ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 577/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày 07 tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC BẢO ĐẢM AN
TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Thực
hiện Kế hoạch số 236-KH/TƯ ngày 11/01/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc
triển khai thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TW, ngày 21/10/2023 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
căn cứ thực tế công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trong thời gian qua và dự báo
diễn biến tình hình an toàn thực phẩm năm 2023, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển
khai công tác an toàn thực phẩm (ATTP) năm 2023 trên địa bàn tỉnh, với các nội
dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.
Mục đích
Nhằm
bảo đảm an toàn thực phẩm và phòng, chống ngộ độc thực phẩm giai đoạn 2021-2025
trên địa bàn tỉnh, đồng thời tiếp tục nâng cao vai trò, trách nhiệm của cơ quan
quản lý nhà nước về ATTP ở các cấp, các ngành; tăng cường hiệu lực quản lý nhà
nước, tạo bước chuyển biến tích cực trong việc kiểm soát bảo đảm ATTP trong
toàn bộ chuỗi cung ứng thực phẩm và phòng, chống ngộ độc thực phẩm, góp phần bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, hội nhập trong nước và quốc tế.
2.
Yêu cầu
- Xác
định rõ vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành đối với công tác quản lý về
ATTP, công tác này phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, cương quyết và
là nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
- Triển
khai toàn diện, xây dựng từng nhiệm vụ cụ thể sát với thực tế tình hình an toàn
thực phẩm tại địa phương nhằm nâng cao hiệu quả việc chỉ đạo; tổ chức thực hiện
đồng bộ các hoạt động quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên phạm vi toàn tỉnh.
- Kế
hoạch phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về an toàn thực phẩm; chấp hành tốt các quy định của pháp luật về an
toàn thực phẩm theo các quy định hiện hành.
II. MỤC TIÊU
1.
Mục tiêu chung
Kiểm
soát an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm được thiết lập,
phát huy hiệu quả, chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu
dùng.
2.
Mục tiêu cụ thể
- Số
vụ ngộ độc thực phẩm tập thể trên 30 người mắc nhỏ hơn 02 vụ; tỷ lệ mắc ngộ độc
thực phẩm cấp tính trong vụ ngộ độc được ghi nhận dưới 7 người/100.000 dân;
- 90%
người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, người tiêu dùng, người quản lý
được cập nhật kiến thức về an toàn thực phẩm;
- 90%
cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm đảm bảo điều kiện an toàn thực
phẩm;
- Tỷ
lệ mẫu vượt mức cho phép/tổng số mẫu được kiểm tra an toàn thực phẩm trong các
chương trình giám sát về an toàn thực phẩm nông sản <6%;
- Tỷ
lệ mẫu vượt mức cho phép/tổng số mẫu được kiểm tra an toàn thực phẩm trong các
chương trình giám sát về an toàn thực phẩm thủy sản <4%;
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Công tác chỉ đạo
- Các
cấp ủy, chính quyền tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chức năng tiếp tục
thực hiện nghiêm túc, đầy đủ trách nhiệm quản lý ATTP theo đúng quy định của
pháp luật về ATTP; thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác bảo đảm ATTP.
- Các
Sở: Y tế, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thực hiện rà soát, hệ
thống hoá văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực an toàn thực phẩm để chỉ đạo
các địa phương.
- Tiếp
tục kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành về an
toàn thực phẩm (BCĐLNVATTP) các cấp, xây dựng Quy chế hoạt động, phân công rõ
trách nhiệm của từng thành viên và phối hợp chặt chẽ giữa các ngành thành viên
nhằm phát huy tối đa hiệu lực, hiệu quả quản lý, đặc biệt là trách nhiệm của Chủ
tịch UBND các cấp trong công tác bảo đảm ATTP. Nâng cao trách nhiệm, chất lượng
hoạt động của Tổ giúp việc BCĐLNVATTP các cấp. Tăng cường các hoạt động đảm bảo
an toàn thực phẩm theo Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
đã được ký kết giữa các ngành.
2. Công tác thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm
- Các
Sở: Y tế, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức, trách nhiệm bảo đảm ATTP trong sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm; phối hợp với Báo Quảng Nam, Đài Phát
Thanh - Truyền hình Quảng Nam và các cơ quan thông tấn, báo chí đưa tin, tuyên
truyền về ATTP.
