bảo
vệ cá nhân đối với người tham gia chống dịch và người có nguy cơ mắc bệnh dịch theo hướng dẫn của cơ quan y tế, bao gồm: đeo khẩu trang, sát khuẩn, giữ khoảng
cách, khai báo y tế và các biện pháp khác
27.2 Không báo cáo với Ủy ban nhân dân
hoặc cơ quan y tế dự phòng trên địa bàn về trường hợp mắc bệnh dịch theo quy
định của pháp luật.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với mỗi hành vi
|
Khoản
1 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ; điểm a khoản 5 Điều 2 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021
|
|
28
|
28.1 Che giấu tình trạng bệnh của
mình hoặc của người khác khi mắc bệnh truyền nhiễm đã được công bố là có dịch;
28.2 Không tham gia chống dịch theo quyết định huy động của người có thẩm quyền, trừ trường
hợp người hành nghề không chấp hành quyết định huy động
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy
hiểm hoặc không chấp hành quyết định huy động của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch
bệnh nguy hiểm.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi.
|
Điểm
a, c Khoản 2 Điều 12; điểm m khoản 5 Điều 38; điểm b khoản 4 Điều 39 Nghị định
số 117/2020/NĐ-CP ;
điểm
b khoản 5; điểm c khoản 8 Điều 2 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021
|
|
29
|
Không thực hiện hoặc từ chối thực
hiện biện pháp vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế trong vùng có dịch.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
thực hiện biện pháp vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế.
|
Điểm
b Khoản 2; điểm a khoản 6 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
30
|
Thu tiền khám và điều trị đối với trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
hoàn trả số tiền đã thu không đúng quy định của pháp luật
đối với hành vi vi phạm. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp
vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
|
Điểm
d Khoản 2; điểm b khoản 6 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
31
|
31.1 Không thực hiện quyết định áp
dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng có nguy
cơ làm lây truyền bệnh dịch tại vùng có dịch;
31.2 Không thực hiện quyết định áp
dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình
chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi
hành vi
|
Điểm
a, c Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
32
|
Không thực hiện quyết định kiểm
tra, giám sát, xử lý y tế khi ra vào vùng có dịch thuộc nhóm A.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng
|
Điểm
a khoản 4 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ; điểm c khoản 5 Điều 2 Nghị định
số 124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021
|
|
33
|
Không thực hiện yêu cầu kiểm tra và xử lý y tế đối với phương tiện vận
tải trước khi ra khỏi vùng có dịch trong tình trạng khẩn cấp về dịch.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với mỗi hành vi
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
xử lý y tế phương tiện vận tải đối với hành vi vi phạm
|
Điểm
a Khoản 5; điểm d Khoản 6 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
34
|
34.1 Không thực hiện quyết định cấm
tập trung đông người tại vùng đã được ban bố tình trạng khẩn
cấp về dịch theo các nghị quyết, quyết định, chỉ thị và
văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền;”
34.2 Đưa người, phương tiện không
có nhiệm vụ vào ổ dịch tại vùng đã được ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với mỗi hành vi
|
Điểm
b, c Khoản 5 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ; điểm d khoản 5 Điều 2 Nghị
định số 124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021
|
|
IX. Vi phạm quy
định về kiểm dịch biên giới
|
35
|
Không liên lạc ngay với tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tại cửa khẩu trong trường hợp hành khách hoặc phi hành
đoàn trên chuyến bay hoặc có triệu chứng hoặc có dấu hiệu
mắc bệnh truyền nhiễm trước khi tàu bay cất, hạ cánh,
tàu thuyền cập cảng.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng
|
Khoản
1 Điều 13 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
36
|
Không khai báo y tế hoặc khai báo
không trung thực về kiểm dịch y tế biên giới theo quy định
của pháp luật.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 7.000.000 đồng
|
Điểm
b, c, d Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
37
|
Vận chuyển thi
hài, hài cốt, tro cốt, chế phẩm sinh học, vi trùng, mô, bộ phận cơ thể
người, máu và các thành phần của máu qua cửa
khẩu mà chưa được tổ chức kiểm dịch y tế kiểm tra.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
xử lý y tế. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu về phòng, chống bệnh truyền nhiễm
thì buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc
tái xuất.
