ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2023
Thực hiện Quyết định số 1246/QĐ-TTg
ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm
dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030; Kế hoạch số 07/KH-BCĐ ngày 06/11/2020 của Ban
Chỉ đạo xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phòng, chống tội
phạm và tệ nạn xã hội, phòng, chống HIV/AIDS thành phố Hà Nội (Ban Chỉ đạo 138
Thành phố) về kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS
vào năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội; Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày
07/1/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về triển khai Kế hoạch số
50-KH/TU ngày 10/11/2021 của Thành ủy Hà Nội thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW ngày
06/7/2021 của Ban Bí thư về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS,
tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030; Kế hoạch số
199/KH-UBND ngày 19/7/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về đảm bảo tài
chính thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa
bàn thành phố Hà Nội; Công văn số 62/AIDS-VP ngày 27/1/2023 của Cục phòng, chống
HIV/AIDS về hướng dẫn thực hiện chỉ tiêu cơ bản về phòng, chống HIV/AIDS năm
2023, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS
trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023, như sau:
1. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan AIDS, chấm dứt dịch
AIDS tại thành phố Hà Nội vào năm 2030, giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS
đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 90% người nhiễm HIV biết tình trạng
nhiễm HIV của mình.
b) 90% người nhiễm HIV trong diện quản
lý được điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV (ARV).
c) 98% bệnh nhân điều trị ARV có tải
lượng vi rút HIV dưới ngưỡng ức chế.
3. Các chỉ tiêu
a) 500 người nhiễm HIV mới được phát
hiện năm 2023.
b) 80% người nghiện chích ma túy tiếp
cận với chương trình bơm kim tiêm; 65% phụ nữ mại dâm được tiếp cận với chương
trình bao cao su; 65% nam có quan hệ tình dục đồng giới (MSM) tiếp cận với
chương trình bao cao su và chất bôi trơn.
c) 5.300 người nghiện các chất dạng
thuốc phiện được điều trị bằng thuốc thay thế.
d) 70% người dân trong độ tuổi từ
15-49 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS và không phân biệt đối xử với người
nhiễm HIV/AIDS.
e) Hoàn thành 300 mẫu giám sát trọng
điểm theo quy định của Bộ Y tế.
g) 14.350 người nhiễm HIV/AIDS được
duy trì điều trị bằng thuốc kháng vi rút (Bao gồm các bệnh viện tuyến trung
ương và bệnh viện đại học Y Hà Nội).
h) 633 người nhiễm HIV bắt đầu được
điều trị bằng thuốc ARV.
i) 11.112 người nhiễm HIV/AIDS đang
điều trị ARV được làm xét nghiệm tải lượng HIV trong theo dõi điều trị ARV; 98%
(10.890) người nhiễm HIV/AIDS có kết quả tải lượng vi rút HIV dưới ngưỡng ức chế
(< 1.000 Cp/ml).
k) 8.502 khách hàng có nguy cơ cao
nhiễm HIV được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm bằng thuốc ARV (PrEP) ít nhất
1 lần.
l) 92% người nhiễm đang điều trị
HIV/AIDS hoàn thành điều trị Lao tiềm ẩn.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Dự phòng và
can thiệp giảm tác hại
1.1. Đổi mới và
nâng cao chất lượng công tác thông tin, giáo dục, truyền thông
- Đa dạng hóa các hình thức thông
tin, tuyên truyền trên báo chí, chú trọng tuyên truyền trên các báo điện tử có
lượng độc giả lớn; trên các hình thức thông tin cơ sở (đài truyền thanh, bảng
tin công cộng, tuyên truyền viên và báo cáo viên cơ sở...); tuyên truyền cổ động
(pano, áp phích...); xây dựng các sản phẩm truyền thông (video clip, phim...).
- Tăng cường tuyên truyền trên nền tảng
công nghệ số của các mạng xã hội, các ứng dụng có khả năng tiếp cận và được
nhóm đối tượng đích thường sử dụng.
- Cung cấp thông tin, kiến thức, tài
liệu tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS và thông điệp tích cực về bệnh HIV/AIDS
trên Cổng/Trang thông tin điện tử của ngành Y tế và các cơ quan, đơn vị Thành
phố.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
trực tiếp bằng nhiều hình thức, phù hợp với từng nhóm đối tượng:
+ Đối tượng ưu tiên truyền thông: Người
nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy; Người nhiễm HIV; Người có quan hệ
tình dục đồng giới;người chuyển giới nữ; người bán dâm, mua dâm; Người có quan
hệ tình dục với các đối tượng trên, vợ, chồng, bạn tình, bạn chích của người
nhiễm HIV.
+ Đối tượng truyền thông khác: Phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ, bao gồm phụ nữ mang thai; Gia đình có người nhiễm HIV;
Người dân ở các huyện ngoại thành; Người thuộc nhóm người di biến động; Lãnh đạo
đảng, chính quyền địa phương các cấp.
- Tăng cường truyền thông phòng, chống
HIV/AIDS nhân sự kiện, đặc biệt là Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con và Tháng hành động quốc gia và Ngày thế giới phòng, chống HIV/AIDS.