-
Thông tin đến người dân kết quả thanh tra, kiểm tra về ATTP, trong đó công khai
tên các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm vi phạm ATTP, đồng thời
biểu dương các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thực hiện tốt các
quy định về ATTP.
- Tổ
chức phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về ATTP cho Hội, đoàn thể các cấp
và tập huấn phổ biến kiến thức về ATTP cho các cơ sở thực phẩm theo lĩnh vực quản
lý.
- Biểu
dương các điển hình tiên tiến, mô hình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm
an toàn.
-
Thông tin rộng rãi, dễ tiếp cận số điện thoại đường dây nóng và đầu mối tiếp nhận,
xử lý tố giác, phản ánh của tổ chức/cá nhân về các hành vi vi phạm an ninh, an
toàn thực phẩm; nâng cao hiệu quả, trách nhiệm tiếp nhận, xử lý thông tin của
các cơ quan từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- Tiếp
tục phối hợp thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 907/KH-UBND ngày 18/02/2022 của
UBND tỉnh Quảng Nam về phối hợp tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh
nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3. Công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm
-
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm việc thực hiện các quy định của
pháp luật về ATTP tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Kiên quyết xử
lý các hành vi vi phạm trong sản xuất, chế biến và kinh doanh.
-
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với cơ sở dịch vụ ăn uống, chú trọng
loại hình phục vụ cho nhiều người như bếp ăn tập thể, cơ sở chế biến suất ăn sẵn,
cơ sở nấu ăn lưu động…
- Tiếp
tục đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra; kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất,
kinh doanh hóa chất và các vật tư nông nghiệp; đảm bảo sử dụng đúng chủng loại,
liều lượng, thời gian cách ly của các loại vật tư nông nghiệp trong trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, bảo quản và chế biến nông sản thực phẩm.
- Duy
trì thực hiện việc giám sát, kiểm tra tồn dư hóa chất độc hại trong nông sản,
thủy sản. Kiểm soát chặt chẽ các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm; kiểm tra việc
thực hiện các quy định đảm bảo điều kiện ATTP trong toàn bộ chuỗi sản xuất thực
phẩm an toàn.
-
Ngăn chặn có hiệu quả việc kinh doanh thực phẩm giả, thực phẩm kém chất lượng,
quá hạn sử dụng, vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa, không rõ nguồn gốc và
gian lận thương mại. Quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh đa cấp, thương mại
điện tử đối với thực phẩm, chú trọng nhóm thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm
bổ sung, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng.
-
Tăng cường công tác quản lý ATTP đối với các chợ, siêu thị và các hệ thống dự
trữ, phân phối hàng hóa thực phẩm, các làng nghề sản xuất thực phẩm, bảo đảm vừa
duy trì và phát triển nghề truyền thống, vừa bảo đảm ATTP cho người tiêu dùng.
- Nội
dung thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm cụ thể thực hiện theo hướng dẫn của Ban Chỉ
đạo liên ngành Trung ương về ATTP về việc triển khai công tác hậu kiểm về an toàn
thực phẩm năm 2023.
- Có
chính sách thoả đáng, kịp thời khen thưởng và biện pháp phù hợp để bảo vệ người
tố giác hành vi vi phạm an ninh, an toàn thực phẩm. Đồng thời, xử lý nghiêm
hành vi lợi dụng bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm để hạ uy tín, ảnh hưởng
tiêu cực đến sản xuất, kinh doanh lành mạnh của các tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân.
4. Thiết lập hệ thống giám sát ô nhiễm thực phẩm
-
Ngành Y tế củng cố hệ thống giám sát ngộ độc thực phẩm tại các tuyến; tăng cường
hoạt động giám sát ô nhiễm thực phẩm tại các nhà hàng, cơ sở chế biến suất ăn sẵn,
bếp ăn tập thể tại các khu công nghiệp, trường học, nhất là các bếp ăn tập thể
tại các trường mầm non, tiểu học…; tăng cường công tác lấy mẫu thực phẩm để
giám sát mối nguy gây ô nhiễm thực phẩm. Tăng cường giám sát các cơ sở thức ăn
đường phố, đặc biệt chú trọng các cơ sở dịch vụ nấu ăn lưu động.