|
Điểm
a Khoản 3; điểm b Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
38
|
Nhập khẩu mẫu máu, huyết thanh, huyết
tương, nước tiểu, phân, dịch tiết cơ thể người, các mẫu
khác từ người có chứa hoặc có khả năng chứa tác nhân gây bệnh truyền nhiễm
cho người, các chủng vi sinh vật, mẫu có chứa vi sinh vật có khả năng gây bệnh
cho người nhằm mục đích dự phòng, nghiên cứu, chẩn đoán, chữa bệnh mà chưa có
giấy phép nhập khẩu.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 7.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất
đối với hành vi vi phạm
|
Điểm
b Khoản 3; điểm c Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
39
|
Không chấp hành cách ly y tế, cưỡng
chế cách ly y tế, xử lý y tế đối với người, phương tiện vận tải, hàng hóa và
các đối tượng phải kiểm dịch khác mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc
nhóm A.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế, xử lý y tế đối với người,
phương tiện vận tải, hàng hóa mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm
A
|
Khoản
4; điểm d Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
40
|
Sử dụng người mắc bệnh truyền nhiễm
trực tiếp làm những việc có nguy cơ gây lây lan bệnh
truyền nhiễm cho người khác hoặc ra cộng đồng, trừ trường
hợp tham gia trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất
hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực
tiếp với thực phẩm và kinh doanh dịch vụ ăn uống.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi
|
Khoản
1 Điều 14 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
41
|
Không chấp hành các biện pháp phòng,
chống dịch bệnh truyền nhiễm theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền,
trừ các trường hợp quy định tại các điều 5, 6, 7, 8, 9,
10, 11, 12 và 13 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng
|
Khoản
2 Điều 14 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
42
|
Hành vi lợi dụng dịch bệnh để định
giá mua, giá bán bất hợp lý đối với thuốc, trang thiết bị y tế, nguyên liệu
làm thuốc, nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế phục vụ phòng, chống dịch
bệnh.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng
- Hình thức xử phạt bổ sung:
+ Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dược, chứng chỉ hành nghề dược, đình chỉ hoạt động đối
với các cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng.
+ Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dược, chứng chỉ hành nghề dược,
đình chỉ hoạt động đối với các cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dược trong thời hạn từ 12 tháng đến 24 tháng trong trường
hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 50.000.000 đồng hoặc trường hợp tái phạm.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn trả cho người mua hoặc
người bán toàn bộ số tiền chênh lệch. Trường hợp không hoàn trả được cho khách
hàng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
|
Khoản
3; điểm a, b Khoản 4; Khoản 5 Điều 14 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
X. Vi phạm quy
định về mai táng, hỏa táng
|
43
|
43.1 Không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ quy định của pháp luật về vệ sinh trong quàn ướp, khâm liệm, vận
chuyển, bảo quản thi hài, hài cốt của người chết do mắc các bệnh truyền nhiễm
thuộc nhóm A
43.2 Không xử lý thi hài của người
chết do mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.
|
- Mức phạt: Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường
|
Điểm
a, b Khoản 3; khoản 6 Điều 16 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
|
B. ÁP DỤNG XỬ LÝ
HÌNH SỰ (Theo
Công văn số 45/TANDTC-PC ngày 30/3/2020 của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc xét xử tội
phạm liên quan đến phòng, chống dịch bệnh Covid-19 (viết tắt là Công văn số
45/TANDTC-PC; Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
STT
|
Hành
vi vi phạm
|
Căn cứ pháp lý
|
Trích
quy định Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
|
1
|
Người đã được thông báo mắc bệnh;
người nghi ngờ mắc bệnh hoặc trở về từ vùng có dịch bệnh
Covid-19 đã được thông báo cách ly thực hiện một trong các hành vi sau đây
gây lây truyền dịch bệnh Covid-19 cho người khác thì bị coi là trường hợp thực
hiện “hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người” quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 240 và bị xử lý về tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm cho
người:
- Trốn khỏi nơi cách ly;
- Không tuân thủ quy định về cách ly;
- Từ chối, trốn tránh việc áp dụng
biện pháp cách ly, cưỡng chế cách ly;
- Không khai báo y tế, khai báo
không đầy đủ hoặc khai báo gian dối.
