ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5637/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 25 tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC
PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Thực hiện Quyết định
số 184/QĐ-BNN-QLCL ngày 12/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc ban hành kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong
lĩnh vực nông nghiệp năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành kế hoạch
hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 như
sau:
I.
CƠ SỞ PHÁP LÝ
Căn cứ Luật An
toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định
số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Thông tư số
17/2018/TT- BNNPTNT ngày 31 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về Quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn
thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện
cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về Quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định
số 51/2020/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2020 của UBND tỉnh Đồng Nai về ban hành
Quy định phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách
nhiệm quản lý của ngành nông nghiệp trên địa bàn Đồng Nai.
II.
MỤC TIÊU
- 100% nhiệm vụ kế
hoạch của tỉnh về phổ biến, giáo dục pháp luật và truyền thông, quảng bá chất
lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm được thực hiện.
- Số cơ sở sản xuất,
kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản sau kiểm tra xếp loại A, B đạt 98,5%.
- Tỷ lệ các cơ sở
nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn đạt 75%.
- Xây dựng 02 chuỗi
sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm soát an toàn thực phẩm.
- Tỷ lệ mẫu thực
phẩm nông lâm thủy sản giám sát trên diện rộng vi phạm quy định về ô nhiễm sinh
học, tạp chất, tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh
giảm 10% so với năm 2020; tiếp tục kiểm soát tốt việc sử dụng chất cấm trong
chăn nuôi.
III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG
ĐIỂM
1. Tiếp tục chỉ đạo điều hành gắn
kết chặt chẽ công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản với các nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao năng
suất, chất lượng hàng nông sản và hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh
dịch bệnh Covid19 còn tiếp diễn;
2. Tiếp tục triển khai các chính
sách pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quản lý chất lượng vật tư nông
nghiệp, đảm bảo an toàn thực phẩm; tích cực triển khai các Nghị quyết số
68/NQ-CP , Nghị quyết số 02/NQ-CP tạo môi trường thuận lợi cho người dân, doanh
nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh, liên kết phát triển các chuỗi giá trị nông
sản chất lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm. Rà soát, đề xuất loại bỏ các loại
vật tư nông nghiệp không bảo đảm chất lượng, an toàn khỏi danh mục được phép sản
xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật; hoàn chỉnh Đề án “Phát
triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2021 - 2030”.
3. Nhân rộng, mở rộng sản xuất tập
trung các sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực địa phương theo chuỗi giá
trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi
khí hậu và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; thúc đẩy phát triển các vùng
sản xuất nông sản thực phẩm an toàn, làng nghề thực phẩm, chợ đầu mối nông sản
thực phẩm an toàn.
4. Gia tăng số lượng và đa dạng
thông tin, tuyên truyền vận động cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản
tuân thủ pháp luật an toàn thực phẩm; phối hợp với báo, đài phổ biến pháp luật,
thông tin quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo an toàn thực phẩm và
truyền thông quảng bá sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng,
an toàn.
5. Triển khai diện rộng Thông tư số
38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 và Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày
31/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để quản lý tổng
thể, toàn diện điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông sản, thực phẩm trên địa bàn; chuyển mạnh sang hậu kiểm, thanh tra đột
xuất, xử lý vi phạm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản.
6. Duy trì triển khai các chương
trình giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; kịp thời phát hiện, cảnh
báo, xử lý, tổ chức thanh tra đột xuất, xử phạt nghiêm vi phạm. Tăng cường quản
lý thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thuốc thủy sản, thức ăn chăn nuôi, phân
bón, chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn.
7. Chủ động xử lý các sự cố mất an
toàn thực phẩm. Phối hợp với các sở, ngành kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ
các khó khăn vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu nông sản, thủy sản
trong bối cảnh Covid-19.
8. Hướng dẫn, hỗ trợ các địa
phương tổ chức lực lượng quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và
phát triển thị trường đáp ứng yêu cầu tình hình mới. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao cho cán bộ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm.
9. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng
dụng công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian,
điều kiện thực hiện thủ tục hành chính đối với các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh thực phẩm; đặc biệt trong việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm nhằm
nâng cao năng lực kiểm soát an toàn thực phẩm trong các chuỗi giá trị nông sản.
(Nội dung chi
tiết và phân công tại Phụ lục kèm theo)
IV. NGUỒN KINH PHÍ
1. Ngân sách nhà nước cho quản lý, kiểm soát, hoạt động đào tạo,
thông tin tuyên truyền về an toàn thực phẩm.
2. Ngân sách nhà nước thông qua các kế hoạch, chương trình, dự
án.
3. Kinh phí huy động xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì theo
dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
b) Định kỳ trước
ngày 20 hàng tháng, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(thông qua Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản) kết quả thực hiện,
trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và
đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện (riêng báo cáo tổng kết năm gửi trước
ngày 10/12/2021).