-
Ngành Công Thương chủ động phối hợp với các ngành liên quan thực hiện giám sát
các chỉ tiêu an toàn thực phẩm đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sữa
chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo; quản
lý an toàn thực phẩm đối với các chợ, siêu thị trên địa bàn tỉnh.
-
Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai kế hoạch giám sát các chỉ
tiêu an toàn thực phẩm trên sản phẩm nông lâm thủy sản, đặc biệt tập trung các
sản phẩm chủ lực của tỉnh như: rau, củ, quả, thịt, thủy sản, các sản phẩm từ thịt
và thủy sản tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản và
các chợ đầu mối, sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra tình hình sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y, hóa chất dùng trong trồng trọt,
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Các
Ngành: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương tăng cường thực
hiện giám sát định kỳ, giám sát đột xuất theo chuyên đề đảm bảo thực hiện được
các mẫu giám sát; triển khai những biện pháp can thiệp phù hợp và kịp thời; tổ
chức cảnh báo, thông báo nguy cơ và quản lý nguy cơ về ATTP đối với các mẫu
không đảm bảo ATTP theo quy định.
- Quản
lý chặt chẽ việc cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP cho các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân công, phân cấp quản lý tại các tuyến.
-
Tăng cường công tác quản lý đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP theo phân cấp tại
các tuyến.
5. Nâng cao năng lực kiểm nghiệm an toàn thực phẩm, năng lực
điều tra, xác định nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm
-
Tăng cường năng lực kiểm nghiệm của các đơn vị kiểm nghiệm phục vụ cho công tác
quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn tỉnh.
-
Cung ứng và hướng dẫn sử dụng các loại test nhanh về ATTP cho các Đoàn kiểm tra
liên ngành về ATTP các huyện, thị xã, thành phố và Trạm Y tế các xã, phường, thị
trấn trọng điểm nhằm phục vụ có hiệu quả cho công tác kiểm tra ATTP, giám sát
phòng chống ngộ độc và các bệnh truyền qua thực phẩm.
- Cử
cán bộ tham gia đào tạo về điều tra dịch tễ đối với bệnh truyền qua thực phẩm,
ngộ độc thực phẩm, sự cố về thực phẩm; phát hiện nguy cơ, đánh giá nguy cơ,
thông báo nguy cơ và quản lý nguy cơ trên địa bàn trên cơ sở số liệu khoa học.
6. Thực hiện việc xây dựng và kiểm soát chuỗi thực phẩm an
toàn; hỗ trợ xây dựng và áp dụng các chương trình quản lý chất lượng tiên tiến
- Tiếp
tục duy trì, nhân rộng và hình thành các chuỗi cung cấp sản phẩm nông, lâm, thủy
sản an toàn trong năm 2023.
- Đẩy
mạnh hỗ trợ cơ sở xây dựng, áp dụng các chương trình quản lý chất lượng tiên tiến
(Viet GAP, HACCP,…) và phát triển các mô hình sản xuất hữu cơ.
-
Nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ, nhất
là công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thân thiện với môi trường trong
sản xuất nông nghiệp và chế biến thực phẩm. Khuyến khích, hỗ trợ hộ gia đình, hợp
tác xã, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm ứng dụng công nghệ cao và kết
nối chuỗi giá trị cung ứng thực phẩm an toàn.
7. Tăng cường công tác quản lý hoạt động đối với loại hình
kinh doanh thức ăn đường phố, dịch vụ nấu ăn lưu động
-
Tăng cường kiểm soát ATTP đối với loại hình kinh doanh dịch vụ thức ăn đường phố,
dịch vụ nấu ăn lưu động, làm rõ trách nhiệm của UBND các xã, phường, thị trấn gắn
kết xây dựng văn minh đô thị - văn minh thương mại và bảo đảm ATTP đối với loại
hình dịch vụ thức ăn đường phố...
-
UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường quản lý đối với dịch vụ nấu ăn lưu
động trên địa bàn.
8. Tăng cường quản lý việc kinh doanh và sử dụng chất phụ
gia thực phẩm trong sản xuất, chế biến, bảo quản thực phẩm.
-
Tăng cường phối hợp liên ngành trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra thường
xuyên và xử lý nghiêm các vi phạm về việc kinh doanh hóa chất, chất phụ gia thực
phẩm không đúng với quy định.
