ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/KH-UBND
|
Nghệ
An, ngày 25 tháng 01
năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRUYỀN THÔNG NGUY CƠ SỨC KHỎE VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI
ĐOẠN 2022 - 2025, TẦM NHÌN 2030
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tình hình dịch bệnh trên thế giới và
tại Việt Nam những năm gần đây diễn biến rất phức tạp, xuất hiện nhiều bệnh mới
nổi, tái nổi và bệnh không lây nhiễm gia tăng nhanh chóng; các vụ thiên tai, thảm
họa xảy ra với tần suất ngày càng nhiều do hậu quả của biến đổi khí hậu, ô nhiễm
môi trường, các sự cố trong sản xuất, sinh hoạt, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới
sức khỏe, tính mạng và cuộc sống của nhiều người. Để giải quyết các vấn đề nguy
cơ này, đòi hỏi sự hợp tác của nhiều quốc gia, sự vào cuộc của các cấp chính
quyền, các ngành chức năng, tổ chức đoàn thể và sự hưởng ứng của cả cộng đồng.
Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của
Chính phủ, các Bộ ngành có liên quan, tỉnh Nghệ An đã triển khai hiệu quả các
biện pháp ứng phó với dịch bệnh và các vụ việc có liên quan. Trong đó, việc
cung cấp thông tin được tiến hành chủ động, tích cực, kịp thời, góp phần định
hướng dư luận xã hội, hướng dẫn người dân phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức
khỏe cho người bị ảnh hưởng và huy động được các cấp chính quyền, các ban
ngành, tổ chức chính trị xã hội và cộng đồng cùng vào cuộc.
Tuy nhiên, cũng
như nhiều địa phương khác trên cả nước, Nghệ An vần đang tiềm ẩn nguy cơ xâm nhập
của các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: Cúm (A/H5N1, A/H7N9,...); bệnh do vi
rút Ebola, Mers-CoV, dịch COVID-19... Các bệnh truyền nhiễm
mới nổi và tái nổi tiếp tục diễn biến phức tạp, một số bệnh
truyền nhiễm lưu hành và phổ biến, có nguy cơ bùng phát
thành dịch như: Cúm, Rubella, Sởi, Ho gà, Tiêu chảy cấp,
viêm não vi rút, bệnh Dại, Viêm gan C, Viêm gan B. Các bệnh: sốt rét, uốn ván
sơ sinh đã công bố loại trừ nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ quay trở lại. Các vấn đề sức khỏe khác như: Suy dinh dưỡng trẻ em, tử vong mẹ và trẻ sơ sinh, HIV/AIDS, lao
kháng thuốc, ngộ độc thực phẩm... vẫn cần được quan tâm đặc biệt. Các bệnh
không lây nhiễm như: Đái tháo đường, tăng huyết áp, tim mạch,
ung thư, bệnh phổi tắc nghẹn mạn tính... đang trở nên phổ
biến, trở thành gánh nặng bệnh tật và là nguyên nhân của đa số các trường hợp tử
vong. Trong khi đó, các vụ thiên tai thảm họa như: Lũ quét, lũ ống, sạt lở đất, mưa đá, tố lốc
xảy ra thường xuyên, gây thiệt hại nặng nề về kinh tế, cơ sở vật chất và con
người. Các vụ tai nạn giao thông, tai nạn cháy nổ, tai nạn
lao động, tai nạn thương tích, ô nhiễm môi trường gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của nhiều người.
Để chủ động trong việc kiểm soát, chuẩn
bị sẵn sàng ứng phó với các nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng bao gồm dịch bệnh
truyền nhiễm, bệnh mới nổi, bệnh không lây nhiễm, các nguy cơ mất an toàn thực
phẩm và các nguy cơ sức khỏe từ thiên tai, thảm họa. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
Truyền thông nguy cơ sức khỏe Việt Nam tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn
2030.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
1. Căn cứ pháp lý
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trong tình hình mới.
- Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm, số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội khóa
12.
- Luật An toàn thực phẩm, số
55/2010/QH12 ngày 17/6/2010 của Quốc hội khóa 12.
- Luật Phòng, chống tác hại của thuốc
lá, số 09/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội khóa 12.
- Luật Phòng, chống tác hại của rượu,
bia, số 44/2019/QH14 ngày 14/6/2019 của Quốc hội khóa 14.
- Nghị định số 89/2018/NĐ-CP ngày 25/6/2018
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống bệnh
truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới.
- Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày
04/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia An toàn thực
phẩm giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn 2030.
- Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày
25/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
- Quyết định số 374/QĐ-TTg ngày
17/03/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược quốc gia phòng chống
bệnh lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
- Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày
20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống
các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, hen phế quản và các BKLN khác, giai đoạn 2015-2025.
- Chương trình Sức khỏe Việt Nam ban
hành theo Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Quyết định số 2033/QĐ-BYT ngày
28/03/2018 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch quốc gia truyền thông vận động thực hiện
giảm muối trong khẩu phần ăn để phòng, chống tăng huyết áp, đột quỵ và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2018-2025.
- Quyết định số 02/QĐ-BYT ngày
02/01/2020 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể
Truyền thông nguy cơ sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn 2030.
- Chương trình hành động số 74-CTr/TU
ngày 6/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An về việc thực hiện Nghị Quyết số
20-NQ/TW, ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
- Chương trình hành động số 75-CTr/TU
ngày 6/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An về việc thực hiện Nghị Quyết số
21-NQ/TW, ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân trong tình hình mới.
2. Căn cứ thực tiễn
Truyền thông nguy cơ vẫn còn là khái
niệm mới mẻ, chưa được phổ biến rộng rãi và thực thi mạnh mẽ ở Nghệ An. Đặc biệt, tại tuyến huyện, tuyến xã cán bộ quản lý cũng như
cán bộ y tế trực tiếp tham gia phòng chống dịch bệnh hiểu biết
về truyền thông nguy cơ còn chưa đầy đủ. Truyền thông phòng chống dịch bệnh vẫn
được hiểu là nhiệm vụ của riêng ngành Y tế, sự phối hợp với các ngành liên quan
chưa thực sự được quan tâm. Việc hiểu đúng khái niệm và triển khai thực hiện
Truvền thông đối với những nguy cơ sức khỏe khác còn hạn chế.
Truyền thông nguy cơ về các bệnh lây
nhiễm: Hằng năm, ngành Y tế đã xây dựng kế hoạch, chủ động triển khai các hoạt
động truyền thông trước khi bắt đầu mùa dịch bệnh có thể xảy ra. Đa dạng hoá
các hình thức truyền thông thông qua việc sử dụng công nghệ thông tin và mạng xã
hội. Tuy nhiên, hoạt động truyền thông về các bệnh truyền nhiễm
vẫn còn cứng nhắc, chưa phân chia các nhóm đối
tượng tiếp nhận thông tin và thiết kế thông điệp, nội dung truyền thông phù hợp
với từng nhóm đối tượng. Thực tế, triển khai hoạt động truyền thông phòng chống
dịch bệnh phụ thuộc các chương trình mục tiêu y tế dân số
hoặc theo sự chỉ đạo từ tuyến trên, chưa chủ động xác định nguy cơ để truyền
thông về các vấn đề dịch bệnh có thể phát sinh.
Truyền thông nguy cơ về các bệnh
không lây nhiễm: Các chương trình truyền thông đang chủ yếu tập trung vào hướng
can thiệp, tầm soát và quản lý các ca bệnh, chứ chưa có các chương trình truyền
thông tổng thể về dự phòng, hoặc khuyến khích các hành vi tích cực như thay đổi
chế độ ăn uống, luyện tập thể chất nâng cao
sức khỏe và tránh các hành vi nguy cơ như hút thuốc hay uống
rượu bia.
Một số chương trình truyền thông về
phòng chống tác hại của thuốc lá, phòng chống sử dụng đồ uống có cồn, hoặc các
chương trình dinh dưỡng đang được thực hiện rời rạc, thiếu liên kết và sự phối
hợp tổng thể giữa các ban ngành liên quan hoặc các tổ chức thực hiện. Các hình
thức truyền thông vẫn chủ yếu là truyền thông giáo dục sức khoẻ chưa áp dụng mô
hình truyền thông thay đổi hành vi hướng tới các nhóm đối tượng đích.
Truyền thông về các bệnh nguy hiểm mới
nổi: Chủ động trong ứng phó và thông tin về các bệnh nguy hiểm mới nổi như:
Phòng chống cúm A/H1N1, Cúm A/H5N1, Cúm A/H7N9, Mers-CoV... Đề xuất và thực thi
các hoạt động phòng chống dịch, bệnh đáp ứng theo từng tình huống; trong đó có
các hoạt động, giải pháp cụ thể về truyền thông nguy cơ. Tuy nhiên, truyền
thông nguy cơ trong phòng chống dịch bệnh nguy hiểm mới nổi vẫn còn nhiều hạn
chế như: Chủ yếu được triển khai vào giai đoạn có dịch và tập trung vào các giải
pháp tình thế. Do thiếu kế hoạch tổng thể truyền thông nguy cơ nên chưa làm rõ
cơ chế phối hợp và trách nhiệm của từng ngành, từng đơn vị,
nên công tác truyền thông phòng chống dịch bệnh vẫn được hiểu là nhiệm vụ của
riêng ngành y tế và khó huy động sự tham gia của các đơn vị ngoài ngành y
tế, nếu không có sự chỉ đạo của lãnh đạo chính quyền.