- Tổ chức cung cấp thông tin tình
hình dịch HIV/AIDS và các văn bản chỉ đạo, định hướng về phòng chống HIV/AIDS
cho phóng viên, cộng tác viên các cơ quan thông tấn báo chí, truyền thông của
Trung ương và Hà Nội.
- Mở rộng mô hình các tổ chức xã hội
tham gia phòng, chống HIV/AIDS và các mô hình dựa vào cộng đồng khác.
1.2. Giảm kỳ thị
và phân biệt đối xử liên quan đến HIV
- Đổi mới tư duy truyền thông phòng,
chống HIV/AIDS, truyền thông tích cực; huy động người nhiễm HIV và người thuộc
nhóm có hành vi nguy cơ cao tham gia vào các hoạt động truyền thông.
- Nâng cao kiến thức về giảm kỳ thị
và phân biệt đối xử liên quan đến HIV tại gia đình, cộng đồng, nơi học tập, nơi
làm việc. Triển khai các giải pháp đồng bộ để giảm kỳ thị, phân biệt đối xử
liên quan đến HIV tại các cơ sở y tế.
- Khuyến khích sự tham gia của các
nhóm cộng đồng, người nhiễm HIV vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
và theo dõi giám sát việc thực hiện các hoạt động giảm kỳ thị và phân biệt đối
xử liên quan đến HIV.
- Xây dựng tài liệu truyền thông về
HIV/AIDS với nội dung và thông điệp phù hợp với nhóm đối tượng, truyền tải các
thông điệp mới có tính tích cực để giảm kỳ thị phân biệt đối xử của cộng đồng với
HIV/AIDS và sự tự kỳ thị của người nhiễm HIV.
- Triển khai các hoạt động giảm kỳ thị
và phân biệt đối xử liên quan đến HIV trong các cơ sở y tế thuộc ngành Y tế Hà
Nội theo Chỉ thị số 10/CT-BYT ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ Y tế.
1.3. Mở rộng, đổi
mới các biện pháp can thiệp giảm hại, dự phòng lây nhiễm HIV
1.3.1. Can thiệp giảm tác hại cho
nhóm người nguy cơ cao: nghiện chích ma túy, phụ nữ mại dâm, nam có quan hệ
tình dục đồng giới, vợ/chồng/bạn tình, bạn chích của người nhiễm HIV
- Tập trung triển khai các can thiệp
dự phòng lây nhiễm HIV cho các nhóm có nguy cơ nhiễm HIV cao, người nghiện, người
sử dụng trái phép chất ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới
nữ, phụ nữ bán dâm và bạn tình, bạn tiêm chích của người nhiễm HIV.
- Đa dạng hóa các mô hình cung cấp
bao cao su và bơm kim tiêm miễn phí phù hợp với nhu cầu của người sử dụng, kết
hợp với mở rộng cung cấp bao cao su, bơm kim tiêm qua kênh thương mại. Đẩy mạnh
việc phát miễn phí qua tuyên truyền viên đồng đẳng, các hộp bơm kim tiêm cố định,
cộng tác viên, cơ sở xét nghiệm, điều trị HIV/AIDS.
- Tăng cường kết nối, phối hợp và quản
lý các tổ chức, các dự án triển khai hoạt động phòng chống HIV/AIDS trên địa
bàn Thành phố.
- Tăng cường năng lực cho cán bộ
chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS, đồng đẳng viên, cộng tác viên, tình nguyện
viên tại các quận/huyện/thị xã, xã/phường/thị trấn thông qua tập huấn, đào tạo
và đào tạo lại về các can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV với
các thông điệp truyền thông và chiến lược can thiệp mới; các kỹ năng tiếp cận,
truyền thông, giới thiệu chuyển gửi khách hàng tiếp cận dịch vụ y tế.
1.3.2. Điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế
- Duy trì và mở rộng điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; triển khai Cơ sở cấp phát thuốc
thay thế theo quy định.
- Đảm bảo cung ứng đủ thuốc cho các
cơ sở điều trị Methadone trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Đảm bảo 100% kinh phí xét nghiệm cơ
bản, khám và theo dõi điều trị và xét nghiệm nước tiểu cho bệnh nhân thuộc đối
tượng chính sách và thu phí một phần dịch vụ theo Nghị quyết số 14/2017/NQ-HĐND
ngày 15/12/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội.
- Tăng cường công tác truyền thông
chương trình điều trị thay thế: truyền thông trực tiếp về lợi ích của chương
trình điều trị thay thế cho đối tượng đích (người nghiện các chất dạng thuốc
phiện), tình nguyện viên, cộng tác viên tham gia chương trình phòng, chống
HIV/AIDS, ma túy tại cộng đồng dân cư ở xã/phường trọng điểm tại các quận, huyện,
thị xã; hội nghị triển khai chương trình điều trị Methadone tại các đơn vị triển
khai mở mới Cơ sở điều trị Methadone.
- Đào tạo, tập huấn bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động điều trị thay thế nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone và các chiến lược can thiệp các
chất gây nghiện mới.
