ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 04 tháng 6 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ TỈNH CÀ MAU
GIAI ĐOẠN 2018 - 2025
Căn cứ Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày
05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng
lưới y tế cơ sở trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 683/QĐ-UBND ngày
24/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống y tế tỉnh Cà Mau đến năm 2030, định hướng đến năm 2040;
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau xây dựng
Kế hoạch triển khai Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong
tình hình mới, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt
động, cơ chế tài chính, phát triển nguồn nhân lực để nâng cao năng lực cung ứng
và chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở; bảo đảm cung ứng đầy đủ các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh cho từng
người dân trên địa bàn; cung ứng dịch vụ theo hướng toàn diện, liên tục, phối hợp
và lồng ghép chặt chẽ giữa dự phòng và điều trị giữa các cơ sở y tế trên địa
bàn và với tuyến trên, góp phần giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến trên, bảo
đảm công bằng, hiệu quả trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân.
2. Đến năm 2020:
- Duy trì 100% số trạm y tế xã có đủ
điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, thực hiện được tối thiểu 80% danh mục
dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã.
- 100% trung tâm y tế huyện, bệnh viện
huyện thực hiện được tối thiểu 80% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện.
- Duy trì thành quả 100% xã đạt Tiêu
chí quốc gia về y tế xã.
- Phấn đấu 100% trạm y tế xã hoạt động
theo nguyên lý y học gia đình.
- Phấn đấu 90% dân số được quản lý,
theo dõi sức khỏe; hoàn thành việc đầu tư trạm y tế ở các xã; đến cuối năm 2018
có 95% người cao tuổi hoàn thành lập hồ sơ quản lý và chăm sóc sức khỏe.
3. Đến năm 2025:
- Duy trì 100% số trạm y tế xã hoạt động
theo nguyên lý y học gia đình, có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và thực hiện được đầy
đủ các nội dung của chăm sóc sức khỏe ban đầu, thực hiện được tối thiểu 90%
danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã.
- 100% trung tâm y tế huyện, bệnh viện
huyện thực hiện được tối thiểu 90% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện;
100% xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã.
- 100% dân số được quản lý, theo dõi
sức khỏe.
II. PHẠM VI VÀ THỜI
GIAN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Phạm vi: Y tế cơ sở gồm y tế huyện,
thành phố thuộc tỉnh; y tế xã, phường, thị trấn và y tế khóm, ấp.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến
năm 2025.
III. CÁC NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Củng cố, hoàn
thiện tổ chức của mạng lưới y tế cơ sở
a) Tổ chức thống nhất trong toàn tỉnh
mô hình trung tâm y tế huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là trung
tâm y tế huyện) thực hiện đầy đủ các chức năng về y tế dự
phòng, khám bệnh, chữa bệnh phục hồi chức năng; các phòng khám đa khoa khu vực,
nhà hộ sinh (nếu có) và trạm y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là trạm
y tế xã) trên địa bàn huyện là đơn vị chuyên môn thuộc trung tâm y tế huyện, số
lượng người làm việc tại trạm y tế xã nằm trong tổng số
người làm việc của trung tâm y tế huyện được xác định theo vị trí việc làm trên
cơ sở khối lượng công việc phù hợp với nhu cầu và điều kiện
thực tế ở địa phương.
b) Thực hiện phân loại các trạm y tế
theo Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã để có cơ chế hoạt động, đầu tư cho phù hợp.
- Phòng khám đa khoa khu vực: Có chức
năng khám chữa bệnh nội trú, ngoại trú, phòng chống dịch bệnh, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe cộng đồng.
- Trạm y tế xã/phường/thị trấn: Có chức
năng sơ cấp cứu, khám chữa bệnh ngoại trú, phòng chống dịch bệnh, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe cộng đồng.