Truyền thông nguy cơ liên quan đến An
toàn thực phẩm: Ban Chỉ đạo An toàn thực phẩm của tỉnh đã xử lý hiệu quả các trường hợp khẩn cấp về an toàn thực phẩm trên
địa bàn. Tuy nhiên, các hoạt động truyền thông nguy cơ về an toàn thực phẩm mới
chỉ tập trung chủ yếu trong tháng hành động và các đợt cao điểm (dịp Lễ, Tết); trong khi các cảnh báo về bệnh liên quan đến thực phẩm, ngộ độc từ
các thực phẩm có sẵn chất độc trong tự nhiên (Nấm độc, mật cá trắm,...), sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không an toàn (Thuốc diệt cỏ, thuốc
diệt trừ sâu bệnh)... cần được truyền thông thường xuyên đến
cộng đồng; cần sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành để
hạn chế tới mức thấp nhất các vụ ngộ độc thực phẩm trên địa bàn.
Truyền thông tuyên truyền, vận động về công tác dân số và phát triển:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn thực hiện chính sách dân số
trong tình hình mới, nhằm giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề
về quy mô, cơ cấu, phân bổ, chất lượng dân số và tiếp tục giảm mức sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, nhằm sớm đạt mức
sinh thay thế; tiến tới đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên;
tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân
số hợp lý; nâng cao chất lượng dân số.
Vì vậy, tăng cường
hoạt động truyền thông nguy cơ cần có những điều chỉnh để
nâng cao hiệu quả như: Tăng cường sự phối hợp giữa ngành y tế với
ban, ngành, đoàn thể khác, phối hợp giữa các đơn vị trong ngành y tế để việc phổ
biến thông tin dược chính xác, phù hợp với đối tượng và đúng
thời điểm. Điều này bao gồm chia sẻ thông
tin trong tất cả các giai đoạn của một sự kiện và giữa các lĩnh vực khác nhau.
Việc xây dựng Kế hoạch tổng thể truyền
thông nguy cơ sức khỏe là bước cần thiết nhằm chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với những
nguy cơ sức khỏe có thể xảy ra và có những bước cần thiết trong vận động sự chỉ
đạo, lãnh đạo của các cấp chính quyền và huy động sự tham gia của các tổ chức,
của chính người dân cùng chủ động xác nhận những nguy cơ sức khỏe và cùng hành động ứng phó trong tình huống xảy ra nguy cơ.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao nhận thức của người dân, các
nhà lãnh đạo và quản lý, tăng cường phối hợp hành động của các ban, ngành, đoàn
thể và các tổ chức về nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng để thay đổi hành
vi, góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người dân, giảm thiểu
nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Nhóm mục tiêu truyền thông vận
động và huy động
Mục tiêu 1: Tăng cường truyền thông vận động đến cấp ủy Đảng và lãnh đạo chính quyền
các cấp nhằm đạt được sự cam kết, ủng hộ và sự đồng thuận
trong việc thực thi các văn bản pháp quy liên quan đến dự phòng và kiểm soát
các nguy cơ sức khỏe.
Đến năm 2025 đạt được các chỉ báo sau:
Ban hành kế hoạch ứng phó trong phòng chống dịch bệnh và tình huống y tế công cộng khẩn cấp
huy động sự tham gia và phân công nhiệm vụ cho các ngành và các tổ chức đoàn thể.
Chỉ tiêu thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi các quy định về phòng chống, tác hại của rượu, bia.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về thực hành an toàn
thực phẩm tại các bếp ăn tập thể, cơ sở sản xuất thực phẩm.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về thực hành không gây
ô nhiễm môi trường từ các cơ sở sản xuất.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án Đổi mới và nâng cao chất lượng
truyền thông giáo dục về Dân số và phát triển;...
Mục tiêu 2: Tăng cường truyền thông huy động sự tham gia của cộng đồng, các tổ chức
đoàn thể chính trị - xã hội và người có uy tín trong cộng đồng và phối hợp liên
ngành trong dự phòng và kiểm soát các nguy cơ sức khỏe.
Đến năm 2025 đạt được các
chỉ báo sau:
- Có hợp phần hoạt
động về dự phòng các nguy cơ sức khỏe trong Kế hoạch hàng năm của các ngành
Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Công An,
Quốc phòng, Thông tin và Truyền thông; của các tổ chức đoàn thể (Liên đoàn
Lao động, Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Tỉnh đoàn).
- Các nội dung thông tin về dự phòng
các nguy cơ sức khỏe và ứng phó với tình trạng bệnh dịch và tình trạng y tế
công cộng khẩn cấp được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và mạng
xã hội trên địa bàn.
Chỉ tiêu thực hiện:
- Xây dựng chương trình phối hợp, kế
hoạch hoạt động truyền thông về dự phòng và ứng phó với các nguy cơ sức khỏe và
tình trạng y tế công cộng khẩn cấp giữa ngành Y tế với các ban ngành, đoàn thể
và cơ quan báo chí đóng trên địa bàn.
- Ban hành các hướng dẫn thực hiện
công tác truyền thông trong tình trạng dịch bệnh và tình huống y tế công cộng
khẩn cấp cho các tổ chức đoàn thể, các ban ngành, các cơ quan báo chí.
- Các ngành: Giáo dục và Đào tạo,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Thông tin và Truyền thông tổ
chức thực hiện truyền thông các biện pháp dự phòng nguy cơ
sức khỏe trong các đơn vị thuộc các ngành quản lý.
- Các tổ chức đoàn thể: Liên đoàn Lao
động tỉnh, Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Tỉnh đoàn tổ chức thực hiện truyền thông về các biện
pháp dự phòng nguy cơ sức khỏe trong mạng lưới của tổ chức.
- Đối với Báo Nghệ An, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh xây dựng chuyên trang/chuyên mục về Sức khỏe để
phổ biến thông tin dự phòng và ứng phó nguy cơ sức khỏe.
2.2. Nhóm mục tiêu truyền thông
thay đổi hành vi
Mục tiêu 3: Nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng và nhân viên y tế về nguy
cơ dịch bệnh truyền nhiễm và tăng cường thực hiện hành vi phòng bệnh.
Đến năm 2025 đạt được các chỉ báo sau:
- Tăng 55% tỷ lệ người dân thực hiện rửa tay với xà phòng.
- Đạt 85% hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Tăng 30% hộ gia đình thực hiện đúng
cách xử lý ổ bọ gậy nguồn.
- Tăng 50% hộ gia đình chăn nuôi xử
lý chất thải từ chuồng trại đúng quy cách, (do Trung tâm nước sinh hoạt và
VSMT nông thôn- Sở Nông nghiệp &PTNT quản lý thực hiện)
- Đạt 80% tỷ lệ thanh niên từ 15 đến
24 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS.
- Đạt 80% tỷ lệ người dân trong độ tuổi
từ 15 đến 49 tuổi không kỳ thị, phân biệt đối xử với người
nhiễm HIV.
- Tỷ lệ người nghiện chích ma túy tiếp
cận với chương trình bơm kim tiêm đạt 55%.
- Tỷ lệ phụ nữ bán dâm tiếp cận được
với chương trình bao cao su đạt 65%.
- 100% bệnh nhân nhiễm HIV tại các cơ
sở điều trị của nhà nước có thẻ BHYT.
- 100% phụ nữ mang thai nhiễm HIV được
điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bằng ARV.
- Tỷ lệ xét nghiệm đờm chẩn đoán lao/
dân số duy trì mức: 1%
- Phát hiện, thu nhận điều trị lao
các thể: dưới 1400 bệnh nhân/năm, tỷ lệ mắc Lao giảm< 40/100.000 dân, mức giảm
8-10%/năm. Số bệnh nhân Lao kháng đa thuốc khống chế: <3,6 số bệnh nhân lao các thể.
- Tỷ lệ trẻ em <1 tuổi được tiêm
chủng đầy đủ đạt ≥95%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
(cân nặng/tuổi) đạt 13,7%
- Duy trì mức giảm tỷ lệ sinh, phấn đấu
giảm mức sinh đạt 0,2-0,3‰/năm, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên đạt 0,3%/năm
một cách bền vững để đạt mức sinh thay thế, quy mô dân số 3,317
triệu người
- Tỷ lệ giới tính khi sinh dưới mức
111 bé trai/100 bé gái sinh ra sống; tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 24%; tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt
khoảng 10,5%; tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 46%.
- Tuổi thọ bình
quân đạt 74,5 tuổi
- Giảm 30% chênh lệch mức sinh giữa
nông thôn và thành thị, miền núi và đồng bằng; mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp
cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại.
- Đạt 95% cán bộ y tế thực hiện đúng
quy định kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện.
Chỉ tiêu thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện truyền thông tại cộng đồng về nguy cơ dịch bệnh truyền nhiễm và cách phòng
bệnh.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
truyền thông tại cộng đồng về phòng, chống HIV/AIDS.
- Thực hiện truyền thông trực tiếp về
tiêm chủng phòng bệnh cho trẻ em và tiêm phòng khi có dịch bệnh.
- Thực hiện truyền thông trực tiếp về
rửa tay với xà phòng tại hộ gia đình và các trường học trong toàn tỉnh.
- Thực hiện truyền thông về sử dụng
nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Thực hiện phong trào vệ sinh đường
làng ngõ xóm và vệ sinh môi trường tại các địa phương trên toàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện truyền thông tại hộ gia đình về xử lý ổ bọ gậy, thực hành vệ sinh trong
chăn nuôi.