- Hướng
dẫn các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm chỉ được mua chất hỗ trợ chế biến,
phụ gia thực phẩm bán trong các cơ sở được phép kinh doanh chất hỗ trợ chế biến,
phụ gia thực phẩm, thực hiện đầy đủ quy định về mua, sử dụng (có sổ theo dõi)
chất phụ gia thực phẩm theo quy định của Bộ Y tế.
9. Tăng cường hoạt động giám sát lưu thông hàng thực phẩm
- Chỉ
đạo thực hiện cam kết kinh doanh thực phẩm bảo đảm ATTP và văn minh thương mại
theo quy định trong các chợ, siêu thị, phố đêm, dịch vụ thức ăn đường phố.
-
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với thực phẩm lưu thông trên thị
trường nhằm phát hiện hành vi vi phạm nội dung ghi nhãn hàng hoá, về hàng giả,
hàng nhái, hàng không bảo đảm chất lượng, hàng quá hạn sử dụng, hàng không có
nguồn gốc, xuất xứ.
-
Tăng cường thanh, kiểm tra và xử lý về vi phạm bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá, kiểu
dáng công nghiệp, mã số - mã vạch, hàng Việt Nam chất lượng cao...
- Tăng
cường kiểm tra ATTP tại các chợ tự phát, ngăn chặn việc hình thành các chợ tự
phát và khi cần thiết phải xử lý để bảo đảm văn minh đô thị và sức khỏe cho người
tiêu dùng.
- Thực
hiện chương trình giám sát thông qua việc lấy mẫu sản phẩm nông sản, thủy sản để
phân tích các chỉ tiêu ATTP, chương trình kiểm soát dư lượng các chất độc hại
trên thủy sản nuôi. Tăng cường số mẫu giám sát về ATTP trong tất cả các lĩnh vực:
nông sản và thủy sản.
10. Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, công tác
cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
- Đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Tập
trung tuyên truyền cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm về việc
sử dụng dịch vụ công trực tuyến và lợi ích của việc triển khai áp dụng việc giải
quyết thủ tục hành chính trên hệ thống dịch vụ công.
- Đẩy
mạnh công tác cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm các cơ sở
thực phẩm.
11. Xử lý các sự cố mất an toàn thực phẩm, ngộ độc thực phẩm
và các bệnh truyền qua thực phẩm (nếu có) xảy ra trên địa bàn tỉnh
Các
ngành: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương và các địa phương
chuẩn bị sẵn sàng phương tiện, lực lượng, vật tư kỹ thuật xử lý các sự cố gây mất
an toàn thực phẩm (nếu có) trên địa bàn tỉnh. Các đơn vị có liên quan phối hợp
với ngành Y tế điều tra, xử lý vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra trên địa bàn theo
Quy chế điều tra ngộ độc thực phẩm.
IV. KINH PHÍ
Nguồn
kinh phí thực hiện: Kinh phí từ các nguồn ngân sách nhà nước. Kinh phí của các
Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn. Kinh phí
huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch này và
tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương để xây dựng, ban hành và triển
khai thực hiện kế hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm năm 2023 đạt hiệu quả.
2.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao chủ trì triển khai các nhiệm vụ bảo đảm
an toàn thực phẩm có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt và triển khai thực hiện. Định kỳ báo cáo về cơ quan thường trực Ban
Chỉ đạo theo quy định.
3.
Giao Sở Y tế - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện Kế hoạch này và định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo liên ngành về
an toàn thực phẩm tỉnh.
VI. BÁO CÁO, SƠ KẾT, TỔNG KẾT
Các
đơn vị là thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo (bằng văn bản) về Sở
Y tế - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo (qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh)
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế vào các thời gian sau:
1.
Báo cáo
Báo
cáo 6 tháng đầu năm 2023: trước ngày 15/6/2023. Báo cáo năm 2023: trước ngày
25/11/2023.
2.
Sơ kết, tổng kết
Sơ kết
6 tháng đầu năm 2023: tháng 7/2023.
Tổng
kết năm 2023: tháng 12/2023.
Trên đây
là Kế hoạch triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm năm 2023 trên địa bàn
tỉnh; đề nghị các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp
triển khai thực hiện đạt kết quả./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- BCĐLNTƯ về ATTP (để báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐLN về ATTP tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTN, TH, KGVX (Châu).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|