2. Sở Y tế
a) Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra các
đợt cao điểm về an toàn thực phẩm; kiểm soát, ngăn chặn việc lạm dụng kháng
sinh y tế trong nuôi thủy sản, sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản, thực phẩm
trong năm 2021.
b) Triển khai các
biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm, quản lý hiệu quả đối với hoạt động sản xuất,
kinh doanh, sử dụng phụ gia thực phẩm, phẩm màu, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm.
c) Phối hợp trong
việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm mất an toàn; quản lý nguy cơ ô nhiễm thực phẩm
nông, lâm, thủy sản.
3. Sở Công Thương
a) Phối hợp Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường công tác quản lý nhà nước, kiểm
tra hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm thực phẩm, bao gói thực phẩm có
liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành công thương; xử lý nghiêm, kịp thời
các vi phạm về an toàn thực phẩm theo quy định.
b) Phối hợp Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quản lý, kiểm soát, ngăn chặn việc lạm
dụng hóa chất công nghiệp trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản có liên
quan đến lĩnh vực công thương.
c) Phối hợp, tổ chức các hoạt động kết nối sản xuất với tiêu
thụ, xúc tiến thương mại, truyền thông, quảng bá nông sản, thực phẩm an toàn có liên quan đến lĩnh vực công thương.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông
Đẩy mạnh công tác
thông tin tuyên truyền phổ biến về đảm bảo an toàn thực phẩm; thông tin chính
xác, rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng nơi bày bán các sản phẩm
nông lâm thủy sản an toàn, các cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nông lâm
thủy sản an toàn và các cơ sở chưa đảm bảo an toàn để người tiêu dùng lựa chọn.
5. Sở Tài chính
Đảm bảo kinh phí
cho công tác an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn
thu - chi, thanh quyết toán cho các hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm của các
đơn vị theo quy định hiện hành.
6. Công an tỉnh
a) Triển khai các
biện pháp nghiệp vụ, chủ động phát hiện, điều tra, triệt phá dứt điểm các đường
dây nhập lậu; các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi
và nuôi trồng thủy sản.
b) Phối hợp Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thanh tra, kiểm tra đột xuất các cơ sở sản
xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp (rau, củ, quả và sản phẩm chế biến từ
rau, củ, quả; thịt và các sản phẩm chế biến từ thịt; thủy sản và các sản phẩm chế
biến từ thủy sản, muối) có dấu hiệu vi phạm về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh,
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo đúng quy định.
7. Cục Quản
lý thị trường
Chủ trì, phối
hợp với các ngành, địa phương, các lực lượng chức năng, đơn vị liên quan tăng
cường công tác kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh các mặt hàng lương thực, thực phẩm kém
chất lượng, hàng giả, hàng nhập lậu, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ lưu thông
trên thị trường; hoạt động vận chuyển, kinh doanh gia súc, gia cầm không bảo đảm
an toàn thực phẩm.
8. UBND các huyện,
thành phố
a) Chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh về công tác quản lý nhà nước an toàn thực phẩm sản phẩm nông
lâm thủy sản tại địa phương.
b) Xây dựng Kế hoạch
và tổ chức triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn
thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn.
c) Định kỳ trước
ngày 15 hàng tháng, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh
theo quy định.
9. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Chỉ đạo Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức thành viên, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy mạnh thực hiện
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về an toàn thực
phẩm; tham gia công tác giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh vật tư nông
nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trong cộng đồng; tích cực đấu tranh
với các hành vi sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp giả, kém chất lượng,
các sản phẩm nông, lâm, thủy sản mất an toàn thực phẩm trên địa bàn.
10. Báo Đồng Nai,
Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai và các cơ quan truyền thông trên địa bàn
tỉnh
Tăng cường số lượng
và đa dạng thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo đảm chất lượng vật
tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
VI.
SƠ KẾT, TỔNG KẾT
1. Các địa phương
tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả triển khai kế hoạch trên địa bàn,
báo cáo kết quả về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 05/12/2021
để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh theo
quy định.
2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả triển khai kế
hoạch trên địa bàn tỉnh, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND
tỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, yêu cầu
các sở, ngành, địa phương gửi văn bản về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Phi
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG ĐẢM BẢO ATTP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 5637/KH-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
I
|
Về công tác chỉ đạo, điều hành
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm
trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành
và địa phương
|
Tháng 3/2021
|
2
|
Đôn đốc,
kiểm tra thực tế tại địa phương nhằm xác định giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc trong triển khai Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh
vực nông nghiệp năm 2021 và Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về
ATTP trong tình hình mới
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
|
- Sở Y tế, Sở
Công Thương
- Các huyện,
thành phố
|
Trong năm
|
3
|
Chỉ đạo
xây dựng vùng sản xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực tỉnh; nhân rộng
mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công
nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Các huyện,
thành phố
|
Trong năm
|
II
|
Tổ chức sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn; kiểm soát chặt
chẽ an toàn thực phẩm
|
1
|
Tổ chức sản xuất tập trung gắn với ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến;
thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông sản thực phẩm an toàn, làng nghề
thực phẩm, chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn.