- 100% cơ sở y tế/bệnh viện trên địa
bàn thực hiện truyền thông, hướng dẫn các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn trong
bệnh viện.
- 100% người dân được tiếp cận với
các dịch vụ khám và điều trị bệnh lao trong đó tập trung hướng đến khu vực người
dân miền núi và địa bàn khó khăn; Áp dụng chiến lược 2X bao phủ cho 80% dân số.
- 100% các huyện, thành, thị có hệ thống
thu thập số liệu đạt chất lượng để theo dõi tình hình dịch
và đánh giá hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- 100% các cơ sở y tế tuyến huyện được
giám sát, hỗ trợ kỹ thuật định kỳ 2 lần/ năm.
Mục tiêu 4: Nâng cao nhận thức của cộng đồng về nguy cơ đối với sức khỏe từ những hành vi lối sống không lành mạnh và tăng cường thực hiện các
hành vi có lợi cho sức khỏe nhằm khống chế gia tăng các bệnh
không lây nhiễm, tiến tới giảm tỷ lệ người mắc bệnh tại cộng
đồng, hạn chế tàn tật và tử vong sớm do mắc các bệnh
không; lây nhiễm trong đó ưu tiên phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản
nhằm góp phần bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
Đến năm 2025 đạt được các chỉ báo sau:
- 70% người trưởng thành hiểu biết cơ
bản và nguyên tắc phòng chống về bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh
phổi tắc nghẹn mạn tính và hen phế quản.
- Khống chế tỷ lệ
bị thừa cân béo phì (BMI ≥ 25) dưới 15% ở người trưởng thành; khống chế tỷ lệ
thừa cân béo phì dưới 10% ở trẻ em;
- Khống chế tỷ lệ bị tăng huyết áp dưới
30% ở người trưởng thành;
- 50% số người bị tăng huyết áp được phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo
hướng dẫn chuyên môn;
- Khống chế tỷ lệ bị tiền đái tháo đường
dưới 16% ở người 30-69 tuổi;
- Khống chế tỷ lệ đái tháo đường dưới
8% ở người 30-69 tuổi; 50% số người bị bệnh đái tháo đường và tiền đái tháo đường
được phát hiện; 60% số người phát hiện được quản lý, điều
trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- 50% số người mắc
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản được phát hiện ở giai đoạn sớm;
50% số người phát hiện bệnh được điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- 40% số người mắc
một số bệnh ung thư được phát hiện ở giai đoạn sớm
Chỉ tiêu thực hiện:
- Đổi mới công tác giáo dục dinh dưỡng
và thể chất trong hệ thống trường học. Khuyến cáo nhân dân thực hiện các hành
vi hợp lý có lợi: Dinh dưỡng hợp lý, tăng cường hoạt động thể lực, ăn giảm muối,
đường, chất béo, không hút thuốc lá, không lạm dụng bia rượu...
- Tổ chức chương trình, mô hình vận động
cộng đồng nâng cao sức khỏe phù hợp như: trường học nâng cao sức khỏe, nơi làm
việc vì sức khỏe, làng văn hóa sức khỏe.
- 100% trường học trên địa bàn tổ chức
chương trình vận động thể lực, thể dục thể thao trong trường học
- 90% Trung tâm y tế tuyến huyện, trạm
y tế tuyến xã được đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết yếu phòng, chống các bệnh
không lây nhiễm theo quy định;
- 90% cán bộ y tế thực hiện công tác
phòng, chống các bệnh không lây nhiễm tại các tuyến được
đào tạo, tập huấn về dự phòng, giám sát, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản
lí theo quy định;
- 90% các trạm y tế tuyến xã, phường, thị trấn có đủ trang thiết bị
y tế cơ bản và thuốc thiết yếu theo quy định về chức năng,
nhiệm vụ dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý theo hệ thống đối với
bệnh không lây nhiễm.
Mục tiêu 5: Nâng cao nhận thức của người dân, người sản xuất và người kinh doanh thực
phẩm về nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe từ sản xuất, bảo
quản, chế biến, kinh doanh thực phẩm và tăng cường thực hiện hành
vi an toàn trong sản xuất, bảo quản,
chế biến thực phẩm.
Đến năm 2025 đạt được các
chỉ báo sau:
- Đạt 65% người tiêu dùng biết cách lựa
chọn, sử dụng thực phẩm an toàn.
- Đạt 90% người sản xuất, kinh doanh
thực phẩm có hiểu biết đúng; và thực hành đúng về an toàn thực phẩm.
- Đạt 70% cơ sở sản xuất, chế biến thực
phẩm đáp ứng các yêu cầu về an toàn thực phẩm.
- Đạt 100% nguồn cung ứng thực phẩm
cho các bếp ăn tập thể được kiểm soát nguồn gốc thực phẩm.
- Phấn đấu đạt thấp nhất 70% số bữa cỗ
tập trung đông người tổ chức tại cộng đồng được tư vấn, giám sát
các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm.
Chỉ tiêu thực hiện:
- 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn
tổ chức triển khai tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các điều kiện
bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Thực hiện tốt chương trình truyền
thông về an toàn thực phẩm trong sử dụng thực phẩm an toàn tại hộ gia đình và nắm
vững, thực hiện đầy đủ, đúng các điều
kiện đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật tại các cơ sở sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm.
Mục tiêu 6: Nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng và nhân viên y tế về nguy
cơ ảnh hưởng tới sức khỏe do thiên tai (bão, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán...) và tăng cường
hành động phối hợp ứng phó nhằm hạn chế hậu quả đối với sức khỏe.
Đến năm 2025 đạt được các chỉ báo sau:
- Tăng 30% hộ gia đình trong vùng có
thiên tai (bão, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất,
hạn hán...) thực hiện ít nhất 01 biện pháp dự phòng ứng
phó thiên tai.
- 100% bệnh viện tuyến tỉnh/huyện có
đội cấp cứu cơ động ứng phó và xử lý hậu quả về sức khỏe do thiên tai.
- Đạt 100% cán bộ liên quan cung cấp
dịch vụ y tế trong tình huống thiên tai có kỹ năng chuyên
môn về ứng phó tình huống thiên tai xảy ra.
Chỉ tiêu thực hiện:
- Thực hiện truyền thông về nguy cơ
thiên tai của địa phương và biện pháp ứng phó hậu quả về sức khỏe do thiên tai
gây ra.
- Có kế hoạch và thực hiện truyền
thông về các biện pháp phòng chống bệnh tật do thiên tai
gây ra.
- 100% bệnh viện tuyến tỉnh/huyện thiết lập đội cấp cứu cơ động và đào tạo về ứng phó và xử lý hậu quả về sức khỏe do thiên tai.
Mục tiêu 7: Nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng và nhân viên y tế về nguy
cơ ảnh hưởng tới sức khỏe do thảm họa (ngộ
độc, cháy nổ, tai nạn lao động, tai nạn giao
thông...) và tăng cường hành động dự phòng và xử trí
tai nạn, thương tích.
Đến năm 2025 đạt được các
chỉ báo sau:
- Tăng 25% hộ gia đình thực hiện ít
nhất 01 biện pháp dự phòng cháy nổ tại nhà.
- Tăng 40% cộng đồng (xã, phường, thị
trấn) thực hiện ít nhất 01 hình thức cảnh báo, ngăn ngừa tai nạn giao thông.
- Tăng 70% trường học/cộng đồng thực
hiện ít nhất 01 hình thức cảnh báo, ngăn ngừa tai nạn thương tích cho trẻ em.
- Tăng 30% bệnh viện tuyến tỉnh/huyện
có đội cấp cứu cơ động về ứng phó và xử lý hậu quả về sức khỏe do tai nạn/thảm
họa.
Chỉ tiêu thực hiện:
- Tổ chức chương trình, mô hình phòng
chống tai nạn giao thông tại cộng đồng.
- 100% trường học tổ chức chương
trình truyền thông về an toàn giao thông.
- 60% bệnh viện tuyến tỉnh/huyện thiết
lập đội cấp cứu cơ động và đào tạo về ứng phó và xử lý hậu quả về sức khỏe do
tai nạn/thảm họa.
2.3. Nhóm hoàn thiện mạng lưới
truyền thông và nâng cao năng lực
Mục tiêu 8: Tăng cường củng cố và hoàn thiện mạng lưới truyền thông về sức khỏe nhằm
đáp ứng yêu cầu truyền thông về các nguy cơ sức khỏe, dự
phòng và ứng phó với các nguy cơ đó.
Đến năm 2025 đạt được các
chỉ báo sau:
- Có đầy đủ mạng lưới cán bộ y tế thực
hiện nhiệm vụ truyền thông về sức khỏe ở các cấp tỉnh, huyện, xã, bản.
- 100% trường học có cộng tác viên
truyền thông về sức khỏe.
- Tất cả các hội đoàn thể có cộng tác
viên phối hợp với ngành y tế truyền thông về sức khỏe.
Chỉ tiêu thực hiện:
- Duy trì mạng lưới truyền thông y tế
tại các tuyến tỉnh - huyện - xã - thôn bản.
- Phát triển mạng lưới cộng tác viên
truyền thông về sức khỏe trong các tổ chức chính trị xã hội
(Liên đoàn Lao động, Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Tỉnh Đoàn...)