|
Điểm 1.1 Mục 1 Công văn số 45/TANDTC-PC; Điều 240 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
|
Điều 240. Tội làm lây lan dịch bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm cho người
1. Người nào thực hiện một trong
các hành vi sau đây, làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người,
thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01
năm đến 05 năm:
a) Đưa ra hoặc cho phép đưa ra khỏi
vùng có dịch bệnh động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác có khả năng lây truyền dịch bệnh nguy hiểm cho người, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác;
b) Đưa vào hoặc cho phép đưa vào
lãnh thổ Việt Nam động vật, thực vật hoặc sản phẩm động
vật, thực vật bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh nguy hiểm
có khả năng lây truyền cho người;
c) Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh
nguy hiểm cho người.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Dẫn đến phải
công bố dịch thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Làm chết người.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 12 năm:
a) Dẫn đến
phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
b) Làm chết 02 người trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
|
2
|
Người chưa bị xác định mắc bệnh
Covid-19 nhưng sống trong khu vực đã có quyết định cách ly, quyết định phong
tỏa thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại
từ 100.000.000 đồng trở lên do phát sinh chi phí phòng, chống dịch bệnh thì bị
xử lý về tội vi phạm quy định về an toàn ở nơi đông người
theo quy định tại Điều 295:
- Trốn khỏi khu vực bị cách ly, khu
vực bị phong tỏa;
- Không tuân thủ quy định cách ly;
- Từ chối, trốn tránh việc áp dụng
biện pháp cách ly, cưỡng chế cách ly;
- Không khai báo y tế, khai báo
không đầy đủ hoặc khai báo gian dối.
|
Điểm 1.2 Mục 1 Công văn số 45/TANDTC-PC; Điều 295 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi,
bổ sung năm 2017)
|
Điều 295. Tội vi phạm quy định về
an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người
1. Người nào vi phạm quy định về an
toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người gây thiệt hại
cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ
thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
d) Là người có trách nhiệm về an
toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông
người.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về an toàn lao
động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người trong trường hợp có khả
năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản
3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
|
3
|
Chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý
cơ sở kinh doanh dịch vụ (như quán ba, vũ trường, karaoke, dịch vụ mát-xa, cơ
sở thẩm mỹ...) thực hiện hoạt động kinh doanh khi đã có quyết định tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh để phòng chống dịch bệnh Covid-19 của cơ
quan, người có thẩm quyền, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên do phát
sinh chi phí phòng, chống dịch bệnh thì bị xử lý về tội vi phạm quy định về
an toàn ở nơi đông người theo quy định
tại Điều 295.
|
Điểm 1.3 Mục 1 Công văn số 45/TANDTC-PC; Điều 295 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
|
4
|
Người có hành vi đưa lên mạng máy
tính, mạng viễn thông thông tin giả mạo, thông tin sai sự
thật, thông tin xuyên tạc về tình hình dịch bệnh Covid-19, gây dư luận xấu thì
bị xử lý về tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn
thông theo quy định tại Điều 288.
|
Điểm 1.4 Mục 1 Công văn số 45/TANDTC-PC; Điều 288 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
|
Điều 288. Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của Cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì
bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn
thông những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các điều 117, 155, 156
và 326 của Bộ luật này;
b) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa
chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu
thông tin đó;
c) Hành vi khác sử dụng trái phép
thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy
tính, mạng viễn thông;
c) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng
trở lên;
d) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng
trở lên;
đ) Xâm phạm bí mật cá nhân dẫn đến
người bị xâm phạm tự sát;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh,
trật tự, an toàn xã hội hoặc quan hệ đối ngoại của Việt Nam;
g) Dẫn đến biểu tình.
3. Người phạm tội còn có thể
bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
|
5
|
Người có hành vi đưa trái phép
thông tin cá nhân, bí mật đời tư xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của
nhân viên y tế, người tham gia phòng, chống dịch bệnh Covid-19, người mắc bệnh,
người nghi ngờ mắc bệnh Covid-19 thì bị xử lý về tội làm nhục người khác theo
quy định tại Điều 155.
|
Điểm 1.5 Mục 1 Công văn số 45/TANDTC-PC; Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
|
Điều 155. Tội làm nhục người
khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng
nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công
vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng,
chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng
viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi
của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi
của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
|
6
|
Người có hành vi lợi dụng dịch bệnh
Covid-19 đưa ra thông tin không đúng sự thật về công dụng của thuốc, vật tư y
tế về phòng, chống dịch bệnh nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác thì bị xử
lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174.
|
Điểm 1.6 Mục 1 Công văn số 45/TANDTC-PC; Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
|
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt
tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người
khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về
một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và
290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh,
trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống
chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc
lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) (được bãi bỏ)
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
b) (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh,
tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
|
7
|
Người có hành vi đã, đang hoặc nhằm
đưa trái phép thuốc, vật tư y tế dùng vào việc phòng, chống dịch bệnh
Covid-19 ra khỏi biên giới nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm thu lợi bất chính thì bị xử lý về tội buôn lậu
theo quy định tại Điều 188.