2. Đổi mới, nâng
cao hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở
a) Các trạm y tế xã phải thực hiện đầy
đủ các nhiệm vụ của chăm sóc sức khỏe ban đầu; thực hiện việc quản lý sức khỏe
toàn diện, liên tục cho từng người dân trên địa bàn, tập trung vào việc theo
dõi, tư vấn về sức khỏe, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức
năng, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em;
phòng chống các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm, quản lý
các bệnh mạn tính; khám bệnh, chữa bệnh theo chức năng, nhiệm vụ; thực hiện mô
hình hoạt động theo nguyên lý bác sỹ gia đình và kết nối, chuyển người bệnh lên
các cơ sở y tế tuyến trên khi cần thiết.
b) Các trung tâm y tế huyện, bệnh viện
huyện tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển các dịch vụ, kỹ thuật y
tế, bao gồm cả lĩnh vực xét nghiệm, cận lâm sàng bảo đảm
thuận lợi, phù hợp để thực hiện đầy đủ các kỹ thuật điều trị đa khoa và chăm
sóc cơ bản; thường xuyên chỉ đạo, hỗ trợ trực tiếp về
chuyên môn, gắn kết chặt chẽ hoạt động của các trung tâm y tế huyện và các trạm
y tế xã.
Các trung tâm y tế huyện không có giường
bệnh lập kế hoạch phối hợp với bệnh viện huyện, bệnh viện trên địa bàn thống nhất
sử dụng kết quả xét nghiệm, cận lâm sàng.
Các bệnh viện huyện, bệnh viện trên địa
bàn có trách nhiệm chỉ đạo và hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ cho y tế xã/ phường.
c) Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ sở y tế công lập
và ngoài công lập trên địa bàn, có cơ chế khuyến khích y tế
tư nhân tham gia vào công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu; tham gia phòng, chống
dịch bệnh trên địa bàn.
d) Thực hiện tin học hóa các hoạt động
của y tế cơ sở và quản lý hồ sơ
theo dõi sức khỏe của từng người dân. Đồng bộ và kết nối hệ thống
thông tin giữa y tế xã với y tế huyện để theo dõi, quản lý sức khỏe người dân
trên địa bàn; kết nối với Sở Y tế, bảo hiểm y tế; quản lý hoạt động khám, chữa
bệnh và chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế xã, huyện.
Phòng khám đa khoa khu vực/trạm y tế
xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch lập hồ sơ và quản lý, chăm sóc sức khỏe
cho người cao tuổi đạt > 95% đến năm 2018.
Từng bước xây dựng
và triển khai thực hiện bệnh án điện tử.
đ) Các cơ sở y tế huyện, y tế xã, y tế
khóm, ấp phải tích cực tham gia các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức,
thay đổi hành vi của người dân để bảo
vệ và nâng cao sức khỏe, chất lượng cuộc sống, các hoạt động về y tế dự phòng,
chăm sóc sức khỏe ban đầu.
3. Tăng cường đào
tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Tiếp tục tăng cường nguồn nhân lực,
đặc biệt là số lượng bác sỹ ở trung tâm y tế và bệnh viện huyện để bảo đảm nhân
lực cho việc khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân ngay trên địa bàn; bảo đảm nhân
lực cho trạm y tế xã/phường để thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, theo dõi sức
khỏe đến từng người dân. Trung tâm y tế huyện/thành phố lập
kế hoạch luân chuyển bác sĩ, hỗ trợ cho y tế xã/phường.
b) Tiếp tục đào tạo nhân lực y tế
theo mọi hình thức để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho y tế cơ sở; chú trọng đào tạo
nguồn lực nhân viên y tế thực hành y học gia đình và duy trì bác sỹ cho y tế xã
với chương trình đào tạo và thời gian phù hợp; tăng cường đào tạo nhân viên y tế
khóm, ấp. Tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, thực hiện đầy đủ quy định về
đào tạo liên tục, đào tạo qua thực hành, hướng dẫn chuyên môn cho y tế cơ sở. Đối
với các bệnh viện huyện cần tăng cường đào tạo bác sĩ
chuyên khoa sâu để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại địa phương, giảm tải
bệnh viện tuyến trên.
c) Thực hiện chế độ luân phiên hai
chiều phù hợp với điều kiện của từng địa phương theo hướng từ trung tâm y tế xuống trạm y tế xã/phường và
từ trạm y tế xã/phường lên trung tâm y tế để tăng cường năng lực cho người hành nghề tại y
tế cơ sở.