Mục tiêu 9: Tăng cường thực hiện nâng cao năng lực về truyền thông
nguy cơ cho mạng lưới truyền thông về sức khỏe nhằm đáp
ứng yêu cầu truyền thông về các nguy cơ sức khỏe, dự phòng và ứng
phó với các nguy cơ đó.
Đến năm 2025 đạt được các chỉ báo sau:
- 100% cán bộ quản lý y tế tuyến tỉnh
có kiến thức và kỹ năng quản lý truyền thông về dịch bệnh
và tình huống y tế công cộng khẩn cấp.
- 100% cán bộ y tế chuyên trách về
truyền thông sức khỏe ở cấp tỉnh có kiến thức và kỹ năng thực hiện các nhiệm vụ
Truyền thông nguy cơ (xây dựng kế hoạch truyền thông, thu
thập và xử lý thông tin, cung cấp thông tin liên quan dịch bệnh và tình huống y
tế công cộng khẩn cấp).
- 50% cán bộ y tế chuyên trách về
truyền thông sức khỏe ở tuyến huyện, xã có kỹ năng thực hiện
thu thập và xử lý thông tin, cung cấp thông tin liên quan
dịch bệnh và tình huống y tế công cộng khẩn cấp.
Chỉ tiêu thực hiện:
- Tổ chức tập huấn về truyền thông
nguy cơ (thu thập và xử lý thông tin, chia sẻ thông tin) cho mạng lưới
cán bộ y tế tuyến huyện, xã, bản.
- Tổ chức tập huấn về phương pháp và kỹ
năng truyền thông (cả truyền thông truyền thống và truyền thông mới) cho
cán bộ y tế tuyến cơ sở và mạng lưới cộng tác viên.
- Tổ chức diễn tập truyền thông trong
tình huống xảy ra dịch bệnh và sự kiện y tế công cộng khẩn cấp.
IV. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Nhóm giải
pháp về Truyền thông vận động chính sách
- Các can thiệp chính:
+ Cung cấp thông tin về những rào cản
từ thiếu hụt quy định tạo môi trường thay đổi hành vi lối sống.
+ Cung cấp thông tin về việc thực hiện
truyền thông, những khoảng trống và thiếu hụt trong quy định, quản lý thông tin
liên quan dịch bệnh và tình trạng y tế khẩn cấp.
+ Nghiên cứu cung cấp bằng chứng và đề
xuất xây dựng quy định mới đáp ứng yêu cầu tạo môi trường hỗ trợ thay đổi
hành vi lối sống nâng cao sức khỏe và những quy định đáp ứng yêu
cầu quản lý truyền thông trước, trong và sau vụ dịch, tình
trạng y tế công cộng khẩn cấp.
- Các nhóm đối tượng:
+ Lãnh đạo địa phương;
+ Cán bộ quản lý
ngành: Y tế; Giáo dục; Nông nghiệp (khuyến nông, thú y); Công Thương; các Sở/Ngành liên
quan.
2. Nhóm giải
pháp về Truyền thông thay đổi hành vi
- Các can thiệp chính:
+ Truyền thông trực tiếp cả khi không
có dịch bệnh và trong khi có dịch bệnh để nâng cao kiến thức, thay đổi thái độ và hướng dẫn thực hiện các hành vi nâng cao sức khỏe và
phòng chống bệnh tật.
+ Tổ chức các hoạt động truyền thông
trên các phương tiện thông tin đại chúng về phòng chống dịch bệnh và thực hiện
lối sống lành mạnh.
+ Truyền thông trên phương tiện truyền
thông hiện đại/mạng xã hội.
- Các nhóm đối tượng:
+ Người dân tại cộng đồng.
+ Các nhóm nguy cơ cao về bệnh dịch,
bệnh không lây nhiễm.
+ Các nhóm đối tượng truyền thông đặc
thù theo nội dung liên quan vấn đề y tế công cộng khẩn cấp (ngộ độc tập thể,
tai nạn cháy nổ, thiên tai...).
3. Nhóm giải pháp
về huy động cộng đồng
- Các can thiệp chính:
+ Huy động mạng lưới cộng tác viên
truyền thông từ các tổ chức đoàn thể để phối hợp thực hiện truyền thông tới người
dân.
+ Huy động sự phối hợp thực hiện ứng
phó trong các vụ dịch và tình trạng y tế khẩn cấp.
- Các nhóm đối tượng:
Các tổ chức đoàn thể gồm: Hội Phụ nữ,
Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, Mặt trận tổ quốc, Liên đoàn Lao động... các cấp.
4. Nhóm giải pháp
về nâng cao năng lực cho mạng lưới y tế về truyền thông nguy cơ
- Các can thiệp chính:
+ Tập huấn về kiến thức, phương pháp
và kỹ năng truyền thông cho mạng lưới truyền thông y tế và
cộng tác viên.
+ Tập huấn nâng cao năng lực quản lý
thông tin, chia sẻ thông tin cho cán bộ quản lý y tế và mạng lưới truyền thông
y tế, các cơ quan đơn vị liên quan.
- Các nhóm đối tượng:
+ Cộng tác viên truyền thông.
+ Cán bộ quản lý
y tế các cấp.
+ Cán bộ y tế các cấp thực hiện công
tác truyền thông.
+ Các ban/ngành, đoàn thể thực hiện công tác truyền thông.
5. Nhóm giải pháp
về đảm bảo nguồn lực
- Các can thiệp chính:
+ Ngành Y tế phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư phân bổ ngân sách và xây dựng
cơ chế thực hiện phù hợp quy định và đảm bảo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
+ Xây dựng cơ chế và tổ chức huy động
kinh phí thực hiện kế hoạch từ các nhà tài trợ, sự đóng góp của người dân và cộng
đồng theo đúng quy định.
- Các nhóm đối tượng.
Các tổ chức, cá nhân và cộng đồng xã
hội.
6. Nhóm giải pháp
về nghiên cứu, giám sát, đánh giá công tác truyền thông nguy cơ
- Các can thiệp chính:
+ Nghiên cứu xác định bằng chứng cho
việc đề xuất xây dựng và hoàn thiện chính sách liên quan để tăng cường hiệu quả của truyền thông thay đổi hành vi và truyền thông
quản lý nguy cơ từ vụ dịch và tình trạng y tế khẩn cấp.
+ Tăng cường giám sát, hỗ trợ thực hiện
truyền thông nguy cơ đúng phương pháp, đảm bảo thực hiện mục tiêu và phát hiện
những vướng mắc trong thực hiện để đề xuất điều chỉnh kế hoạch.
- Các nhóm đối tượng:
+ Các văn bản hướng dẫn và tổ chức thực
hiện truyền thông phòng chống dịch bệnh, phòng chống bệnh
không lây nhiễm, an toàn thực phẩm.
+ Các cơ quan, đơn vị thực hiện truyền
thông nguy cơ.
+ Người dân và cộng đồng, các nhóm
nguy cơ.
+ Các tổ chức chính trị - xã hội.
7. Nhóm giải pháp
về hợp tác quốc tế
- Các can thiệp chính:
+ Huy động sự hỗ
trợ kỹ thuật từ các chuyên gia về truyền thông nguy cơ.
+ Huy động các
nguồn tài trợ, hợp tác quốc tế cho các hoạt động truyền thông nguy cơ.
- Các nhóm đối tượng:
Các dự án về dinh dưỡng, phòng chống bệnh truyền nhiễm, phòng chống HIV/AIDS (Dự án An ninh
biên giới Tiểu vùng sông Mê kông mở rộng, Dự
án quỹ toàn cầu phòng chống HIV/AIDS, Lao và sốt rét...).
V. CÁC HOẠT ĐỘNG
CHÍNH
1. Thực hiện mục
tiêu 1: Tăng cường truyền thông vận động đến cấp ủy
Đảng và lãnh đạo chính quyền các cấp nhằm đạt được sự cam kết, ủng hộ và sự đồng
thuận trong thực thi các văn bản pháp quy liên quan dự phòng và
kiểm soát các nguy cơ sức khỏe.
- Xây dựng kế hoạch hằng năm và tổ chức
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi các quy định về Luật phòng chống
tác hại của thuốc lá, rượu bia, an toàn thực phẩm, nâng
cao sức khỏe.
- Xây dựng và hoạt động các trang
truyền thông trên mạng xã hội (Website, Facbook, Fanpage, Zalo, Youtube...)
về truyền thông nguy cơ trong các lĩnh vực liên quan đến sức khỏe.
- Tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng kết
công tác truyền thông nguy cơ định kỳ hàng năm và sau các
vụ dịch, sự kiện y tế công cộng khẩn cấp, thông qua các hình thức: điều tra,
đánh giá, hội thảo, hội nghị...
2. Thực hiện mục
tiêu 2: Tăng cường
truyền thông huy động sự tham gia của cộng đồng, các tổ chức và người có uy tín
trong cộng đồng và phối hợp liên ngành trong dự phòng và kiểm soát các nguy cơ
sức khỏe.
- Tổ chức các hoạt động ký cam kết và
xây dựng chương trình phối hợp thực hiện truyền thông dự phòng và ứng phó với
các nguy cơ sức khỏe và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp giữa ngành Y tế với các ban ngành, đoàn thể và cơ quan
báo chí.
- Ngành Y tế hỗ trợ và phối hợp xây dựng
hợp phần truyền thông về sức khỏe và dự phòng nguy cơ trong xây dựng kế hoạch
và tổ chức các hoạt động truyền thông, biện pháp dự phòng nguy cơ sức khỏe của
các ban ngành, đoàn thể và cơ quan báo chí.