- Chỉ đạo các Cơ sở điều trị
Methadone tăng cường công tác khám, tư vấn và điều trị cho bệnh nhân để giảm
tình trạng phối hợp sử dụng ma túy tổng hợp trên bệnh nhân điều trị Methadone.
Mở rộng triển khai Cơ sở cấp phát thuốc điều trị Methadone tại các xã, phường,
thị trấn theo nhu cầu thực tế của các quận, huyện, thị xã.
- Hỗ trợ kỹ thuật định kỳ, đột xuất
hoặc theo đề xuất của các Cơ sở điều trị Methadone đảm bảo thực hiện quy trình điều
trị và hội chẩn ca bệnh khó theo đúng quy định hiện hành.
- Đoàn Liên ngành định kỳ hoặc đột xuất
giám sát, kiểm tra quy trình chuyên môn theo đúng quy định hiện hành.
- Duy trì vận hành phần mềm quản lý bệnh
nhân điều trị Methadone.
- Đảm bảo và nâng cao chất lượng điều
trị, lồng ghép tối đa các dịch vụ hướng tới chăm sóc toàn diện cho người bệnh
tham gia điều trị.
- Đẩy mạnh các mô hình can thiệp cho
người sử dụng ma túy tổng hợp, người sử dụng ma túy dạng kích thích Amphetamine
(ATS) và lạm dụng đa ma túy.
(Chỉ tiêu điều trị Methadone theo
Phụ lục 1 đính kèm).
2. Xét nghiệm và
giám sát dịch HIV/AIDS
2.1. Tư vấn xét
nghiệm HIV
- Đa dạng hóa dịch vụ tư vấn và xét
nghiệm HIV. Đẩy mạnh xét nghiệm HIV trong cơ sở y tế, mở rộng xét nghiệm HIV tại
cộng đồng, xét nghiệm HIV lưu động và tự xét nghiệm HIV.
+ Mở rộng xét nghiệm tại cộng đồng:
triển khai tư vấn xét nghiệm HIV tại cộng đồng do nhân viên y tế xã, phường, thị
trấn cộng tác viên thực hiện, phối hợp chặt chẽ với các dự án, tổ chức phi
chính phủ, tổ chức cộng đồng đang triển khai hoạt động này tại địa bàn để tăng
cường phát hiện người nhiễm HIV mới.
+ Tăng cường tư vấn xét nghiệm HIV tại
các cơ sở y tế: đẩy mạnh tư vấn xét nghiệm HIV tại 30/30 trung tâm y tế quận,
huyện, thị xã; Triển khai tư vấn xét nghiệm HIV tại 579/579 xã, phường, thị trấn
mở rộng hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
- Triển khai các mô hình tư vấn xét
nghiệm HIV phù hợp với từng nhóm có hành vi nguy cơ cao, gồm người sử dụng ma
túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới, phụ nữ bán dâm, phạm
nhân; mở rộng triển khai xét nghiệm HIV cho bạn tình, bạn chích của người nhiễm
HIV; xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai.
- Ứng dụng các kỹ thuật, sinh phẩm
xét nghiệm mới trong chẩn đoán nhiễm HIV, xác định những người có hành vi nguy
cơ cao để triển khai các biện pháp can thiệp phù hợp phòng lây nhiễm HIV.
- Bảo đảm chất lượng xét nghiệm HIV
thông qua các hoạt động nội kiểm, ngoại kiểm, giám sát hỗ trợ kỹ thuật, kiểm định
chất lượng phòng xét nghiệm nhằm nâng cao chất lượng tư vấn xét nghiệm HIV. Bảo
đảm và duy trì các phòng xét nghiệm tham chiếu quốc gia về HIV/AIDS.
- Đẩy mạnh các biện pháp tư vấn để
chuyển gửi thành công người nhiễm HIV từ dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV đến dịch
vụ chăm sóc, điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV
(Chỉ tiêu xét nghiệm, phát hiện
người nhiễm HIV theo Phụ lục 2 đính kèm)
2.2. Giám sát dịch
tễ học HIV/AIDS
- Triển khai thu thập, tổng hợp số liệu
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS toàn thành phố định kỳ; nâng cao chất lượng và
sử dụng số liệu cho xây dựng chính sách, lập kế hoạch và đánh giá hiệu quả hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS.
- Sử dụng hệ thống quản lý thông tin
người nhiễm HIV INFO 4.0. Tăng cường chia sẻ và sử dụng dữ liệu trong phòng, chống
HIV/AIDS. Thiết lập hệ thống giám sát ca bệnh từ khi xác định nhiễm HIV cho đến
tham gia điều trị, chuyển đổi cơ sở điều trị, chất lượng điều trị, tuân thủ điều
trị và tử vong (nếu xảy ra) đối với từng người nhiễm HIV.
- Duy trì hoạt động giám sát HIV/AIDS
thực hiện theo Thông tư số 09/2012/TT-BYT ngày 24/5/2012 của Bộ Y tế về Hướng dẫn
giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và giám sát các nhiễm trùng lây truyền qua đường
tình dục.
- Triển khai các nghiên cứu và ứng dụng
khoa học công nghệ trong triển khai các biện pháp giám sát dịch tễ học
HIV/AIDS.