|
Điểm 1.7 Mục 1 Công văn số 45/TANDTC-PC; Điều 188 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
|
Điều 188. Tội buôn lậu
1. Người nào buôn bán qua biên giới
hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa,
tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến
dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191,
192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị
kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm;
b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất
chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ
chức;
h) Phạm tội 02 lần trở lên;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000
đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá
1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000
đồng trở lên;
c) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai,
dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Pháp nhân thương mại phạm tội
quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý
trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới
200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193,
194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h và i khoản 2
Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
7.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến
15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03
năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động
vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể
bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm
kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định
hoặc cẩm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
|
8
|
Người có hành vi lợi dụng sự khan
hiếm hoặc tạo sự khan hiếm giả tạo trong tình hình dịch bệnh Covid-19 để mua vét hàng hóa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố là mặt
hàng bình ổn giá hoặc hàng hóa được Nhà nước định giá nhằm bán lại để thu lợi bất chính thì bị xử lý về tội đầu cơ theo quy định
tại Điều 196.
|
Điểm 1.8 Mục 1 Công văn số 45/TANDTC-PC; Điều 196 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
|
Điều 196. Tội đầu cơ
1. Người nào lợi dụng tình hình
khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo trong tình hình thiên tai, dịch bệnh,
chiến tranh hoặc tình hình khó khăn về kinh tế mua vét hàng hóa thuộc danh mục
mặt hàng bình ổn giá hoặc thuộc danh mục hàng hóa được
Nhà nước định giá nhằm bán lại để thu lợi bất chính thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Hàng hóa trị giá từ 500.000.000
đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng
danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Hàng hóa trị giá từ
1.500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
đ) Thu lợi bất chính từ 500.000.000
đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh,
trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Hàng hóa trị giá 3.000.000.000 đồng
trở lên;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000
đồng trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội
quy định tại Điều này, thì bị xử phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các điểm a, d, đ và e khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
4.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền tư 4.000.000.000 đồng đến
9.000.000.000 đồng;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể
bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ
01 năm đến 03 năm.
|
9
|
Người có hành vi dùng vũ lực, đe dọa
dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ trong phòng, chống dịch bệnh Covid-19 thì bị xử
lý về tội chống người thi hành công vụ theo quy định tại
Điều 330.
|
Điểm 1.9 Mục 1 Công văn số 45/TANDTC-PC; Điều 330 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
|
Điều 330. Tội chống người thi
hành công vụ
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa
dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi
hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái
pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người
khác phạm tội;
d) Gây thiệt hại về tài sản
50.000.000 đồng trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
|
10
|
Người có trách nhiệm trong phòng, chống
dịch bệnh Covid-19 nhưng không triển khai hoặc triển khai không kịp thời,
không đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo
quy định gây hậu quả nghiêm trọng thì bị xử lý về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng theo quy định tại Điều 360.
|
Điểm 1.10 Mục 1 Công văn số 45/TANDTC-PC; Điều 360 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
|
Điều 360. Tội thiếu trách nhiệm
gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào có chức vụ, quyền hạn
vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được
giao thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại các điều 179, 308 và 376 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Làm chết
người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn
thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201 % trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
|
[1] Hiện nay, Tổng đài 1022 đã đưa vào hoạt động, bao gồm 7 nhánh.
- Nhánh 1: Kết nối
tới Trung tâm cấp cứu 115 Hà Nội
- Nhánh 2: Kết nối đến Trung tâm kiểm
soát bệnh tật thành phố Hà Nội đồng thời nhân viên trực Tổng đài của Trung tâm kiểm soát bệnh tật thành phố Hà Nội có thể chuyển cuộc gọi của công dân kết nối tới Hotline phòng,
chống COVID-19 của 30 quận, huyện, thị xã
- Nhánh 3:
+ Nhánh 3.1. Kết
nối tới Hotline của Sở Y tế
+ Nhánh 3.2: Kết
nối với mạng lưới thầy thuốc đồng hành để được tư vấn về y tế về phòng, chống dịch bệnh COVID-19
- Nhánh 4: Kết nối đến Sở Thông tin
và truyền thông để phản ánh về vi phạm phòng, chống dịch bệnh
COVID-19
- Nhánh 5: Kết nối đến Sở Lao động -
Thương Binh và Xã hội để được giải đáp về các vấn đề an sinh xã hội.
- Nhánh 6: Kết nối đến Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Thành phố Hà Nội để yêu cầu giúp đỡ, hỗ trợ nhu yếu
phẩm khi gặp khó khăn do ảnh hưởng của
dịch COVID-19.
- Nhánh 7: Kết nối đến Sở Thông tin
và Truyền thông để hướng dẫn, hỗ trợ về thủ tục hành
chính, dịch vụ công trực tuyến của Thành phố