3. Thực hiện mục
tiêu 3: Nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng
và nhân viên y tế về nguy cơ dịch bệnh truyền nhiễm và tăng cường thực hiện
hành vi phòng bệnh.
- Nghiên cứu xác định nguy cơ dịch bệnh
truyền nhiễm theo mùa để xây dựng các bộ thông điệp truyền
thông ứng phó nguy cơ dịch bệnh phù hợp với địa phương.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức
truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng về phòng chống dịch bệnh; an
toàn tiêm chủng và tiêm chủng mở rộng; vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức
truyền thông trực tiếp tới đối tượng tại cộng đồng về
phòng chống dịch bệnh.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức
truyền thông trực tiếp về kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh
viện.
4. Thực hiện mục
tiêu 4: Nâng cao nhận thức của người dân và cộng đồng
về nguy cơ đối với sức khỏe từ những hành vi lối sống không lành mạnh và tăng cường thực hiện các hành vi có lợi cho sức khỏe
để nâng cao sức khỏe, phòng các bệnh không lây nhiễm (tăng huyết áp, đái
tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn nạn tính,
ung thư..).
- Xây dựng kế hoạch phát động, triển
khai phong trào 10.000 bước chân mỗi ngày và hoạt động thể dục giữa giờ; các hoạt
động thể dục, thể thao trong trường học.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện truyền
thông trên phương tiện thông tin đại chúng về dinh dưỡng hợp lý cho các nhóm đối
tượng; hướng dẫn về dinh dưỡng hợp lý, giảm ăn mặn cho các bếp ăn tập thể và tập
huấn cho các bếp ăn tập thể trong khối trường học và doanh nghiệp.
- Sản xuất các tài liệu truyền thông
về phòng chống các bệnh không lây nhiễm (tăng huyết áp,
đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ung thư...).
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
về phòng chống các bệnh không lây nhiễm (Tăng huyết áp, Đái tháo đường, bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính, Ung thư..., khám sức khỏe định kỳ).
- Xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức
truyền thông về phòng chống tác hại của thuốc lá, rượu bia; Tư vấn cho người bệnh
về cai nghiện thuốc lá, cai nghiện rượu, bia; tư vấn và kê đơn về vận động thể
lực và chế độ dinh dưỡng.
5. Thực hiện mục
tiêu 5: Nâng cao nhận thức của người dân, người sản
xuất và người kinh doanh thực phẩm về nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe từ sản xuất,
bảo quản, chế biến, kinh doanh thực phẩm và tăng cường thực hiện hành vi an
toàn trong sản xuất, bảo quản, chế biến thực phẩm.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức truyền
thông trên phương tiện thông tin đại chúng về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức
truyền thông trực tiếp tại cộng đồng về vệ sinh an toàn thực phẩm (bao gồm hộ
gia đình, các trường học, các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm).
6. Thực hiện mục
tiêu 6: Nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng
và nhân viên y tế về nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe do
thiên tai (bão, lũ, hạn hán, sạt lở đất...) và tăng cường hành động phối
hợp ứng phó nhằm hạn chế hậu quả đối với sức khỏe.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức truyền
thông trên phương tiện thông tin đại chúng về nguy cơ dịch bệnh do thiên tai và
biện pháp ứng phó.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức
truyền thông trực tiếp tại cộng đồng về nguy cơ dịch bệnh
do thiên tai và biện pháp ứng phó.
7. Thực hiện mục
tiêu 7: Nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng
và nhân viên y tế về nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe do thảm
họa (ngộ độc, cháy nổ, tai nạn lao động,
tai nạn giao thông...) và tăng cường hành động dự
phòng, xử trí tai nạn, thương tích.
- Sản xuất tài liệu truyền thông về
phòng chống tai nạn, thương tích tại cộng đồng và tại trường
học.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức truyền
thông trên phương tiện thông tin đại chúng về phòng chống tai nạn, thương tích.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức
truyền thông trực tiếp tại cộng đồng và trường học về phòng chống tai nạn,
thương tích.
8. Thực hiện mục
tiêu 8: Tăng cường củng cố và
hoàn thiện mạng lưới truyền thông về sức khỏe nhằm đáp ứng yêu cầu truyền thông
về các nguy cơ sức khỏe, dự phòng và ứng phó với các nguy cơ đó. Hoàn thiện mạng
lưới cộng tác viên truyền thông về sức khỏe của các trường học, doanh nghiệp và
tổ chức đoàn thể.
9. Thực hiện mục
tiêu 9: Tăng cường thực hiện nâng cao năng lực về
truyền thông nguy cơ cho mạng lưới truyền thông về sức khỏe nhằm đáp ứng yêu cầu truyền thông về các nguy cơ sức khỏe, dự phòng và ứng
phó với các nguy cơ đó.
- Tổ chức tập huấn hướng dẫn triển
khai truyền thông nguy cơ đối với dịch bệnh và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp
cho mạng lưới cán bộ y tế và cộng tác viên.
- Tổ chức diễn tập truyền thông nguy
cơ trong tình huống xảy ra dịch bệnh và tình huống y tế công cộng khẩn cấp.
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị phổ biến
các quy định và hướng dẫn thực hiện truyền thông đối với dịch bệnh và tình trạng
y tế công cộng khẩn cấp.
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN:
Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm nguồn
ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn huy động hợp
pháp khác
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức
Chính trị - Xã hội; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan phối
hợp thực hiện các hoạt động truyền thông nguy cơ Sức khỏe
Việt Nam giai đoạn 2022-2025 (Chi tiết tại Phụ lục 1
kèm theo).
1. Sở Y tế
Chủ trì, tham mưu xây dựng và phối hợp
với các sở, ban, ngành, đoàn thể và các cơ quan liên quan,
tổ chức xây dựng Kế hoạch tổng thể, hướng dẫn xây dựng các
hoạt động chi tiết, tổ chức thực hiện Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh theo định
hướng của Bộ Y tế, UBND tỉnh; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai
thực hiện kế hoạch hiệu quả đạt mục tiêu đề ra. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và
Bộ Y tế theo quy định
Phối hợp với các sở, ban, ngành kiểm
tra, giám sát hoạt động truyền thông nguy cơ sức khỏe Việt Nam tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2022 - 2025 theo quy định.
1.1. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tỉnh:
- Làm đầu mối tham mưu, phối hợp với
các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, các cơ quan báo chí trong tổ chức triển
khai các hoạt động của kế hoạch tổng thể truyền thông nguy cơ sức khỏe Việt Nam
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 - 2025.
- Giao cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
lồng ghép nguồn kinh phí để thực hiện truyền thông nguy cơ: Chương trình mục
tiêu Y tế Dân số, nguồn kinh phí không thường xuyên, các dự án chăm sóc sức khỏe
nhân dân .... để triển khai thực hiện các hoạt động truyền thông.
- Phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức
các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi về các vấn đề sức khỏe ưu tiên và
hướng dẫn, hỗ trợ các tuyến thực hiện hoạt động truyền thông tới các nhóm đối
tượng tại cộng đồng.
- Tổ chức tập huấn nâng cao kỹ năng
và phương pháp truyền thông cho các đơn vị y tế và mạng lưới truyền thông tuyến
cơ sở.
- Tăng cường cung cấp thông tin, sản
xuất tài liệu truyền thông, hướng dẫn truyền thông về các nguy cơ sức khỏe và
các biện pháp thực hiện để nâng cao sức khỏe tới người dân; tăng cường cung cấp
thông tin về những quy định, văn bản pháp luật về phòng chống dịch bệnh và ứng
phó với tình huống y tế công cộng khẩn cấp; các thông tin chính thức từ các cơ
quan chuyên môn liên quan quản lý nguy cơ sức khỏe và quản lý thông tin về dịch
bệnh và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp.
- Định kỳ hàng năm
tổng hợp, báo cáo sơ kết, tổng kết các hoạt động về Sở Y tế.
1.2. Bệnh viện đa khoa, chuyên
khoa tuyến tỉnh và tuyến huyện:
Phối hợp với Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật, các đơn vị có liên quan trong thực hiện các hoạt động của kế hoạch liên quan đến thông tin và hướng dẫn chuyên môn về chẩn đoán, điều trị dịch bệnh; truyền thông, hướng dẫn các biện pháp
kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện.
1.3. Chi cục An toàn vệ sinh thực
phẩm:
- Chủ trì tham
mưu và phối hợp với Thanh tra Sở Y tế, các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện
thanh tra, kiểm tra việc thực thi các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
- Phối hợp với
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh triển khai các hoạt động truyền thông nguy cơ liên quan đến lĩnh vực An toàn thực phẩm.
1.4. Chi cục Dân số:
- Chủ trì tham mưu và Phối hợp chặt
chẽ với các sở, ban, ngành đoàn thể đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, vận động, hướng dẫn thực hiện chính sách dân số trong tình hình mới.
- Phối hợp với Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật tỉnh triển khai các hoạt động truyền thông nguy cơ liên quan đến lĩnh vực
Dân số và phát triển.
1.5. Trung tâm Y tế các huyện/thành
phố/thị xã:
- Tham mưu xây dựng kế hoạch truyền
thông nguy cơ sức khỏe của huyện/thành phố/thị xã và phối hợp triển khai kế hoạch
trên địa bàn.
- Tham gia tổ chức hoạt động truyền
thông nguy cơ trên địa bàn.