3. Điều trị, chăm
sóc người nhiễm HIV
3.1. Điều trị
HIV/AIDS
- Điều trị bằng thuốc kháng vi rút
HIV (thuốc ARV) cho những người nhiễm HIV ngay sau khi được chẩn đoán xác định.
Duy trì điều trị HIV/AIDS tại các trại giam, cơ sở cai nghiện ma túy.
- Các cơ sở điều trị ARV trên địa bàn
thành phố thực hiện khám, chữa bệnh HIV qua bảo hiểm y tế; Đẩy mạnh công tác tư
vấn để người nhiễm HIV chủ động tham gia bảo hiểm y tế. Đảm bảo 100% người nhiễm
đang điều trị ARV có thẻ bảo hiểm y tế và được sử dụng tại đơn vị
- Kết nối, chuyển gửi điều trị ARV
cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV; chẩn đoán sớm, quản lý và điều trị cho trẻ sinh
ra từ mẹ nhiễm HIV.
- Tăng cường dự phòng, phát hiện và
điều trị các bệnh đồng nhiễm với HIV/AIDS bao gồm: Lao, viêm gan B, C và các bệnh
lây truyền qua đường tình dục.
- Thường xuyên cập nhật hướng dẫn
chăm sóc và điều trị HIV/AIDS, thực hiện tối ưu hóa phác đồ điều trị HIV/AIDS
theo các khuyến cáo của Bộ Y tế; bảo đảm điều trị an toàn, hiệu quả; cung cấp dịch
vụ điều trị HIV/AIDS phù hợp với tình trạng của người bệnh; tăng cường quản lý,
theo dõi và hỗ trợ tuân thủ điều trị HIV/AIDS.
- Duy trì và nâng cao chất lượng điều
trị HIV/AIDS bằng thuốc ARV tại các phòng khám ngoại trú (PKNT) điều trị
HIV/AIDS, các cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động, Thương binh, Xã hội và
trại giam Bộ Công an trên địa bàn Hà Nội.
- Triển khai xét nghiệm CD4, tải lượng
HIV qua bảo hiểm y tế cho bệnh nhân đang điều trị ARV tại các cơ sở điều trị
HIV/AIDS, các cơ sở điều trị duy trì tỷ lệ dưới ngưỡng ức chế từ 98%.
- Tăng cường hoạt động hỗ trợ kỹ thuật
đối với các cơ sở điều trị HIV/AIDS về các hoạt động chuyên môn điều trị HIV/AIDS,
dự trù báo cáo thuốc ARV và cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh HIV/AIDS qua bảo
hiểm y tế.
- Thực hiện hỗ trợ đồng chi trả thuốc
ARV theo đúng quy định.
- Đẩy mạnh hoạt động kết nối chuyển gửi
bệnh nhân HIV nghi mắc lao và ngược lại, đảm bảo bệnh nhân được điều trị đồng
thời cả ARV và điều trị Lao; Các cơ sở điều trị ARV triển khai điều trị lao tiềm
ẩn bằng Isoniazid và 3HP (Isoniazid và Rifapentine).
- Điều trị ARV cho phụ nữ mang thai
nhiễm HIV và con của họ theo Quyết định số 5968/QĐ-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ Y
tế về Hướng dẫn Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS.
- Tiếp nhận và điều trị dự phòng phơi
nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp theo đúng quy định.
(Phụ lục 3: phân cấp chỉ tiêu điều
trị ARV tại quận, huyện, thị xã và theo cơ sở điều trị)
3.2. Điều trị dự
phòng trước phơi nhiễm với HIV (PrEP)
- Duy trì và nâng cao chất lượng điều
trị PrEP tại các cơ sở điều trị, kết nối khách hàng có nguy cơ cao lây nhiễm
HIV tiếp cận với các cơ sở cung cấp dịch vụ điều trị PrEP.
- Mở rộng độ bao phủ cung cấp dịch vụ
điều trị PrEP tới các khách hàng có nguy cơ lây nhiễm HIV bao gồm: Người có
quan hệ tình dục đồng giới; Người chuyển đổi giới tính; Người sử dụng ma túy;
Người bán dâm; Vợ/chồng của người nhiễm HIV, người có quan hệ tình dục đồng giới,
người chuyển đổi giới tính và người sử dụng ma túy; Người có quan hệ tình dục với
người nhiễm HIV.
- Đa dạng hóa các hình thức cung cấp
dịch vụ điều trị PrEP: Cơ sở y tế nhà nước và tư nhân.
- Thí điểm triển khai các mô hình
cung cấp dịch vụ điều trị PrEP: Tele PrEP, PrEP lưu động, mô hình cung cấp dịch
vụ điều trị PrEP toàn diện.
- Tăng cường chuyển gửi, kết nối điều
trị giữa điều trị PrEP với chẩn đoán, điều trị các bệnh phối hợp như viêm gan
B,C, bệnh lây truyền qua đường tình dục...