4. Đổi mới cơ chế
tài chính cho hoạt động của y tế cơ sở
a) Đẩy nhanh lộ trình bảo hiểm y tế
toàn dân, nâng mức hỗ trợ đối với người thuộc hộ cận nghèo, người tham gia sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình tham gia bảo hiểm y
tế. Các cơ sở y tế có trách nhiệm tham gia tuyên truyền, vận
động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế theo hướng dẫn của Bộ
Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Tăng cường khám chữa bệnh cho người bệnh có bảo
hiểm y tế tại trạm y tế.
b) Bổ sung danh mục dịch vụ kỹ thuật,
danh mục thuốc bảo hiểm y tế tại cơ sở y tế xã, huyện để
tăng khả năng đáp ứng dịch vụ y tế cho người có và không có thẻ bảo hiểm y tế
ngay tại y tế cơ sở.
c) Lập Kế hoạch áp dụng mức giá, cơ
chế thanh toán bảo hiểm y tế đối với phòng khám bác sỹ gia đình tích hợp với trạm
y tế (trạm y tế hoạt động theo nguyên lý y học gia đình); tổ chức khám bệnh tại
nhà cho một số trường hợp và đối tượng đặc biệt; khám và tư vấn sức khỏe; thăm
khám, chăm sóc thai sản tại nhà trong một số trường hợp đặc biệt; tổ chức các đợt
khám bệnh, chữa bệnh lưu động của trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện, bệnh viện
huyện tại ấp, khóm theo định kỳ nhất là cho đối tượng người cao tuổi, người dân
xã đảo.
d) Xây dựng kế hoạch áp dụng gói dịch
vụ y tế cơ bản do mạng lưới y tế cơ sở cung cấp để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của người dân, trong đó xác định rõ phần do Quỹ bảo hiểm y tế chi trả, phần
do người bệnh chi trả khi có chủ trương của Bộ Y tế. Từng bước triển khai thực
hiện thanh toán theo định suất đối với khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại y tế
cơ sở.
đ) Thực hiện giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh theo lộ trình tính đủ chi phí cho y tế cơ sở. Thực hiện phân loại và
giao quyền tự chủ cho các trung tâm y tế huyện, bệnh viện
huyện theo Đề án tự chủ của ngành Y tế Cà Mau.
e) Rà soát, sửa đổi, phân bổ định mức
chi ngân sách nhà nước cho y tế dự phòng tuyến huyện phù hợp với từng huyện và
điều kiện địa lý, mô hình bệnh tật nhất là các huyện có địa bàn rộng, dân cư
ít; bảo đảm đủ tiền lương và các chế độ, chính sách cho viên chức y tế cơ sở,
phụ cấp cho nhân viên y tế ấp; xây dựng và ban hành mức chi thường xuyên ngoài
lương để bảo đảm kinh phí cho các hoạt động thường xuyên, hoạt động chăm sóc sức
khỏe ban đầu của trạm y tế xã.
g) Tham mưu Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh
xây dựng và ban hành các chính sách khuyến khích và tăng cường sự gắn kết giữa
y tế tư nhân và y tế công lập trong cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban
đầu trên địa bàn. Cho phép các trạm y tế xã/phường hợp tác với trường học, với
y tế tư nhân để thực hiện việc quản lý, khám chữa bệnh cho học sinh, cho nhân
dân theo chủ trương chung của Bộ Y tế.
5. Tiếp tục đầu
tư để hoàn thiện, nâng cao năng lực hệ thống y tế cơ sở
a) Đối với y tế tuyến huyện: Sử dụng
ngân sách Trung ương hỗ trợ (nếu có), ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hệ thống
y tế cơ sở, trong đó ưu tiên đầu tư các trung tâm y tế huyện,
bệnh viện huyện có cơ sở xuống cấp, không bảo đảm việc
khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân. Đối với các trung tâm y tế không có giường bệnh
cần thành lập phòng khám đa khoa thuộc trung tâm để tạo điều kiện cho y, bác sĩ
có cơ sở phát huy tay nghề và phục vụ sức khỏe cho nhân dân địa phương.
b) Đối với trạm y tế xã: Trong giai
đoạn từ nay đến năm 2020, tập trung đầu tư cho các trạm y tế xã theo các nguyên
tắc sau:
- Xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, xã biên giới, xã ven biển; xã thuộc vùng khó khăn theo các quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
- Xã chưa có trạm y tế xã do mới chia
tách, bị phá hủy do thiên tai, thảm họa (nếu có); xã đảo thanh niên.
c) Nguồn vốn đầu tư
- Ngân sách địa phương: Ưu tiên cân đối
ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu
tư cho y tế cơ sở.