- Hướng dẫn truyền thông về các nguy
cơ sức khỏe và các biện pháp thực hiện để nâng cao sức khỏe
tới người dân; tăng cường cung cấp thông tin về những quy định, văn bản pháp luật
về phòng chống dịch bệnh và ứng phó với tình huống y tế công cộng khẩn cấp.
2. Sở Tài chính
Tham mưu bố trí kinh phí thực hiện
các nội dung của Kế hoạch thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách tỉnh hằng
năm và giai đoạn.
Kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các
đơn vị sử dụng, thanh quyết toán được cấp đúng quy định.
3. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo, cung cấp
thông tin cho các cơ quan báo chí; hướng dẫn các cơ quan báo chí tiếp cận thông
tin chính thống khi có dịch bệnh và tình huống y tế khẩn cấp.
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa
bàn tỉnh Nghệ An đa dạng các hoạt động, nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật trên các phương tiện truyền
thông; tăng cường các hoạt động tuyên truyền trên mạng internet, các mạng xã hội
các nội dung liên quan đến kiểm soát bệnh tật, an toàn thực phẩm, các sự kiện
thiên tai, thảm họa và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp...
Phát huy hiệu qua hệ thống đài truyền thanh cơ sở tại các xã, phường, thị trấn;
Xuất bản tài liệu tuyên truyền, kiểm soát chặt chẽ các ấn
phẩm có nội dung liên quan phù hợp với các nhóm đối tượng và điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của từng địa phương.
4. Sở Ngoại vụ
Phối hợp với ngành Y tế trong việc
liên hệ và tăng cường hợp tác, sự hỗ trợ giúp đỡ của các tổ
chức quốc tế trong ứng phó và truyền thông nguy cơ, kiểm soát dịch bệnh mang
tính quốc tế... và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp.
5. Các Sở, ban,
ngành của tỉnh
- Chủ động phối hợp với Sở Y tế triển
khai thực hiện các nội dung liên quan và đề xuất các giải pháp tăng cường của
ngành để thực hiện hiệu quả kế hoạch truyền thông nguy cơ.
- Phối hợp với Sở Y tế trong việc ứng phó trong các tình huống dịch
bệnh bùng phát và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp.
6. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Phối hợp với ngành Y tế trong việc
quản lý nguy cơ lây nhiễm bệnh dịch tại biên giới, cửa khẩu, cung cấp thông tin
về phòng chống dịch bệnh tới khách qua lại cửa khẩu trong trường hợp có dịch bệnh.
- Phối hợp với ngành Y tế hành động ứng
phó với các tình huống dịch bệnh và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp.
7. UBND các huyện/thành
phố/thị xã
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch truyền
thông nguy cơ sức khỏe của địa phương và bố trí nguồn lực thực hiện kế hoạch.
- Cân đối, bố trí kinh phí thực hiện
các nội dung của Kế hoạch thuộc nhiệm vụ chi ngân sách huyện
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế
hoạch, tổ chức đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện hàng năm.
8. Các tổ chức
Chính trị - Xã hội, đoàn thể
- Chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức
mạng lưới truyền thông và phối hợp với ngành Y tế thực hiện các hoạt động truyền
thông nâng cao sức khỏe cho hội viên của tổ chức và cho cộng đồng.
- Chủ trì phát động
các phong trào thể dục thể thao, vệ sinh môi trường, thực hiện lối sống lành mạnh,
hưởng ứng Chương trình Sức khỏe Việt Nam. Tổ chức các câu lạc bộ và tăng cường
sinh hoạt, truyền thông thay đổi hành vi cho các thành viên câu lạc bộ thực hiện
các hành vi phòng bệnh, nâng cao sức khỏe.
Trên đây là Kế hoạch Truyền thông
nguy cơ sức khỏe Việt Nam tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 -
2025, tầm nhìn 2030 của UBND tỉnh Nghệ An./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, PCVP VX UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (P).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|
Hoạt động
|
Cơ quan chịu trách nhiệm
|
Cơ quan
phối hợp
|
Nội dung truyền thông chính
|
Dự kiến kết
quả
|
Thời gian thực hiện
|
Thực hiện mục tiêu 1: Tăng cường truyền thông vận động đến
cấp ủy Đảng và lãnh đạo chính quyền các cấp nhằm đạt được sự cam kết, ủng hộ
và sự đồng thuận trong việc thực thi các văn bản pháp quy liên quan dự phòng
và kiểm soát các nguy cơ sức khỏe.
|
Hoạt động 1:
Xây dựng kế hoạch
truyền thông nguy cơ đối với dịch bệnh và
tình trạng y tế công cộng khẩn cấp
|
- Sở Y tế.
|
- Văn phòng
UBND tỉnh.
- Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật
|
Kế hoạch truyền
thông nguy cơ đối với dịch bệnh và tình trạng
y tế công cộng khẩn cấp
|
Kế hoạch truyền thông nguy cơ đối với dịch bệnh và
tình trạng y tế công cộng khẩn cấp được ban hành và phổ
biến tới các sở, ban, ngành,
các tổ chức đoàn thể và UBND các huyện/thành phố.
|
2022
|
Hoạt động 2:
Xây dựng kế hoạch
hàng năm và tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi các quy định
về phòng chống tác hại thuốc lá, rượu bia, an toàn thực phẩm, ô nhiễm môi trường
ở các cơ sở sản xuất.
|
- Chi cục An
toàn thực phẩm
- Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật
|
- Thanh tra Sở
Y tế,
- Trung tâm y tế
các huyện/ thành phố,
- Sở Công
thương,
- Sở Nông nghiệp
PTNT.
- Sở Công an
|
Thanh tra, kiểm
tra về cấm sử dụng thuốc lá nơi công cộng, lạm dụng rượu bia, an toàn thực phẩm,
ô nhiễm môi trường ở các cơ sở sản xuất.
|
Các đợt thanh
tra, kiểm tra, giám sát được thực hiện
|
Định kỳ hàng
năm, đột xuất.
|
Thực
hiện mục tiêu 2: Tăng cường truyền thông huy động sự tham gia của cộng đồng,
các tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng và phối hợp liên ngành trong dự
phòng và kiểm soát các nguy cơ sức khỏe.
|
Hoạt động 1:
Xây dựng chương
trình phối hợp thực hiện truyền thông dự phòng và ứng phó với các nguy cơ sức
khỏe và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp.
|
- Sở Y tế;
- Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật;
|
- Các cơ quan
báo chí.
|
Chương trình phối
hợp hoạt động.
|
Chương trình dược
thực hiện
|
2022
|
Hoạt động 2:
Đề án Đổi mới
và nâng cao chất lượng truyền thông giáo dục về Dân số và phát triển
|
- Sở Y tế;
Chi cục Dân số
|
- Các cơ quan
báo chí
Trung tâm y tế
các huyện/ thành phố/thị xã
|
Chương trình phối
hợp hoạt động.
|
Kế hoạch Chương
trình dược thực hiện
|
Định kỳ hàng
năm, đột xuất
|
Hoạt động 3:
Ban hành các hướng
dẫn thực hiện công tác truyền thông trong tình trạng dịch bệnh và tình huống
y tế công cộng khẩn cấp cho các tổ chức đoàn thể, các ban ngành, các cơ quan
báo chí.
|
- Sở Y tế;
- Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật;
|
- Sở Thông tin
- TT.
- Sở Giáo dục
& ĐT,
- Sở Nông nghiệp
&PTNT,
- Sở Công
thương,
- Sở Công an,
- Bộ Chỉ huy
quân sự,
- Bộ đội Biên
phòng tỉnh,
- Các cơ quan báo chí.
Các tổ chức: LĐLĐ tỉnh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, MTTQ, Tỉnh đoàn
|
Hướng dẫn thực
hiện công tác truyền thông trong tình trạng dịch bệnh và tình huống y tế công cộng khẩn
cấp
|
Hướng dẫn dược
ban hành
|
Định kỳ hàng
năm, đột xuất
|
Hoạt động 4:
Thực hiện truyền
thông các biện pháp dự phòng nguy cơ sức khỏe.
|
- Sở Thông
tin-TT.
- Sở Giáo dục
và đào tạo;
- Sở Nông nghiệp
&PTNT,
- Sở Công
thương,
- Sở Công an,
- Bộ Chỉ huy
quân sự,
- Bộ đội Biên
phòng tỉnh,
- Các cơ quan báo
chí. Các tổ chức: LĐLĐ tỉnh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, MTTQ, Tỉnh đoàn
|
- Sở Y tế,
- Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật.
|
Các biện pháp dự
phòng nguy cơ sức khỏe.
|
Thành viên thuộc
các tổ chức ngành dọc của các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể nắm được các biện pháp
dự phòng nguy cơ sức khỏe.
|
Định kỳ hàng
năm, đột xuất
|
Hoạt động 5:
Xây dựng chuyên
trang/chuyên mục về Sức khỏe để phổ biến thông tin dự phòng và ứng phó
nguy cơ sức khỏe.
|
- Sở Y tế,
- Trung lâm Kiểm
soát bệnh tật.
|
Các cơ quan báo
chí Trung ương và địa phương đóng trên địa bàn tỉnh
|
Thông tin về dự
phòng và ứng phó nguy cơ sức khỏe.
|
Các thông tin về
dự phòng và ứng phó nguy cơ sức khỏe được phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
|
Định kỳ hàng
năm, đột xuất
|
Mục tiêu 3: Nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng
và nhân viên y tế về nguy cơ dịch bệnh truyền nhiễm và tăng cường thực hiện
hành vi phòng bệnh.
|
Hoạt động 1:
Xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện truyền thông tại cộng đồng về nguy cơ dịch bệnh truyền
nhiễm và cách phòng bệnh.
|
Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật
|
- Sở Giáo dục
& ĐT,
- Sở Thông tin
& TT.