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Xây dựng các chỉ tiêu chính thực hiện
kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2023 trên toàn Thành phố và từng quận, huyện,
thị xã để làm cơ sở lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện hàng năm, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
- Triển khai công tác phòng, chống
HIV/AIDS thực hiện Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2023 trên cơ sở các mục
tiêu, chỉ tiêu chung đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt; hướng dẫn các
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã triển khai Kế hoạch
phòng, chống HIV/AIDS năm 2023 của địa phương, đơn vị.
- Phối hợp hướng dẫn, tăng cường kiểm
tra, đôn đốc các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và chỉ
đạo các đơn vị y tế huy động mọi nguồn lực để thực hiện các chỉ tiêu được giao.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu kế hoạch chi tiêu thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch phòng,
chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023 trên cơ sở các nguồn từ
các chương trình dự án quốc tế, chương trình mục tiêu y tế, kế hoạch đảm bảo
tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS của Thành phố, báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan:
+ Hàng năm tổ chức chiến dịch truyền
thông cùng với các hoạt động truyền thông thường xuyên về phòng, chống
HIV/AIDS.
+ Thực hiện chương trình bơm kim
tiêm, bao cao su, đẩy mạnh việc phát miễn phí qua tuyên truyền viên đồng đẳng,
các hộp bơm kim tiêm cố định, cộng tác viên, cơ sở xét nghiệm, điều trị
HIV/AIDS.
+ Đôn đốc, giám sát thực hiện chỉ
tiêu người nghiện các chất dạng thuốc phiện được điều trị bằng thuốc thay thế
Methadone giao theo kế hoạch năm 2023; giám sát quy trình chuyên môn theo quy định
của Bộ Y tế tại các cơ sở điều trị Methadone.
+ Thiết lập mạng lưới tiếp cận và tìm
kiếm ca bệnh từ cộng đồng dân cư, hướng dẫn và theo dõi đôn đốc mạng lưới này
hoạt động hiệu quả.
+ Tổ chức rà soát, nắm chắc số bệnh
nhân nhiễm HIV chưa được điều trị bằng ARV và chuyển gửi tất cả các bệnh nhân
đã được khẳng định nhiễm HIV đến các cơ sở điều trị theo quy định.
+ Thiết lập, kiện toàn và vận hành hệ
thống các cơ sở tư vấn xét nghiệm HIV trên địa bàn Thành phố, bao gồm xét nghiệm
tại cộng đồng, tại bệnh viện, trong các cơ sở khép kín; tổ chức xét nghiệm phát
hiện HIV theo các hình thức cố định và lưu động; xét nghiệm HIV không do nhân
viên y tế thực hiện, tự xét nghiệm... tại các xã, phường, thị trấn và các thôn,
làng, khu phố.
- Thành lập và kiện toàn các cơ sở,
đơn vị điều trị HIV tại các Trung tâm y tế, Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa
Thành phố và quận, huyện, thị xã; Tổ chức thu dung bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS vào
điều trị theo quy định của Bộ Y tế.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
thành phố Hà Nội:
+ Tổ chức đào tạo, tập huấn đảm bảo
nguồn nhân lực; phối hợp với các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ cung ứng đủ
sinh phẩm, hóa chất, vật tư và trang thiết bị thiết yếu nhằm đảm bảo cho các hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn toàn Thành phố.
+ Chủ động cung cấp thông tin về các
hoạt động triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên địa
bàn Thành phố cho các Sở, ban, ngành UBND quận, huyện, thị xã, các cơ quan báo
chí để thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền hiệu quả.
+ Phối hợp với Công an Thành phố quản
lý số người nghiện các chất dạng thuốc phiện trên địa bàn Thành phố đang tham
gia điều trị thay thế theo quy định tại Nghị định số 90/2016/NĐ-CP ngày
01/07/2016 của Chính phủ về Quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc thay thế; báo cáo Ban Chỉ đạo 138 Thành phố; duy trì việc cung cấp
cho công an Thành phố danh sách người tham gia điều trị các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc thay thế Methadone tại các cơ sở để phục vụ công tác quản lý, theo dõi.
- Phối hợp với Sở Lao động Thương
binh và Xã hội, Sở Thông tin và truyền thông tiếp tục thực hiện Đề án phối hợp
truyền thông phòng, chống HIV/AIDS và tệ nạn ma túy, mại dâm; triển khai điều
trị thay thế tại các Cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Sở Lao động
Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức, triển
khai các hoạt động thực hiện Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành
phố Hà Nội năm 2023 trong các cơ sở cai nghiện (tìm kiếm ca bệnh, chăm sóc điều
trị và chuyển tiếp điều trị người nhiễm HIV...); định kỳ kiểm tra, giám sát đảm
bảo quy trình chuyên môn.
- Chỉ đạo các các Cơ sở cai nghiện ma
túy duy trì và mở rộng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế Methadone.
- Chỉ đạo ngành dọc đến tuyến quận,
huyện, tuyến xã, phường phối hợp với các cơ quan y tế tổ chức triển khai các hoạt
động tiếp cận và tìm kiếm, phát hiện người nhiễm HIV, đặc biệt là đối với những
người thuộc các nhóm có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV trong cộng đồng.