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
- Sở Công
Thương
- Các huyện,
thành phố
|
Trong năm
|
2
|
Hướng dẫn,
hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; tăng đầu tư cải thiện điều kiện
ATTP trong giết mổ, sơ chế, bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản tươi sống,
chợ đầu mối nông sản thực phẩm; tổ chức liên kết, nhân rộng các chuỗi cung ứng
thực phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn gắn với truy xuất nguồn gốc,
quảng bá sản phẩm thông qua bao gói, ghi nhãn, dán tem truy xuất điện tử.
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
|
- Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Công Thương
- Các huyện,
thành phố.
|
Trong năm
|
3
|
Tổ chức
kiểm tra chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm
thủy sản theo quy định.
|
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Các huyện,
thành phố.
|
- Sở Y tế, Sở
Công Thương.
- Công an tỉnh,
Cục Quản lý thị trường.
|
Trong năm
|
III
|
Công tác thông tin, truyền thông về chất lượng, an toàn thực phẩm
|
1
|
Tổ chức thực hiện việc tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về chất lượng VTNN, an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản; tăng cường truyền thông, quảng bá cho các cơ sở sản xuất
kinh doanh vật tư nông nghiệp, thực phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng,
an toàn.
|
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Báo Đồng
Nai, Đài PTTH Đồng Nai.
|
- Các sở,
ngành liên quan.
- Các huyện,
thành phố
|
Trong năm
|
2
|
Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phản ánh
đúng đắn, khách quan công tác quản lý vật tư nông nghiệp và bảo đảm an toàn
thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị cho các cơ quan truyền thông khi
được yêu cầu và tại các cuộc họp.
|
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Các huyện,
thành phố.
|
- Ban Chỉ đạo bảo
đảm vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh.
- Sở Thông tin
và Truyền thông.
|
Trong năm
|
IV
|
Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
|
1
|
Xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát sản phẩm nông lâm thủy sản rủi ro cao;
kế hoạch thanh tra, kiểm tra, ưu tiên thanh tra đột xuất cơ sở buôn bán thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản,
cơ sở giết mổ, sơ chế, bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản tươi sống; chợ đầu
mối nông sản thực phẩm an toàn; truy xuất và xử lý triệt để trường hợp vi phạm
theo quy định.
|
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Các huyện,
thành phố.
|
- Sở Y tế, Sở
Công Thương.
- Công an tỉnh,
Cục Quản lý thị trường.
|
Trong năm
|
2
|
Tổ chức
triển khai Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 quy định việc thẩm
định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều
kiện an toàn thực phẩm và Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 30/10/2018 quy
định phương thức quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh
nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm.
|
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Các huyện,
thành phố.
|
- Sở Y tế, Sở
Công Thương.
- Công an tỉnh,
Cục Quản lý thị trường.
|
Trong năm
|
3
|
Phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan chức năng liên quan điều tra, thanh tra, triệt phá
các đường dây nhập lậu; các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt,
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
|
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Các huyện,
thành phố.
|
- Sở Y tế, Sở
Công Thương.
- Công an tỉnh,
Cục Quản lý thị trường.
|
Trong năm
|
V
|
Phát triển thị trường nông lâm thủy sản
|
1
|
Hỗ trợ doanh nghiệp
kết nối sản xuất - tiêu thụ, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong xúc tiến
thương mại sản phẩm nông lâm thủy sản.
|
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Sở Công
Thương
- Các huyện,
thành phố.
|
Các sở,
ngành liên quan
|
Trong năm
|
2
|
Tổ chức các hội
nghị phổ biến quy định thị trường, các Hiệp định thương mại, các rào cản của
các nước nhập khẩu, kết nối sản xuất - tiêu thụ, xuất khẩu nông lâm thủy sản.
|
Sở Công Thương
|
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Các huyện,
thành phố.
|
|
VI
|
Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực
|
1
|
Tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý chất lượng vật tư
nông nghiệp, ATTP.
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
- Sở Y tế, Sở
Công Thương.
- Công an tỉnh,
Cục Quản lý thị trường.
- Các huyện,
thành phố
|
Trong năm
|
2
|
Đẩy mạnh
cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi
và giảm tối đa thời gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
đặc biệt trong việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm nhằm nâng cao năng lực kiểm
soát an toàn thực phẩm trong các chuỗi giá trị nông sản.
|
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Các huyện,
thành phố.
|
- Ban Chỉ đạo bảo
đảm vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh.
- Sở Thông tin
và Truyền thông.
|
Trong năm
|