- Các cơ quan
báo chí.
- Các tổ chức:
LĐLĐ tỉnh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, MTTQ, Tỉnh đoàn...
|
Các cảnh báo về
nguy cơ dịch bệnh truyền nhiễm và cách phòng bệnh
|
Các cảnh báo về
nguy cơ dịch bệnh truyền nhiễm và các khuyến cáo phòng bệnh được phổ biến
trong cộng đồng
|
Định kỳ hàng
năm, đột xuất
|
Sản xuất
thông điệp, tài liệu truyền thông ứng phó nguy cơ dịch bệnh
|
Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật
|
|
Chủ động
phát hiện nguy cơ dịch bệnh đối với những bệnh dịch có nguy cơ
|
Các tài liệu
truyền thông ứng phó với nguy cơ dịch bệnh dưới các hình thức in ấn và nghe
nhìn được sản xuất và sử dụng.
|
2022 - 2025
|
Hoạt động 2:
Xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện truyền thông tại cộng đồng về phòng, chống HIV/AIDS.
|
Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật.
|
- Sở Giáo dục
& ĐT,
- Sở Công an,
- Các cơ quan
báo chí.
- Các tổ chức:
LĐLĐ tỉnh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, MTTQ, Tỉnh đoàn...
|
Thông tin về
tình hình HIV/AIDS, các biện pháp can thiệp giảm hại, dự phòng HIV/AIDS.
|
Cập nhật thường
xuyên tình hình HIV/AIDS, các biện pháp can thiệp giảm hại, dự phòng
HIV/AIDS ..
|
Định kỳ hàng
năm, các thời điểm chiến dịch
|
Hoạt động 3:
Thực hiện truyền
thông trực tiếp về tiêm chủng phòng bệnh cho trẻ em và tiêm phòng khi có dịch
bệnh.
|
- Trung tâm Y tế
các huyện/thành phố/thị xã.
- Trạm y tế xã
|
- Các tổ chức:
Hội Nông dân, Hội Phụ nữ
- Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật
|
Thông tin về lợi
ích của chương trình tiêm chủng mở rộng, các bệnh truyền nhiễm trong chương
trình tiêm chủng mở rộng, lịch tiêm chủng ..
|
Đa số các bậc
phụ huynh có con trong độ tuổi tiêm chủng biết được lợi ích của
việc tiêm chủng phòng bệnh, lịch tiêm chủng và hưởng ứng đưa trẻ đi tiêm chủng
đầy đủ.
|
Định kỳ hàng năm
|
Sản xuất tài
liệu truyền thông về tiêm chủng phòng bệnh
|
Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật
|
|
Lợi ích của
tiêm chủng, lịch tiêm chủng, những điều cần thực hiện khi tiêm chủng cho trẻ
em.
|
Các tài liệu
truyền thông dưới các hình thức in ấn và nghe nhìn được sản xuất và sử dụng.
|
2022-2025
|
Hoạt động 5:
Thực hiện truyền
thông trực tiếp về rửa tay với xà phòng tại hộ gia đình và các trường học
trong toàn tỉnh.
|
- Trung tâm Y
té các huyện/thành phố/thị xã.
- Trạm y tế các
xã
|
- Các tổ chức:
Hội Nông dân, Hội Phụ nữ.
- Các trường học
|
Lợi ích của rửa
tay với xà phòng, thực hành rửa tay đúng.
|
Tăng số lượng người hiểu
được lợi
ích của rửa tay với xà phòng và thực hành rửa tay đúng.
|
Định kỳ hàng
năm
|
Hoạt động 6:
Thực hiện truyền
thông về sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
|
- Trung tâm Y tế
các huyện/Thành phố/thị xã
- Trạm y tế các
xã
|
- Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật
- Sở Nông nghiệp
&PTNT.
- Các cơ quan
báo chí.
- Các tổ chức:
Hội Nông dân, Hội Phụ nữ
|
Thông tin về lợi ích của sử
dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, tiêu chuẩn của nhà tiêu hợp vệ sinh...
|
Đa số người dân biết được lợi ích của sử dụng nhà
tiêu hợp vệ sinh, tiêu chuẩn của nhà tiêu hợp vệ sinh...
|
Định kỳ hàng
năm
|
Hoạt động 7:
Thực hiện phong
trào vệ sinh đường làng ngõ xóm và vệ sinh môi trường.
|
- Trung tâm Y tế
các huyện/Thành phố/thị xã
- Trạm y tế các
xã
|
- Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật
- Hội Liên hiệp
phụ nữ.
- Đoàn thanh
niên
|
Tuyên truyền lợi
ích phong trào vệ sinh đường làng ngõ xóm và vệ sinh môi trường để phòng dịch
bệnh.
|
Phát động phong
trào vệ sinh đường làng ngõ xóm và vệ sinh môi trường tại các xã, bản
|
Định kỳ hàng
năm
|
Hoạt động 8:
Xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện truyền thông tại hộ gia đình về xử lý ổ bọ gậy, thực
hành vệ sinh trong chăn nuôi.
|
- Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật
- Trung tâm Y tế
các huyện/Thành phố/thị xã
- Trạm y tế các
xã
|
- Hội liên hiệp
phụ nữ
- Đoàn thanh
niên
- Hội Nông dân
|
Truyền thông về
xử lý ổ bọ gậy, thực hành vệ sinh trong chăn nuôi.
|
- Xây dựng kế
hoạch
- Triển khai
các hoạt động truyền thông trực tiếp về xử lý bọ gậy, vệ sinh trong chăn nuôi
|
Định kỳ hàng
năm
|
Hoạt động 9:
Truyền thông,
hướng dẫn các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện
|
Các bệnh viện
đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh, huyện
|
- Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật
- Trung tâm Y tế
các huyện/thành phố.
- Các cơ quan
báo chí
|
Các biện pháp
kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện
|
Thực hiện tốt
việc kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện
|
Định kỳ hàng
năm
|
Mục tiêu 4: Nâng cao nhận thức của cộng đồng về nguy cơ đối
với sức khỏe từ những hành vi lối sống không lành mạnh và tăng cường thực hiện
các hành vi có lợi cho sức khỏe để phòng bệnh không lây nhiễm (tăng huyết áp,
đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ung thư...).
|
Hoạt động 1:
Tổ chức chương trình
thể dục giữa giờ trong các cơ quan, doanh nghiệp.
|
- Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật.
- Trung tâm Y tế
các huyện/thành phố/thị xã
|
- Các cơ quan
- Các doanh
nghiệp
|
Chương trình thể
dục giữa giờ
|
Các cơ quan,
doanh nghiệp tổ chức chương trình thể dục giữa giờ.
|
2022-2025
|
In sao các bài tập thể
dục mẫu
|
Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật.
|
|
Theo mẫu của
Bộ Y tế ban hành
|
Bài tập mẫu cho
các người lao động trong các doanh nghiệp, cơ quan công sở
|
2022
|
Hoạt động 2:
Tổ chức chương trình
vận động thể lực, thể dục thể thao.
|
- Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật.
- Trung tâm Y tế các huyện/thành
phố/thị xã
|
Các trường học
|
Chương trình vận
động thể lực, thể dục giữa giờ
|
Các trường học tổ
chức chương trình vận động thể lực, thể dục thể thao.
|
2022-2025
|
In sao các
bài tập thể dục mẫu
|
Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật.
|
|
Theo mẫu của
Bộ Y tế ban hành
|
Bài tập mẫu
cho học sinh các cấp
|
2022
|
Hoạt động 3:
Tổ chức chương
trình giáo dục về dinh dưỡng hợp lý.
|
- Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật.
- Trung tâm Y tế
các huyện/thành phố/thị xã
|
Hội phụ nữ.
|
Giáo dục về
dinh dưỡng hợp lý
|
Tổ chức chương
trình giáo dục về dinh dưỡng hợp lý tại cộng đồng.
|
2022-2025
|
Xây dựng tài liệu
truyền thông về dinh dưỡng hợp lý
|
Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật.
|
|
Các nội dung
về thực hành dinh dưỡng, giảm ăn mặn, thực đơn hợp lý cho các nhóm đối tượng
|
Các tài liệu
được ban hành và sử dụng
|
2022-2025
|
Hoạt động 4:
Thực hiện truyền
thông về phòng chống hút thuốc lá và lạm dụng rượu bia.
|
- Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật.
- Trung tâm Y tế
các huyện/thành phố/thị xã
- Các trạm y tế
|
- Đoàn thanh
niên.