3. Công an
Thành Phố
- Phối hợp với Sở Y tế:
+ Tổ chức, triển khai các hoạt động
thực hiện Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023
trong các trại tạm giam (tìm kiếm ca bệnh, chăm sóc điều trị và chuyển tiếp điều
trị người nhiễm HIV...) trong khuôn khổ các quy định hiện hành.
+ Quản lý số người nghiện ma túy đang
tham gia điều trị bằng thuốc thay thế Methadone tại cộng đồng.
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc Công an
Thành phố, nhất là Công an xã, phường, thị trấn phối hợp, hỗ trợ các cơ quan y
tế tổ chức triển khai các hoạt động tiếp cận và tìm kiếm, phát hiện người nhiễm
HIV, đặc biệt là đối với những người thuộc các nhóm có hành vi nguy cơ cao lây
nhiễm HIV trong cộng đồng.
- Chỉ đạo Công an các quận, huyện, thị
xã có phương án phối hợp đảm bảo an ninh trật tự tại nơi Cơ sở điều trị/Cơ sở cấp
phát thuốc Methadone trú đóng.
4. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế
phân bổ nguồn vốn đầu tư ngân sách nhà nước; kêu gọi xã hội hóa; vận động tài
trợ quốc tế và các nguồn vốn khác để triển khai các hoạt động thực hiện Kế hoạch
phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023.
5. Sở Tài chính
Căn cứ vào kế hoạch được phê duyệt;
trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế, Sở Tài chính phối hợp với Sở Y tế tổng hợp,
tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố cân đối, bố trí nguồn kinh phí từ nguồn vốn
sự nghiệp để thực hiện Kế hoạch theo quy định.
6. Bảo hiểm xã hội
thành phố Hà Nội
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn
các cơ quan trực thuộc thực hiện chi trả một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS
qua hệ thống bảo hiểm; Đẩy mạnh và mở rộng việc cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh
đối với người nhiễm HIV/AIDS thông qua Bảo hiểm y tế.
7. Sở Thông tin và
Truyền thông
Phối hợp Sở Y tế và các Sở, ngành,
đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí Thành phố, cơ quan báo chí Trung
ương và địa phương ký chương trình phối hợp công tác với Thành phố và chỉ đạo hệ
thống thông tin cơ sở tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS và công tác triển khai
Kế hoạch trên địa bàn Thành phố.
8. Các Sở, ban,
ngành, đoàn thể thuộc Thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ tập
trung chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ
phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố Hà Nội theo ngành, lĩnh vực được
phân công quản lý và theo hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Sở Y tế, bao gồm
các hướng dẫn thực hiện thực hiện Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn
thành phố Hà Nội năm 2022.
- Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị y tế
triển khai các hoạt động chuyên môn thực hiện mục thực hiện Kế hoạch phòng, chống
HIV/AIDS trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023.
- Tăng cường công tác thông tin, giáo
dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS, trong đó ưu tiên nội dung thông tin
cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong ngành biết và chủ động
tiếp cận hoặc vận động người thân, bạn bè, đặc biệt là những người có hành vi
nguy cơ cao lây nhiễm HIV tiếp cận các dịch vụ tiếp cận và tìm kiếm ca bệnh, tư
vấn xét nghiệm và điều trị HIV/AIDS... khi có nhu cầu.
9. Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, thị xã
- Xây dựng kế hoạch và theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc và giao chỉ tiêu triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống
HIV/AIDS trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023 trên cơ sở Kế hoạch tương ứng của
Sở Y tế, với những chỉ tiêu cụ thể giao cho từng xã, phường.
- Chỉ đạo cơ quan văn hóa và truyền
thông trên địa bàn tổ chức truyền thông quảng bá về các hoạt động thực hiện thực
hiện Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023 và
tuyên truyền, vận động người dân, đặc biệt là những người có hành vi nguy cơ
cao tiếp cận và tham gia các hoạt động này.
- Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cụ thể cho
các phòng, ban, ngành, đoàn thể; các xã, phường, thị trấn chủ động xây dựng kế
hoạch và phối hợp với các đơn vị y tế trên địa bàn thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ
được giao, thúc đẩy các hoạt động tiếp cận, tìm kiếm người nhiễm HIV, người có
hành vi nguy cơ cao; tư vấn xét nghiệm phát hiện người nhiễm HIV, động viên người
nhiễm HIV tham gia điều trị ARV.
- Bổ sung kinh phí địa phương cho các
hoạt động thực hiện Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố Hà Nội
năm 2023 mà các chương trình, dự án trong nước và quốc tế chưa bao phủ hết như
truyền thông, xét nghiệm HIV, mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV đặc biệt
khó khăn. Đảm bảo 100% người nhiễm HIV sinh sống trên địa bàn có thẻ bảo hiểm y
tế và tham gia điều trị ARV bằng thẻ bảo hiểm y tế.
- Chỉ đạo lực lượng Công an phối hợp
và hỗ trợ giữ gìn, đảm bảo an ninh trật tự tại Cơ sở điều trị/Cơ sở cấp phát
thuốc Methadone trú đóng trên địa bàn.
10. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc thành phố Hà Nội và các đoàn thể Thành phố
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan
liên quan chỉ đạo cấp cơ sở tăng cường các hoạt động truyền thông, vận động người
nhiễm HIV và người có hành vi nguy cơ tiếp cận các dịch vụ tư vấn xét nghiệm
HIV và điều trị HIV/AIDS.
Ủy ban nhân dân Thành phố đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội và các đoàn thể chính trị Thành
phố phối hợp triển khai; yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã tổ chức thực hiện Kế hoạch hiệu quả, hoàn thành các mục tiêu, chỉ
tiêu phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023.
Nơi nhận:
- Các Bộ: Y tế,
LĐTB&XH;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Phó Chủ tịch UBND Thành phố: Lê Hồng Sơn;
- Ủy ban MTTQ VN Thành phố;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, PCVP P.T.T. Huyền; Phòng KGVX, TH;
- Lưu: VT, KGVX(Ngọc).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|
PHỤ LỤC 1:
GIAO CHỈ TIÊU ĐIỀU TRỊ METHADONE NĂM 2023
CHO CÁC QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ VÀ CÁC CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ (CSĐT)
(Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 20/02/2023 của UBND
thành phố Hà Nội)
STT
|
Đơn
vị
|
Số
bệnh nhân điều trị Methadone (theo Quận, Huyện, Thị xã)
|
Số
bệnh nhân điều trị Methadone tại 23 Cơ sở điều trị
|
1
|
Ba Đình
|
220
|
Chưa
có CSĐT Methadone
|
2
|
Ba Vì
|
280
|
330
(CSĐT thuộc TTYT huyện Ba Vì: 280
CSĐT thuộc Cơ sở cai nghiện ma túy số 4: 50)
|
3
|
Cầu Giấy
|
80
|
Chưa
có CSĐT Methadone
|
4
|
Chương Mỹ
|
100
|
100
|
5
|
Đan Phượng
|
130
|
200
|
6
|
Đông Anh
|
130
|
200
|
7
|
Đống Đa
|
420
|
450
|
8
|
Gia Lâm
|
130
|
Chưa
có CSĐT Methadone
|
9
|
Hà Đông
|
180
|
500
(CSĐT thuộc TTYT quận Hà Đông: 250
CSĐT thuộc phòng khám đa khoa của TTKSBT: 250)
|
10
|
Hai Bà Trưng
|
560
|
680
|
11
|
Hoài Đức
|
80
|
100
|
12
|
Hoàn Kiếm
|
220
|
Chưa
có CSĐT Methadone
|
13
|
Hoàng Mai
|
350
|
500
|
14
|
Long Biên
|
250
|
400
|
15
|
Mê Linh
|
100
|
Chưa
có CSĐT Methadone
|
16
|
Mỹ Đức
|
180
|
Chưa
có CSĐT Methadone
|
17
|
Phú Xuyên
|
175
|
220
|
18
|
Phúc Thọ
|
100
|
Chưa
có CSĐT Methadone
|
19
|
Quốc Oai
|
10
|
Chưa
có CSĐT Methadone
|
20
|
Sóc Sơn
|
200
|
200
(CSĐT thuộc TTYT huyện Sóc Sơn: 100
CSĐT thuộc Cơ sở cai nghiện ma túy số 6: 100)
|
21
|
Sơn Tây
|
100
|
250
(CSĐT thuộc TTYT thị xã Sơn Tây: 220
CSĐT thuộc Cơ sở cai nghiện ma túy số 7: 30)
|
22
|
Tây Hồ
|
185
|
350
|
23
|
Thạch Thất
|
50
|
Chưa
có CSĐT Methadone
|
24
|
Thanh Oai
|
100
|
50
|
25
|
Thanh Trì
|
250
|
Chưa
có CSĐT Methadone
|
26
|
Thanh Xuân
|
120
|
Chưa
có CSĐT Methadone
|
27
|
Thường Tín
|
150
|
Chưa
có CSĐT Methadone
|
28
|
Nam Từ Liêm
|
110
|
420
(CSĐT thuộc TTYT quận Nam Từ Liêm: 300
CSĐT thuộc Cơ sở cai nghiện ma túy số 5: 120)
|
29
|
Bắc Từ Liêm
|
100
|
50
|
30
|
Ứng Hòa
|
240
|
300
|
Tổng
|
5.300
|
5.300
|
PHỤ LỤC 2:
CHỈ TIÊU XÉT NGHIỆM, PHÁT HIỆN NGƯỜI NHIỄM