- Vốn từ Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới; các chương trình hỗ trợ có mục
tiêu khác từ ngân sách Trung ương; vốn ODA đầu tư cho y tế
cơ sở.
- Từ ngân sách sự nghiệp y tế theo đầu
dân hàng năm.
- Từ nguồn kết dư 20% quỹ khám, chữa
bệnh Bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
* Tổng kinh phí dự toán
|
: 300 tỷ đồng.
|
- Đầu tư giai đoạn 2018 - 2020
|
: 150 tỷ đồng.
|
Trong đó:
|
|
+ Xây mới (bao gồm TTB) Trạm Y tế
xã
|
: 28,5 tỷ.
|
+ Sửa chữa nâng cấp (bao gồm
TTB) Trạm Y tế xã
|
: 10,5 tỷ.
|
+ Đầu tư khác
|
: 111 tỷ.
|
- Đầu tư giai đoạn 2021 - 2025
|
: 150 tỷ đồng.
|
Trong đó:
|
|
+ Xây mới Trạm Y tế xã
|
: 34,5 tỷ.
|
+ Sửa chữa nâng cấp Trạm Y tế xã
|
: 12,8 tỷ.
|
+ Đầu tư khác
|
: 102,7 tỷ.
|
* Về cơ cấu các nguồn vốn đầu tư:
|
|
- Vốn Trung ương (55%)
|
: 165 tỷ đồng
|
- Vốn địa phương (15%)
|
: 45 tỷ đồng.
|
- Vốn xã hội hóa (30%)
|
: 90 tỷ đồng.
|
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
a) Chủ trì xây dựng và hoàn thiện các
quy trình chuyên môn và triển khai đánh giá chất lượng dịch vụ của y tế cơ sở.
Phê duyệt các danh mục kỹ thuật cho các loại hình bệnh viện huyện, trung tâm y
tế có giường bệnh, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã/phường.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan xây dựng kế hoạch trình UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền
các chính sách để đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, đầu tư cho y tế
cơ sở, cơ chế sử dụng quỹ bảo hiểm y tế (nếu có) cho y tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe ban đầu.
c) Xây dựng kế hoạch huy động, sử dụng
các nguồn lực để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, cung cấp
trang thiết bị, đào tạo nhân lực cho y tế cơ sở.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch của tỉnh,
định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện và đề xuất
những biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Phối hợp với Sở Y tế đảm bảo nguồn lực cho y tế cơ
sở theo quy định của pháp luật.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Phối hợp với Sở Y tế thực hiện nội dung đầu
tư cho hoạt động trạm y tế xã về lĩnh vực nước sạch trong Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới.
4. Bảo hiểm xã hội Cà Mau
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các
ban, ngành, địa phương đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động người dân tham gia
bảo hiểm y tế và tạo điều kiện cho người dân đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại
trạm y tế xã/phường, phòng khám đa khoa khu vực.
b) Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính
xây dựng và trình Bảo hiểm xã hội Việt Nam hỗ trợ cho các cơ sở y tế trang thiết
bị, phương tiện chăm sóc sức khỏe ban đầu.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở
trên địa bàn huyện/thành phố. Bố trí ngân sách địa phương (cả chi đầu tư và chi
sự nghiệp) cho Đề án; huy động các nguồn lực từ kinh phí từ Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững, Chương trình mục tiêu đầu tư phát triển hệ thống y tế địa phương,
Chương trình mục tiêu y tế - dân số.
b) Bảo đảm đủ nhân lực, nguồn tài
chính cho hoạt động của y tế cơ sở; xây
dựng và ban hành các cơ chế, chính sách, chế độ để thu hút bác sỹ về làm việc tại
tuyến y tế cơ sở.
c) Tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ
thực hiện Đề án tại địa phương, định kỳ hàng năm báo cáo Sở Y tế để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện Đề án và đề xuất các biện pháp tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TT.Tỉnh ủy (b/c);
- TT.HĐND tỉnh (b/c);
- TT.UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố Cà Mau;
- KGVX (AD109.5);
- Lưu: VT. Tr 43/6.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|