- Hội nông dân
|
|
Các trạm y tế xã,
phường, thị trấn truyền thông tại cộng đồng và tại trạm về phòng chống hút
thuốc lá và lạm dụng rượu bia.
|
2022-2025
|
Sản xuất
thông điệp truyền thông về phòng chống tác hại của rượu bia
|
Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật.
|
|
Tác hại của
rượu bia
|
Các tài liệu truyền
thông dưới các hình thức in ấn và nghe nhìn được sản xuất và sử dụng.
|
2022 -2025
|
Hoạt động 5:
Tổ chức dịch vụ
tư vấn cai nghiện thuốc lá, cai nghiện rượu bia.
|
- Các bệnh viện
|
- Sở Y tế
- Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật
|
|
Các bệnh viện triển
khai dịch vụ tư vấn cai nghiện thuốc lá, cai nghiện rượu bia.
|
2022 - 2025
|
Hoạt động 6:
Tư vấn, lồng
ghép kê đơn về vận động thể lực và chế độ dinh dưỡng.
|
- Các bệnh viện
|
- Sở Y tế
- Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật
|
|
Các bệnh viện
thực hiện tư vấn, lồng ghép kê đơn về vận động thể lực và chế độ dinh dưỡng
cho bệnh không lây nhiễm (tăng huyết áp, đái
tháo đường).
|
2022-2025
|
Mục tiêu 5: Nâng cao nhận thức của người dân, người sản
xuất và người kinh doanh thực phẩm về nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe từ sản
xuất, bảo quản, chế biến, kinh doanh thực phẩm và tăng cường thực hiện hành
vi an toàn trong sản xuất, bảo quản, chế biến thực phẩm.
|
Hoạt động 1:
Thực hiện truyền
thông tại cộng đồng về an toàn thực phẩm.
|
- Trung tâm Y tế
các huyện/thành phố/thị xã
- Các trạm y tế
|
Hội Nông dân,
Phụ nữ, đoàn thanh niên
|
Các thông điệp
về ATTP
|
Các trạm y tế
xã, phường, thị trấn thực hiện truyền thông tại cộng đồng về an toàn thực phẩm.
|
2022-2025
|
Sản xuất các
thông điệp, tài liệu truyền thông về an toàn thực phẩm
|
Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật
|
Chi cục ATTP
|
Các thông điệp
về ATTP
|
Các tài liệu
truyền thông về ATTP được sản xuất và sử dụng.
|
2022-2025
|
Hoạt động 2:
Thực hiện
chương trình truyền thông về an toàn thực phẩm trong sản xuất tại hộ gia đình chăn nuôi
và trồng trọt; tại cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm.
|
- Trung tâm Y tế
các huyện/thành phố/thị xã
- Các trạm y tế
|
Hội nông dân, Hội
Phụ nữ
|
Các thông điệp
về ATTP
|
Các trạm y tế
xã, phường, thị trấn thực hiện truyền thông tại cộng đồng về an toàn
thực phẩm trong sản xuất, trồng trọt và chăn nuôi.
|
2022 - 2025
|
Mục tiêu 6: Nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng
và nhân viên y tế về nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe do thiên tai (bão, lũ ống,
lũ quét, sương muối, sạt lở đất, hạn hán...) và tăng cường hành động phối hợp
ứng phó nhằm hạn chế hậu quả đối với sức khỏe.
|
Hoạt động 1:
Thực hiện truyền
thông về nguy cơ thiên tai của địa phương.
|
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
|
- Sở Thông tin
& TT
- Các cơ quan
báo chí
- Các tổ chức đoàn thể
|
Thông điệp,
khuyến cáo ứng phó nguy cơ thiên tai
|
Các khuyến cáo,
thông điệp được tuyên truyền rộng rãi đến cộng đồng.
|
2022-2025
|
Sản xuất
thông điệp, tài liệu truyền thông ứng phó nguy cơ thiên tai
|
Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật
|
|
Thông điệp,
khuyến cáo ứng phó nguy cơ thiên tai
|
Các thông điệp,
tài liệu truyền thông ứng phó nguy cơ thiên tai được sản xuất và phát hành
|
2022-2025
|
Hoạt động 2:
Có kế hoạch và
thực hiện truyền thông về các biện pháp phòng chống bệnh tật do thiên tai gây
ra.
|
Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật
|
- Sở Thông tin
& TT
- Các cơ quan
báo chí
- Các tổ chức
đoàn thể
|
Thông điệp, khuyến cáo phòng
chống bệnh tật do thiên tai
|
Các khuyến cáo,
thông điệp được tuyên truyền rộng rãi đến cộng đồng.
|
2022-2025
|
Sản xuất
thông điệp, tài liệu truyền thông về phòng chống
bệnh tật do thiên tai gây ra
|
Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật
|
|
thông điệp,
khuyến cáo phòng chống bệnh tật do thiên tai
|
Các thông điệp,
tài liệu truyền thông phòng chống bệnh tật do thiên tai được sản
xuất và phát hành
|
2022-2025
|
Hoạt động 3:
Thiết lập đội cấp
cứu cơ động và đào tạo về ứng phó và xử lý hậu quả về sức khỏe do thiên tai.
|
- Bệnh viện tuyến
tỉnh
- Bệnh viện tuyến
huyện
|
|
Đội cấp cứu cơ
động được thành lập và đào tạo
|
Các bệnh viện
tuyến tỉnh/huyện thành lập đội cấp cứu cơ động và đào tạo về ứng phó và xử lý
hậu quả về sức khỏe do thiên tai.
|
2022-2025
|
Mục tiêu 7: Nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng
và nhân viên y tế về nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe do thảm họa (ngộ độc,
cháy nổ, tai nạn lao động, tai nạn giao thông...) và tăng cường hành động dự
phòng và xử trí tai nạn, thương tích.
|
Hoạt động 1:
Tổ chức chương
trình, mô hình phòng chống tai nạn giao thông tai cộng đồng.
|
- Trung tâm Y tế
các huyện/thành phố/thị xã
|
- Lực lượng
công an
|
Mô hình phòng
chống tai nạn giao thông
|
Mô hình phòng
chống tai nạn giao thông được tổ chức
|
2022-2025
|
Sản xuất thông
điệp, tài liệu truyền thông về phòng chống tai nạn giao thông
|
Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật
|
|
Thông điệp,
khuyến cáo phòng chống tai nạn giao thông
|
Các thông điệp,
tài liệu truyền thông phòng chống tai nạn giao thông được sản xuất và
phát hành
|
2022-2025
|
Hoạt động 2:
Tổ chức chương trình truyền thông về an toàn giao
thông.
|
Trung tâm Y tế
các huyện/thành phố/thị xã
|
Các trường học
|
Tuyên truyền về
phòng chống tai nạn giao thông
|
Triển khai truyền
thông phòng chống tai nạn giao thông tại các trường học
|
2022-2025
|
Hoạt động 3:
Thiết lập đội cấp
cứu cơ động và đào tạo về ứng phó và xử lý hậu quả về sức khỏe do tai nạn/thảm
họa.
|
Các bệnh viện
tuyến tỉnh/huyện
|
Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật
|
Thành lập đội cấp
cứu cơ động và đào tạo về ứng phó và xử lý hậu quả về sức khỏe do tai nạn/thảm
họa.
|
Các bệnh viện
thành lập đội cấp cứu cơ động và đào tạo cho đội cấp cứu về ứng phó và xử lý
hậu quả về sức khỏe do tai nạn/thảm họa.
|
2022-2025
|
Mục tiêu 8: Tăng cường củng cố và hoàn thiện mạng lưới truyền
thông về sức khỏe nhằm đáp ứng yêu cầu truyền thông về các nguy cơ sức khỏe,
dự phòng và ứng phó với các nguy cơ đó.
|
Hoạt động 1:
Xây dựng, đề xuất
mạng lưới truyền thông y tế tại các tuyến tỉnh - huyện - xã - thôn bản
|
Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật
|
Trung tâm Y tế
các huyện/thành phố
|
Danh sách, đơn
vị, chức danh tham gia mạng lưới truyền thông y tế tại các tuyến tỉnh - huyện
- xã - thôn bản
|
Mạng lưới dược
thiết lập và hoạt động.
|
2022-2025
|
Hoạt động 2:
Phát triển mạng
lưới cộng tác viên truyền thông về sức khỏe trong các tổ chức chính trị xã hội
(Liên đoàn Lao động, Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Tỉnh
Đoàn...)
|
Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật
|
Liên đoàn Lao động,
Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Tỉnh Đoàn...
|
Danh sách, đơn vị, chức danh tham gia mạng lưới truyền
thông y tế tại các tổ chức đoàn thể
|
Mạng lưới dược
thiết lập và hoạt động.
|
2022-2025
|
Mục tiêu 9: Tăng cường thực hiện nâng cao năng lực về
truyền thông nguy cơ cho mạng lưới truyền thông về sức khỏe nhằm đáp ứng yêu
cầu truyền thông về các nguy cơ sức khỏe, dự phòng và ứng phó với các nguy cơ
đó.
|
Hoạt động 1:
Tổ chức tập huấn về truyền thông nguy cơ (thu thập và xử lý thông
tin, chia sẻ thông tin) cho mạng lưới cán bộ y tế tuyến huyện, xã, bản.
|
Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật
|
Trung tâm Y tế
các huyện/Thành phố
|
Các nội dung tập
huấn về truyền thông nguy cơ đối với dịch bệnh và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp
|
Mạng lưới cán bộ
y tế huyện, xã, bản được tập huấn về truyền thông nguy cơ đối với dịch
bệnh và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp
|
2022-2025
|
Hoạt động 2:
Tổ chức tập huấn
về phương pháp và kỹ năng truyền thông (cả truyền thông truyền thống và truyền
thông mới) cho cán bộ y tế tuyến cơ sở và mạng lưới cộng tác viên.
|
Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật
|
Trung tâm Y tế
các huyện/Thành phố
|
Các nội dung tập
huấn về phương pháp và kỹ năng truyền thông
|
Cán bộ y tế tuyến
cơ sở và mạng lưới cộng tác viên được tập huấn về phương pháp và kỹ năng truyền
thông
|
2022-2025
|