HIV VÀ CHUYỂN GỬI HIV ĐIỀU TRỊ, PHÂN BỔ CHO CÁC QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ NĂM 2023 (MỤC
TIÊU 90-90-98 THỨ NHẤT VÀ THỨ 2)
(Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 20/02/2023 của UBND
thành phố Hà Nội)
TT
|
Quận/huyện/thị
xã
|
Chỉ
tiêu xét nghiệm tại Trung tâm y tế
|
Số
dương tính mới cần phát hiện năm 2023
|
Số
khách hàng (+) được chuyển gửi đến cơ sở chăm sóc điều trị ARV
|
|
Tổng
|
30.000
|
500
|
450
|
1
|
Ba Đình
|
1.000
|
30
|
27
|
2
|
Ba Vì
|
2.290
|
25
|
22
|
3
|
Bắc Từ Liêm
|
400
|
8
|
7
|
4
|
Cầu Giấy
|
740
|
12
|
11
|
5
|
Chương Mỹ
|
1.490
|
18
|
16
|
6
|
Đan Phượng
|
860
|
13
|
12
|
7
|
Đông Anh
|
1.140
|
15
|
13
|
8
|
Đống Đa
|
1.200
|
35
|
31
|
9
|
Gia Lâm
|
1.250
|
16
|
14
|
10
|
Hà Đông
|
660
|
26
|
23
|
11
|
Hai Bà Trưng
|
1.200
|
30
|
27
|
12
|
Hoài Đức
|
780
|
12
|
11
|
13
|
Hoàn Kiếm
|
1.110
|
31
|
28
|
14
|
Hoàng Mai
|
1.000
|
14
|
13
|
15
|
Long Biên
|
900
|
13
|
12
|
16
|
Mê Linh
|
910
|
13
|
12
|
17
|
Mỹ Đức
|
900
|
13
|
12
|
18
|
Nam Từ Liêm
|
2.520
|
27
|
24
|
19
|
Phú Xuyên
|
720
|
11
|
10
|
20
|
Phúc Thọ
|
500
|
9
|
8
|
21
|
Quốc Oai
|
650
|
11
|
10
|
22
|
Sóc Sơn
|
1.500
|
18
|
16
|
23
|
Sơn Tây
|
980
|
14
|
13
|
24
|
Tây Hồ
|
800
|
12
|
11
|
25
|
Thạch Thất
|
650
|
11
|
10
|
26
|
Thanh Oai
|
600
|
10
|
9
|
27
|
Thanh Trì
|
600
|
15
|
13
|
28
|
Thanh Xuân
|
800
|
12
|
11
|
29
|
Thường Tín
|
780
|
12
|
11
|
30
|
Ứng Hòa
|
1.070
|
14
|
13
|
PHỤ LỤC 3:
CHỈ TIÊU ĐIỀU TRỊ ARV PHÂN BỔ CHO CÁC CÁC
CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ ARV.
(Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 20/02/2023 của UBND
thành phố Hà Nội)
TT
|
Cơ
sở điều trị ARV
|
Số
người HIV điều trị ARV đến 31/12/2022
|
Số
bệnh nhân mới được điều trị ARV năm 2022
|
Số
bệnh nhân mới được điều trị ARV năm 2023
|
Số
người HIV điều trị ARV năm 2023
|
I.
|
Các bệnh viện tuyến TƯ
|
4.140
|
212
|
0
|
4.140
|
1
|
BV Nhiệt đới TƯ
|
2.057
|
88
|
|
2.057
|
2
|
BV Bạch Mai
|
1.322
|
114
|
|
1.322
|
3
|
BV 103
|
35
|
0
|
|
35
|
4
|
BV Nhi TƯ
|
422
|
10
|
|
422
|
5
|
BV ĐH Y Hà Nội
|
304
|
-
|
|
304
|
II.
|
Các CSĐT do SYT quản lý
|
9.470
|
471
|
633
|
10.210
|
1
|
TTYT Nam Từ Liêm
|
1.673
|
173
|
180
|
1.853
|
2
|
TTYT Hoàng Mai
|
1.047
|
64
|
70
|
1.117
|
3
|
BV 09
|
440
|
10
|
15
|
460
|
4
|
TTYT Hai Bà Trưng
|
426
|
14
|
20
|
456
|
5
|
BV Ba Vì
|
518
|
30
|
40
|
560
|
6
|
TTYT Tây Hồ
|
468
|
9
|
15
|
485
|
7
|
BV Đống Đa
|
835
|
30
|
50
|
920
|
8
|
TTYT Đông Anh
|
559
|
13
|
25
|
585
|
9
|
BV Hà Đông
|
786
|
27
|
35
|
825
|
10
|
TTYT Đống Đa
|
523
|
16
|
30
|
570
|
11
|
BV Phổi Hà Nội
|
346
|
12
|
21
|
370
|
12
|
TTYT Long Biên
|
468
|
12
|
25
|
495
|
13
|
TTYT Thanh Xuân
|
368
|
36
|
45
|
413
|
14
|
BV Sơn Tây
|
175
|
4
|
10
|
185
|
15
|
TTYT Ba Đình
|
258
|
3
|
12
|
273
|
16
|
BV Vân Đình
|
164
|
4
|
10
|
182
|
17
|
TTYT Gia Lâm
|
127
|
0
|
10
|
142
|
18
|
TTYT Sóc Sơn
|
126
|
4
|
10
|
141
|
19
|
TTYT Bắc Từ Liêm
|
34
|
2
|
10
|
49
|
20
|
Trại giam Thanh Xuân
|
84
|
8
|
0
|
84
|
21
|
CSCNMT số 2
|
45
|
0
|
0
|
45
|
|
Tổng
cộng (I+II)
|
13.610
|
683
|
633
|
14.350
|